Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP vụ THANH TOÁN THẺ tại NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.17 KB, 81 trang )

Ketnooi.com
Lời nói đầu
Quá trình hội nhập khu vực và thế giới, đặc biệt là khi hiệp định thơng mại
Việt Mỹ có hiệu lực mang lại nhiều cơ hội phát triển cũng nh nhiều thách thức
đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói
chung. Các ngân hàng thơng mại hiểu rằng chỉ có đa dạng hoá dịch vụ ngân
hàng, cung cấp những sản phẩm chất lợng và tiện ích thì mới có thể đứng vững
trong cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả khách hàng của mình. Sự đa dạng tạo
yếu tố khách quan thúc đẩy các ngân hàng thơng mại đầu t trang thiết bị, ứng
dụng công nghệ mới trong thanh toán thay thế phơng pháp thanh toán cổ điển mà
trong đó thanh toán thẻ đã đáp ứng yêu cầu phát triển đó.
Dịch vụ thẻ ngày càng trở nên phổ biến và đợc u chuộng trên toàn cầu. Nó
là minh chứng cho sự kết hợp thành công giữa ngành công nghệ thông tin và điện
tử viễn thông trong hoạt động ngân hàng. Thẻ ngân hàng là một loại hình dịch vụ
mới dựa trên kỹ thuật hiện đại đợc ứng dụng và phổ biến trên thế giới từ khoảng
20 năm trở lại đây, phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực tiêu dùng của dân c. Các dịch
vụ về thẻ là hết sức đa dạng: thẻ có thể dùng để thanh toán khi mua hàng hoá
dịch vụ, rút tiền mặt, gửi tiền, vay tiền, chuyển khoản, kiểm tra số d tài khoản,
thanh toán hoá đơn, bảo hiểm....
Tuy thẻ ngân hàng đợc sử dụng trên toàn cầu và rất phổ biến ở các nớc
phát triển cũng nh đang phát triển, nhng thị trờng Việt Nam chỉ biết đến thẻ vào
đầu những năm 90 khi Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam (Vietcombank) - ngân
hàng đầu tiên ở Việt Nam tiến hành đa các dịch vụ thẻ vào trong hoạt động kinh
doanh của mình. Và trong suốt thời gian đó đến nay, Vietcombank vẫn còn nhiều
vấn đề bất cập hạn chế hiệu quả của loại hình dịch vụ này. Hơn nữa, sự phát triển
của dịch vụ này tại Vietcombank cha xứng với tiềm năng hiện có của
Vietcombank nói riêng và của Việt Nam nói chung. Điều đó đòi hỏi phải có
những giải pháp cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài nghiên cứu là "Giải pháp hoàn thiện
nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam . Đề tài tiến


1


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

hành đánh giá thực trạng và đa ra một số giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ thanh
toán thẻ tại Vietcombank .
Đề tài đợc kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Chơng 3: Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt
Nam.
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn GS.TS.
Nguyễn Hữu Tài cùng các anh chị cán bộ phòng Thanh toán và Quản lý thẻ
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã tận tình quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

2


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Chơng 1: Những vấn đề chung về nghiệp vụ thanh
toán thẻ của ngân hàng thơng mại.
1.1. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm và các loại hình ngân hàng thơng mại.

Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trờng là tất yếu dẫn đến sự ra
đời của các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là các NHTM.
ở Việt Nam, năm 1988 mới hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, bao
gồm:
- Ngân hàng Trung ơng: cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng.
- Các NHTM: đóng vai trò là các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tiền
tệ.
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM
đợc định nghĩa nh sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ m hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán.
Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: là NHTM đợc thành lập bằng 100% vốn của nhà nớc.
+ NHTM cổ phần: là NHTM đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nớc ngoài: là ngân hàng đợc thành lập theo luật pháp
nớc ngoài nhng hoạt động theo luật pháp nớc sở tại.
+ Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp của bên
ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nớc ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt
động theo luật pháp Việt Nam.
3


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

ở Việt Nam cũng vậy, quá trình xây dựng và phát triển ngân hàng đã phải
trải qua những giai đoạn khó khăn, phức tạp nhng sự phát triển của hệ thống

ngân hàng Việt Nam có những nét khác biệt so với các ngân hàng trên thế giới.
Trải qua gần 20 năm đổi mới, sau khi Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) ban hành nghị định 53 HĐBT (26/3/1988) với nội dụng Cải tổ
ngân hàng từ hệ thống ngân hàng một cấp duy nhất trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung thành định chế ngân hàng hai cấp theo hớng kinh tế thị
trờng. Ngày 23/51990 nhà nớc đã ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng. Ngày
26/12/1997, hai pháp lệnh trên đợc thay thế bằng hai luật: Luật Ngân hàng Nhà
nớc và Luật các tổ chức tín dụng, tạo đợc một hành lang pháp lý khá đầy đủ cho
hoạt động ngân hàng. Bộ mặt ngành ngân hàng đã thay đổi, hoạt động sôi nổi và
đầy ý nghĩa, đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của
ngành.
Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi ra đời cho tới nay đã dần khẳng định đợc vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong việc thực thi chính
sách tài chính tiền tệ nói riêng. Vẫn với chức năng nhận tiền gửi để cho vay
đối với nền kinh tế, vẫn với vai trò trung gian tài chính trong hoạt động của mình,
NHTM vẫn phải tuân theo sự quản lý của Nhà nớc mà trực tiếp là sự quản lý của
Ngân hàng Trung ơng. Chính dới sự quản lý này, hệ thống NHTM đã thực hiện
đợc chức năng của mình đối với nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn về NHTM, đặc biệt
là tầm quan trọng của NHTM đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nớc, ta sẽ tìm hiểu chức năng, vai trò của NHTM.
1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thơng mại.
Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của NHTM.
Nó quyết định quy mô cũng nh hiệu quả các hoạt động khác của NHTM. NHTM
có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá
nhân , các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra, khi cần thêm vốn, NHTM
có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động nh phát hành kì phiếu ngân
4


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Hải Yến - TC 43B

hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức
tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có nh một ràng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng.
Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không đợc phép huy động quá 20 lần
số vốn tự có.
Chức năng cung cấp tín dụng và đầu t: Đây là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ này, NHTM sử
dụng phần lớn số vốn đã huy động để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế
qua các hình thức nh cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, đầu t
chứng khoán, góp vốn tham gia hay tự đầu t vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Qua các chức năng này NHTM đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng là tạo
tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng sản
phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu t góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM,
nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt
động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó. Chính vì
vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn đợc các NHTM quan
tâm.
Cung cấp các hoạt động dịch vụ trung gian: Ngoài các chức năng cơ bản
trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng nhằm thu hút khách hàng đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể
cho ngân hàng. Các hoạt động dịch vụ của NHTM gồm có:
Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
Dịch vụ t vấn đầu t
Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận đợc các khoản thu nhập dới

hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
5


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan chặt
chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho các
hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại nguồn thu nhập cho
NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều kiện cho
việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của NHTM.

1.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng đợc ra đời tại Mỹ từ những năm đầu thế kỷ XX xuất phát từ
thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của
khách đối với các tiệm này. Thông thờng, các chủ tiệm theo dõi khách một cách
riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho
khách hàng trả tiền sau vì họ tin tởng vào khả năng thanh toán của ngời mua.
Tuy nhiên, dần dần, nhiều ngời trong số các chủ tiệm bán hàng hoá, dịch vụ này
nhận thấy họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau nh vậy. Chính
yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tởng về sản phẩm
thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung
cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Công ty
này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện,
phân biệt khách hàng, cung cấp, cập nhật dữ liệu về khách hàng bao gồm các
thông tin về tài khoản và thông tin về giao dịch thực hiện.

Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói trên
của Western Union và chỉ trong một vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị nh nhà ga,
khách sạn cũng nh các cửa hàng trên khắp nớc Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ
trả chậm cho khách hàng của mình theo phát triển theo phơng thức của Western
Union, trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên
vào năm 1924, cho phép ngời dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa
hàng trên toàn quốc.
6


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân ngời
Mỹ, đồng thành lập ra Diners' Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem
theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi lên một ý tởng kinh
doanh thẻ đối với Frank Mc Namara. Và tấm thẻ tín dụng đầu tiên, đợc làm bằng
chất liệu plastic đã đợc ra đời kể từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè , đồng
nghiệp của mình thẻ Diners Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một
số nhà hàng, khách sạn ở NewYork và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng
mà không giới hạn số tiền đợc phép chi tiêu.
Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trờng thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống nh các đối thủ cạnh tranh của mình, American
Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch (T & E) - một
lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau
chiến tranh thế giới.
Đến trớc năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã đợc nhiều ngời biết đến và
nhanh chóng đợc đón nhận. Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền

phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc
ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển.
Ngời dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nớc ngoài mà không còn lo lắng
tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định
dành cho những đối tợng giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phơng tiện
thanh toán thông dụng. Thơng hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có
màu xanh, trắng, vàng đặc trng ngày càng trở nên quen thuộc với ngời tiêu dùng.
Bằng việc ký hợp đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hởng phí thanh toán
chuyển đổi, Bank of America đã nhanh chóng tăng đợc lợng thẻ phát hành cũng
nh ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nớc Mỹ và mở rộng
ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự đợc chấp nhận trên
toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trng
vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

7


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nớc Mỹ quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank Card
Association (ICA). Sau này, tên ICA đợc chuyển đổi thành MasterCard. ICA ban
hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện pháp
marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành công
việc một cách hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lợc mở rộng kinh doanh trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau thời
gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trờng châu Âu, cho ra đời thẻ Eurocard.

Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng của Nhật,
nhằm từng bớc thâm nhập và nắm bắt thị trờng Đông á này.
Tại Việt Nam thẻ thanh toán lần đầu tiên đợc chấp nhận vào năm 1990, khi
Vietcombank ký hợp đồng đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với chi nhánh ngân
hàng Pháp BFCE tại Singapore và phơng thức thanh toán mới này chính thức du
nhập và phát triển tại Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt trên khắp thế giới với các hình thức,
chủng loại đa dạng, phong phú đang ngày càng đáp ứng đầy đủ những nhu cầu
riêng lẻ của ngời tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế
Visa và MasterCard, trên thế giới còn có hàng loạt các tổ chức thẻ khác mang
tính quốc tế và khu vực ra đời nh: JCB, American Express, Airplus, Maestro
Eurocard, Visioncard... Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát
triển tất yếu của thẻ thanh toán.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán.
Khái niệm của thẻ thanh toán:
Thẻ ngân hàng, sau đây gọi tắt là "thẻ", là một phơng tiện thanh toán không
dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp
cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhân thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán nên
thẻ ngân hàng còn đợc gọi là "thẻ thanh toán".
8


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của thẻ ngân hàng nói
chung:
- Thẻ ngân hàng là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phơng

thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm cung ứng hàng
hoá dịch vụ có ký hợp đồng thanh toán với ngân hàng, hoặc rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động hay các ngân hàng đại lý trong phạm vi số d tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng đợc cấp.
- Thẻ ngân hàng còn đợc dùng để thực hiện nhiều chức năng khác nh xem số
d, sao kê tài sản, chuyển khoản, thanh toán một số loại hoá đơn,... thông qua hệ
thống máy rút tiền tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Đặc điểm của thẻ thanh toán: Thẻ là một công cụ thanh toán có những
đặc điểm khác biệt so với các phơng tiện thanh toán khác. Qua nhiều giai đoạn
phát triển, ngày nay thẻ đã đợc chế tạo theo kỹ thuật vi mạch điện tử. Thẻ đợc
làm bằng nhựa cứng, trắng, gồm ba lớp ép sát, kích thớc tùy theo mỗi loại thẻ.
Tuy nhiên, đặc điểm thờng có ở mỗi loại thẻ là:
Mặt trớc của thẻ gồm :
Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ
Biểu tợng của tổ chức thẻ
Logo của thẻ
VISA: con chim bồ câu đang bay trong không gian 3 chiều.
MASTER: có hai hình tròn lồng nhau nằm ở góc dới bên phải (một hình màu
da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ MasterCard màu trắng chạy ở giữa;
trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.
JCB: có 3 màu (xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây), có chữ JCB chạy ở giữa.
9


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B


AMEX: là hình đầu ngời chiến binh.
Số thẻ
VISA: có hai loại số thẻ gồm 16 số và 13 số, luôn bắt đầu bằng số 4.
MASTER: số thẻ gồm 16 số và luôn bắt đầu bằng số 5.
AMEX: số thẻ gồm 15 số, luôn bắt đầu bằng số 37 hoặc số 34.
JCB: luôn có 16 số, chia làm 4 nhóm và thờng bắt đầu bằng số 35.
Ngày hiệu lực của thẻ
Họ và tên của chủ thẻ
Số mật mã đợt phát hành
Một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ
Mặt sau của thẻ :
Dãy băng từ có khả năng lu trữ các thông tin bảo mật
Băng chữ ký
Số thẻ có thể in lại
1.2.3. Phân loại thẻ.
Thẻ đợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau gồm: phân theo công
nghệ sản xuất, phân theo chủ thể phát hành, phân theo tính chất thanh toán thẻ,
phân theo phạm vi lãnh thổ, phân theo mục đích sử dụng và đối tợng sử dụng.
1.2.3.1. Theo công nghệ sản xuất.
Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ xuất hiện đầu tiên, thực hiện dựa trên kỹ
thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ đợc khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện
nay không còn đợc sử dụng nữa vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
Thẻ băng từ: Thẻ đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật th tín với dải băng từ chứa
thông tin đợc mã hoá ở mặt sau của thẻ. Hiện tại, đây là loại thẻ đợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới. Cùng với kỹ thuật in chìm nhiều lớp biểu tợng và
10


Luận văn tốt nghiệp


Đỗ Hải Yến - TC 43B

hologram, cộng thêm in ảnh và chữ ký của khách hàng trên thẻ, các tổ chức thẻ
và ngân hàng phát hành thẻ đã làm cho loại thẻ này tăng thêm tính bảo mật và
an toàn trong khi sử dụng thẻ.
Thẻ thông minh: Thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán,
thể hiện sự kết hợp thành công những ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin
trong lĩnh vực thẻ, đó là việc sử dụng chíp điện tử. Thông thờng, trên tấm thẻ
thông minh đợc gắn chíp điện tử thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trờng
hợp thẻ thông minh có cả chíp điện tử và băng từ. Dựa trên kỹ thuật xử lý tin học,
thẻ sẽ đợc gắn chíp bộ nhớ và chíp xử số liệu. Trong đó, chíp bộ nhớ lu trữ toàn
bộ các thông tin cung cấp cho thẻ trong mỗi lần sử dụng, còn chíp xử lý số liệu
có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ.
1.2.3.2. Theo chủ thể phát hành.
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại do ngân hàng phát hành giúp khách
hàng sử dụng một cách linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng
một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng rộng rái nhất
trên toàn cầu hiện nay, ví dụ nh thẻ Visa, MasterCard, JCB...
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch, giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành. Hiện nay, trên thế giới thẻ Diners Club,
American Express (gọi tắt là Amex) và thẻ JCB đợc sử dụng phổ biến nhất.
Ngoài ra, một số công ty lớn cũng phát hành thẻ riêng cho các đối tợng công ty
đó hớng theo mục đích kinh doanh của công ty.
1.2.3.3. Theo tính chất thanh toán.
Thẻ tín dụng: Là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép
khách hàng chi tiêu trớc, trả tiền sau theo quy định của ngân hàng. Với mỗi ngân
hàng, thời gian yêu cầu chủ thẻ phải thanh toán d nợ thẻ là khác nhau phụ thuộc
vào từng loại thẻ của mỗi tổ chức. Trong trờng hợp đến hạn thanh toán, chủ thẻ
thanh toán đầy đủ số d nợ (theo bảng thông báo giao dịch ngân hàng lập gửi cho

chủ thẻ) thì chủ thẻ sẽ đợc miễn lãi và phí phạt chậm trả đối với số d nợ cuối kỳ.
Đây là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng. Ngợc lại, khi chủ thẻ không thanh
11


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

toán đúng hạn hay chỉ thanh toán một phần số d nợ cuối kỳ thì chủ thẻ sẽ phải
chịu khoản lãi theo mức ngân hàng định . Các tổ chức tài chính nh ngân hàng
hay công ty phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa theo hình thức thế chấp
hoặc dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng.
Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ đợc ngân hàng phát hành cho khách hàng mở tài
khoản tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ thờng không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc số d thực có của chủ thẻ trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong
phạm vi mình có, nhng hiện nay để sản phẩm mang tính hấp dẫn nhiều ngân
hàng cho phép khách hàng rút tiền quá số d trong tài khoản một khoản nhất
định, trong một khoảng thời gian nhất định, tiêu dùng nhiều hơn số tiền mình có
trong thẻ, hình thức này gọi là thấu chi. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và
khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại
khách hàng để hởng hạn mức tín dụng do đó khách hàng chỉ cần có tài khoản tại
ngân hàng đều có thể tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+ Thẻ on-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu trừ
vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ ATM: Thẻ ATM là loại thẻ với chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt
tại các máy rút tiền tự động hoặc ở các ngân hàng. Đây đợc coi là hình thức phát

triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng tiếp cận trực tiếp tới tài khoản
tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ đợc trừ dần vào số
tiền trong tài khoản thẻ. Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM.
Thẻ rút tiền có hai loại:
+ Chỉ để rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành.
+ Đợc sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn đợc sử dụng
để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát
hành thẻ.

12


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

1.2.3.4. Theo tiêu thức lãnh thổ.
Thẻ nội địa: Là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia,
do vậy đồng tiền đợc sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt
phải là đồng bản tệ. Loại thẻ này cũng có công dụng nh các loại thẻ trên nhng
hoạt động của nó đơn giản bởi nó chỉ do một ngân hàng hay một tổ chức điều
hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian thanh toán.
Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ đợc chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế đợc hỗ trợ và quản lý bởi các tổ chức
tài chính lớn trên thế giới nh MasterCard, Visa hoặc các công ty điều hành nh
Amex, JBC, Diners Club... hoạt động theo một hệ thống thống nhất và đồng bộ.
1.2.3.5. Theo đối tợng sử dụng.
Thẻ Vàng: Là sản phẩm thẻ có hạn mức tín dụng cao, phục vụ cho các đối
tợng có nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này hiện nay thờng phát hành cho các
khách hàng có thu nhập cao, có khả năng tài chính lành mạnh. Thẻ có hạn mức

tín dụng lớn hơn thẻ chuẩn, thờng do hệ thống MasterCard phát hành.
Thẻ Chuẩn: Là sản phẩm thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ Vàng. Đây
là loại thẻ đợc phát hành và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
1.2.3.6. Theo mục đích sử dụng.
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ đợc phát hành cho nhân viên của công ty sử
dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu vào các công việc
chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, công ty sẽ đợc cung
cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về việc chi tiêu của từng
nhân viên, từng bộ phận trong công ty.
Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ do các công ty t nhân phát hành để phục
vụ cho ngành du lịch và giải trí.
Mặc dù đợc phân thành nhiều loại khác nhau nhng các loại thẻ trên đều có đặc
điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, chúng
đợc gọi là thẻ thanh toán.
13


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

1.2.4. Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thanh toán thẻ.
1.2.4.1. Tổ chức thẻ quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lới
hoạt động rộng khắp và đạt đợc sự nổi tiếng với thơng hiệu và các sản phẩm đa
dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty Diners Club, công ty Mondex...
1.2.4.2. Ngân hàng phát hành.
Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa ngời mua hàng,

các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ và các tổ chức tài chính tín dụng. Khi
ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng trở thành thành viên chính thức hoặc
đại lý cho các tổ chức và công ty thẻ thì toàn bộ hệ thống phát hành và thanh
toán thẻ trở nên đồng bộ. Ngân hàng phát hành là ngân hàng đợc sự cho phép của
tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát hành thẻ mang thơng hiệu của
những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là ngân hàng tên in trên thẻ,
do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình
1.2.4.3. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ.
Hiệp hội các ngân hàng thanh toán và phát hành thẻ là do một nhóm ngân
hàng liên kết với nhau, tổ chức thành lập ra. Hiệp hội sẽ soạn thảo ra các quy
định riêng về các tổ chức, cấp phép, bù trừ, thanh toán, áp dụng cho tất cả các
thành viên của hiệp hội, đồng thời tổ chức về vấn đề cạnh tranh trên thị trờng và
vấn đề pháp lý.
1.2.4.4. Chủ thẻ.
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc ngời đợc uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty
uỷ quyền sử dụng) đợc ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị
cung ứng hàng hoá, dịch vụ có chấp nhận thẻ (ĐVCNT), ứng tiền mặt thuộc hệ
14


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự
động ATM.
1.2.4.5. Ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ nh một phơng

tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung
ứng hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn. trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các
đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận
các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng; Cung cấp các thiết bị
đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hớng dẫn sử dụng hoặc chơng trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động; quản lý và xử lý những giao dịch có
sử dụng thẻ tại những đơn vị này.
1.2.4.6. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT).
Các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ
nh một phơng tiện thanh toán đợc gọi là đơn vị chấp nhân thẻ (ĐVCNT).
ĐVCNT bao gồm nhiều lĩnh vực: những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay...
Tại nhiều nớc trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phơng tiện thanh
toán thông dụng, chúng tăng trởng có thể nhìn thấy những biểu trng chủ yếu tại
những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nớc ngoài nh: cửa hàng bán
đồ thủ công mỹ nghệ, lu niệm tại các trung tâm thơng mại, những nhà hàng,
khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay...
1.2.5. Những lợi ích của việc sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ.
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế xã hội.
Giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông: Là một phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, vai đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu
thông. ở những nớc phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số các phơng tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lợng cũng nh áp
lực tiền mặt trong lu thông giảm đáng kể.

15


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B


Tăng nhanh khối lợng chủ thể chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:
Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc thực hiện
và thanh toán trực tuyến (online) vì vậy tốc độ chủ thể chuyển, ttm nhanh hơn
nhiều so với những giao dịch qua các phơng tiện thanh toán khác nh: uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc... Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy tờ, với giao
dịch thẻ, mọi thông tin đều đợc xử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện,
nhanh chóng.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc: Trong thanh toán thẻ,
các giao dịch đều nằm dới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có
thể dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế
của Nhà nớc, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế
độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách quản lý ngoại hối của
Nhà nớc.
Thực hiện biện pháp "kích cầu" của Nhà nớc: Sự tiện lợi mà thẻ mang
lại cho ngời sử dụng, đơn vị chấp nhân thẻ, ngân hàng... khiến cho ngày càng có
nhiều ngời u chuộng sử dụng thẻ, tăng cờng chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho
thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp "kích cầu" của
Nhà nớc.
Cải thiện môi trờng văn minh thơng mại, thu hút khách du lịch và đầu t
nớc ngoài: Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với
một phơng tiện văn minh của thế giiới do đó sẽ tạo ra một môi trờng thơng mại
văn minh, hiện đại hhơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
1.2.5.2. Đối với ngời sử dụng thẻ.
Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nớc: Tiện ích
nổi bật cho ngời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phơng
tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận đợc điều này khi đi du
lịch hay công tác ở nớc ngoài. Thẻ thanh toán nh Visa, MasterCard và trong
phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners đợc chấp nhận trên toàn cầu.
16



Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn: Thẻ thanh toán có
nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trớc, trong và sau chuyến đi. Với
séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trớc xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến ngân
hàng làm thủ tục để mua séc trớc chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền trớc cho
ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ cha hề sử dụng séc này.
Khi trở về, nếu cha sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc ngời có séc lại phải mất
thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ
chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau.
Khoản tín dụng tự động, tức thời: Khả năng mua hàng không bị gò bó là
một tiện ích của thẻ thanh toán. dù việc mua bán có đợc dự tính trớc hay không
thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi
phải đến ngân hàng xin vay. Thờng thì ngời ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm
thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao thẻ nh là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ
tục phát hành đơn giản.
Bảo vệ ngời tiêu dùng: Nếu hàng đã mua không đủ tiêu chuẩn chất lợng
thì chủ thẻ có thể yêu cầu đợc ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể đợc bồi thờng. Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có
hàng hoá thay thế hàng hoá bị mất cắp, h hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai
nạn hoặc tử vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ
mơi nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua máy rút tiền tự động (ATM)
và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nh: trả nợ vay, chuyển
khoản, xem số d tài khoản...
Kiểm soát đợc chi tiêu: Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ
thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát đợc chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính

toán đợc phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
1.2.5.3. Đối với ĐVCNT.
Đảm bảo chi trả: Đối với ngời bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với
séc. Trờng hợp khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá
17


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

trị lớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trớc sự lựa chọn khó khăn:
hoặc là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn đợc đảm bảo và chịu rủi
ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán đợc hàng,
doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, ĐVCNT có thể yên tâm là đã đợc ghi
có vào tài khoản ngay khi thông tin đợc truyền qua hệ thống máy móc điện tử
đến ngân hàng thanh toán.
Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng:
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phơng tiện thanh toán
nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, doanh số
cung ứng hàng hoá dịch vụ ĐVCNT cũgn tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho
ĐVCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đổi thủ khác. Môi trờng văn
minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng
để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch nớc ngoài, các nhà đầu t.
Nhanh chóng thu hồi vốn: Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đợc truyền đến
ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản
của ĐVCNT đợc ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích
quay vòng vốn hoặc các mục đích khác.
An toàn, bảo đảm: Giao dịch thẻ đợc trả tiền ngau vào tài khoản của
ĐVCNT, nhng dù cha đợc thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ

bị mất sắp hơn là séc hay tiền mặt.
Nhanh chóng giao dịch với khách hàng: Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm
tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển
ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS ( Electronic Funds Transfer at Point Of
Sale) đợc sử dụng ngày càng nhiều thì đơn giản, ngời ta chỉ việc đa bng từ của
thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ đợc nhận dạng, giao dịch đợc thực
hiện.
Giảm chi phí bán hàng: Thẻ thanh toán giúp ĐVCNT giảm đáng kể các
chi phí cho việc đếm, bảo quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm đợc chi

18


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

phí bán hàng. Điểm bất đồng giữa ĐVCNT và ngân hàng đó là về khoản phí mà
ĐVCNT phải trả cho ngân hàng.
1.2.5.4. Đối với ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng
phát hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có đợc
là: phí ĐVCNT, phí sử dụng thẻ ( phí thờng niên ) và lãi suất cho khoản tín dụng
mà chủ thẻ chậm thanh toán. Đó là cha kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân
hàng và đầu t kèm theo.
Dịch vụ toàn cầu: Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế nh Visa hay
MasterCard, một ngân hàng dù nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách
hàng một phơng tiện thanh toán quốc tế có chất lợng nh bất cứ đối thủ cạnh tranh
lớn nào. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải
thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền

cho tất cả các khoản này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do
Visa thực hiện.
Hiệu quả cao trong thanh toán: Bằng việc khuyến khích khách hàng sử
dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này
mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông
tin thờng nhật đợc cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dới
hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tơng ứng vào các tài khoản của khách hàng
đợc nhanh hơn, đơn giản hơn... hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả
hơn.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng: Thẻ thanh toán ra đời, làm
phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến cho ngân hàng một phơng tiên
thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. không chỉ có
vậy, ở các nớc phát triển, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng càng có
thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ song song nh: đầu t hoặc bảo hiẻm cho các
sản phẩm...

19


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đa thêm một loại hình thanh toán
mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao
trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách
hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu
quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Nhờ thẻ thanh toán số lợng tiền gửi của
khách hàng để thanh toán thẻ và số lợng tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng

lên. Với lợng giao dịch thẻ tơng đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng
một lợng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân
hàng.
1.2.6. Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thơng mại hiện nay.
1.2.6.1. Nghiệp vụ phát hành.
Điều kiện phát hành: Ngân hàng Nhà nớc cho phép thực hiện nghiệp vụ
phát hành thẻ khi ngân hàng xin phát hành có đủ các điều kiện sau:
Có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật.
Đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm
bảo an toàn cho hoạt động phát hành, thanh toán thẻ. Có đội ngũ cán bộ
đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý hệ thống này theo thông
lệ quốc tế.
Chứng minh đợc sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi của
việc đầu t vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ.
Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và tài liệu có liên
quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nớc khi xét đơn xin phát hành
thẻ.
Ngân hàng xin phát hành thẻ phải đợc Ngân hàng Nhà nớc cấp giấy phép
hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế,
đồng thời phải là hội viên chính thức của Tổ chức thẻ quốc tế.
20


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

Đối tợng phát hành: Thẻ có thể đợc phát hành cho cá nhân hay cho các
công ty. Nếu phát hành thẻ cho các công ty thì phải nói rõ ngời đợc ủy quyền sử
dụng thẻ. Ngời yêu cầu phát hành thẻ phải mở tài khoản tại ngân hàng phát hành,

vấn đề ký quỹ hay thế chấp tùy thuộc vào mối quan hệ tín dụng của ngời yêu cầu
đối với ngân hàng.
Quy trình phát hành
Tiếp nhận hồ sơ phát hành thẻ: khi khách hàng muốn mua thẻ sử dụng
khách hàng đến chi nhánh ngân hàng để hoàn thành một số thủ tục cần
thiết.
Ngân hàng thẩm định lại hồ sơ: chi nhánh phát hành tiến hành xem xét lại
hồ sơ đợc lập đúng cha, tình hình tài chính (nếu là công ty) hay các khoản
thu nhập thờng xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân), số d trên tài
khoản của khách hàng, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng trớc đây (nếu
có). Sau đó chuyển cho trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ lập hồ sơ quản lý thẻ, in thẻ và chuyển cho chi nhánh phát
hành thẻ.
Phát thẻ: chi nhánh phát hành yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký
mẫu ở ngân hàng. Sau khi thẩm định và phân loại các khách hàng, chi
nhánh ngân hàng ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ đồng thời mã
hóa và ấn định mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ
vào tập tin quản lý và giao thẻ cho khách hàng.
Sơ đồ 1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ
Chủ thể

(1)
(4)

Chi nhánh
phát hành

(2)
(3)


Trung tâm
thẻ

(1) Gửi hồ sơ

(2) Thẩm dịnh và gửi đi

(3) In và chuyển thẻ

(4) Giao thẻ

1.2.6.2. Nghiệp vụ thanh toán.
Sơ đồ 1.2. Nghiệp vụ thanh toán
thẻ
21
(1)
Đơn vị chấp
Chủ thể
nhận thẻ


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B
(2)

(10)

(9)


Ngân hàng
phát hành

(3)

(7)
(8)

Tổ

chức

thẻ quốc tế

(5)
(6)

(4)

Ngân hàng
thanh toán

Quy trình thanh toán
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
tại các ĐVCNT hoặc ngân hàng đại lý.
(2) ĐVCNT hoặc ngân hàng đại lý khi nhận đợc thẻ từ khách hàng phải
kiểm tra tính hợp lệ của thẻ, nếu hợp lệ thì sẽ cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho khách hàng.
(3) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng (gửi hóa đơn cho ngân hàng thanh
toán).

(4) Ngân hàng thanh toán tiến hành thanh toán cho ĐVCNT.
(5) Ngân hàng thanh toán tiến hành thanh toán với Tổ chức thẻ quốc tế.
(6) Tổ chức thẻ quốc tế ghi Có cho Ngân hàng thanh toán.
(7) Tổ chức thẻ quốc tế báo Nợ cho Ngân hàng phát hành.
(8) Ngân hàng phát hành thanh toán nợ cho Tổ chức thẻ quốc tế.
(9) Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ.
(10) Chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.

22


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

1.3. Những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ thanh toán thẻ
của ngân hàng thơng mại.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
Thói quen tiêu dùng của ngời dân: có ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển
thẻ bởi nó tạo ra môi trờng thanh toán thẻ. Một thị trờng mà ngời tiêu dùng chỉ
có tói quen thanh toán bằng tiền mặt sẽ không thể là môi trờng tốt để phát triển
thị trờng thẻ.
Trình độ dân trí: trình độ dân trí thể hiện qua nhận thức của ngời dân về
thẻ, một phơng tiện thanh toán đa tiện ích của ngân hàng. Trình độ dân trí cao
đồng nghĩa với khả năng thích nghi và áp dụng đợc nhũng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào cuộc sống để phục vụ con ngời.
Thu nhập của ngời dân: đây là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định.
Ngời dân có thu nhập cao mới có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để cất giữ, nhờ
thế số lợng tài khoản mới tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
phát triển dịch vụ thẻ.

Môi trờng pháp lý: tại bất cứ quốc gia nào thì hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ của các ngân hàng đều đợc tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý
nhất định. Khuôn khổ pháp lý đó đợc thể hiện thông qua các quy chế, quy định
cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Các quy chế, quy định đó có thể khuyến khích
việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những quy chế hợp lý phù hợp với tình
hình thực tế, nhng nó sẽ có tác động ngợc lại nếu quá chặt chẽ hoặc quá lỏng lẻo
không phù hợp với điều kiện kinh doanh của các ngân hàng.
Môi trờng cạnh tranh: yếu tố này quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp thị phần của một ngân hàng khi tham gia thị trờng thẻ. Nếu trên thị trờng chỉ
có một ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế độc quyền
nhng thị trờng khó trở nên sôi động do không có các yếu tố cạnh tranh về giá và
chất lợng dịch vụ.

23


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

1.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Vốn và trình độ công nghệ của ngân hàng: thẻ ngân hàng là phơng tiện
thanh toán đòi hỏi môi trờng công nghệ cao. Việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hởng quyết định đến chất lợng dịch
vụ ngân hàng nói chung và đó là điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động
thanh toán thẻ.
Trình độ của đội ngũ nhân viên làm nghiệp vụ thanh toán thẻ: để làm đợc các nghiệp vụ về thẻ, các nhân viên phải nắm vững các quy trình phát hành và
thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin học, năng động, sáng tạo và không ngừng
học hỏi để trau dồi kinh nghiệm. Ngân hàng nào có chính sách đào tạo nhân lực
cho kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh

doanh thẻ trong tơng lai.
Định hớng phát triển của ngân hàng: nếu một ngân hàng có định hớng
phát triển dịch vụ thẻ sẽ phải xây dựng cho mình các kế hoạch phát triển phù
hợp. Chiến lợc đó đợc xây dựng trên nền tảng điều tra, khảo sát các đối tợng
khách hàng mục tiêu, khảo sát thị trờng, đối thủ cạnh tranh...

1.4. Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán thẻ.
1.4.1. Rủi ro với ngân hàng phát hành.
Rủi ro này xảy ra khi các chủ thẻ cố tình có hành vi gian dối. Họ sử dụng thẻ
thanh toán ở các điểm chấp nhận thẻ khác nhau với mức thanh toán thấp hơn hạn
mức thanh toán nhng lại có tổng mức thanh toán cao hơn hạn mức thanh toán cho
phép. Rủi ro này chỉ đợc phát hiện khi ngân hàng phát hành nhận đợc đầy đủ hoá
đơn do các đại lý thanh toán gửi đến. Nhng lúc phát hiện thì mức độ vợt hạn mức
thanh toán đã ở mức cao ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng phát hành.
Một rủi ro nữa thờng xảy ra với thẻ tín dụng quốc tế là chủ thẻ lợi dụng tính
chất của thẻ để lừa ngân hàng phát hành. Do tính chất của thẻ tín dụng có thể sử
dụng rộng khắp tại nhiều nớc khác nhau miễn là nơi đó có đại lý thanh toán thẻ
24


Luận văn tốt nghiệp

Đỗ Hải Yến - TC 43B

tín dụng quốc tế nên chủ thẻ có thể đa thẻ của mình cho ngời khác sử dụng tại
các quốc gia ngoài quốc gia mà chủ thẻ sinh sống.
Chủ thẻ còn có thể lấy tiền của ngân hàng bằng cách giả vờ khai báo đánh
mất thẻ nhnguồn vốn trong chính thời gian đó lại lấy để sử dụng trong khi thẻ cha kịp vào danh sách đen. Hoặc chủ thẻ thay băng chữ ký = một băng trắng và ký
một chữ ký hoàn toàn khác với chữ ký cũ và cũng ký chữ ký này khi thực hiện
việc thanh toán rồi sau đó từ chối ngân hàng thanh toán khoản chi tiêu do chính

mình thực hiện.
1.4.2. Rủi ro với ngân hàng thanh toán.
So với ngân hàng phát hành thì ngân hàng thanh toán là nơi ít gặp rủi ro
hơn do họ chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán giữa ĐVCNT và ngân hàng phát
hành. Nhng có một số trờng hợp rủi ro gặp phải khi ngân hàng thanh toán có sai
sót trong việc cấp phép nh chuẩn chi giá trị thanh toán lớn hơn giá trị cấp phép.
Trờng hợp nữa là ngân hàng thanh toán không kịp thời cung cấp danh sách đen
cho các đơn vị chấp nhận thẻ mà trong thời gian đó đơn vị chấp nhân thẻ lại
thanh toán thẻ có trong danh sách này. Lúc đó, ngân hàng thanh toán phải chịu
rất khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.
1.4.3. Rủi ro với đơn vị chấp nhân thẻ.
Rủi ro với đơn vị chấp nhân thẻ là rủi ro do bị ngân hàng phát hành từ chối
thanh toán toàn bộ số tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung do ĐVCNT thanh toán cho
thẻ đã hết thời hạn hiệu lực mà không phát hiện ra. Nhiều khi ĐVCNT có quan
niệm sai lầm rằng khi mình chỉ chịu rủi ro ở phần vợt hạn mức nên đã thanh toán
nhiều thơng vụ vợt hạn mức một tỷ lệ nhỏ mà không xin cấp phép hoặc xin cấp
phép đã bị từ chối nhng vẫn cứ chấp nhận thanh toán. Thực tế, ngân hàng thanh
toán sẽ từ chối toàn bộ số tiền của thơng vụ chứ không phải chỉ phần vợt hạn
mức.
1.4.4. Rủi ro với chủ thẻ.
Mỗi thẻ ngân hàng có một mã số cá nhân bí mật (số PIN) mà chỉ chủ thẻ mới
đợc biết. Trong quá trình sử dụng vô tình chủ thẻ để lộ số PIN và đồng thời bị
maats thẻ hoặc bị đánh cắp mà cha kịp báo cho ngân hàng phát hành. Ngời lấy đ25


×