Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp bảo vệ và phát triển thương hiệu MobiFone tại công ty Thông tin di động khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 86 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VMS
VNPT
SMS
GSM
2G
3G
OTT
MIU
MCA
ĐBL
DTTT
KHDN
CNTT-TT

Vietnam Mobile Telecom Services Company
(Công ty Thông Tin Di Động)
Vietnam Posts and Telecommunications Group
(Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
Short Message Servies
(Dịch vụ tin nhắn ngắn)
Global System for Mobile
(Hệ thống truyền thông di động toàn cầu)


Second generation
(Mạng di động thế hệ thứ 2)
Third generation
(Mạng di động thế hệ thứ 3)
Over the top
(Dịch vụ thoại và nhắn tin miễn phí)
Mobile internet unlimited
(Dịch vụ Internet)
Miss call alert
(Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ)
Điểm bán lẻ
Doanh thu thông tin
Khách hàng Doanh nghiệp
Công nghệ thông tin-truyền thông


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH ẢNH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Trong thời kỳ thông tin di động tăng trưởng như vũ bão, người tiêu dùng bị ấn
tượng bởi các con số về phát triển cũng như giá cước. Nhưng ngày nay, khi thị trường
viễn thông có nhiều chuyển biến, các nhà mạng di động phát triển và các sản phẩm
viễn thông gần như nhau thì thương hiệu là yếu tố then chốt để cạnh tranh.
Những năm trước đây, tại các cuộc bình chọn về giải thưởng giành cho mạng di
động, một yếu tố gây ấn tượng đối với người bỏ phiếu (khách hàng, giới truyền thông,
chuyên gia) là tốc độ tăng trưởng. Thế nhưng, ngày nay, nhân tố này giảm mạnh về
trọng số ưu tiên.
Trên thực tế, vào giai đoạn thị trường tăng trưởng, sự khác biệt giữa mạng di động
còn nhiều và việc chuyển mạng của khách hàng diễn ra khá mạnh. Thế nhưng, người
tiêu dùng có xu hướng sử dụng ổn định với những mạng có chất lượng dịch vụ tốt,
thương hiệu được đánh giá cao và sự khẳng định về thứ bậc trong tâm trí khách hàng.
Năm 2010, ba mạng di động lớn là MobiFone, Viettel và VinaPhone không còn tạo
ra những hiện tượng tăng trưởng thuê bao mà cả ba mạng đều gia tăng đầu tư vào chất
lượng dịch vụ cũng như củng cố thương hiệu nhằm vượt lên trong cuộc cạnh tranh
mới.
Dù cuộc chiến về giá cước vẫn đang ngày một diễn ra, nhưng nó đã không còn là
“át chủ bài” của doanh nghiệp viễn thông. Và thương hiệu mới là yếu tố để cạnh tranh
trong giai đoạn này. Vì vậy, cuộc chiến thương hiệu giữa các mạng di động sẽ ngày
càng trở nên khốc liệt hơn bởi những đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông Việt Nam
hiểu rằng khi thị trường bão hòa, thương hiệu là thứ vũ khí được ưu tiên.
MobiFone là tập trung phát triển vào các thành phố lớn, đông dân cư. Nhiều năm
nay, MobiFone đã chiếm lĩnh thị trường thông tin di động khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh, đã trải qua quá trình nỗ lực để xây dựng và phát triển thương hiệu và vươn lên
dẫn đầu thị trường thông tin di động khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Vào giai đoạn

hiện nay, MobiFone phải tập trung vào công tác bảo vệ thương hiệu để giữ vững vị trí
số một của mình trên khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những thực tiễn trên, tôi mong muốn được tiếp cận với khái niệm “thương
hiệu”, đồng thời tìm hiểu về hoạt động bảo vệ và phát triển thương hiệu MobiFone
trên thị trường thông tin di động khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tôi xin góp
một phần ý kiến của mình để có thể bảo vệ vị thế của thương hiệu MobiFone ngày
càng vững mạnh hơn nữa trên thị trường TP. Hồ Chí Minh và phát triển ở các khu vực
khác trên toàn quốc. Đó chính là lý do mà tôi chọn đề tài: “Giải pháp bảo vệ và phát
triển thương hiệu MobiFone tại công ty Thông tin di động khu vực thành phố Hồ
Chí Minh”.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2. Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu các hoạt động để bảo vệ và phát triển thương hiệu MobiFone đã và đang
thực hiện.
- Tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của MobiFone và các đối thủ cạnh
tranh.
- Đóng góp giải pháp để bảo vệ và phát triển thương hiệu MobiFone hơn nữa khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đóng góp ý kiến để phát triển thương hiệu MobiFone các khu vực khác trên toàn
quốc.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đóng góp giải pháp góp phần vào hoạt động bảo vệ và phát triển thương hiệu
MobiFone tại Công ty Thông tin Di động khu vực TP. Hồ Chí Minh.
- Phát triển thương hiệu MobiFone ở các khu vực khác trên toàn quốc.
4. Phạm vi giới hạn của đề tài
- Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Thông Tin Di Động - Chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh 2.
- Không gian: Thị trường thông tin di động khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

- Thời gian: Từ tháng 03/2014 đến tháng 06/2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG HIỆU
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ QUẢN TRỊ THƯƠNG
HIỆU
1. Thương hiệu
1.1. Khái niệm về thương hiệu
Hiệp Hội Marketing Mỹ AMA (The American Marketing Asociation) đã định nghĩa
thương hiệu như sau:
“Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng, hay một sự kết
hợp các phần tử đó nhằm nhận diện các hàng hóa hay dịch vụ của một ngừoi bán hay
một nhóm người bán và phân biệt chúng với các hàng hóa và dịch vụ của các đối thủ
cạnh tranh”.
Thương hiệu chủ yếu là một sự hứa hẹn của người bán bảo đảm cung cấp cho người
mua ổn định một bộ đặc trưng về các đặc điểm, các lợi ích và các dịch vụ.
Trong quyển “Managing Brand Equity”, David A. Aaker đã viết như sau:
“Một thương hiệu là một tên được phân biệt và (hay biểu tượng như: logo, nhãn
hiệu, kiểu dáng bao bì) có dụng ý xác định hàng hóa, dịch vụ của một ngừoi bán hay
một nhóm người bán và để phân biệt các sản phẩm hay dịch vụ này với các sản phẩm
hay dịch vụ của công ty đối thủ”.
Định nghĩa trên cũng nêu rõ một thương hiệu là một dấu hiệu, một cái tên, hay một
biểu tượng làm cho công ty dễ phân biệt. Hay thương hiệu là một sư khác biệt, nhằm
mục đích khắc sâu sự khác biệt này vào tâm trí khách hàng.
1.2. Sự hình thành của thương hiệu
Thương hiệu là cảm nhận của khách hàng về một sản phẩm, một công ty, một dịch

vụ. Cảm nhận ấy hình thành qua thời gian, điều này có nghĩa là một sản phẩm/dịch
vụ/giải pháp mới và khách hàng chưa biết, chưa có khái niệm gì thì chưa có thể gọi là
một thương hiệu.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Khách hàng hình thành cảm nhận về một sản phẩm, một công ty (và từ đó hình
thành thương hiệu) qua những tương tác dưới đây:
- Trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ: Trải nghiệm của khách hàng là những gì khách hàng
cảm nhận được sau khi mua một sản phẩm về sử dụng, hoặc sau khi sử dụng một dịch
vụ.
- Tương tác, tiếp xúc với nhân viên: Cảm nhận của khách hàng về một thương hiệu
cũng hình thành từ những gì còn đọng lại qua những lần tiếp xúc với nhân viên, người
đại diện cho thương hiệu để tương tác với khách hàng.
- Các hoạt động Marketing và truyền thông: Hoạt động Marketing là những gì thương
hiệu chủ động thực hiện để tác động, hay tạo ra cảm nhận của khách hàng, những cảm
nhận tích cực về thương hiệu.
1.3. Thành phần của thương hiệu
- Những tính năng, lợi ích của sản phẩm: Giá trị của một thương hiệu xuất phát từ sự
vượt trội về chất lượng, của lợi ích mà sản phẩm mang lại.
- Những giá trị vô hình: Bên cạnh những giá trị hữu hình, dễ nhìn thấy, những giá trị
cảm xúc vô hình đóng một vai trò quan trọng trong quan hệ giữa thương hiệu và khách
hàng. Giá trị cảm xúc khó tạo ra nhưng khi đã tạo ra được rồi thì thường bền lâu.
- Một hệ thống nhận diện đặc trưng: Một thương hiệu mạnh thường đi kèm theo là một
hệ thống nhận diện thương hiệu rất đặc trưng, nổi bật.
2. Thương hiệu mạnh
2.1. Khái niệm về thương hiệu mạnh
Thương hiệu mạnh là một thương hiệu được nhiều người biết đến, chất lượng cao,
có sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, có khả năng nhận biết bởi khách hàng, tạo được

cảm xúc nhất định khi khách hàng nhìn thấy thương hiệu hay sử dụng sản phẩm và tạo
được sự trung thành với thương hiệu.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2. Lợi ích của một thương hiệu mạnh
Dưới đây là những lợi thế của một thương hiệu mạnh trong quan hệ đối với khách
hàng:
- 72% khách hàng nói họ chấp nhận trả 20% cao hơn so với thương hiệu khác khi họ
chọn mua thương hiệu mà họ yêu thích. 50% khách hàng chấp nhận trả 25% cao hơn
và 40% khách hàng chịu trả đến 30% cao hơn.
- 25% khách hàng nói giá không là vấn đề đối với họ một khi họ đã tín nhiệm và
trung thành với một thương hiệu.
- Hơn 70% khách hàng nói thương hiệu là một trong những yếu tố mà họ cân nhắc
khi chọn mua một sản phẩm, dịch vụ và hơn 50% thương vụ thực sự là do sự lựa chọn
thương hiệu.
- 30% số thương vụ là dựa trên sự giới thiệu của đồng nghiệp.
- 50% người tiêu dùng tin rằng sự thành công của một thương hiệu mạnh là lợi thế
đối với việc đưa ra thị trường thêm sản phẩm mới và họ sẵn sàng dùng thử sản phẩm
mới của một thương hiệu mà họ đã tín nhiệm.
3. Giá trị của thương hiệu
3.1. Khái niệm về giá trị thương hiệu
Giá trị của thương hiệu theo một cách nói rất đơn giản đó là “phần giá trị tăng thêm
cho công ty và khách hàng của sản phẩm được gắn với thương hiệu đó”. David Aaker
thì định nghĩa cụ thể hơn: “Giá trị thương hiệu là tập hợp các tài sản mang tính vô hình
gắn liền với tên và biểu tượng của một thương hiệu, nó góp phần làm tăng thêm hoặc
(giảm đi) giá trị của một sản phẩm hoặc dịch vụ đối với công ty và khách hàng của
công ty.
Có thể nói giá trị thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp và trong nhiều
trường hợp, tài sản vô hình này còn lớn hơn cả tài sản hữu hình như: đất đai, nhà

xưởng, máy móc, hàng hóa, tiền mặt … của doanh nghiệp. Điều này được khẳng định
khi một vị giám đốc một công ty nổi tiếng tuyên bố: “Nếu công ty này bị chia cắt, tôi
sẽ giao cho bạn tài sản nhà mấy, thiết bị và tôi chỉ giữ lại thương hiệu và nhãn hiệu, tôi
sẽ kinh doanh tốt hơn bạn”.
Nhìn chung, các quan điểm về giá trị thương hiệu có những điểm chung nhất khi đề
cập đến ba vấn đề chính:
- Giá trị tính bằng tiền bạc: Đó là khoản thu được tăng thêm giữa một sản phẩm có
thương hiệu và sản phẩm khác không có thương hiệu. Ví dụ: một chiếc áo sơ mi An
Phước có giá cao hơn một chiếc áo sơ mi Việt Tiến trong khi chất lượng thì khác nhau
không đáng kể.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Giá trị vô hình: Giá trị này đánh giá sự nhận biết của khách hàng về những sản
phẩm có thương hiệu và những sản phẩm không có thương hiệu. Người tiêu dùng
thường nghĩ đến những nhãn hiệu nổi tiếng nhiều hơn và có xu hướng dễ dàng chấp
nhận giá cả cho thương hiệu đó hơn.
- Sự nhận thức về chất lượng: Sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng và hình
ảnh của sản phẩm có thương hiệu, người tiêu dùng thường đánh giá cao chất lượng
những nhãn hiệu đã nổi tiếng, mặc dù nhận thức này có thể là không có cơ sở.
3.2. Các thành phần của giá trị thương hiệu
3.2.1. Nhận biết về thương hiệu
Ngày nay người tiêu dùng luôn bị bao phủ bởi một rừng thông tin và lựa chọnn dày
đặc. Sự nhận biết thương hiệu là yếu tố đầu tiên tác động đến quyết định tiêu dùng
thương hiệu của khách hàng. Tùy theo mức độ nhận biết về thương hiệu mà người tiêu
dùng có thể nhận dạng và phân biệt nó với các thương hiệu đang có trên thị trường.
Một số dạng câu hỏi để điều tra mức độ nhận biết thương hiệu, ví dụ như sau:
- Khi nói đến dịch vụ điện thoại di động, bạn nghĩ đến nhà cung cấp dịch vụ nào đầu
tiên?
- Bạn có thể kể một số nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động mà bạn biết?

3.2.2. Lòng ham muốn về thương hiệu
Một người khi đứng trước rất nhiều lựa chọn để quyết định mua một sản phẩm, dịch
vụ họ cảm thấy thích được sử dụng một thương hiệu nào đó, đó chính là lòng ham
muốn về thương hiệu.
Một số câu hỏi thường được sử dụng để tìm hiểu về lòng ham muốn thương hiệu, ví
dụ như:
- Xin vui lòng cho biết bạn đang sử dụng dịch vụ điện thoại di động của nhà cung cấp
nào?
- Nếu có cơ hội thay đổi, bạn sẽ chọn lại nhà cung cấp nào?
- Bạn hài lòng với nhà cung cấp nào nhất?
3.2.3. Chất lượng cảm nhận
Thông thường thì chất lượng thực của một thương hiệu và chất lượng mà khách
hàng cảm nhận được về thương hiệu là không giống nhau. Trong khi đó, chất lượng
trong cảm nhận mới là yếu tố thôi thúc khách hàng quyết định mua hay không mua
một sản phẩm, dịch vụ. Một thương hiệu được người tiêu dùng cảm nhận có chất
lượng cáo thì họ sẽ biểu hiện cảm xúc tốt về thương hiệu đó và họ thấy rằng họ thích
thú và muốn sở hữu nó hơn so với thương hiệu khác.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thường sử dụng phiếu điều tra để đánh giá như đưa ra câu hỏi: “Bạn đánh giá chất
lượng dịch vụ điện thoại di động của công ty A như thế nào?”
o Rất tốt
o Tốt
o Bình thường
o Yếu
o Kém
Trên thực tế, lòng ham muốn thương hiệu và chất lượng cảm nhận là hai yếu tố khó
tách rời một cách rạch ròi. Một mặt, khi khách hàng cảm nhận thương hiệu có chất
lượng cao thì họ sẽ thể hiện cảm xúc của mình về thương hiệu đó và ham muốn sở hữu

chúng. Mặt khác, đôi khi do lòng ham muốn về một thương hiệu quá cao mà khách
hàng có xu hướng đánh giá cao về chất lượng thương hiệu trong cảm nhận của mình,
mặc dù đôi khi không chính xác. Do vậy, trong các nghiên cứu, thông thường người ta
có xu hướng kết hợp phân tích cùng lúc hai yếu tố này.
3.2.4. Lòng trung thành với thương hiệu
Lòng trung thành của khách hàng đối với một thương hiệu được đánh giá trên xu
hướng muốn lặp lại hành vi sở hữu và sử dụng thương hiệu đó. Lòng trung thành chỉ
có được khi thương hiệu tạo cho khách hàng sự yêu mến và tin tưởng cao nhất (so với
thương hiệu khác). Thương hiệu nào tạo được lòng trung thành của khách hàng càng
cao thì họ có khả năng bán được nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận đem lại cao hơn, tức
thương hiệu có giá trị càng cao.
Những câu hỏi thường được sử dụng, ví dụ như:
- Bạn có hài lòng khi sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi không?
- Nếu bạn có nhu cầu sử dụng cho người thân, bạn bè hay chính bạn, bạn có tiếp tục
sử dụng dịch vụ của chúng tôi không?
4. Vai trò của thương hiệu
4.1. Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Thương hiệu tạo dựng hình ảnh sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng. Vai trò này quyết định đến hành vi lựa chọn sản phẩm của khách hàng,
sao cho phù hợp với đòi hỏi của khách hàng về thuộc tính của sản phẩm.
- Thương hiệu là một lời hứa bảo đảm lợi ích cho khách hàng. Thương hiệu tạo ra
một cam kết vô hình giữa doanh nghiệp và khách hàng.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Thương hiệu tạo sự khác biệt, sư phân đoạn thị trường của sản phẩm, hàng hóa làm
hình thành chiến lược phân đoạn thị trường trong kinh doanh, một chiến lược kinh
doanh hiện đại.
- Thương hiệu tạo cho doanh nghiệp những lợi thế về tiêu thụ, về liên doanh, liên kết,
về huy động vốn, về hợp tác đầu tư, sự tin tưởng của các đối tác kinh doanh từ đó nâng

cao vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Ngoài ra, còn tạo nên rào cản gây khó khăn cho các công ty khác muốn
xâm nhập thị trường, đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thương hiệu giúp công ty thiết lập một chính sách giá cao và ít lệ thuộc các chương
trình khuyến mãi, như vậy sẽ càng tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thương hiệu mạnh còn giúp cho việc mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân phối,
bởi cũng như khách hàng, các điểm bán hàng cũng e ngại hơn khi phân phối những sản
phẩm không nổi tiếng.
- Thương hiệu mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thẻ sẽ tạo ra rào cản để hạn chế sự
thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới.
Do đó, đối với các công ty, thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn,
bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó được mua
và bán bởi có thể bảo đảm thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương
hiệu. Vì lẽ đó mà người ta sẵn sàng chi trả một khoản tiền không nhỏ khi liên doanh,
liên kết hoặc mua lại thương hiệu.
4.2. Vai trò của thương hiệu đối với khách hàng
- Thương hiệu giúp cho khách hàng tiết kiệm được chi phí tìm kiếm. Ngày nay, con
người càng ngày càng nhiều sự lựa chọn, mà họ lịa có ít thời gian để tìm hiểu, cân
nhắc và quyết định mua nên phần lớn họ sẽ dựa vào sự tin tưởng có sẵn và việc có một
thương hiệu mạnh sẽ là yếu tố tác động quan trọng đến hành vi mua hàng của họ. Bởi
một thương hiệu mạnh cũng mang lại cho khách hàng nhiều hơn so với một sản phẩm,
đó là dịch vụ, là niềm tin, là các giá trị cộng thêm cho khách hàng.
- Thương hiệu giúp cho khách hàng giảm thiểu được rủi ro trong tiêu dùng. Vì có
một số loại rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải khi mua một sản phẩm, dịch vụ như:
+ Rủi ro chức năng: Sản phẩm không được như mong muốn.
+ Rủi ro vật chất: Sẩn phẩm đe dọa sức khỏe hoặc thể lực của người sử dụng
hoặc người xung quanh.
+ Rủi ro tài chính: Sản phẩm không tương xúng với giá đã trả.
+ Rủi ro xã hội: Sản phẩm không phù hợp với văn hóa, tín ngưỡng hoặc chuẩn
mực đạo đức xã hội.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Rủi ro thời gian: Sản phẩm không như mong muốn nên mất chi phí cơ hội để
tìm sản phẩm khác.
Đó là những rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải, vì vậy, họ sẽ chọn những thương
hiệu nổi tiếng, nhất những thương hiệu mà họ đã có kinh nghiệm tốt trong quá khứ.
- Thương hiệu giúp khách hàng khẳng định được giá trị bản thân. Bởi việc sử dụng
một sản phẩm thể hiện được một cá tính, sự sành điệu, một phong cách riêng cho
chính họ.
- Thương hiệu giúp cho khách hàng yên tâm được về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Một thương hiệu đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, thì nhà sản xuất
luôn đảm bảo chất lượng đúng cam kết để tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
5. Tầm quan trọng của thương hiệu trong kinh doanh
Việc tạo dựng sự nhận diện thương hiệu tốt cho doanh nghiệp của bạn – bất kể quy
mô hay lĩnh vực mà bạn đang hoạt động – là cực kỳ quan trọng cho thành công của
bạn. Nhờ khả năng thu hút các khách hàng mới, truyền đạt thông điệp mà bạn muốn
gửi gắm và gây được sự chú ý trong thị trường đầy cạnh tranh, thật tốt nếu bạn hiểu
được điều gì giúp tạo nên một thương hiệu tốt và cách để đạt được điều đó.
5.1. Thương hiệu tốt giúp khắc họa giá trị của doanh nghiệp
Thương hiệu phải phản ánh được những giá trị và sự đáp ứng của doanh nghiệp,
phù hợp với các khách hàng mục tiêu để có thể thu hút sự quan tâm và đặt hàng từ họ.
Có nghĩa là trước tiên cần biết doanh nghiệp của mình muốn được nhìn nhận như thế
nào bằng cách trả lời hai câu hỏi sau: Lợi thế bán hàng độc nhất (USP) của bạn là gì?
Và tại sao mọi người nên chọn hợp tác với các bạn?
Về những lý do mà khách hàng nên chọn chúng ta có thể là do bạn đáng tin cậy,
thân thiện và trung thực. Nếu thương hiệu của chúng ta trông thật thô và thiếu thân
thiện, sẽ có một sự sai lệch rõ ràng giữa những giá trị mà chúng ta có so với những gì
thể hiện thông qua logo, cardvisit, bảng hiệu hay bất kỳ một phương tiện marketing
nào khác. Thương hiệu có thể sẽ bị nghi ngờ về giá trị – mà nếu thiếu nó và có thể sẽ

mất nhiều khách hàng.
5.2. Thương hiệu tốt có thể hiểu được khách hàng của mình
Thương hiệu là một yếu tố quan trọng trong công tác truyền thông, chỉ cho những
khách hãng sẵn có cũng như tiềm năng thấy được vì sao doanh nghiệp của chúng ta lại
rất tuyệt và rất phù hợp với họ. Chúng ta không thể giao tiếp với khách hàng trừ khi
biết thật chính xác họ là ai, vì thế việc tạo ra một danh mục các khách hàng tiềm năng
là một việc làm rất hữu ích: tìm hiểu các nhóm tuổi, các sở thích, những giá trị và các
thói quen mua sắm trong thị trường.
Khi đã có trong tay danh mục cho thị trường mục tiêu của mình, bạn sẽ cần đảm
bảo rằng hình ảnh thương hiệu của bạn sẽ bắt được sự chú ý của họ. Để chiến thắng


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trên thị trường, bạn cần phải thể hiện rằng mình có thể mang lại cho họ những giá trị
và những gì mà họ quan tâm qua thương hiệu của bạn.

5.3. Thương hiệu tốt có thể được nhận diện
Thương hiệu của bạn phải đảm bảo sự nổi bật giữa đám đông: trong thời đại kỹ
thuật số hiện nay, điều này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Người tiêu dùng
thường sử dụng internet để tham khảo chọn lựa sản phẩm của công ty mà họ muốn sử
dụng, cho phép họ đặt các giá trị của mình lên trước nhất. Người tiêu dùng hiện nay
không còn quá lệ thuộc vào việc tìm đến các doanh nghiệp địa phương đã biết mà thay
vào đó họ đã có những công cụ tìm kiếm, những mạng xã hội, trang web đánh giá để
có thể tùy ý quyết định việc lựa chọn công ty nào.
II.

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

1. Khách hàng và lòng trung thành của khách hàng
Cốt lõi của tài sản thương hiệu là lòng trung thành của khách hàng. Nếu người tiêu

thụ chỉ mua sản phẩm hay dịch vụ vì giá hợp lý, chấp nhận được, vì chất lượng không
tồi tệ, hoặc vì nhân tiện mà mua, thương hiệu đó không có giá trị gì cả. Trái lại, nếu
khách hàng lùng mua cho được thương hiệu mình muốn dù cho thương hiệu đó đang
bị các thương hiệu khác cạnh tranh thì đó mới là thương hiệu có giá trị cao.
1.1. Lòng trung thành của khách hàng
Hình 1.1: Tháp trung thành

Tháp trung thành


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Có thể nói, năm mức độ trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ
được gọi là tháp trung thành
- Ở cấp bậc thứ nhất là khách hàng đại chúng, còn được gọi là khách hàng qua đường
hay người mua đột ngột tức là người không lưu ý đến thương hiệu nào cả, mà khi mua
thì thương hiệu nào có đó thì mua.
Đối với đối tượng khách hàng này, là nhà quản trị cần phải làm cho khách hàng lựa
chọn mình, bằng cách phải tạo ra sự khác biệt có thể khác biệt về Marketing, hay bán
hàng… để tạo ấn tượng, khi đó khách hàng sẽ quan tâm đến. Và khi có nhu cầu, thì họ
sẽ nhớ ngay đến sản phẩm của mình và trở thành khách hàng thường xuyên.
- Ở cấp bậc khách hàng thường xuyên hay còn được gọi là người mua quen thuộc, họ
là người không tới mức ghét bỏ thương hiệu. Lúc này, họ bắt đầu có sự lựa chọn, so
sánh, phân biệt giữa các thương hiệu.
Vậy chúng ta phải tạo được ấn tượng, dấu ấn tốt đối với khách hàng này thì họ sẽ
mua thường xuyên và thành quen biết.
- Ở cấp thứ ba, khách hàng quen biết hay là người mua có phí chuyển đổi, nghĩa là
người mua cảm thấy hài lòng với thương hiệu mà họ đang sử dụng, cảm thấy không
cần thiết phải chuyển qua thương hiệu khác. Nếu các thương hiệu khác muốn lôi kéo
đối tượng khách hàng này thì phải thuyết phục họ bằng cách bù cho họ phí chuyển đổi
qua sử dụng thương hiệu khác, nghĩa là họ phải thấy được rằng, họ chuyển qua thương

hiệu khác có lợi hơn hẳn với thương hiệu cũ mà họ đã tốn công chuyển qua.
Nhưng với đối tượng khách hàng này thì thường khó lay chuyển được bởi họ đã
quen dùng rồi.
- Ở mức độ khách hàng thân thiết thì họ đã đạt ở mức độ tín nhiệm rồi thì dù thế nào
họ cũng sẵn sàng chấp nhận.
- Ở mức độ cao nhất, đó là khách hàng chung thủy hay còn gọi là người mua hết
lòng, thường thì khách hàng này ít hơn so với những đối tượng khách hàng kia, nhưng
họ là những người luôn tự hào, luôn mãn nguyện với thương hiệu mà họ đang sử dụng.
Khi họ sử dụng thương hiệu này, chính họ sẽ giới thiệu cho người khác sử dụng một
cách tích cực.
Qua tháp trung thành trên, dễ dàng thấy được số khách hàng chung thủy là ít hơn
những đối tượng khách hàng còn lại, và doanh nghiệp luôn phải cố gắng để tăng khách
hàng chung thủy lên và giảm khách hàng đại chúng. Vậy thì cần phải biết khách hàng
đang ở cấp độ nào, từ đó có những chiến lược phù hợp để tác động vào.
1.2. Giá trị chiến lược của lòng trung thành
- Giảm chi phí marketing


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giữ chân khách hàng tiêu thụ ít tốn kém hơn chi phí phải bỏ ra để thu hút khách
hàng mới. Thường thì khách hàng mới không có động lực để rời khỏi thương hiệu
đang sử dụng, hoặc do không có thời gian tìm hiểu các thương hiệu khác. Muốn mở
rộng thị phần, không phải là công ty chỉ tập trung thu hút những khách hàng mới, mà
lãng quên đi khách hàng hiện có của mình. Làm cho khách hàng hiện có của mình hài
lòng thì đỡ hơn chi phí thu hút khách hàng mới, nhất là đối với khách hàng trung
thành.
Sự trung thành với thương hiệu hiện nay của khách hàng là một rào cản lớn đối với
thương hiệu muốn nhảy vào cạnh tranh. Bởi khi muốn thu hút khách hàng của các
thương hiệu khác là phải bỏ ra chi phí rất lớn như: quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…
nên mức lợi nhuận cũng sẽ nhỏ hơn. Do đó, công ty phải làm cho các đối thủ cạnh

tranh biết được rào cản của họ và không cho họ có thời cơ để phục vụ khách hàng của
mình. Công ty cần phát ra các tín hiệu mạnh như quảng cáo mạnh về lòng trung thành
của khách hàng, về chất lượng tốt, ổn định của sản phẩm.
- Chi phối các kênh phân phối
Thường với những thương hiệu nổi tiếng có mức trung thành cao sẽ được ưu tiên
bày bán và chiếm vị trí tốt trong cửa tiệm. Đặc biệt, khi công ty muốn đưa ra sản
phẩm, dịch vụ mới thì các kênh phân phối này sẽ được ưu tiên chấp nhận mà thương
hiệu bình thường khó được chấp nhận như vậy.
- Thu hút thêm khách hàng mới
Các khách hàng hiện tại được ví như là “mồi nhử” cho khách hàng triển vọng, bởi
chính khách hàng sẽ làm căn cứ cho mọi người nhận biết về thương hiệu. Bạn bè,
người thân, đồng nghiệp của các khách hàng hiện tại sẽ biết đến và xem xét sản phẩm,
thương hiệu ấy và nó ảnh hưởng còn nhiều hơn so với việc công ty chỉ quảng cáo.
- Có đủ thời gian để phản ứng lại việc cạnh tranh
Khi đối thủ cạnh tranh mà đưa ra sản phẩm mới có ưu thế hơn trên thị trường,
khách hàng trung thành với thương hiệu sẽ cho công ty một thời gian để phản công và
vô hiệu hóa sự tấn công của đối thủ, nhưng công ty cũng sẽ phải có phản ứng thích
hợp để bảo vệ quyền lợi của khách hàng trung thành.
1.3. Giữ gìn và phát huy lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
- Đối xử tốt với khách hàng
Một sản phẩm đáp ứng, thỏa mãn các mong đợi của người mua, tức là tạo cơ sở cho
lòng trung thành của khách hàng và chủ yếu để giữ chân khách hàng là không cho họ
có cơ hội từ bỏ thương hiệu. Và đặc biệt là công ty phải luôn tôn trọng khách hàng.
- Thân thiện, gần gũi với khách hàng


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Công ty phải tiếp xúc, gần gũi với khách hàng để tìm hiểu sở thích, ý muốn để đáp
ứng đúng nhu cầu của họ và phải lắng nghe việc không vừa ý của họ để cải tiến.
- Đo lường và tạo sự thỏa mãn cho khách hàng

Công ty phải thường xuyên thăm dò, đo lường sự thỏa mãn và bất mãn của khách
hàng để xác định những vấn đề vướng mắc cần tháo gỡ và có cách giải quyết thích
hợp, kịp thời.
- Dịch vụ bổ sung
Công ty tạo thêm những dịch vụ bổ sung, dịch vụ mới để phục vụ khách hàng, tăng
sự thỏa mãn của khách hàng hơn.
- Tạo ra chi phí biến đổi thương hiệu
Công ty có thể thưởng trực tiếp cho sự trung thành của khách hàng bằng các chương
trình điểm thưởng, tạo nhiều lợi ích cho họ hơn để họ luôn hài lòng với thương hiệu
này và cảm thấy không phải cần thiết chuyển qua thương hiệu khác.
2. Hình ảnh công ty
Hình ảnh công ty thường được liên hệ và hình thành trong tâm trí của khách hàng,
lưu tâm đến hình ảnh công ty tốt đồng nghĩa với nhiều lợi nhuận về dài hạn.
2.1. Yếu tố quyết định đến hình ảnh công ty
- Hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn thì:
• Thu hút và giữ chân các nhân viên lành nghề.
• Mở rộng thị phần.
• Trở thành khách hàng quý với nhà cung cấp và ngân hàng.
• Tài chính vững mạnh hơn nhờ quan hệ tốt hơn với cổ đông và đối tác.
• Vượt qua khủng hoảng dễ dàng hơn.
- Hình ảnh công ty phụ thuộc vào một số yếu tố như:
• Sản phẩm của công ty
• Các hoạt động được công ty tiến hành
• Các hình thức mà công ty giao tiếp với người tiêu dùng
2.2. Liên tưởng của người tiêu dùng với hình ảnh công ty
- Các lợi ích, các thuộc tính chung của sản phẩm như chất lượng cao, luôn đổi mới,
cải tiến.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Mối quan hệ giữa công ty với khách hàng qua nhân viên, mối quan hệ đưa khách
hàng biết đến thương hiệu của công ty ít hay nhiều và mối quan hệ được thiết lập qua
nhân viên trực tiếp hay gián tiếp của công ty.
- Giá trị thông qua các chương trình và tài trợ cộng đồng, qua các chiến dich truyền
thông marketing, các chiến dịch quảng cáo. Qua các hoạt động này, người tiêu dùng
hiểu được và đánh giá được công ty, đem hình ảnh công ty gần gũi với cuộc sống, với
khách hàng trung thành và với khách hàng triển vọng. Thường xây dựng chương trình
hoạt động liên quan tới môi trường và có trách nhiệm với xã hội.
2.3. Lợi ích của một thương hiệu mạnh
- Đối với công ty:


Giá bán chênh lệch có thể chấp nhận được



Sản phẩm tạo mức cầu cho thị trường



Đánh bật các thương hiệu cạnh tranh



Tạo độ tin cậy với khách hàng



Thái độ đối với sản phẩm của khách hàng được cải tiến




Hệ thống phân phối dễ được chấp nhận



Thương hiệu mạnh mở nhiều cơ hội



Có khả năng vượt ra khỏi biên giới và văn hóa quốc gia…

- Đối với khách hàng


Giá trị đi kèm với thương hiệu



Tạo cảm giác tin tưởng khi lựa chọn



Tạo cảm giác thoải mái hơn khi quyết định mua

3. Điểm khác biệt và định vị thương hiệu
3.1. Xây dựng điểm khác biệt cho thương hiệu
- Hoạt động tuyệt hảo: Cung cấp cho khách hàng sản phẩm hay dịch vụ tin cậy với
giá cạnh tranh và dễ tìm.
- Quan hệ thân thiết với khách hàng: Hiểu biết sâu sắc khách hàng và có khả năng

đáp ứng nhanh các nhu cầu của họ.
- Dẫn đầu về sản phẩm: Cung ứng hay cống hiến cho khách hàng các sản phẩm và
dịch vụ đổi mới tăng thêm tiện ích cho khách hàng và hơn hẳn sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.2. Công cụ tạo đặc điểm khác biệt
- Sản phẩm
Giá trị của khách hàng là toàn bộ các lợi ích mà khách hàng kỳ vọng, mong đợi ở
một sản phẩm hay dịch vụ nhất định.
Người mua hàng đánh giá giá trị hàng hóa rồi căn cứ vào đó mà hành động. Nhưng
sau khi mua rồi, người mua hài lòng hay không còn tùy thuộc vào mối tương quan
giữa kết quả của sản phẩm đem lại và mong đợi của ngừoi mua sản phẩm đó. Theo
Philip Kotler:
“Sự thỏa mãn của khách hàng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người xuất
phát từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với kỳ vọng của người đó”.
Khách hàng cảm nhận theo mức độ thỏa mãn, nếu kết quả thực tế mang lại kém hơn
so với mức kỳ vọng thì khách hàng sẽ không hài lòng. Nếu kết quả thực tế đem lại
vượt quá mức kỳ vọng, khách hàng sẽ rất hài lòng, vui sướng và thích thú. Các kỳ
vọng được hình thành trên căn cứkinh nghiệm mua sắm đã trải qua của người mua, các
ý kiến của bạn bè, các thông tin của người làm marketing và các đối thủ cạnh tranh.
Nếu người làm marketing nâng kỳ vọng lên quá cao, người mua có thể sẽ thất vọng.
Nhưng nếu đưa ra kỳ vọng thấp sẽ không thu hút được người mua.
Vì vậy, công ty phải nâng cao kỳ vọng của khách hàng, đồng thời bảo đảm chaats
lượng của sản phẩm tương ứng kỳ vọng đó.
- Dịch vụ
Việc tạo điểm khác biệt cho dịch vụ chủ yếu là gioa hàng tận nơi, lắp đặt, huấn
luyện khách hàng, dịch vụ tư vấn…
- Nhân sự

Công ty có thể có lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh khi có đội ngũ
nhân viên tốt hơn, họ là những người có năng lực, lịch sự, có tín nhiệm, có trách
nhiệm, tin cậy và biết giao tiếp.
- Hình ảnh
Tìm kiếm một số đặc điểm trong một hình ảnh, nó phải truyền đạt được một thông
điệp độc đáo, tạo nên nét chính, định vị sản phẩm. Thông điệp không để lẫn lộn với
của đối thủ được, nó phải có sức mạnh truyền cảm, làm rung động trái tim và tâm trí
người mua.
3.3. Định vị thương hiệu
Không phải các điểm khác biệt của thương hiệu đều có ý nghĩa và đều có giá trị, vì
vậy cần lưu ý là việc định vị đòi hỏi công ty cần nhận diện được các điều khác biệt về
sản phẩm, dịch vụ, nhân sự, hình ảnh có thể tạo ra được để phân biệt với đối thủ cạnh
tranh.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chọn lựa các điểm khác biệt quan trọng nhất, có thể định vị thương hiệu về chất
lượng tốt nhất, dịch vụ tốt nhất, giá thấp nhất, giá trị lớn nhất hay công nghệ tiên tiến
nhất… Và việc giải quyết vấn đề định vị còn giải quyết luôn vấn đề về Marketing hỗn
hợp đó là cách chủ yếu tạo ra hình ảnh nhất quán và tin tưởng nơi người tiêu thụ.
Việc định vị tăng cường vị trí hiện tại trong tâm trí người tiêu dùng và tìm vị trí mới
còn trống được người tiêu thụ xem trọng và chiếm lĩnh nó.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
MOBIFONE TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU VỰC
TP. HỒ CHÍ MINH
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU VỰC TP. HỒ CHÍ
MINH
1. Sơ lược công ty

1.1. Tên, địa chỉ, sản phẩm, chức năng
1.1.1. Tên, địa chỉ
Ngày 16/04/1993, Công ty Thông tin di động ra đời đã đánh dấu sự khởi đầu của
ngành thông tin di động Việt Nam, là cánh chim đầu đàn của các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam. Công ty trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), có trụ sở chính tại tòa nhà MobiFone-Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Hơn một năm sau, vào ngày 07/5/1994, thành lập Công ty Thông tin di động khu
vực TP. Hồ Chí Minh (trực thuộc Công ty Thông Tin Di Động), hay còn gọi Trung
tâm Thông tin di động khu vực II (TTTTDĐ II), còn có thể gọi tắt là Trung tâm II (TT
II).
-

Tên viết tắt : VMS
Tên Tiếng anh: Vietnam Mobile Telecom Services Company
Thương hiệu: MobiFone
Địa chỉ: MM 18 Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: +848 866 2372
Website :
Điện thoại hỗ trợ khách hàng : 18001090, 9224
Loại hình : Doanh nghiệp Nhà nước
Lĩnh vực hoạt động : Thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung
cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
1.1.2. Sản phẩm


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sản phẩm chính của MobiFone: Công ty VMS cung cấp một sản phẩm đặc biệt vô
hình cho khách hàng, đó là thông tin di động.
Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ cung cấp thông tin liên lạc di động, kết nối các

cuộc gọi, đáp ứng nhu cầu gọi và nhận cuộc gọi bằng máy điện thoại di động cho
khách hàng. Cung cấp dịch vụ nhắn tin cho các thuê bao trong và ngoài mạng, triển
khai nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mang lại tiện ích di động cho khách hàng.
Các sản phẩm của Công ty Thông tin di động
• Sản phẩm dịch vụ trả sau:
MobiFone là hình thức thuê bao di động mà khách hàng khi có nhu cầu sử
dụng loại hình này sẽ đến các điểm giao dịch của Công ty để ký hợp đồng. Khách
hàng sẽ thanh toán cước cuộc gọi và dịch vụ sau khi kết thúc một chu kỳ (qui
định là 1 tháng).
Mỗi khách hàng sẽ đóng cước phát sinh khi sử dụng dịch vụ và
phí thuê bao tháng do Công ty qui định theo từng tháng.
• Sản phẩm dịch vụ trả trước:
Đây là loại dịch vụ mà khách hàng sẽ trả trước tiền cước trước khi sử
dụng dòch vụ bằng cách nạp tiền vào tài khoản. Hiện nay có hai hình thức nạp
tiền:
Thứ nhất, nạp tiền bằng thẻ cào (hiện nay thẻ cào có các mệnh giá sau:
10.000đ, 20.000đ, 50.000đ,100.000đ, 200.000đ, 300.000đ, 500.000đ);
Thứ hai, nạp tiền bằng Mobi EZ – hình thức này triển khai vào qúy I năm 2005.
Đối với loại hình trả trước, khách hàng có thể mua ngay một số thuê bao cho mình
để sử dụng mà không cần phải tốn phí hòa mạng, có thể kiểm soát số tiền cước sử
dụng thông tin di động của mình thông qua tài khoản của mình.
• Ngoài dịch vụ thoại, MobiFone còn cung cấp hơn 30 dịch vụ tiện ích khác
như : chuyển vùng trong nước, chuyển vùng quốc tế, các dịch vụ trên nền
SMS, GPRS …
1.1.3. Chức năng
Khi mới thành lập là quản lý, khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động 22
tỉnh thành khu vực phía Nam từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
Năm 2006, để đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của thị trường, TTTTDĐ 2
được tách ra và thành lập TTTTDĐ 4. Kể từ đó, TTTTDĐ 2 quản lý 10 tỉnh thành từ
Ninh Thuận đến Long An.

Năm 2010, nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tối đa cho thị trường trọng
điểm TP. Hồ Chí Minh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, TTTTDĐ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2 lại được tách ra và thành lập TTTTDĐ 6. Từ đó, TTTTDĐ 2 tập trung quản lý khu
vực TP. Hồ Chí Minh, đó chính là Công ty Thông tin di động khu vực TP. Hồ Chí
Minh.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, TTTTDĐ 2 đã không ngừng sáng tạo, cải tiến chất
lượng mạng lưới, đẩy mạnh công tác chăm sóc, dịch vụ khách hàng, góp phần làm
rạng danh MobiFone trở thành nhà cung cấp thông tin di động hàng đầu được xã hội,
khách hàng tin cậy và đánh giá cao.
Liên tiếp từ năm 2005-2010, MobiFone được người tiêu dùng bình chọn là “Mạng
di động được ưa chuộng nhất trong năm” và “Mạng di động chăm sóc khách hàng tốt
nhất“. Năm 2011, MobiFone được Chủ tịch nước trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động. Được Nhà nước trao tặng danh hiệu cao quý Huân chương Lao động hạng Nhất
giai đoạn 2004-2008, là đơn vị điển hình tiên tiến giai đoạn 2005-2009 do Tập đoàn
khen tặng.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
MobiFone khu vực TP. Hồ Chí Minh được chia thành 6 Chi nhánh được phân bổ
theo vùng với các Quận/Huyện cho phù hợp, mỗi chi nhánh có 1 trung tâm giao dịch
và các điểm bán lẻ.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý

[Nguồn: www.mobifone.com.vn]



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3. Giá trị cốt lõi của Công ty
- Minh bạch
Sự minh bạch được thể hiện từ nhận thức tới hành động của từng cá thể trong toàn
Công ty. Quản trị minh bạch, hợp tác minh bạch, trách nhiệm minh bạch và quyền lợi
minh bạch.
-

Đồng thuận

Đề cao sự đồng thuận và gắn bó trong một môi trường làm việc thân thiện, chia sẻ
để phát triển MobiFone trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan
trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
-

Uy tín

Tự hào về sự vượt trội của một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di
động ở Việt Nam. Khách hàng luôn được quan tâm phục vụ và có nhiều sự lựa chọn.
Sự gần gũi cùng với bản lĩnh tạo nên sự khác biệt giúp MobiFone có một vị trí đặc biệt
trog lòng khách hàng.
-

Sáng tạo

Không hài lòng với những gì đang có mà luôn mơ ước vươn lên, học tập, sáng tạo,
và đổi mới để thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu ngày càng cao và liên tục
thay đổi của thị trường.
-


Trách nhiệm

Sự phát triển gắn với trách nhiệm xã hội là truyền thống của MobiFone. Chúng tôi
cam kết cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ thông tin di động ưu việt,
chia sẻ và gánh vác những trách nhiệm với xã hội vì một tương lai bền vững.
1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, định hướng hoạt động tới năm 2015
1.4.1. Tầm nhìn
- Trở thành đối tác mạnh nhất và tin cậy nhất của các bên trong lĩnh vực viễn thông.
- Duy trì vị trí dẫn đầu và phát triển bền vững tại TP. Hồ Chí Minh.
1.4.2. Sứ mệnh
- Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của khách
hàng.
- Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho khách
hàng.
- Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
- Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách hàng,
cổ đông và cộng đồng.


×