Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Câu hỏi ôn thi lịch sử thế giới lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.6 KB, 27 trang )

LỚP 12 - CÂU HỎI LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 1:
Giới thiệu sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Phân tích đặc trưng lớn nhất và hậu quả của trật tự đó.
a) Sự kiện khởi đầu tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Hội nghị Ianta (2-1945)
Ghi chú: Trình bày về toàn bộ Hội nghị Ianta : bối cảnh, nội dung và ý nghĩa.
b) Đặc trưng lớn nhất
Thế giới được chia làm hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và
Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng đó là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và
các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX.
c) Hậu quả
- Sự phân chia thế giới thành hai phe, hai cực làm cho tình hình thế giới ngày càng căng thẳng,
hai cường quốc Liên Xô và Mĩ từ từ liên minh chống phát xít nhanh chóng đi tới tình trạng đối
đầu.
- Sự đối đầu Đông - Tây và Chiến tranh lạnh: Mĩ triển khai "Học thuyết Truman" (3-1947), 'Kế
hoạch Mácsan" (6-1947), thành lập khối NATO (1949), Liên Xô thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV, 1-1949), Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955). Sự ra đời của NATO và Tổ chức
Hiệp ước Vácsava (5-1955) đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh
bao trùm thế giới.

Câu 2:
Khái quát những biến đổi to lớn ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Hiện nay Việt
Nam và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình an ninh và ổn định
khu vực?
a) Những biến đổi to lớn ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai
- Về chính trị: các nước Đông Nam Á từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc,
trở thành những quốc gia độc lập, có chủ quyền.


+ Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc


địa của các đế quốc Âu – Mĩ. Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam
Á.
+ Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng Đồng minh (8-1945), nhiều nước đã đứng lên giành độc
lập hoặc đã giải phóng phần lớn lãnh thổ, nhưng lại bị các nước phương Tây trở lại xâm lược.
+ Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược và đã giành thắng lợi
hoàn toàn (dẫn chứng).
- Về kinh tế: Từ sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng và phát triển
nền kinh tế, làm cho nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc vào nước ngoài trở nên
ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt là Xingapo là nước có nền kinh tế
phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển trên thế
giới.
- Về quan hệ giữa các nước trong khu vực: Từ chỗ là những quốc gia biệt lập, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á được hình thành (1967), đến tháng 4-1999 có 10 nước thành viên, nhằm xây
dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình, hữu nghị hợp tác và cùng phát triển, xây dựng
ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.
b) Hiện nay Việt Nam và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cần làm gì để bảo đảm hòa bình an
ninh và ổn định khu vực?
- Căn cứ vào các nguyên tắc trong Hiệp ước Bali (1976) như tôn trọng độc lập chủ quyền, giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; căn cứ vào Công ước quốc tế về luật Biển năm
1982 (Liên hợp quốc), tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Động năm 2002 (DOC), kiên
trì đấu tranh ngoại giao và pháp lí, lên án mạnh mẽ mọi hành động xâm phạm chủ quyền, đặc
biệt là chủ quyền biển, đảo, kiên quyết tôn trọng và đòi được tôn trọng nền độc lập, chủ quyền
của các nước trong khu vực và tôn trọng luật pháp quốc tế.
- Việt Nam đoàn kết với các nước Đông Nam Á, cùng các nước thể hiện trách nhiệm chung để
bảo vệ hòa bình và an ninh trong khu vực.

Câu 3:
Dựa vào những dữ liệu trong bảng dưới đây và những kiến thức đặt được học trong chương trình,
hãy khái quát những nét tương đồng trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu
Âu và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.



Liên minh Châu Âu (EU)

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

- Trong những năm 1951-1957, một số nước

- Từ giữa những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều

Tây Âu thành lập các tổ chức hợp tác khu vực

nước trong khu vực nhận thấy cần có sự hợp

về than-thép, năng lượng và kinh tế.

tác với nhau để cùng phát triển.

- Năm 1967, các tổ chức trên hợp nhất thành

- Tháng 8-1967, Hiệp hội các quốc gia Đông

Cộng đồng châu Âu (EC); tháng 1-1993 đổi

Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc

tên là Liên minh Châu Âu (EU).

(Thái Lan).


Tháng 6-1979, bầu cử Nghị viên Châu Âu đầu

- Tháng 2-1976, Hiệp ước Bali xác định những

tiên; tháng 3-1995, bảy nước EU đã hủy bỏ sự

nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các

kiểm soát việc đi lại của công dân các nước

nước.

qua biên giới của nhau.
- Tháng 1-1999, đồng tiền chung Châu Âu

- Từ đầu những năm 90, các nước ASEAN đẩy

được phát hành; tháng 1-2002, chính thức được mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng
sử dụng ở nhiều nước EU.

Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định
cùng phát triển.

- Khi thành lập có 6 nước (Pháp, CHLB Đức,

- Khi thành lập có 5 nước thành viên

Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua). Năm 1995,

(Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và


EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2007 có

Philíppin). Đến năm 199, ASEAN phát triển

27 nước.

thành 10 nước.

- Đến cuối thập kỉ 90, Liên minh Châu Âu

- Đến cuối thập kỉ 90, ASEAN đẩy mạnh các

(EU) chiếm hơn ¼ GDP của thế giới.

hoạt động hợp tác trong khu vực và không
ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế. Tháng 11-2007, Hiến chương ASEAN
được kí kết.

a) Sự hình thành
- Sau khi phục hồi kinh tế, một số nước Tây Âu đã thành lập ba tổ chức hợp tác khu vực về than
– thép, năng lượng và kinh tế (Cộng đồng than – thép Châu Âu, Cộng đồng năng lượng nguyên
tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu); sau đó hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
và từ tháng 1-1993, đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU).
- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á bước vào thời kì ổn định, phát
triển kinh tế. Trong bối cảnh sự hợp tác của các nước Tây Âu đã đem lại nhiều hiệu quả, một số


nước trong khu vực có nhu cầu hợp tác để cùng phát triển, tháng 8-1967, Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với 5 thành viên.
b) Nội dung hợp tác
- Trong giai đoạn đầu, các nước EU chỉ hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ. Từ đầu những năm
90, các nước EU không chỉ hợp tác, liên minh trong các lĩnh vực đó mà còn trong lĩnh vực chính
trị, đối ngoại và an ninh.
- Trong giai đoạn đầu, các nước ASEAN muốn hợp tác với nhau để cùng phát triển kinh tế và
văn hóa. Từ đầu những năm 90, các nước ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng
Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định cùng phát triển. Hiệp ước Bali mở ra bước ngoặt
trong sự phát triển của ASEAN.
c) Sự phát triển thành viên
- Khi mới hình thành Cộng đồng châu Âu (EC) chỉ có một số nước tham gia, đến năm 2007, hầu
hết các nước trong khu vực đã gia nhập Liên minh Châu Âu (EU). Từ 6 nước sáng lập (Pháp,
CHLB Đức, Italia, Hà Lan và Lúcxămbua), đến năm 207 phát triển lên 27 nước thành viên.
- Khi mới thành lập chỉ có một số nước tham gia ASEAN, đến nay hầu hết các nước trong khu
vực đã gia nhập tổ chức này: năm 1967, 5 nước sáng lập (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái
Lan và Philíppin); đến năm 1990, đã có 10 nước gia nhập ASEAN.
d) Vị thế quốc tế
- Đến cuối thập kỉ 90, EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh chiếm hơn 1/4
GDP của thế giới.
- Đến cuối thập kỉ 90, ASEAN đẩy mạnh các hoạt động hợp tác trong khu vực và không ngừng
nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Tháng 11-2007, Hiến chương ASEAN được kí kết
nhằm xây dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.

Câu 4:
Nêu những thắng lợi của quân Đồng minh đối với chủ nghĩa phát xít trong năm 1945. Sự kết
thúc Chiến tranh thế giới thứ hai tác động như thế nào đến tình hình thế giới?
a) Những thắng lợi của quân Đồng minh đối với chủ nghĩa phát xít trong năm 1945
- Thắng lợi trong quá trình phản công



+ Trên chiến trường Châu Âu, quân Đồng minh Anh – Mĩ đổ bộ vào nước Pháp, giải phóng nước
Pháp khỏi sự chiếm đóng của phát xít Đức, Chính phủ Đờ Gôn trở về cầm quyền ở Pari. Ở mặt
trận phía Đông, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức.
+ Ở mặt trận Châu Á - Thái Bình Dương, Anh chiếm lại Miến Điện, Mĩ chiếm lại Philíppin,
đường biển của quân phiệt Nhật Bản đi xuống các căn cứ ở phía nam bị cắt đứt, chỉ còn đường
bộ duy nhất từ Mãn Châu xuống Đông Nam Á qua Đông Dương.
- Thắng lợi hoàn toàn, tiêu diệt chủ nghĩa phát xít:
+ Hồng quân Liên Xô tiến vào nước Đức từ phía đông, quân Đồng minh Anh – Mĩ từ Pháp tiến
công nước Đức từ phía Tây. Ngày 30-4-1945, Hồng quân Liên Xô cắm cờ chiến thắng trên nóc
nhà Quốc hội Đức. Ngày 9-5-1945, nước Đức phát xít kí văn bản đầu hàng, chiến tranh kết thúc
ở Châu Âu.
+ Ở Châu Á, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản ở Đông Bắc Trung Quốc, đánh tan đạo quân
Quan Đông của Nhật ở đây. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và
Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 15-8-1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều
kiện. Các lò lửa chiến tranh ở Châu Âu và Châu Á đều được dập tắt, chủ nghĩa phát xít bị tiêu
diệt.
b) Tác động đến tình hình thế giới
Thắng lợi của cuộc chiến tranh chống phát xít có ý nghĩa lịch sử trọng đạim, tạo nên chuyển biến
căn bản của tình hình thế giới.
- Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Các nước phát xít bị tiêu
diệt. Anh và Pháp đều suy yếu. Riêng Mĩ, ngày càng phát triển vượt trội về mọi mặt và đứng đầu
hệ thống tư bản chủ nghĩa.
- Làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước lớn trong quan hệ quốc tế. Mĩ và Liên Xô trở
thành những nước lớn và đứng đầu hai phe (tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa). Các nước xã
hội chủ nghĩa ra đời ở Đông Âu và Châu Á, cùng với Liên Xô tạo thành hệ thống xã hội chủ
nghĩa. Liên Xô ngày càng vững mạnh, trở thành siêu cường đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa,
đối trọng với Mĩ trong trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh.
- Trật tự thế giới mới được xác lập – Trật tự hai cực Ianta, do sự phân chia khu vực đóng quân và
khu vực ảnh hưởng giữa các nước Đồng minh, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mĩ. Mĩ và Liên Xô từ
những nước Đồng minh trong chiến tranh, sau chiến tranh trở thành đối thủ của nhau. Cục diện

đối đầu hai cực, hai phe hình thành. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới.


- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, không chỉ làm cho các nước phát xít bị đánh bại mà chính
các nước tư bản có nhiều thuộc địa như Anh, Pháp, Hà Lan,… cũng bị suy yếu tạo điều kiện
thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển, làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, đưa hàng trăm nước thuộc địa và phụ thuộc từng bước trở thành
các quốc gia độc lập.

Câu 5:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, những nhân tố nào đã tạo cơ hội thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản
phát triển mạnh mẽ? Nêu những biểu hiện sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản.
a) Những nhân tố nào đã tạo cơ hội thúc đẩy nền kinh tế Nhật Bản phát triển
- Tháng 6-1950, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh Triều Tiên, sự kiện này được coi là “ngọn gió
thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ.
- Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, Mĩ tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, nền
kinh tế Nhật Bản lại có cơ hội mới để đạt sự tăng trưởng cao. Từ một nước bại trận trong Chiến
tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã đạt những thành tựu to lớn được đánh giá là phát triển “thần
kì”.
b) Những biểu hiện của sự phát triển “thần kì” (Như trong chuẩn)

Câu 6:
Trình bày nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc. Anh (chị) hiểu thế nào là giải quyết các
tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình? Liên hệ với việc giải quyết vấn đề chủ quyền biển,
đảo của Việt Nam trong thời điểm hiện nay.
a) Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc (Như trong chuẩn)
b) Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình là không sử dụng vũ lực và đe dọa sử
dụng vũ lực, mà dùng các biện pháp ngoại giao hoặc đấu tranh pháp lí như đàm phán, thương
lượng, hòa giải, hoặc nhờ sự phán xét của các tổ chức quốc tế,…
c) Liên hệ với việc giải quyết vấn đề chủ quyền biển, đảo của Việt Nam trong thời điểm hiện

nay.
Dựa trên hiểu biết về nguyên tắc “giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình”, học
sinh có thể liên hệ với tình hình thực tiễn chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc Việt Nam đã và đang


bị xâm phạm, để trình bày suy nghĩ, phát biểu ý kiến riêng về biện pháp đấu tranh bảo vệ chủ
quyền, lãnh thổ quốc gia, nhưng phải lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc.

Câu 7:
Nêu những thỏa thuận của các nước Mĩ, Anh và Liên Xô tại Hội nghị Ianta (2-1945) về việc
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Á và tác động của sự phân chia đó đến quan hệ quốc tế ở
Châu Á trong thời kì Chiến tranh lạnh.
a) Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữ các nước lớn tại Hội nghị Ianta (2-1945) (Như trong
chuẩn)
b) Tác động của việc phân chia đó đến quan hệ quốc tế ở khu vực Châu Á trong thời kì Chiến
tranh lạnh
- Cuộc nội chiến nội chiến ở Trung Quốc (1946-1949): Lực lượng của Đảng Cộng sản được hậu
thuẫn của Liên Xô, lực lượng của Quốc dân đảng được sự giúp đỡ của Mĩ. Cuộc chiến kết thúc
với thắng lợi của Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945-1954). Sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, thực dân Pháp trở lại xâm lược các nước Đông Nam Á. Mĩ viện trợ cho Pháp và can
thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân
dân Việt Nam được sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
từ năm 1950. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương đánh dấu thắng lợi của nhân dân Việt Nam,
Lào và Campuchia nhưng mặt khác cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữ hai phe.
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953): Năm 1948, Đại Hàn Dân quốc thành lập ở phía nam
và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập ở phía bắc vĩ tuyến 38, được Mĩ và
Liên Xô bảo trợ cho mỗi bên. Tháng 6-1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền Nam – Bắc Triều
Tiên bùng nổ, có sự tham chiến của quân đội Mĩ và Trung Quốc. Tháng 7-1953, Hiệp định đình
chiến được kí kết giữa Trung Quốc – Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên với Mĩ – Hàn

Quốc.
- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ (1954-1975): Sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về
Đông Dương, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nước của nhân dân Việt Nam có sự ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc và các nước xã hội
chủ nghĩa, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.


Câu 8:
Trình bày chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kì Chiến tranh lạnh. Nêu quan hệ giữa Mĩ và
Việt Nam trong thời kì đó.
a) Chính sách đối ngoại của Mĩ trong thời kì Chiến tranh lạnh
- Chiến lược toàn cầu của Mĩ được triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể với những tên gọi khác
nhau, nhưng đều nhằm thực hiện 3 mục tiêu:
+ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong
trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản Đồng minh phụ thuộc và Mĩ,
- Thực hiện chiến lược trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như bao vây cấm vận, viện
trợ kinh tế để nuôi dưỡng các chính quyền và quân đội tay sai, tăng cường hoạt động tình báo,
gián điệp, lật đổ, trực tiếp can thiệp về quân sự…
b) Quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam thời kì Chiến tranh lạnh
- Từ tháng 5-1949, Mĩ từng bước can thiệp vào Đông Dương. Ngày 23-12-1950, Mĩ kí với Pháp
Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Đây là Hiệp định viện trợ kinh tế - tài chính của Mĩ
cho Pháp và tay sai, qua đó, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9-1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc
Chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
- Dựa vào viện trợ Mĩ, Pháp đề ra và thực hiện các kế hoạch Rơve, kế hoạch Đờ lát đơ Tátxinhi,
rồi tiếp đó là kế hoạch Nava nhằm mở rộng và kéo dài chiến tranh Đông Dương.
- Sau Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương, Mĩ đã nhanh chóng thay thế Pháp ở miền Nam
Việt Nam, thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành

thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á.
- Cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh
mâu thuẫn giữa hai phe. Nhưng cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh đều bị phá sảm. Tháng 11973, Hiệp định Pari được kí kết, Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
Việt Nam và rút quân khỏi miền Nam Việt Nam.
- Hai thập kỉ sau mùa Xuân năm 1975, Mĩ tiến hành bao vây, cấm vận đối với Việt Nam.


Câu 8:
Có đúng hay không khi cho rằng các nước Mĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về
sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai? Vì sao?
- Thủ phạm gây ra cipc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, nhưng ba nước Mĩ,
Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc Chiến tranh. Thái độ cụ thể của
các nước này như sau:
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo “chủ nghĩa biệt lập” ở Tây bán cầu, không tham gia
Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện ở bên ngoài Châu Mĩ.
- Anh và Pháp vừa lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, vừa thù ghét chủ nghĩa cộng sản,
nên không liên kết với Liên Xô để chống phát xít, mà thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít để
đổi lấy hòa bình.
- Tạo Hội nghị Muyních (9-1938), không có Tiệp Khắc và Liên Xô tham dự, Anh và Pháp đã kí
một Hiệp định trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức, để đổi lấy sự cam kết của Hítle về việc
chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.
- Như vậy, trước hành động xâm lược của liên minh phát xít Đức (phe Trục), các nước Mĩ, Anh
và Pháp đều không hợp tác với Liên Xô để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, hơn nữa còn
có hành động dung dưỡng chủ nghĩa phát xít. Chính điều đó làm cho thế lực phát xít mạnh bạo
hơn nữa trong việc phát động chiến tranh thế giới.

Câu 9:
Trình bày nội dung cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc. Đánh giá vai trò của Liên hợp quốc
trong nửa sau thế kỉ XX.
a) Nội dung cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc

- Nêu mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hòa bình, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các nước
trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Xác định 5 nguyên tắc hoạt động: 1- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết
của các dân tộc; 2- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước; 3Không can thiệp và công việc nội bộ của bất cứ nước nào; 4- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng
biện pháp hòa bình; 5- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp và Trung Quốc).
- Quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc, gồm 6 cơ quan chính:


+ Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng, họp 1 lần/năm.
+ Hội đồng Bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Mọi
quyết định của Hội đồng Bảo an phải được 9/15 phiếu, trong đó có sự nhất trí của 5 nước ủy viên
thường trực (Liên Xô - nay là Nga, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc) mới được thông qua.
+ Hội đồng Kinh tế và Xã hội: có nhiệm vụ nghiên cứu và xúc tiến việc hợp tác quốc tế về các
mặt kinh tế, xã hội.
+ Hội đồng Quản thác: được ủy thác quản lí một số lãnh thổ, tạo điều kiện để nhân dân các lãnh
thổ đó có thể tiến tới để khả năng tự trị hoặc độc lập.
+ Tòa án Quốc tế: Cơ quan tư pháp chính của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư kí với nhiệm
kì 5 năm.
Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều cơ quan chuyên môn giúp việc.
b) Vai trò của Liên hợp quốc trong nửa sau thế kỉ XX
- Trong bối cảnh trật tự hai cực, Liên hợp quốc là diễn ìan quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh
giữa các quốc gia – dân tộc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Có nhiều cố gắng trong các hoạt động:
+ Giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia, tiến hành
giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt.
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc và kinh tế, văn hóa, giáo
dục… Liên hợp quốc còn có nhiều chương trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, các
nước đang phát triển về kinh tế, văn hóa, giáo dục, nhân đạo,…

- Tuy nhiên, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở
Trung Đông, ngăn ngừa Mĩ gây chiến tranh ở Irắc…
- Để thực hiện tốt vai trò, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng trong đó có
quá trình cải tổ và dân chủ hóa.

Câu 10:
Tóm tắt sự biến đổi về kinh tế và chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ
hai và nêu ảnh hưởng của nó đối với tình hình quốc tế.
a) Biến đổi về kinh tế


Từ những nước nghèo nàn, lạc hậu hoặc bị chiến tranh tàn phá, trở thành một khu vực có sự tăng
trưởng nhanh chóng.
- Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công được đánh giá là những "con rồng" kinh tế.
- Nhật Bản từ đống đổ nát do chiến tranh, vươn lên trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, tài
chính của thế giới, là nước có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
- Trung Quốc hiện nay có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và cao nhất thế giới, trở thành nền
kinh tế lớn trên thế giới.
b) Biến đổi về chính trị
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước thuộc khu vực Đông Bắc Á đều là thuộc địa và phụ
thuộc vào chủ nghĩa thực dân Âu-Mĩ, Nhật Bản. Sau chiến tranh, khu vực này có sự biến đổi sâu
sắc.
- Từ năm 1946 đến năm 1949, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng, có sự
hậu thuẫn của Mĩ và Đảng Cộng sản, có sự hậu thuẫn của Liên Xô. Cuối năm 1949, nội chiến kết
thúc, toàn bộ lục địa được giải phóng. Ngày 1-10-1949 nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra
đời. Tuy nhiên, chính quyền Trung Hoa Dân quốc vẫn tồn tại ở Đài Loan như một nhà nước độc
lập. Lãnh thổ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bị chia cắt: Hồng Công, Ma Cao vẫn là thuộc
địa của Anh và Bồ Đào Nha, phải đến cuối thế kỉ XX những vùng đất này mới được trở về với
Trung Quốc: Hồng Công (1997), Ma Cao (1999).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt, dẫn đến sự hình thành 2 quốc

gia: Hàn Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tháng 6-1950, cuộc chiến tranh giữa
hai miền bùng nổ, kéo dài đến tháng 7-1953, Hiệp định đình chiến được kí kết. Những năm 50,
60 (thế kỉ XX), hai nhà nước ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu. Từ những năm 70, đặc biệt
từ năm 1990 hai bên chuyển dần sang hòa dịu, đối thoại. Năm 2000, tiến trình hòa hợp, thống
nhất trên bán đảo có bước tiến mới.
c) Ảnh hưởng đến tình hình quốc tế
- Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc và sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
(1949) làm cho phe xã hội chủ nghĩa được mở rộng và nối liền từ Âu sang Á, tác động mạnh mẽ
đến phong trào giải phóng dân tộc.


- Việc Trung Quốc trở thành Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc làm cân
bằng lực lượng giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa trong tổ chức quốc tế này, qua
đó góp phần duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Cuộc nội chiến ở Trung Quốc và cuộc chiến tranh Triều Tiên làm cho cuộc Chiến tranh lạnh và
sự đối đầu giữa hai cực, hai phe hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai càng thêm mở rộng.

Câu 11:
Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp phần làm thay đổi bản đồ
chính trị thế giới hay không? Vì sao?
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các
nước Á, Phi và Mĩ Latinh, làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
- Có thể khẳng định như trên vì:
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân,
làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc keo nhiều thế kỉ
sụp đổ hoàn toàn.
+ Đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham
gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân,
vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
+ Góp phần vào quá trình làm "xói mòn" và tan rã Trật tự thế giới hai cực Ianta được thiết lập

sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Câu 12:
Có đúng không khi khẳng định rằng Mĩ và các nước Đồng minh của Mĩ đặt khởi động cuộc
Chiến tranh lạnh trong những năm 1947-1949?
Mĩ và các nước Đồng minh của Mĩ đặt khởi động Chiến tranh lạnh, thể hiện qua ba sự kiện sau:
- Sự kiện được xem là khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên tình trạng Chiến tranh
lạnh của Mĩ là thông điệp của Tổng thống "Học thuyết Truman" (3-1947) tại Quốc hội Mĩ (31947), khẳng định : Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn
cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành những căn cứ
tiền phương chống Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.


- Tháng 6-1947, Mĩ đề ra "'Kế hoạch Mácsan" (6-1947) để giúp các nước Tây Âu phục hồi kinh
tế, nhằm tập hợp các nước này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Việc
thực hiện kế hoạch này đã tạo ra sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây
Âu tư bản chủ nghĩa và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
- Tháng 4-1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống
lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.

Câu 13:
Dựa vào những dữ liệu trong bảng dưới đây và kiến thức đã học, hãy nhận xét về những thay đổi
trong quan hệ của Tây Âu với Mĩ và Liên Xô / Liên bang Nga từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến năm 2000.
Giai đoạn

Với Mĩ

Với Liên Xô / Liên bang Nga


1945-1950

Liên minh chặt chẽ với Mĩ,

Đối đầu với Liên Xô và các

nhiều nước tham gia khối

nước dân chủ nhân dân Đông

NATO do Mĩ đứng đầu.

Âu.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Năm 1954, Cộng hòa Liên

- Anh: ủng hộ cuộc chiến

bang Đức gia nhập NATO.

tranh của Mĩ ở Việt Nam.

- Pháp chú ý phát triển quan

- Pháp: phản đối Mĩ xâm lược

hệ với Liên Xô và Đông Âu.


1950-1973

Việt Nam, rút khỏi Bộ chỉ huy
NATO (1966).
- Kí "Hiệp định về những cơ

1973-1991

sở của quan hệ giữa Đông Đức
và Tây Đức".
-33 nước Châu Âu, Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki về An
ninh và Hợp tác Châu Âu (1973
1991-2000

- Anh duy trì liên minh chặt

- Các nước Tây Âu đều chú ý

chẽ với Mĩ.

mở rộng quan hệ với Liên

- Pháp và Đức trở thành những bang Nga với các nước thuộc
đối trọng với Mĩ trong nhiều

Liên Xô cũ.


vấn đề quốc tế quan trọng.
a) Giai đoạn 1945-1950: Các nước Tây Âu đều liên minh chặt chẽ với Mĩ, gia nhập khối NATO,

đối đầu với Liên Xô và các nước Đông Âu.
b) Giai đoạn 1950-1973: Hầu hết các nước Tây Âu vẫn tiếp tục liên minh với Mĩ, đối đầu với
Liên Xô. Riêng Pháp thi hành chính sách đối ngoại độc lập: phản đối chiến tranh của Mĩ ở Việt
Nam, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO, cải thiện quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu.
c) Giai đoạn 1973-1991: Các nước Tây Âu mở rộng quan hệ đối ngoại trên các lĩnh vực về an
ninh và hoa trên toàn Châu Âu (Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức, Định ước Henxinki được kí kết), phản ánh xu thế hòa hoãn Đông - Tây.
d) Giai đoạn 1991-2000: Các nước Tây Âu tiếp tục mở rộng quan hệ với Liên bang Nga và các
nước thuộc Liên Xô cũ, cũng như với các nước Đông Âu. Anh vẫn tiếp tục liên minh với Mĩ, còn
Pháp và Đức trở thành đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.

Câu 14:
Vì sao từ cuối những năm 70 đến giữa những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc và Liên Xô có
sự thay đổi trong đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội? Nêu cần nhận xét nội dung chủ yếu của
đường lối đó.
a) Vì sao Trung Quốc và Liên Xô thay đổi đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đặt ra yêu cầu phải cải cách về kinh tế, khoa học kỹ thuật
và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển meme.
- Ở Trung Quốc, sau 20 năm không ổn định do việc thực hiện đường lối "Ba ngọn cờ hồng" và
cuộc "Đại cách mạng văn hóa vô sản" với những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, cần
tiến hành cải cách về mọi mặt nhằm phát triển kinh tế đất nước, ổn định xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân.
- Ở Liên Xô, do chậm cải cách và do mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng chứa đựng
những thiếu sót, sai lầm, làm cho xã hội lâm vào tình trạng thiếu dân chủ và công bằng, nền kinh
tế mất cân đối nghiêm trọng, nợ nước ngoài và lạm phát tăng nhanh. Đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn thiếu thốn. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự thay đổi.
- Trong bối cảnh trên, Trung Quốc thực hiện công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978); Liên
Xô thực hiện công cuộc cải tổ (từ 1985) để giải quyết những khó khăn về kinh tế và ổn định tình
hình chính trị - xã hội của đất nước.



b) Nội dung
- Đường lối cải cách- mở cửa của Trung Quốc : lấy phát triển kinh tế làm triệu tập; kiên trì bốn
nguyên tắc cơ bản (con đường xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Mao Trạch Đông); tiến hành cải
cách và mở cửa, xây dựng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa…; xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc
sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Đường lối cải tổ của Liên Xô: đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật,
đưa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu; xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết", đảm bảo
cơ cấu tối ưu về tính cân đối của nền kinh tế; thực hiện đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập;
mở rộng chế độ tự quản xã hội chủ nghĩa của nhân dân, củng cố kỉ luật và trật tự; mở rộng công
khai phê bình và tự phê bình; bảo đảm phúc lợi của nhân dân, thực hiện triệt để nguyên tắc phân
phối theo lao động.
c) Nhận xét
- Cả Trung Quốc và Liên Xô đều tập trung vào việc phát triển kinh tế, hướng tới xây dựng cơ chế
kinh tế thị trường.
- Trung Quốc "kiên trì bốn nguyên tắc" nên vẫn đảm bảo sự lao động của Đảng Cộng sản; Liên
Xô thực hiện đa nguyên chính trị và đa đảng đối lập, dẫn đến hệ quả Đảng Cộng sản mất quyền
lãnh đạo.

Câu 15:
Trình bày hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của tổ chức ASEAN. Vì sao nói, từ sau Hội nghị cấp cao
lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2-1976, ASEAN có bước phát triển mới?
a) Hoàn cảnh ra đời và mục tiêu của tổ chức ASEAN (Như trong chuẩn)
b) Hội nghị Bali đánh dấu bước phát triển mới của ASEAN
Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo, chưa
có vị thế quốc tế.
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2-1976): các nước kí Hiệp ước hữu nghị
và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên.
Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên ASEAN và giữa

ASEAN với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nước Đông Dương với
ASEAN được cải thiện.


- Thành viên ASEAN ngày càng được mở rộng: năm 1984, sau khi giành độc lập Brunây gia
nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ sáu có tổ chức này. Năm 1995, Việt Nam trở thành
thành viên thứ bảy, tiếp theo là Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam
Á. Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng một khu vực
Đông Nam Á hòa bình, ổn định cùng phát triển.
- Năm 1992, quyết định thành lập một Khu vực mậu dịch tự do (AFTA).
- Năm 1993, lập Diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực,
nhằm tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam
Á.
- ASEAN chủ động đề xuất Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), ASEAN tích cực tham gia Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
- Tháng 11-2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm
xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn.

Câu 16:
Tóm tắt quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
- Khác với Châu Á và Châu Phi, nhiều nước ở Mĩ Latinh sớm giành độc lập từ đầu thế kỉ XIX
sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Nhưng, ngay sau đó,
họ lại bị lệ thuộc vào Mĩ, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây
dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và
phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô.
- Tháng 3-1952, với sự giúp đỡ của Mĩ, Batixta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cuba. Chính
quyền Batixta xóa bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn

sát nhiều người yêu nước. Trong bối cảnh đó, nhân dân Cuba đặt đứng lên đấu tranh chống chế
độ độc tài, mở đầu bằng cuộc tấn công trại lính Môncađa do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy (26-71953). Ngày 1-1-1959, chế độ Batixta sụp đổ, nước Cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen Cátxtơrô
đứng đầu.


- Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8-1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức
"Liên minh vì tiến bộ" để lôi kéo các nước Mĩ Latinh. Cũng vì thế, từ thập kỉ 60-70, phong trào
đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực càng phát triển và thu nhiều thắng lợi.
- Năm 1964, phong trào đấu tranh của nhân dân Panama đòi thu hồi chủ quyền kênh đào diễn ra
sôi nổi, buộc Mĩ phải từ bỏ quyền chiếm hữu lâu dài kênh đào và trả lại hoàn toàn cho Panama
(1999).
- Do phong trào đấu tranh mạnh mẽ, nên các quốc đảo ở vùng biển Caribê lần lượt giành được
độc lập: Hamaica, Triniđát và Tôbagô (1962). Guyana, Bacbađốt (1966). Đến năm 1983, trong
vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập.
- Cùng với những hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân đòi ruộng đất, đấu
tranh nghị trường để thành lập các Chính phủ tiến bộ, cao trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh
mẽ ở Mĩ Latinh nên khu vực này được gọi là "Lục địa bùng cháy". Phong trào đấu tranh vũ trang
chống chế độ độc tài ở các nước Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En
Xanvađo,… đã diễn ra liên tục. Cuối cùng, chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các Chính
phủ dân chủ được thiết lập.

Câu 17:
Tóm tắt quá trình kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Lào (1954-1975) và nhân dân
Campuchia (1970-1975).
a) Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Lào
- Sau khi Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, Mĩ thay chân Pháp thõa hiệp âm mưu
biến Lào thành thuộc địa kiểu mới.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào (thành lập năm 1955, đến năm 1972 đổi thành Đảng
Nhân dân cách mạng Lào), cuộc đấu tranh chống Mĩ được triển khai trên cả ba mặt trận quân sự,
chính trị, ngoại giao, đánh bại các cuộc tiến công quân sự của Mĩ và tay sai.

- Đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX), quân và dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, từng bước
đánh thắng các chất lượng "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh đặc biệt tăng cường" của Mĩ.
- Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào
được kí kết. Chính phủ liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp được
thành lập.


- Từ tháng 5 đến tháng 12-1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. Ngày
2-12-1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập.
b) Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia (1970-1975)
- Tháng 3-1970, Chính phủ Xihanúc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ. Từ đây. Nhân dân
Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ và từng bước giành
thắng lợi.
- Từ tháng 9-1973, lực lượng vũ trang Campuchia tiến công, bao vây Thủ đô Phnôm Pênh và các
thành phố lớn.
- Ngày 17-4-1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân
dân Campuchia kết thúc thắng lợi.

Câu 18:
Tóm tắt qtri kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào (1946-1954) và nhân dân
Campuchia (1945-1954).
a) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Lào
- Tháng 3-1946, thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày
càng phát triển. Các chiến khuh được thành lập ở nhiều nơi, Quân giải phóng Lào và Chính phủ
kháng chiến Lào ra đời. (1950)
- Trong những năm 1953-1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện Việt Nam mở các
chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào. Thượng Lào, … giành nhiều thắng lợi to lớn.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (7-1954), công
nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của

lực lượng kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nưa và Phong Xa Lì.
b) Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
- Tháng 10-1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1951
là Đảng nhân dân cách mạng Campuchia lãnh đạo nhân dân kháng chiến. lực lượng kháng chiến
ngày càng trưởng thành.
- Ngày 9-11-1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Quốc vương Xihanúc, Pháp kí
Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia". Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng nước này.


- Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về
Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt
Nam.

Câu 19:
Lập bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật của Tây Âu từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 theo mẫu sau:
Giai đoạn

Kinh tế, khoa học kỹ thuật

1945-1950

- Chiến tranh thế giới thứ hai để lại những hậu
quả nặng nề. Tuy nhiên với sự cố gắng của
từng nước và viện trợ của Mĩ (thông qua "Kế
hoạch Mácsan" (6-1947)), đến năm 1950 kinh
tế của hầu hết các nước Tây Âu cơ bản phục
hồi.

1950-1973


- Nền kinh tế có sự phát triển nhanh, quá trình
liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ, trở thành
một trong ba trung tâm kinh tế - Tài chính lớn
của thế giới; nền khoa học kỹ thuật phát triển
cao, hiện đại.

1973-1991

- Do tác động của khủng hoảng năng lượng thế
giới, các nước bước vào thời kì suy thoái và
khủng hoảng hoặc phát triển không ổn định;
gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Nhật
Bản và các nước NICs; quá trình "liên hợp
hóa" gặp khó khăn.

1991-2000

- Sau quá trình suy thoái ngắn, nền kinh tế Tây
Âu bắt đầu phục hồi và phát triển, vẫn là một
trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất
thế giới; có nền khoa học kỹ thuật hiện đại.


Câu 20:
Trong chương trình Lịch sử lớp 12, những tổ chức nào được xem là tổ chức liên kết chính trị kinh tế ? Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn
nhất hành tinh.
a) Các tổ chức liên kết chính trị - kinh tế: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên minh Châu Âu
(EU).
b) Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh.

- Tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh là Liên minh Châu Âu (EU).
- Sự hình thành:
+ Ngày 18-4-1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua) đã
thành lập Cộng đồng than - thép Châu Âu (ECSC). Ngày 25-3-1957, sáu nước này kí Hiệp ước
Rôma, thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế
Châu Âu (EEC).
+ Ngày 1-7-1967, tổ chức trên được hợp nhất thành Cộng đồng Châu Âu (EC).
+ Ngày 7-12-1991, các nước thành viên EC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), có hiệu lực từ ngày
1-1-1993, đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU).
+ Mục tiêu: EU ra đời nhằm hợp tác giữa các nước thành viên về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác
định luật pháp, chính sách đối ngoại, an ninh chung, Hiến pháp chung).
- Sự phát triển:
+ Từ 6 nước ban đầu đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước. Năm 2004, EU kết nạp
thêm 10 nước Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nước, nâng tổng số thành viên lên 27 quốc gia. Sự
kiện này đánh dấu bước đột phá trong quá trình liên kết quốc tế ở Châu Âu.
+ Cơ cấu tổ chức của EU gồm 5 cơ quan chính là Hội đồng Châu Âu, Hội đồng Bộ trưởng, Ủy
ban Châu Âu, Quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác. Tháng 61979, diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện Châu Âu đầu tiên. Đây là một tổ chức liên kết khu vực có tổ
chức chặt chẽ nhất so với các khu vực khác.
+ Tháng 3-1995, bảy nước EU hủy bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nước này
qua biên giới của nhau. Tháng 1-2002, đồng tiền chung (EURO) được sử dụng thay cho đồng
bản tệ.
+ Ngày nay, Liên minh Châu Âu chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới.
+ Quan hệ Việt Nam -EU được thiết lập năm 1990.


- Nhận xét:
+ EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế,
tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung; trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế lớn nhất của thế giới.
+ Sự hợp tác về kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật cho phép EU phát triển nhanh chóng về kinh

tế, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, thực hiện có hiệu quả cuộc cạnh
tranh về kinh tế, tài chính, thương mại với Mĩ và Nhật Bản.

Câu 21:
Tóm tắt chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong và sau Chiến tranh lạnh.
a) Trong thời kì Chiến tranh lạnh
- Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chche với Mĩ, đặt nền tảng cho quan
hệ giữa hai nước sau này.
- Ngày 8-9-1951, Nhật Bản kí Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô về việc chấm dứt chế độ
chiếm đóng của Đồng minh vào năm 1952.
- Cùng thời gian trên, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật được kí kết. Theo đó, Nhật Bản đứng dưới
chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ
Nhật, Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (tháng 9-1951) có giá trị trong vòng 10 năm, rồi kéo dài vĩnh
viễn.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô và cùng năm này trở
thành thành viên của Liên hợp quốc.
- Năm 1973, thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thường hóa quan hệ ngoại giao
với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ước hòa bình và Hữu nghị Nhật - Trung được kí kết.
- Tháng 8-1977, với học thuyết Phucưđa đánh dấu sự "trở về" Châu Á của Nhật Bản.
- Năm 1991, Nhật Bản đưa ra học thuyết Kaiphu là tiếp tục phát triển học thuyết Phucưđa trong
hoàn cảnh ls mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
Đông Nam Á.
b) Sau thời kì Chiến tranh lạnh
- Từ năm 1991, Nhật Bản tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4-1996, Hiệp ước An ninh Mĩ
- Nhạt được tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, với các học thuyết Miyadaoa (1993) và


Hasimôtô (1997), bên cạnh việc coi trọng quan hệ với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản mở rộng quan hệ
với các đối tác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Quan hệ hòa tan kinh tế giữa Nhật Bản với các nước công nghiệp mới và ASEAN phát triển

mạnh. Nhật Bản chú trọng củng cố quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước
ASEAN.
- Bằng những thay đổi lớn trong đường lối đối ngoại của mình, đặc biệt là sự "trở về" Châu Á
của Nhật Bản, đã cho thấy quốc gia này đang nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để
tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
- Vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế và
chính trị.

Câu 22:
Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt chiến tranh. Sau khi Chiến
tranh lạnh kết thúc, quan hệ giữa các nước ở Đông Nam Á có gì thay đổi?
a) Những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt Chiến tranh lạnh
- Mặc dù Chiến tranh lạnh vẫn đang tiếp diễn, nhưng từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu
hướng hòa hoãn Đông - Tây đã xi với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ.
+ Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, Hiệp định và những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức
và Tây Đức được kí kết tại Bon (11-1972).
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ từng bước thỏa thuận, kí các Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống
phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT - 1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước Châu Á cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khdi những nguyên
tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến
hòa bình, an ninh ở Châu Âu.
- Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô đã đi đến kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học
kỹ thuật.
- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M. Goócbachốp (Liên Xô) và
G. Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải
quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Tình trạng Chiến tranh lạnh thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), Trật tự thế giới hai
cực không còn nữa.



b) Quan hệ giữa các nước ở Đông Nam Á sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc.
- Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ
tranh chấp, xung đột đang diễn ra ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Quan hệ giữa các nước Đông Dương và các nước ASEAN bước đầu được cải thiện. Hai nhóm
nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao và chuẩn bị những tiền đề cho ASEAN mở rộng kết nạp các
nước thành viên.
- Tháng 10-1991, Hiệp định về một giải pháp chính trị ở Campuchia được kí kết tại Pari, mở ra
quá trình giải quyết cuộc tranh chấp ở đây bằng một giải pháp hòa bình.
- Từ năm 1995 đến năm 1999, các nước: Việt Nam, Lào, Mianma và Campuchia lần lượt gia
nhập tổ chức ASEAN.

Câu 23:
Nêu những chuyển biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn từ tháng 21943 đến tháng 8-1945 và tác động của những chuyển biến đó đối với cách mạng Việt Nam.
a) Những chuyển biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn từ tháng 21943 đến tháng 8-1945
- Từ đầu năm 1943 (sau chiến thắng Xtalingrát, 2-1943), cuộc Chiến tranh thế giới chuyển biến
theo chiều hướng có lợi cho Cách mạng Việt Nam. Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công
quân Đức, sự thất bại của phe phát xít đã rõ ràng.
- Bước sang năm 1945, chiến tranh bước và giai đoạn cuối, phe phát xít thất bại trên tất cả các
chiến trường.
* Tại mặt trận Châu Âu:
+ Từ ngày 16-4-1945 đến ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng
của phát xít Đức ở Béclin.
+ Ngày 9-5-1945, nước Đức kí văn kiện đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chu ở Châu Âu.
Từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945, Hội nghị Pốtxđam diễn ra nhằm giải quyết các vấn đề của
nước Đức sau chiến tranh.
* Tại Châu Á - Thái Bình Dương
+ Ngày 6 và ngày 9-8-1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima,
Nagaxaki của Nhật Bản, giết hại hàng chục vạn người dân vô tội.



+ Ngày 8-8-1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản và tấn công đạo Quan Đông gồm 70 vạn
quân Nhật ở Mãn Châu (Trung Quốc).
+ Ngày 15-8-1945, Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh không điều kiện. Chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc.
b) Tác động đối với Cách mạng Việt Nam
- Đứng trước những chuyển biến của Chiến tranh thế giới ở đầu năm 1943, từ ngày 25 đến 28-21943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Hà Nội). Hội nghị đã vạch
ra một kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. Sau Hội
nghị này, công tác chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút.
- Ở Đông Dương, sau cuộc đảo chính ngày 9-3-1945, quân đội Nhật Bản độc chiếm Đông
Dương. Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị (9-5-1945) và ra chỉ thị "Nhật - Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta" (12-3-1945), đề ra khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật";
quyết định phát động "cao trào kháng Nhật cứu nước" để làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa,
đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Ngay từ ngày 13-8-1945, khi nhận được những thông tin về việc Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung
ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, 23 cùng ngày,
Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố "Quân lệnh số 1", chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa
trong cả nước. Ngay sau đó, Hội nghị toàn quốc của Đảng (14 và 15-8-1945) và Đại hội Quốc
dân (16 và 17-8-1945) đã bàn về nhiều vấn đề quan trọng của cách mạng… Trong thời gian từ 14
đến 28-8-1945, cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã thắng lợi trên cả nước.

Câu 24:
Toàn cầu hóa là gì? Vì sao nói: Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan, là một thực tế
không thể đảo ngược?
a) Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
b) Vì sao nói: Toàn cầu hóa là xu thế phát triển khách quan, là một thực tế không thể đảo ngược?
Toàn cầu hóa không phụ thuộc và ý muốn chủ quan của con người, mà là xu thế phát triển khách
quan, là một thực tế không thể đảo ngược.
- Trước hết, đó là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ. Bắt nguồn từ yêu cầu của
sản xuất và đời sống, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ diễn ra trên quy mô lớn, tốc độ



nhanh và đạt được những thành tựu kì diệu, làm cho nền kinh tế thế giới và sự giao lưu kinh tế,
văn hóa thế giới ngày càng mang tính quốc tế hóa cao và mở ra khả năng hợp tác toàn cầu trên
mọi lĩnh vực.
- Thứ hai, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ, tạo nên những thay đổi lớn về kinh tế, xã hội, hình thành một thị trường thế giới, làm
tăng tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc…
- Thứ ba, hàng loạt vấn đề như sự gia tăng đời sống thế giới, tình trạng ô nhiễm môi trường, sự
biến đổi khí hậu, sự vơi cạn các nguồn năng lượng và nguyên nhiên liệu, kho vũ khí hủy diệt,
bệnh tật hiểm nghèo, tai nạn lao động, tai nạn giao thông… đòi hỏi sự hợp tác toàn cầu để giải
quyết.
- Toàn cầu hóa làm nảy sinh nhu cầu hội nhập kinh tế của tất cả các quốc gia, không phân biệt
chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế, nước lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo.

Câu 25:
Các sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939) và quân phiệt Nhật Bản đầu hàng
Đồng minh (8-1945) tác động như thế nào đến Việt Nam?
a) Tác động của sự kiện Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939)
- Sau khi tham chiến, Chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ
trong nước và các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Ở Đông Dương, bọn phản động
thuộc địa ngóc đầu dậy chống phá cách mạng, xóa bỏ những quyền dân chủ mà nhân dân đã
giành được trong phong trào 1936-1939, đồng thời thi hành chính sách vơ vét sức người, sức của
để phục vụ chiến tranh. Khả năng hoạt động hợp pháp, công khai không còn nữa. Mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai phát triển gay gắt. Nhiệm vụ giải
phóng dân tộc trở nên cấp bách.
- Tháng 11-1939, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị, xác định nhiệm vụ, mục tiêu
đấu tranh trước mắt của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế
quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày nghèo; chuyển từ hoạt động hopha,

nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp, thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương; khẳng định con đường cách mạng bạo
lực; đưa nhân dân bước vào giai đoạn trực tiếp vận động giải phóng dân tộc.


×