Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

ĐỀ án một số GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN vận tải HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.43 KB, 100 trang )

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế đáng khích
lệ của cả nước, thủ đô Hà nội và các thành phố lớn khác ở Việt Nam đang trải
qua quá trình đô thị hoá và cơ giới hóa rất nhanh. Cùng với quá trình này, tình
trạng người dân ở các tỉnh ngoài đổ vào thành phố lớn tìm kiếm việc làm và
sinh sống đã và đang làm tăng dân số ở các thành phố lớn, chủ yếu là tăng dân
số cơ học. Hiện tượng này đã gây ra cho các thành phố lớn những áp lực cho
việc đầu tư cung cấp cơ sở hạ tầng. Mặt khác, giao lưu kinh tế giữa các khu
vực và trong các vùng của thủ đô phát triển ngày càng đa dạng, phong phú
theo cơ chế thị trường. Việc bỏ qua quy hoạch phát triển giao thông công
cộng trong một thời gian dài đã tạo cho người dân thói quen sử dụng phương
tiện giao thông cá nhân, số lượng phương tiện giao thông cá nhân đặc biệt là
xe máy tăng đột biến trong khi cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng kịp
thời đã là nguyên nhân gây ra ách tắc phổ biến trầm trọng trong giao thông đô
thị và kéo theo đó là ô nhiễm môi trường.
Giao thông đô thị đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu
của thành phố Hà nội. Do vậy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là cần có một
chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đô thị nhằm hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý giao thông và định hướng phát triển giao
thông của thủ đô trước mắt và trong tương lai. Trong chiến lược quy hoạch
tổng thể giao thông của thủ đô thì việc định hướng quy hoạch phát triển vận
tải hành khác công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội là một trong những bước
quan trọng góp phần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông của Hà nội .
Do tầm quan trọng của vận tải hành khách công cộng đối với sự phát
triển của giao thông đô thị nên cần có đề án nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Với những kiến thức cơ sở lý luận là nền tảng mà em đã được trang bị trong
quá trình học tập, kết hợp với yêu cầu bức xúc đặt ra trong thực tế, em đã
1



Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt trên địa bàn Hà nội để nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động vận tải hành khách công cộng, đóng góp phần nào vào công tác quản lý
giao thông ở Thủ đô Hà nội.
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của Ths. Lê Thu Hương
cùng các cán bộ chuyên viên phòng Kế hoạch & Phát triển hạ tầng đô thị – Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà nội.

2


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu.
Quá trình đô thị hoá và dân số đô thị tăng nhanh trong những năm vừa
qua đã tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng đô thị trong đó có hệ thống giao thông đô
thị. Tình trạng tăng bùng phát số lượng các phương tiện giao thông cá nhân
đặc biệt là xe máy đã làm cho giao thông của các đô thị Việt nam nói chung
và Hà nội nói riêng vốn đã phức tạp nay càng phức tạp hơn, gây ra những ảnh
hưởng xấu tới sự phát triển của đô thị làm suy giảm nghiêm trọng môi trường
giao thông đô thị: Tai nạn giao thông, tắc nghẽn giao thông làm ngưng trệ các
hoạt động của đô thị, kìm hãm sự phát triển kinh tế; ô nhiễm không khí, bụi,
tiếng ồn gây ra bởi các phương tiện xe cơ giới đường bộ đã và đang trở lên
ngày một nặng nề. Trong tình trạng như vậy thì công tác xây dựng phát triển
đô thị cần phải chú trọng tới phát triển giao thông đô thị sao cho đáp ứng
được các nhu cầu của quá trình đô thị hoá. Do đó việc đánh giá đúng thực
trạng của giao thông và vận tải đô thị là nhằm tìm ra giải pháp phù hợp để cải

thiện lĩnh vực giao thông vận tải đô thị. Từ đó xây dựng quy hoạch giao thông
vận tải đô thị có định hướng, đảm bảo tính khả thi để cải thiện chất lượng
cuộc sống, chất lượng môi trường và phát triển giao thông vận tải đô thị theo
hướng hiện đại hơn và hiệu quả hơn.
Trong những năm qua thành phố Hà nội đã thực hiện nhiều dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và có nhiều biện pháp nhằm làm giảm
ách tắc cục bộ như mở rộng, tăng diện tích đường giao thông, phân luồng, quy
định giờ hoạt động của một số loại phương tiện vận tải, hạn chế đăng ký các
phương tiện giao thông tư nhân... nhưng vẫn chưa giải quyết được tình hình.
Vì vậy một trong những giải pháp quan trọng hiện nay là phát triển mạng lưới
xe buýt phục vụ cho vận tải hành khách công cộng trên địa bàn thủ đô Hà nội,
được Chính Phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội hết sức quan tâm. Sự
3


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
tham gia của các phương tiện vận tải hành khách công cộng vào giao thông đô
thị sẽ góp phần hạn chế ách tắc giao thông, làm giảm bớt số lượng các
phương tiện giao thông cá nhân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giao
thông vận tải đô thị không ngừng phát triển. Chính vì vậy, vận tải hành khách
công cộng là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển
thủ đô Hà nội trong tương lai, thể hiện sự phát triển của một đô thị hiện đại,
tiên tiến.
Hiện nay, hầu hết các đô thị ở các nước phát triển như Băng Kốc,
Tokyo, Seul, Beclin, Paris, London, New york ... vận tải hành khách công
cộng ngày càng đóng vai trò quan trọng và đáp ứng phần lớn nhu cầu đi lại
của người dân: Chẳng hạn như thủ đô Băng Kốc, ThaiLan trước đây những
vấn đề của giao thông tương tự như ở Hà nội hiện nay nhưng chỉ sau một thời
gian phát triển vận tải hành khách công cộng thì đã giải quyết được cơ bản về
tình hình này, hệ thống vận tải hành khách công cộng ở Băng Cốc được phát

triển với hệ thống đường sắt đô thị và mạng lưới xe buýt phủ khắp toàn thành
phố, với hơn 111 km đường giao thông công cộng, đảm nhận 30% khối lượng
hành khách ( 2 triệu lượt hành khách/ngày ). Theo số liệu thống kê năm 1998,
ở Tokyo, Nhật Bản vận tải hành khách công cộng đã phát triển rất mạnh mẽ,
và vượt tầm so với các nước trong khu vực, đảm nhận hơn 80% khối lượng
hành khách. Vận tải hành khách công cộng ở Nhật Bản chủ yếu là bằng
đường sắt đô thị, và nó được coi là chìa khoá tổ chức giao thông đô thị. Tỷ
trọng phương thức đường sắt ở Tokyo chiếm 56,2% trong khi xe buýt chiếm
9,7%; xe taxi chiếm 3,6%; còn lại là xe con tư nhân. Trong khi đó ở Hà nội,
do trước đây vận tải hành khách công cộng chưa được đầu tư phát triển đúng
mức nên ngày càng giảm sút. Mạng lưới giao thông thiếu về số lượng và quy
mô đường, phương tiện giao thông cá nhân gia tăng nhanh đã dẫn đến các vấn
đề về giao thông. Mặc dù, Thành phố đã tập trung rất nhiều vốn vào đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị nhằm cải thiện tình hình giao thông ở
4


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Thủ đô nhưng công tác tổ chức giao thông vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vận
tải hành khách công cộng ở Thủ đô chủ yếu là các phương tiện xe buýt. Tuy
hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trong thời gian qua đã có những
tín hiệu phục hồi trở lại, song hiện tại mới chỉ đáp ứng được khoảng 7%-8%
nhu cầu đi lại của hành khách và chưa phải là phương tiện đi lại phổ biến của
người dân Thủ đô.
Để phát triển hệ thống giao thông công cộng ở Thủ đô hiện đại như các
nước trên thế giới và đạt được các mục tiêu đề ra theo quy hoạch phát triển
giao thông vận tải Thủ đô Hà nội đến năm 2020 thì cần phải nghiên cứu tìm
ra những giải pháp phát triển giao thông công cộng, từ tổ chức đến việc đưa
vào sử dụng các loại hình vận tải mới đem lại hiệu qủa cao cho xã hội, đáp
ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân Thủ đô.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
a) Mục tiêu:
- Hệ thống hoá 1 cách đầy đủ cơ sở lý luận của vấn đề vận tải hành
khách công cộng ở đô thị qua việc nghiên cứu xây dựng các mô hình vận tải
hành khách công cộng ở đô thị.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình giao thông và tình hình vận tải hành
khách công cộng ở Thủ đô, từ đó đề xuất một số phương án tổ chức lại hệ
thống giao thông đô thị bằng vận tải hành khách công cộng mà trước mắt là
phát triển mạng lưới xe buýt một cách hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển
của Thủ đô Hà nội.
b) Nhiệm vụ:
Trên cơ sở nghiên cứu và hoàn thiện chiến lược vận tải đô thị Hà nội, đề
tài này nhằm các mục đích sau:
 Dự báo nhu cầu vận tải hành khách bằng xe buýt trong tương lai, xây
dựng chiến lược phát triển mạng lưới xe buýt trên địa bàn thủ đô.

5


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
 Phân tích lợi ích và chi phí cho phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
 Định hướng quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt của Hà nội theo các
giai đoạn 2010 và 2020.
 Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm phát triển vận tải hành khách công
cộng trong tương lai.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Về cơ sở lý luận: Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi những kiến
thức được đào tạo ở nhà trường và những kiến thức được bổ sung trong quá
trình thực tập, thông qua việc đưa ra một số mô hình tính toán khối lượng vận

tải hành khách, xác định mật độ đường vận tải công cộng và số lượng phương
tiện và đưa ra các nguyên tắc cho việc lập quy hoạch phát triển vận tải hành
khách công cộng. Từ đó so sánh với thực trạng công tác quy hoạch phát triển
vận tải hành khách công cộng ở Thủ đô hiện nay. Và cuối cùng là đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển vận tải công cộng.
Về cơ sở thực tiễn: Đề tài này được nghiên cứu trên địa bàn thủ đô Hà
nội bao gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành. Đề tài này lấy các số
liệu từ các cơ quan quản lý đô thị và viện nghiên cứu quy hoạch phát triển
giao thông vận tải trên địa bàn Hà nội.
4. Đối tượng nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu đi lại của dân cư thủ đô
Hà nội để dự báo số lượng hành khách cần được đáp ứng, từ đó xây dựng
chiến lược vận tải hành khách bằng xe buýt thông qua một quy hoạch tổng thể
hệ thống xe buýt hợp lý. Do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nhu
cầu vận tải công cộng và khả năng vận chuyển của hệ thống xe buýt trong
giao thông công cộng.
b) Các phương pháp nghiên cứu:
6


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Đề tài được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp, phân tích các số
liệu thống kê, ước lượng và dự báo; đồng thời có sử dụng các phần mền tin
học ứng dụng vào công tác xây dựng mô hình, lập quy hoạch. Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng ở đây gồm:
 Phương pháp phỏng vấn Anket: Điều tra xã hội học
 Mô hình hồi quy tuyến tính

: Thống kê kinh tế


 Tổng hợp và phân tích số liệu
 Phần mền Mapinfor

: ứng dụng GIS

 Và các kiến thức về quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch giao thông
vận tải
5. Lý do chọn đề tài và sự phù hợp của đề tài với nội dung chuyên
ngành được đào tạo
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế – Quản lý đô thị, việc học tập,
rèn luyện cho mình những kiến thức, kỹ năng về công tác xây dựng và quản
lý đô thị là hết sức quan trọng bởi nó tạo ra một nền tảng kiến thức cơ bản cho
người quản lý. Bên cạnh những kiến thức kỹ năng được đào tạo tại trường thì
mỗi sinh viên cần phải tiếp thu thêm những kiến thức khác mà trong điều kiện
nhà trường không cho phép thông qua quá trình thực tập tại đơn vị cơ sở và
nghiên cứu các tài liệu về công tác quản lý đô thị.
Phòng Kế hoạch và Phát triển hạ tầng đô thị – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội,
là một đơn vị có chức năng nhiệm vụ chính là tham mưu tổng hợp về công tác
quy hoạch, kế hoạch hóa đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, nhà ở trên địa bàn
thủ đô theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra. Các hoạt động
chủ yếu của Phòng là:
- Nghiên cứu đề xuất các định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển
các yếu tố của hạ tầng đô thị (giao thông đô thị , bưu điện, cấp thoát nước, vệ
sinh môi trường, công viên, vườn hoa, cây xanh ...)

7


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử

- Tổng hợp, cân đối và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch XDCB
thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị trong kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, cơ chế chính sách nhằm phát
triển lĩnh vực hạ tầng đô thị Thủ đô.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, Quận để tổng hợp kế hoạch vốn
sự nghiệp kinh tế đô thị hàng năm.
- Lựa chọn, đề xuất, tham gia thẩm định; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
tham gia mở thầu và theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc khối
ngành do phòng phụ trách.
- Thông tin những vấn đề có liên quan đến ngàn; tổng hợp và cân đối
các yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm thực hiện kế hoạch xây dựng và phát
triển đô thị.
- Tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm
của các Quận.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực đô thị theo sự phân công
của giám đỗc Sở.
Trong giai đoạn thực tập của mình, em đã được các cán bộ, chuyên
viên trong phòng Kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị tiếp nhận và hướng dẫn
thực tập. Qua thời gian tiếp xúc thực tế em đã tiếp thu rất nhiều các kiến thức,
kỹ năng liên quan đến công tác xây dựng và quản lý đô thị. Được phân công
vào nghiên cứu các hoạt động quản lý giao thông đô thị, vận tải hành khách,
bến bãi đỗ xe thuộc mảng công việc trong khối giao thông vận tải do Phòng
phụ trách, em đã có được những kiến thức nhất định trong công tác quản lý
giao thông vận tải. Từ đó rút ra được nhận xét giao thông đô thị ở nước ta
hiện nay nói chung và giao thông của Hà nội nói riêng còn có rất nhiều vấn đề
cần giải quyết. Vì vậy việc đi sâu nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm
phát triển giao thông đô thị là một hướng đi đúng đắn.

8



Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Đề tài em chọn này sẽ cung cấp cho ta những kiến thức tổng hợp về
công tác quản lý xây dựng đô thị, trong đó nhấn mạnh vào phát triển giao
thông vận tải đô thị bằng vận tải hành khác công cộng, một trong những kiến
thức cần phải bổ sung. Đề tài này có sự vận dụng tổng hợp những kiến thức
về điều tra xã hội, thống kê, dự báo, quy hoạch đô thị, tin học, quản lý đô thị.
Em hy vọng những kiến thức trong đề tài sẽ giúp cho mỗi sinh viên
phát triển toàn diện những kiến thức, kỹ năng của mình trong công tác xây
dựng và quản lý đô thị.

Đề tài này được trình bày thành 2 phần:
Phần I
Phần II

: Giới thiệu chung về đề tài.
: Nội dung

Trong phần II, phần chính của đề tài, gồm có 3 chương lớn, trong đó:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về giao thông đô thị và tổ chức
giao thông công cộng ở đô thị
I. Những vấn đề lý luận chung
II. Kinh nghiệm tổ chức vận tải hành khách công cộng của các thành
phố lớn trên thế giới
Chương II: Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn Hà nội từ nay đến 2010-2020.
I. Mục tiêu của quy hoạch vận tải hành khách công cộng
II. Xây dựng mô hình tối ưu cho vận tải hành khách bằng xe buýt
III.Định hướng quy hoạch vận tải hành khách bằng xe buýt đến năm
2010-2020.

Chương III: Đề xuất một số chính sách, kiến nghị và giải pháp phát triển
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
9


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
I. Nhóm giải pháp nhằm tăng cung
II. Nhóm giải pháp nhằm tăng cầu

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO THÔNG
ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
Ở ĐÔ THỊ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Đô thị và giao thông đô thị
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị và quy hoạch phát
triển giao thông đô thị
1.1.1.1 Đô thị và các đặc trưng của đô thị
a) Đô thị và đặc trưng của đô thị:
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao phi nông
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước,
của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong
tỉnh, trong huyện.
- Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức
năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội...
- Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức
năng chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ nghơi,
đầu mối giao thông vv...
10



Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Các đặc trưng của đô thị:
- Đô thị là các trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá của vùng và của cả
nước có vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
- Các vấn đề xã hội luôn tiềm ẩn: phòng chống dịch bệnh, văn hoá giáo
dục, môi trường đô thị, tội phạm, tệ nạn xã hội ...
- Các thách thức về kinh tế luôn đặt ra: cung cấp các dịch vụ công
cộng, đất đai, nhà ở, đảm bảo việc làm cho dân cư, giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông...
- Cơ cấu lao động, sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá
cao là tiền đề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao động, là cơ sở phát triển
kinh tế-xã hội
- Cấu trúc xã hội: người dân sống theo lối kiểu thành thị, hoạt động
theo lối sống công nghiệp khác với lối sống nông thôn
b) Đô thị hoá
Đô thị hoá là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản suất và đời sống.
Quá trình đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá đất nước,
làm biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức
sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ nông thôn
sang thành thị.
Đặc trưng của đô thị hoá:
- Đô thị hoá gắn liền quá trình công nghiệp hoá đất nước, ở đâu có sự
phát triển của công nghiệp là có sự phát triển của các đô thị
- Đô thị hoá làm chuyển hoá mạng lưới đô thị theo hướng tích cực hoặc
tiêu cực nhất thời do tác động của chính bản thân đô thị hoặc từ bên ngoài tới.
- Đô thị hoá bao giờ cũng gắn liền với sự gia tăng dân số đô thị, dẫn tới
sự thay đổi cơ cấu lao động


11


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
- Trình độ đô thị hoá phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, truyền thống văn hoá và phương pháp tổ chức đời sống xã hội.
1.1.1.2 Các khái niệm cơ bản về giao thông đô thị
Đô thị hình thành và phát triển do nhiều yếu tố ảnh hưởng, mỗi đô thị
có một tính chất riêng, tính chất này thay đổi theo từng thời kì. Nó phụ thuộc
vào sự phát triển của thành phố và các khu vực xung quanh. Đối với đô thị, hệ
thống giao thông đô thị là vô cùng quan trọng, nếu ta coi mỗi một đô thị là
một cơ quan của một cơ thể quốc gia thì hệ thống giao thông giữa các khu
vực của quốc gia được xem như mạch máu của cơ thể đó.
Giao thông đô thị được hiểu là tập hợp các công trình, các phương tiện,
các con đường, các công trình giao thông trong đô thị cùng các dạng hoạt
động vận tải đa phương thức như đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường
không. Chức năng chính của giao thông đô thị là vận chuyển hành khách và
hàng hoá, đảm bảo lưu thông và đi lại hàng ngày của người dân an toàn,
nhanh chóng, bảo đảm mối liên hệ qua lại bên trong và bên ngoài đô thị.
Hệ thống giao thông đô thị gồm: hệ thống giao thông đối ngoại và hệ
thống giao thông đối nội, quyết định tới hình thái tổ chức không gian đô thị,
hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất đai và các mối quan hệ
giữa các khu vực chức năng đô thị.
Sự khác nhau cơ bản của giao thông đối nội và giao thông đối ngoại là
tính chất phục vụ và phương tiện sử dụng, cách tổ chức quản lý xây dựng hệ
thống đường và các ga, cảng, bến, bãi của từng phương tiện.
a) Giao thông đối ngoại đô thị
Giao thông đối ngoại đô thị là những tuyến giao thông nối đô thị với
các đô thị khác và các vùng phụ cận. Mạng lưới giao thông này giữ vai trò

liên kết các đô thị với các khu vực phụ cận tạo thành 1 vùng có các đô thị là
trung tâm vùng.

12


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Giao thông đối ngoại bao gồm: giao thông đường bộ; giao thông đường
sắt; giao thông đường thuỷ; giao thông hàng không.
b) Giao thông đối nội
Giao thông đối nội là hệ thống giao thông bên trong đô thị, còn gọi là
hệ thống giao thông nội thị; có nhiệm vụ đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa
các khu vực bên trong đô thị với nhau. Giao thông đối nội bao gồm: giao
thông đường bộ; giao thông đường sắt
Giao thông đối nội liên hệ với giao thông đối ngoại thông qua các đầu
mối giao thông như các ngả giao nhau, bến xe ô tô liên tỉnh, ga xe lửa, bến
cảng, sân bay.
Các loại giao thông ở đô thị gồm có:
Giao thông đường bộ: là loại hình giao thông bao gồm các đường xe
cơ giới phục vụ cho các phương tiện vận tải như ô tô buýt, xe điện bánh hơi,
mini buýt, ô tô con, xe lam, xe mô tô, xe đạp, xe tải và cả hệ thống đường cho
người đi bộ. Đường bộ còn phân ra thành đường cao tốc, đường quốc lộ,
đường nhập thành, đường phố chính, đường khu vực, đường nội bộ trong căc
khu ở. Các bến bãi đỗ xe, quảng trường, các trạm kỹ thuật giao thông.
Giao thông đường sắt: là loại hình giao thông phục vụ cho các đường
tàu hoả, tàu điện bên ngoài thành phố, đường xe điện ngầm, xe điện bên trong
thành phố, các nhà ga, sân ga, bến bãi, kho tàng và kể cả các dải phân cách
hai bên đường sắt.
Giao thông đường thuỷ: là loại hình giao thông phục vụ cho các
phương tiện chuyên chở trên sông nước như tàu, phà, ca-nô, xuồng máy...nó

cũng bao gồm một loạt các phương tiện, cầu cảng, bến bãi, nhà kho, nhà ga
đường thuỷ, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dưỡng.
Giao thông hàng không: là loại hình giao thông phục vụ cho việc đi lại
bằng đường không, bao gồm khu vực sân bay, đường băng, khu vực nhà ga
13


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
hàng không. Các khu vực kho tàng hàng hoá, nhà chứa máy bay, sửa chữa kỹ
thuật và các công trình dịch vụ khác của hàng không, kể cả khu vành đai bảo
vệ và các trạm chung chuyển.
Ngoài ra trong đề tài này một số khái niệm cũng cần được hiểu như
sau:
Giao thông công cộng là giao thông bằng các phương tiện thường có
sức chuyên chở lớn, chạy theo tuyến đường nhất định, được quy hoạch trước
nhằm phục vụ chung cho toàn đô thị như tàu điện, tàu điện ngầm, ô tô điện, ô
tô buýt.
Giao thông cá nhân: còn gọi là giao thông tư nhân, là việc người dân
tham gia giao thông bằng các phương tiện dùng riêng như xe máy, xe con, xe
đạp và các loại xe thô sơ khác...
Tuỳ theo quy mô đô thị, giao thông công cộng và giao thông cá nhân có
ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của đô thị. Trong các đô thị lớn, nếu
giao thông tư nhân phát triển mạnh thì phương tiện giao thông tư nhân sẽ
chiếm sẽ chiếm phần lớn diện tích mặt đường và dễ gây ách tắc, tai nạn giao
thông.
Đường đô thị: là đường nằm trong phạm vi giới hạn xây dựng đô thị,
do các cơ quan đô thị quản lý, khi thiết kế phải sử dụng tiêu chuẩn thiết kế
đường thành phố.
Đường phố: là đường đô thị nhưng hai bên đường có các công trình
kiến trúc bố trí liên tục như các công trình công cộng, cửa hàng, nhà ở.

1.1.1.3 Quy hoạch phát triển giao thông đô thị
Quy hoạch giao thông đô thị là một bộ phận hết sức quan trọng trong
thiết kế quy hoạch đô thị. Mạng lưới giao thông đô thị quyết định hình thái tổ
chức không gian đô thị, hướng phát triển đô thị, cơ cấu tổ chức sử dụng đất
đai và mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau.

14


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Quy hoạch phát triển giao thông đô thị là quá trình nhằm xác định
phương hướng và thiết lập các kế hoạch phát triển giao thông đô thị phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đô thị, đảm bảo cho giao thông và vận tải đô
thị đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đô thị.
1.1.2. Vai trò của giao thông đô thị đối với sự phát triển của đô thị
Trong các đô thị, giao thông vận tải đô thị là một bộ phận vô cùng quan
trọng gần như quyết định đối với sự hình thành và phát triển ở đô thị. Nếu
thiếu nó coi như các lĩnh vực khác ở đô thị sẽ rơi vào tình trạng tê liệt.
Giao thông vận tải đô thị tác động lên hệ thống đường phố bằng sự di
chuyển của hành khách và sự lưu thông của hàng hoá. Việc vận chuyển này
được thực hiện thông qua các loại phương tiện giao thông khác nhau trên hệ
thống mạng lưới đường giao thông đô thị. Mà hệ thống giao thông và vận tải
đô thị là tổng hợp tất cả các loại đường phố, quảng trường, nhà ga, bến cảng,
sân bay cùng với các công trình phục vụ vận tải như cầu chui, cầu vượt,
đường ngầm, đèn tín hiệu giao thông, đảo điều chỉnh giao thông, vạch sơn,
biển báo hiệu giao thông cùng hệ thống vận tải đa phương thức bằng đường
sắt, đường sông, đường biển, đường bộ, đường hàng không, đường ống...Tất
cả những yếu tố đó tạo nên tổng thể của giao thông và vận tải đô thị.
Hệ thống mạng lưới đường giao thông đô thị đảm đương vai trò là
mạch máu lưu thông bên trong cũng như bên ngoài đô thị, kết nối hệ thống

đường phố vùng ven nội với vùng trung tâm và kết nối với các đô thị khác
trong cùng một lãnh thổ. Nó thúc tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động trao
đổi hàng hóa, sản phẩm và giao lưu giữa các vùng thuận lợi hơn. Do đó giao
thông đô thị đóng vai trò là khâu lưu thông trong quá trình tái sản xuất của đô
thị.
Giao thông đô thị ngoài chức năng chính là vận chuyển hành khách và
hàng hóa, đảm bảo lưu thông và đi lại hàng ngày của người dân thì còn đảm
nhiệm vai trò khác là thể hiện bộ mặt của đô thị. Hệ thống mạng lưới đường
15


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
đô thị với các công trình giao thông là kết cấu hạ tầng kỹ thuật của đô thị,
chúng trở thành những tài sản cố định và có giá trị lớn thể hiện tính văn hoá
xã hội đồng thời thể hiện cảnh quan của đô thị.
Hiện nay, các đô thị ở các quốc gia phát triển, đều có một hệ thống giao
thông đô thị hiện đại và được quy hoạch hợp lý, chính điều này đã góp phần
tạo ra sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội ở đô thị nhanh chóng trong khi ở
Việt Nam do hạn chế về giao thông vận tải và thông tin liên lạc nên quá trình
đổi mới về kinh tế-xã hội trong các đô thị diễn ra rất chậm. Chính vì vậy
chúng ta cần quan tâm và đầu tư nhiều hơn đối với lĩnh vực giao thông và vận
tải đô thị.
1.2 Các phương tiện tham gia giao thông vận tải đô thị
Phương tiện giao thông phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành
khách ở đô thị có thể phân ra như sau:
- Đối với loại hình giao thông đối ngoại có máy bay, tàu thuỷ, tàu hoả,
ô tô ... ở khu ven nội có thể có thêm xe điện chạy nhanh, xe gắn máy cá nhân,
xe đạp, các loại xe thô sơ khác đi ra các vùng ngoại ô.
- Đối với giao thông đối nội có các loại tầu điện, xe điện, xe ô tô công
cộng và cá nhân, xe máy, xe đạp, xe thô sơ và đường đi bộ chính.

Phương tiện giao thông càng nhiều và càng đa dạng thì việc tổ chức
mạng lưới giao thông và xây dựng các tuyến đường càng phức tạp, đặc biệt là
ở các đầu mối giao thông. Việc phân loại đường giao thông đô thị và các
phương tiện sử dụng giao thông của từng loại đường là cần thiết để dễ dàng
phân biệt các tuyến đi trong cũng như ngoài thành phố và để giảm bớt những
điểm xung đột không cần thiết ở các đầu mối giao thông.
Tuy nhiên, việc phát triển loại giao thông nào (đường bộ, đường thuỷ,
đường sắt, đường hàng không) và việc sử dụng phương tiện giao thông gì lại
tuỳ theo từng địa hình và vị trí của mỗi đô thị đó.

16


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
1.2.1 Các phương tiện giao thông công cộng
Như đã nói ở trên các phương tiện giao thông công cộng thường là các
phương tiện có sức chyên chở lớn, và chạy theo tuyến đường nhất định phục
vụ chung cho toàn đô thị như tàu điện, ô tô điện, ô tô buýt. Đặc điểm của các
phương tiện giao thông công cộng này là:
a) Ô tô buýt: Ô tô buýt là phương tiện vận tải công cộng đơn giản nhất,
cơ động, thay đổi tuyến dễ dàng, chi phí ban đầu ít ỏi, có thể tổ chức vận tải
tốc hành và chạy chung với các loại phương tiện giao thông đương bộ khác.
Nhược điểm lớn của ô tô buýt là khi động cơ hoạt động, thường gây ồn
và xả khí làm ô nhiễm môi trường. Để hoạt động được tốt, xe buýt cần có
đường tốt và những công trình phục vụ như bến xe, trạm sửa chữa, trạm cung
cấp xăng dầu.
Ô tô buýt thường được sử dụng thích hợp với những đô thị mới, khu
xây dựng mới, đô thị cải tạo.
b) Ôtô điện: Ô tô điện sử dụng phức tạp hơn vì cần có nguồn điện và
mạng đường dây. Chỉ tiêu kỹ thuật, về cơ bản giống, ô tô buýt.

So với ô tô buýt, ô tô điện có các ưu nhược điểm sau:
Về ưu điểm:

- Có thể dùng năng lượng điện thay cho xăng dầu,
không xả khí làm ô nhiễm môi trường, không ồn;

Về nhược điểm:

- Giá thành vận tải tương đối thấp
- Tính cơ động kém, phụ thuộc đường dây
- Chí phí ban đầu cao hơn ô tô buýt.

c) Tàu điện: Tầu điện là phương tiện giao thông công cộng có năng lực
vận tải lớn, giá thành vận tải thấp hơn hai phương tiện vận tải trên, ít ô nhiễm
môi trường hơn xe buýt. Tốc độ cao, thời gian đi lại được rút ngắn, an toàn và
tiện nghi, thường được dùng ở các tuyến có dòng hành khách lớn và ổn định.
Tầu điện có nhược điểm là kém cơ động vì phụ thuộc đường ray, lại gây ồn,
17


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
chấn động khi chạy, làm ảnh hưởng sinh hoạt của người dân, tuổi thọ công
trình. Hơn nữa, do có đường ray, nên hạn chế phát huy tác dụng của đường ô
tô và ảnh hưởng mỹ quan đường phố.
Hiện nay tầu điện được dùng phổ biến tại các đô thị của các nước phát
triển vì nó có sức chuyên chở lớn lại chạy trên một tuyến đường ray nên có
thích hợp với các đường phố hẹp. Hơn nữa do đặc điểm của các đô thị ở các
nước phát triển là người dân thường sống ở các khu vực xa trung tâm thành
phố nên việc đi lại chủ yếu bằng tầu điện.
d) Các loại hình vận tải hành khách công cộng có khối lượng

chuyên chở lớn:
Hệ thống vận tải hành khách công cộng có khối lượng chuyên chở lớn
được chia thành 3 loại hình chính sau:
1. Loại tàu cao tốc sức chở lớn (Mass Rapid Transit System)
Thuộc loại này có các tàu cao tốc Express, Sbahn, Metro. Tuyến cao
tốc có thể đi trên mặt đất, đi trên cao hay đi ngầm dưới mặt đất, song trong
các khu vực đô thị thường đi ngầm hoặc trên cao.
Loại tàu này thường có sức chuyên chở lớn yêu cầu tuyến đường có
tiêu chuẩn kỹ thuật cao nên giá thành xây dựng thường rất đắt. Năng lực
chuyên chở đạt khoảng 40.000 – 80.000 hành khách/h.
2. Loại tàu có sức chở trung bình:
Thuộc loại này có các loại tàu sau: Monorail ( gồm loại nằm trên ray
Mounted Monorail và loại treo Suspended Monorail ). Loại AGT (Automated
Guideway Transit ). Và loại đường sắt nhanh chi phí thấp LRT ( Light
Rapid Transit ).
Loại này có ưu điểm là: diện tích chiếm đất đô thị ít, dễ dàng lựa chọn
tuyến đường do có thể đi trong đường cong bán kính nhỏ; chi phí xây dựng
thấp chỉ khoảng 1/3 tới 1/6 chi phí xây dựng Metro; thời gian xây dựng ngắn;
giảm tiếng ồn do sử dụng bánh cao su, dễ hoà hợp với cảnh quan đô thị.
18


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Nhược điểm là khó cải tạo nâng cấp khi có nhu cầu vận chuyển hành khách
lớn hơn.
Riêng đối với loại LRT, có năng lực chuyên chở dưới 30.000 khách/h,
hệ thống vận tải này giống như loại đường sắt thông dụng hiện nay. Loại này
có ưu điểm là khi cần thiết chỉ cần cải tạo nhỏ là có thể nâng lên thành hệ
thống tàu cao tốc, sức chở lớn.
3. Một số loại hình phương tiện khác:

 Loại đường sắt cao tốc ( High Speed Surface Transit – HSST ): loại
này được chế tạo trên cơ sở công nghệ mới sử dụng từ trường, có tính năng sử
dụng nhanh, an toàn, tiện nghi đồng thời không gây ô nhiễm môi trường.
 Hệ thống tàu động cơ có tuyến tính LIM ( Linear Motor Train System
): loại này có chi phí xây dựng thấp và dễ dàng bảo dưỡng duy tu trong quá
trình khai thác.
 Hệ thống HSST ( tàu có tốc độ cao ): loại này ưu việt hơn cả vì các
nhược điểm đều thấp hơn so với các loại khác, có kết cấu nhẹ và kỹ thuật tiên
tiến.
1.2.2 Các phươn tiện giao thông tư nhân
Các phương tiện giao thông tư nhân thì khá phổ biến là xe ô tô con, xe
đạp, xe máy. Ưu điểm của các phương tiện này là tính cơ động cao, người
điều khiển có thể chủ động về mặt thời gian và khoảng cách đi lại. Tuy nhiên
đối với đô thị lớn mà giao thông tư nhân phát triển mạnh thì các phương tiện
này sẽ chiếm phần lớn diện tích mặt đường và dễ gây ách tắc, tai nạn giao
thông.
Hiện nay ở các nước đang phát triển như Việt Nam việc sử dụng các
phương tiện giao thông công cộng đang gặp hạn chế vì hệ thống cơ sở hạ tầng
đô thị chưa đủ khả năng phục vụ cho các loại phương tiện này, trong khi
mạng lưới đường lại phù hợp cho các phương tiện cá nhân như xe máy, xe
đạp nên các phương tiện này phát triển rất nhanh chóng và đang đặt ra những
19


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
bài toán khó khăn cho công tác quản lý giao thông đô thị ở các nước đang
phát triển.
II. VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
2.1 Các nguyên tắc lập quy hoạch mạng lưới xe buýt

Mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được thiết lập
dựa trên các nguyên tắc sau:
2.1.1 Mạng lưới tuyến xe buýt
 Đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đô thị , thuận tiện, an toàn, văn
minh, đóng vai trò quyết định trong vận tải hành khách công cộng ở
những khu vực có lưu lượng đi lại vừa và nhỏ. Hỗ trợ đắc lực cho các
phương tiện vận tải hành khách công cộng khác khi nó được hình
thành.
 Phân bố hợp lý, đều khắp đến tất cả các khu dân cư, phù hợp với quy
hoạch mạng lưới giao thông đường bộ trong đô thị
 Các tuyến xe buýt được hoạch định trên cơ sở số liệu dự báo các
chuyến đi của người dân. Đảm bảo cho hành khách sử dụng mạng lưới
giao thông công cộng thuận tiện, an toàn và chuyển tuyến ít nhất.
 Xác định tuyến xe buýt mẫu ( có làn dành riêng cho xe buýt ) đưa vào
hoạt động thử nghiệm để nhân rộng mô hình này đối với những tuyến
có lưu lượng đi lại lớn.
2.1.2 Phương tiện
 Đa dạng hoá sử dụng các phương tiện vận tài hành khách bằng xe
buýt phù hợp với thói quen và tập quán của người dân đô thị.
 Hiện đại hoá các phương tiện xe buýt, đáp ứng tiêu chí tiện nghi, an
toàn, nhanh chóng cho hành khách lên xuống xe.

20


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
 Loại xe được chọn phải phù hợp với quy mô của đường, giảm thiểu
đến mức tối đa ô nhiễm môi trường.
2.1.3 Bến bãi
 Bố trí hợp lý các vị ttí điểm đầu- cuối, các điểm dừng đón trả khách,

phù hợp với thói quen đi lại của người dân trong đô thị, đảm bảo an
toàn thuận tiện và dễ dàng tiếp cận với loại hình vận tải công cộng
khác.
2.2 Tổ chức giao thông công cộng bằng xe buýt trong đô thị
2.2.1 Vấn đề đặt ra đối với tổ chức quy hoạch mạng lưới xe buýt trong
đô thị
Trong đô thị, do nhu cầu hoạt động về sản xuất, thương mại và đời
sống, người dân hàng ngày phải đi lại trên đường phố, do đó hình thành các
dòng người. Tuỳ theo khoảng cách và thời gian đi lại, người dân có thể đi bộ
hoặc lựa chọn các phương tiện giao thông: phương tiện giao thông công cộng
hoặc các phương tiện giao thông cá nhân. Tuy nhiên việc lựa chọn sử dụng
phương tiện giao thông công cộng hay phương tiện giao thông cá nhân còn
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông và sự phát triển của hệ
thống vận tải hành khách công cộng trong đô thị.
Đối với một đô thị như Hà nội hiện nay, việc người dân sử dụng các
phương tiện giao thông cá nhân phổ biến cũng là một quy luật tất yếu của quá
trình phát triển, song sự gia tăng nhanh chóng các phương tiện giao thông cá
nhân lại gây ra những vấn đề khó khăn cho công tác tổ chức và quản lý giao
thông đô thị. Vì vậy phát triển vận tải hành khách công cộng sẽ góp phần
giảm bớt những khó khăn cho tổ chức và quản lý giao thông đô thị, hạn chế
được giao thông tư nhân.
Vậy vấn đề đặt ra cho công tác vận tải hành khách và tổ chức giao
thông công cộng trong đô thị là giải quyết việc đi lại của người dân được

21


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
thuận tiện, nhanh chóng; đáp ứng được tối đa nhu cầu đi lại của người dân và
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đô thị.

2.2.2 Bài toán quy hoạch tổ chức mạng lưới xe buýt
Yêu cầu đặt ra với bài toán quy hoạch phát triển mạng lưới xe buýt là
xác định được khối lượng vận tải, biết được khối lượng vận tải thì có thể biết
được nhu cầu về phương tiện vận tải, từ đó dự báo được nhu cầu tương lai và
lựa chọn mô hình vận tải một cách hợp lý cho từng giai đoạn phát triển.
2.2.2.1 Bài toán xác định khối lượng vận tải
Khối lượng vận tải được quyết định bởi số lượng hành khách và
khoảng cách đi lại. Tích của số hành khách (A- người) và khoảng cách đi lại (
l- km ) là lượng vận tải ( A.l – người*km ). Do vậy muốn biết lượng vận tải
thì ta phải biết được số người đi bằng xe và khoảng cách đi xe trung bình.
Những số liệu này có liên quan mật thiết với quy hoạch đô thị: dân số, diện
tích đất đai đô thị.
1) Xây dựng cơ sở dữ liệu cho bài toán:
Các số liệu cần cho bài toán là dân số của các khu vực trong đô thị; số
chuyến đi trung bình của người dân; và khoảng cách đi xe trung bình. Do vậy
các phương pháp đề thu thập số liệu ở đây là:
+ Thống kê diện tích và dân số trên toàn bộ đô thị: Số liệu được thu
thập qua các cuộc tổng điều tra dân số mới nhất.
+ Điều tra xã hội học; điều tra khảo sát và ước toán: điều tra vận tải và
phỏng vấn hộ gia đình, mục đích là xác định số lượt người đi lại cả năm toàn
đô thị; tỷ lệ số lượt người đi lại bằng giao thông công cộng; khoảng cách đi xe
trung bình
+ Phần mềm được sử dụng cho công tác xử lý số liệu, thống kê là:
Mapinfor; Excel, Visualbasic...
2) Xác định số lượt người đi lại cả năm toàn đô thị
Dòng người đi lại trên đường phố bao gồm 3 loại sau:
22


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử

1. Dòng người đi làm việc, gồm các cán bộ, công nhân viên của các cơ
quan nhà máy, đi lại để làm việc hàng ngày;
2. Dòng người đi lại để mua bán, dạo chơi, hoạt động thể dục thể thao (
dòng người hoạt động văn hóa )
3. Dòng học sinh đi học
Để xác định số lượt người đi lại của các dòng người trên, trước tiên cần xác
định số lượt người đi lại bình quân năm
+ Số lượt người đi lại bình quân năm: là tổng số lượt người đi lại mỗi
năm của các dòng người, và là cơ sở để xác định tuyến đường. Trị số này
càng lớn, càng đòi hỏi tuyến đường phải thẳng, ngắn;
Công thức xác định số lượt người đi lại bình quân năm như sau:
Qi = Q1 + Q2 + Q3

(1-1)

trong đó: Q1 – số lượt người đi lại để làm việc một năm
Q2 – số lượt người đi hoạt động văn hoá một năm
Q3- Dòng học sinh đi học
Tính số lượt người đi lại để làm việc trong một năm:
Q1 = N1 . n1 . p1 ( người/năm)

(1-2)

trong đó: N1- số cán bộ, công nhân viên các cơ quan, xí nghiệp;
n1- số ngày làm việc trong một năm ( bình quân là 290 ngày )
p1 - số lần đi lại làm việc trong ngày của một người ( 2 lần )
Số lượt người đi hoạt động văn hoá (Q2) phụ thuộc vào mức sống,
tuổi tác và tính chất các khu vực trong đô thị có thể ước tính.
Số học sinh đi học (Q3) có thể ước tính bằng số học sinh của tất cả
các trường học trong toàn đô thị.

Trong số lượt người đi lại, có một tỷ lệ nào đó sử dụng giao thông công
cộng, số lượt người đi xe công cộng là:
Công thức xác định
Ai = Ki . Qi

(1-3)
23


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
Ai – số hành khách ( người/năm)
Ki – tỉ lệ người đi xe công cộng, phụ thuộc điều kiện thuận lợi của giao
thông công cộng, giá vé ..., xác định theo số liệu điều tra.
3) Khoảng cách đi xe trung bình (Ltb )
Khoảng cách đi xe trung bình phụ thuộc vào diện tích đô thị, Ltb = 2,5
– 3km đối với đô thị trung bình và nhỏ, Ltb = 3,5 – 5 km đối với đô thị lớn.
Cũng có thể dùng công thức kinh nghiệm sau để xác định ltb:
Ltb = 1,2 + 0,185 eF (km)
trong đó: F – diện tích đất đô thị ( km² )

(1- 4)

Khi đô thị phát triển, diện tích đô thị tăng lên là F’ thì khoảng cách đi
lại trung bình cũng tăng lên ( l’tb):
L’tb = Ltb

F’
F

(km)


(1- 5)

Ngoài ra có thể căn cứ vào số liệu điều tra thực tế để xác định khoảng
cách đi xe trung bình. Cách tiến hành như sau:
+ Xác định l1, l2, l3, ... ln là khoảng cách các điểm đỗ xe; n1, n2, n3... nn là
số hành khách trên xe giữa các trạm đỗ xe tương ứng. Lượng vận tải đi trên cả
tuyến đường là:
n nili = l1n1 + n2l2 + n3l3 +...+lnnn
(1-6)
Gọi N là tổng số hành khách lên xe hoặc xuống xe theo 1 chiều xe chạy,
khoảng cách đi xe trung bình trên tuyến được điều tra là:
nnili
Ltb =
N
Khoảng cách đi xe trung bình trên cả lưới đường là:
Ltb =

nltb . N
nN

nltb . N – tổng lượng vận tải hành khách công cộng trên các tuyến đường
24


Ketnooi.com kết nối công dân điện tử
nN- tổng số hành khách đi trên các tuyến đường.
2.2.2.2 Xác định mật độ đường vận tải công cộng (∆), thời gian đi xe
công cộng (T) và hệ số tuyến vận tải (η)
Mạng đường vận tải công cộng là mạng đường trên đó có xe công cộng

đi lại. Mạng đường vận tải công cộng bố trí càng tốt, càng thuận tiện cho
người đi xe.
Các yêu cầu khi bố mạng đường vận tải công cộng:
+ Mạng đường vận tải phải phù hợp với cấu trúc quy hoạch của đô thị
+ Mạng đường vận tải phải phù hợp với mạng đường chính của đô thị
+ Mạng đường vận tải phải phù hợp với dòng người đi lại
+ Mạng đường vận tải phải phù hợp với đặc điểm của phương tiện giao
thông
+ Mạng đường vận tải không vượt quá phạm vi đi bộ hợp lý.
Mật độ đường vận tải là chiều dài đường có xe công cộng đi lại trên đơn vị
diện tích đô thị:
∆=

Lv
F

( km/km² )

( 2- 1)

Trong đó: ∆ - mật độ đường vận tải ( km/km² );
Lv- chiều dài đường có vận tải công cộng (km);
F – diện tích đô thị (km²);
Khoảng cách đi bộ từ nhà tới đường có giao thông công cộng có liên
quan mật thiết với mật độ đường vận tải; mật độ đường vận tải càng lớn,
khoảng cách này càng ngắn.
 Khoảng cách đi bộ từ nhà tới đường có giao thông công cộng được
xác định như sau:
lb = 1/3∆ (km)


( 2- 2 )

trong đó: lb – khoảng cách đi bộ từ nhà tới đường có giao thông công cộng.
25


×