Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.65 KB, 113 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc gần
đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trởng kinh
tế nhanh, sản xuất hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
Góp phần trong thanh quả đó có sự nỗ lực không nhỏ của ngành Ngân hàng.
Ngân hàng với chức năng đặc biệt quan trọng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán đã tác động đến mọi hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Những
đóng góp của Ngân hàng Việt Nam cho đất nớc có tầm quan trọng đặc biệt và
đợc mọi ngời nhìn nhận. Một trong những hoạt động của Ngân hàng có tác
động mạnh mẽ đối với nền kinh tế là hoạt động thanh toán qua Ngân hàng -
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà hình thức cụ thể tôi muốn đề cập
trong luận văn này là thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc lu hành
trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phơng thức thanh toán khác
nh: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...Với tiện ích mang lại cho khách hàng,
ngân hàng và nền kinh tế, thẻ thanh toán ngày càng khẳng định vị trí của nó
trong các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Kinh doanh thẻ thanh toán hiện không còn là một lĩnh vực hoàn toàn mới
mẻ ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong
phơng thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy nhanh
tốc độ "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" ngân hàng và nhanh chóng đa nền kinh
tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ thanh toán là một trong
những công cụ hữu hiệu.
Mặc dù thẻ thanh toán đã đợc cung ứng ở Việt Nam trong một thời gian
nhng hiện nay thị trờng thẻ vẫn là một mảnh đất tốt và rộng rãi cho việc phát
triển thẻ đối với các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội nói
riêng. Hiện nay thị trờng thẻ còn gặp rất nhiều vớng mắc và khó khăn. Đây là
một vấn đề bức xúc đối với nhiều ngân hàng ở Việt Nam. Ví dụ nh: Môi trờng
pháp lý quy định cho việc kinh doanh thẻ cha hoàn thiện, cơ sở kỹ thuật khoa
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học công nghệ vẫn còn hạn chế và đặc biệt là tâm lý a chuộng dùng tiền mặt
của ngời Việt Nam.
Vậy câu hỏi đợc đặt ra là cần phải có những giải pháp gì đối với việc mở
rộng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ để đáp ứng đợc đòi hỏi của phát triển
kinh tế-xã hội.
Với lòng cầu thị sự tiền bộ và say mê học hỏi, em đã tiếp cận với thẻ
thanh toán qua sách báo, tài liệu trong quá trình nghiên cứu tình hình thực tế,
học tập ở trờng và quyết định chọn đề tài "Mở rộng và hoàn thiện dịch vụ
thanh toán thẻ tại Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp.
Trong luận văn của mình, em đã đa ra một số giải pháp hữu ích đáp ứng tình
hình thực tế nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản ngày càng tăng.
Đồng thời góp một phần nhỏ vào công tác phát triển thị trờng thẻ của Ngân
hàng TMCP nhà Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia làm 3 phần chính:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ thẻ thanh
toán.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP nhà Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
TMCP nhà Hà Nội.
Trong quá trình hoàn thiện luận văn, em đã nhận đợc sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của PGS.Tiến sĩ Trơng Đình Chiến và các cán bộ phòng thẻ Ngân
hàng cổ phần nhà Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh doanh dịch vụ
thẻ thanh toán

1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1 Quá trình hình thành thẻ thanh toán
Theo luật các tổ chức tín dụng thì Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với
tiến trình ra đời, phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá. Tiền tệ có những
chức năng cơ bản nh thớc đo giá trị, phơng tiện lu thông, phơng tiện cất trữ, ph-
ơng tiện thanh toán
Cho đến nay tiền tệ đã trải qua các hình thái biểu hiện chủ yếu nh tiền
thực, tiền danh nghĩa, tiền ghi sổ và tiền điện tử.
Tiền thực là một loại hàng hoá chung, có giá trị nội tại đợc thừa nhận,
phục vụ cho quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tiền thực có thể là kim
loại quý hiếm hoặc là các đồ vật có giá trị khác tuỳ vào sự công nhận trong quá
trình phát triển của lịch sử.
Tiền danh nghĩa là một thứ tiền tệ mà bản thân nó không có hoặc không
đủ giá trị. Nó đợc sử dụng dựa trên việc thị trờng chấp nhận lu thông tiền thực
không đủ giá trị và sự tín nhiệm của những ngời sử dụng.
Tiền ghi sổ là một hình thái tiền tệ đợc sử dụng tại hệ thống ngân hàng
bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán. Khi nền kinh tế và ngân hàng phát
triển thì hình thức này chiếm vị trí quan trọng. Nó góp phần đáng kể giảm bớt
chi phí cũng nh thời gian giao dịch.
Tiền điện tử, trong thời đại hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ
ngân hàng phát triển thì một biểu hiện của hình thái tiền tệ ra đời đó là tiền
điện tử, Tiền nhựa và đều là tên gọi của các loại thẻ.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình vận động của tiền tệ trong nền kinh tế đã phát sinh ra việc ngời
tạm thời có tiền nhàn rỗi hoặc có ý định đầu t lấy lãi, trong khi ngời khác thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh và thông qua tổ chức ngân hàng tín dụng ra đời. Tín

dụng ngân hàng có hai đặc điểm cơ bản:
-Ngân hàng sở hữu hoặc quản lý một số vốn bằng tiền, chuyển giao cho
ngời khác sử dụng trong một thời gian nhất đinh.
-Sau khi sử dụng, ngời vay phải hoàn trả cho ngân hàng một giá trị lớn
hơn số vốn nhận ban đầu. Phần lớn hơn đó là lãi vay ngân hàng.
Vậy bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ phân phối trên nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
Bên cạnh chức năng tiền tệ và tín dụng, chức năng thanh toán của ngân
hàng cũng chiếm một vị trí quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Với
chức năng này các ngân hàng thơng mại đóng vai trò trung gian thực hiện các
yêu cầu của khách hàng nhằm thoả mãn mục đích của họ thông qua các hình
thức thanh toán nh: thu hộ, chi hộ, chuyển tiền bằng cách trích chuyển trên
sổ sách ghi chép, luân chuyển thông tin từ quyền sở hữu của ngời này sang ngời
khác mà không sử dụng tiền mặt. Việc thanh toán trên đợc gọi chung là thanh
toán không dùng tiền mặt.
Trên cơ sở các chức năng tiền tệ, tín dụng ngày một phát triển dựa trên cơ
sở thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng giữa các nớc đã trở thành phổ
biến và đặc biệt là dựa trên nền tảng của phát triển công nghệ tin học, thông tin
với tốc độ nhanh, một hình thức thanh toán văn minh, hiện đại đã hình thành và
nhanh chóng đợc xã hội ở nhiều nớc thừa nhận và phát triển, Đó là hình thức
thanh toán thẻ.[3]
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ thanh toán
1.1.2.1 Khái niệm, bản chất thẻ thanh toán
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ nhng chung quy lại thì bản chất của
thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán, chi trả mà ngời sở hữu thẻ có thể
dùng để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng của mình, nh rút tiền mặt hoặc sử dụng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc do các tổ chức
khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ, nó là biểu tợng về sự cam kết

của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán những khoản tiền do
chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính
chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các khái niệm khác nhau về thẻ:
Theo khái niệm tổng quát: Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ,
gọn, chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào
đó. Do đó, thẻ đợc gắn với những tính chất, đặc điểm, nôi dung riêng biệt để trở
thành một loại cụ thể nh: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
Xét từ góc độ phát hành: Thẻ là một phơng tiện do ngân hàng hoặc các
công ty thẻ phát hành bán cho khách hàng của mình để thanh toán các giao dịch
mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tại các điểm đặt thiết bị chấp nhận thẻ và rút
tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng hay tại điểm máy ATM.
Đứng từ góc độ công nghệ thanh toán: Thẻ là phơng thức thanh toán ghi
sổ điện tử số tiền của các giao dịch cần thanh toán thực hiện trên hệ thống thanh
toán đợc kết nối giữa các chủ thể tham gia dựa trên nền tảng công nghệ ngân
hàng và tin học viễn thông.
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam: Thẻ ngân hàng là
một phơng tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không dùng tiền mặt hoặc có
thể rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý hoặc thẻ
ngân hàng là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể
sử dụng để thanh toán chi phí mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thẻ.
1.1.2.2. Mô tả về mặt kỹ thuật
Vì thẻ thanh toán có 2 loại khác nhau là thẻ từ và thẻ thông minh nhng
phổ biến nhất vẫn là thẻ từ, nên trong phần này ta chủ yếu đề cập đến đặc điểm
của thẻ từ.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hầu hết các thẻ thanh toán hiện nay đều làm bằng nhựa cứng ASP hoặc
PC cấu tạo với 3 lớp đợc ép với kĩ thuật cao, hình chữ nhật với kích thớc đợc

chuẩn hóa quốc tế 54mm x 84mm x 0,76mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ
có thể khác nhau tùy ngân hàng phát hành.
Mặt trớc của thẻ
Bao gồm:
Các huy hiệu của tổ chức thẻ hay ngân hàng phát hành thẻ, tên thẻ: VISA,
MASTERCARD, Vantage, CONNECT 24
Biểu tợng của thẻ: ví dụ nh Connect 24 là số 24 đợc lồng trong vòng tròn
Tên và biểu tợng của thẻ là yếu tố cho biết ngân hàng phát hành. Biểu t-
ợng này do ngân hàng phát hành thiết kế. Đây là biểu tợng rất khó giả mạo nên
nó đợc xem nh yếu tố an ninh chống giả mạo.
Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số đợc dập nổi trên thẻ, số
này đợc in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua sắm hàng hoá. Tuỳ theo từng loại
thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. Ví dụ
thẻ VISA thờng có hai loại 16 số và 13 số và luôn bắt đầu bằng số 4, cách phân
nhóm đợc tổ chức nh sau:
4xxx xxxx xxxx xxxx
4xxxx xxx xxx xxx
Ngày hiệu lực của thẻ đợc in nổi: đây là thời hạn của thẻ đợc lu hành có
hai cách ghi
+Từ ngày đến ngày
+Ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ
*Họ và tên chủ thẻ: In bằng chữ nổi, do thẻ không đợc chuyển đổi nên
nếu là tên cá nhân: là thẻ cá nhân, nếu là tên công ty và tên ngời đợc uỷ quyền
sử dụng thẻ: thẻ công ty.
*Số mật mã đợt phát hành(số này không bắt buộc)
*Trên mặt trớc của thẻ còn có một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ
Mặt sau của thẻ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Giải từ tính màu đen (đối với thẻ từ) chạy dọc theo cạnh dài phía trên

mặt sau của thẻ trong đó có chứa thông tin sau:
Số thẻ
Tên chủ thẻ
Thời hạn hiệu lực
Bảng lý lịch ngân hàng
Mã số bí mật
Ngày giao dịch cuối cùng
Mức rút tối đa và số d
Riêng đối với thẻ thông minh có 1 con chíp (vi mạch) lu giữ thông tin về
ngời cầm thẻ và tài khoản của chủ thẻ. Chúng cũng lu giữ chi tiết tối đa là 200
giao dịch dùng thẻ gần nhất. Trên thẻ có dải băng chữ kí, dùng để đối chiếu khi
chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán và các phần khác nh điện thoại khi có thắc
mắc.
1.1.2.3. Phân loại thẻ thanh toán
Trên thị trờng thanh toán quốc tế và Việt Nam có nhiều loại thẻ thanh
toán khác nhau, do nhiều tổ chức phát hành và cung cấp dịch vụ. Tuỳ theo từng
tiêu chí, thẻ thanh toán đợc phân loại nh sau
Phân loại theo đặc tính kỹ thuật có 3 loại thẻ:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Đây là loại thẻ đợc làm dựa trên kỹ
thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính là tấm thẻ đầu tiên đợc sản xuất theo công
nghệ này. Trên bề mặt thẻ đợc khắc chữ nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay
ngời ta không còn sử dụng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị làm giả.
Thẻ từ, (Magnetic Stripe): đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tín với 1 dải
băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử dụng phổ biến
trong hơn 20 năm nay. Tuy nhiên có một số nhợc điểm sau:
Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hoá đợc,
ngời ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp

dụng đợc các kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin đảm bảo an toàn. Do đó, trong
những năm gần đây đã bị lợi dụng lấy cắp tiền.
Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ nhựa có gắn một con chip điện
tử. So với các loại thẻ từ hiện nay, khả năng kết nối với máy tính của loại chip
này cho phép thẻ thông minh thực hiện đợc nhiều lựa chọn thanh toán và dịch
vụ với độ an toàn cao hơn, thuận tiện và nhiều chọn lựa hơn. Thẻ thông minh là
tơng lai của thẻ thanh toán.
Thẻ thông minh có thể lu trữ các thông tin quan trọng đợc mã hoá với độ
bảo mật cao hơn các loại thẻ từ khác rất nhiều. Trong thanh toán, thẻ thông
minh có thể kết hợp đa chức năng và ứng dụng từ các ngành khác nhau nh khả
năng tính điểm u đãi cho khách hàng quen thuộc, nhận dạng, truyền dẫn, hay
thông tin sức khoẻ. Thẻ thông minh cũng có thể cho phép ứng dụng các sản
phẩm, tính năng và ứng dụng hiện tại vào các lĩnh vực mới về khách hàng và
thanh toán. Loại thẻ này còn cho phép lu giữ và trao đổi thông tin về chủ thẻ với
độ bảo mật cao trong thơng mại điện tử và di động.
Tại sao phải cần tới thẻ thông minh?
Ngăn chặn gian lận :bảo vệ chống gian lận, đặc biệt là làm thẻ giả, là
vấn đề then chốt. Thẻ thông minh có thể giảm đáng kể thất thoát so với hình
thức quét hay sao chép thông tin của thẻ từ. Nếu thẻ này đợc sử dụng cùng với
mã số nhận dạng cá nhân (PIN) nó cũng có thể ngăn chặn việc tiền bị mất hay
các giao dịch gian lận khác. Việc giảm gian lận đã trở thành tính năng kinh
doanh chính của thẻ thông minh hiện nay.
Lợi thế cạnh tranh: Sự cạnh tranh gay gắt và nhu cầu có một sản phẩm
tiện ích và phù hợp cũng khiến cho thẻ thông minh ngày càng đợc chấp nhận
rộng rãi. Các loại thẻ đa ứng dụng cho phép thực hiện các ứng dụng nh truy cập
internet an toàn trong thơng mại điện tử, thực hiện các chơng trình khách hàng
thờng xuyên, bảo đảm an toàn tại các điểm truy cập hiện có ở nhiều nơi trên thế
giới.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiệu quả về chi phí - Thẻ thông minh bền hơn thẻ từ rất nhiều vì vậy
không phải phát hành lại nhiều lần. Ngoài ra, với thẻ thông minh, còn có thể tiết
kiệm đợc chi phí hoạt động nh chi phí viễn thông vì nhiều giao dịch bằng thẻ
chip có thể thực hiện an toàn mà không cần kết nối mạng.
Các thị trờng mới các ngân hàng thành viên có thể tiếp cận những
kênh chấp nhận thanh toán thẻ mới vốn bị coi là mạo hiểm đối với các chơng
trình thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ hoặc cha sẵn sàng chấp nhận thanh toán bằng
các loại thẻ này do mất thời gian kết nối mạng(để thanh toán). Chủ thẻ tại các
điểm đầu cuối, kiốt hay các điểm thanh toán tiền mặt, thơng mại điện tử hay
các chợ có điều kiện viễn thông hạn chế bây giờ có thể thanh toán bằng thẻ
Visa.
Lợi ích của thẻ thông minh
Với khách
Độ bảo mật và khả năng chống gian lận cao hơn
Dễ sử dụng ở nhiều địa điểm khác nhau và không phải mang theo nhiều
tiền mặt
Làm gọn nhẹ chiếc ví của bạn vì khả năng kết hợp tính năng của nhiều
loại thẻ với nhau
Với các điểm chấp nhận thẻ
Giảm chi phí viễn thông
Tiết kiệm thời gian giao dịch
Tăng hiệu quả bán hàng thông qua việc tăng cờng an toàn trong giao dịch
Với các tổ chức tài chính thành viên
Giảm chi phí và bảo vệ chống gian lận
Cơ hội mở rộng thị trờng với các kênh chấp nhận thẻ thanh toán
Tăng cờng quan hệ với khách hàng và các điểm chấp nhận thẻ
Thông minh hơn - ở Châu á Thái Bình Dơng, hiện nay có hơn 30 triệu
thẻ thông minh EVM (là từ viết tắt của Europay, Mastercard, Visa, tiêu chuẩn
quốc tế cho các giao dịch thẻ chip ghi nợ và tín dụng toàn cầu. Tiêu chuẩn
9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
EMV đảm bảo an toàn và khả năng kết nối toàn cầu để Visa có thể đợc chấp
nhận ở mọi nơi trên thế giới) và hơn 524.000 điểm bán hàng đạt tiêu chuẩn
EMV. Trên toàn thế giới đã có 140 triệu thẻ thông minh EMV đợc phát hành
với hơn 3 triệu điểm bán hàng đạt tiêu chuẩn EMV. Thẻ thông minh đang ngày
càng trở nên quan trọng trong đời sống hàng ngày, tạo điều kiện cho Visa tiến
gần hơn việc hiện thực hoá tầm nhìn thơng mại trên toàn cầu. Đó là khả năng
thanh toán mọi lúc, mọi nơi và bằng mọi cách.
Phân loại theo chủ thể phát hành có 3 loại
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng
cấp tín dụng, loại thẻ này hiện nay đợc sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lu
hành trong một quốc gia mà còn có thẻ lu hành trên toàn cầu ( ví dụ nh: thẻ
Visa, Mastercard, )
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành nh Diners Club, Amex và cũng lu
hành trên toàn cầu
Thẻ liên kết: Là loại thẻ liên kết giữa 2 hay nhiều tổ chức, thẻ liên kết
không đơn giản chỉ là một phơng tiện thanh toán mà còn có những tiện ích và u
đãi do các thành viên liên kết mang lại cho chủ thẻ. Sử dụng sản phẩm thẻ liên
kết khách hàng sẽ nhận đợc u đãi từ phía ngân hàng phát hành, cả từ phía đối
tác liên kết. Các ngân hàng có thể đa ra các u đãi về phí, lãi suất, thời gian ân
hạn Các đối tác có thể đa ra các u đãi về giảm giá, khuyến mại, chơng trình
điểm thởng (Bonus Point)Nhằm khuyến khích khách hàng chi tiêu bằng thẻ.
Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Thẻ tín dụng (Credit Card): đây là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất,
theo đó ngời chủ thẻ đợc phép sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không
phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm
hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn chấp nhận
loại thẻ này. Và lí do gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn mức

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ nhất định.
Cũng từ đặc điểm trên mà ngời ta gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu hay
trả chậm.
Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ đợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng
thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.
Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản:
Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ off-line là loại thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ đợc khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động hoặc ở ngân hàng, thẻ do ngân hàng phát hành. Với chức năng chuyên
biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký
quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc đợc ngân hàng cấp một hạn mức tín
dụng thấu chi, dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động(ATM) hoặc ở
các ngân hàng. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ đợc trừ dần vào số tiền ký quỹ.
Thẻ thanh toán trả sau (Charge Card): là loại thẻ du lịch và giải trí ( travel
and entertainment card) của các công ty nh American Express, Dinner club
các tổ chức phi ngân hàng phát hành; đơn vị phát hành thẻ sẽ tham gia giải
quyết trực tiếp mọi giao dịch giữa chủ thẻ và cơ sở chấp nhận thẻ; là loại thẻ
không quy định trớc hạn mức chi tiêu, cuối tháng khách hàng sẽ phải thanh toán
theo bảng kê thông báo tài khoản.
Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tợng sử dụng
Thẻ kinh doanh(Business card): Là loại thẻ đợc phát hành cho nhân viên
các công ty sử dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các
nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment card): là loại thẻ thờng
do các công ty t nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và giải trí
Thẻ vàng (Golden Card): là loại thẻ đợc phát hành cho những đối tợng có
uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có thể
có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi
vùng, nhng chung nhất vẫn là thẻ tín dụng có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ th-
ờng.( Tại Việt Nam, thẻ vàng có hạn mức từ 50 triệu VND đến 100 triệu VND).
Thẻ thờng (Standard Card ): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến, đại chúng. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo ngân hàng phát hành
quy định ( Tại Việt Nam thẻ thờng có hạn mức từ 10 triệu đến 50 triệu VND).
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ
Thẻ nội địa (Local Card) có 2 loại:
+ (Local use only card ) là loại thẻ do Tổ chức tài chính hoặc Ngân hàng
trong nớc phát hành, chỉ đợc dùng trong nội bộ hệ thống Tổ chức đó mà thôi.
+ (Domestic use only card ) là thẻ thanh toán mang thơng hiệu của Tổ
chức thẻ quốc tế đợc phát hành để sử dụng trong nớc.
Thẻ quốc tế ( International Card ): là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia
nó đợc phát hành mà còn đợc sử dụng trên phạm vi quốc tế. Sử dụng các ngoại
tệ mạnh để thanh toán, thẻ quốc tế đợc hỗ trợ và quản lý trong một hệ thống
thống nhất, đồng bộ trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính, công ty điều
hành lớn nh Master Card, Visa Card, Amex, JCB,
Phân loại theo đối tợng chịu chấp nhận thanh toán
Thẻ do công ty phát hành: phục vụ cho việc chi tiêu công tác của nhân
viên, mọi khoản thanh toán của chủ thẻ do công ty chi trả
Thẻ cá nhân: phục vụ cho việc chi tiêu, mọi khoản thanh toán của chủ
thẻ do chủ thẻ thanh toán với ngân hàng phát hành
Tóm lại:
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặc dù đợc phân thành những loại khác nhau nhng các loại thẻ trên đều
có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hoá dịch vụ; do
vậy một cách tổng quát ngời ta gọi chúng là thẻ thanh toán.
1.1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
1.1.3.1.Vai trò của thẻ thanh toán
- Phát hành và thanh toán thẻ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động vốn,
bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng, ngân hàng có thể xử lý nguồn vốn thanh
toán này để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là nguồn vốn rất lớn rất
cần đợc khai thác.
- Tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng ngân hàng tăng lên nhiều, vốn tín
dụng này rất lớn, việc cho vay này rủi ro ít.
- Tiết kiệm thời gian giao dịch, nhanh chóng tiện lợi và tiết kiệm chi phí
cho ngân hàng, ĐVCNT, chủ thẻ.
- Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán rất an toàn, chính xác và tiết kiệm
nhiều thời gian, qua đó tạo lập lại niềm tin của ngời dân vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Nhà nớc kiểm soát đợc các giao dịch thanh toán của dân c,
của nền kinh tế, là tiền đề cho việc tính toán lợng cung ứng tiền tệ và điều hành
chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.
- Hạn chế đợc các hoạt kinh tế ngầm, giảm thiểu các tiêu cực, tăng cờng
tính chủ đạo của Nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế.
- Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ
tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế thế giới.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp vào tăng trởng GDP.
- Thúc đẩy nền kinh tế theo xu hớng nền kinh tế tri thức vì dịch vụ thẻ sử
dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin
- Tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển
1.1.3.2. Lợi ích của thẻ thanh toán
Lợi ích của thẻ đợc thể hiện với tất cả các chủ thể tham gia phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với ngời sử dụng thẻ:
Thẻ thanh toán là một phơng tiện chi trả hiện đại, có thể sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt tại các quầy thanh toán của ngân
hàng hay tại các máy ATM. Sử dụng thẻ thanh toán an toàn hơn nhiều so với
các hình thức thanh toán khác. Khi thẻ bị mất, ngời cầm thẻ cũng khó sử dụng
đợc. Mặt khác, thẻ thanh toán quốc tế có khả năng sử dụng trên toàn cầu; do đó
rất tiện cho ngời sử dụng khi đi công tác xa, đi du lịch, du học Đồng thời
thanh toán bằng thẻ còn giúp cho chủ thẻ có thể sử dụng đợc nguồn tín dụng do
NHPH cung cấp, cũng nh tạo thói quen văn minh, lịch sự, sang trọng cho khách
hàng trong thanh toán.
Đối với ĐVCNT
Khi ĐVCNT sẽ tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho cửa hàng, nhà
hàng, khách sạn Các ĐVCNT tránh đợc hiện tợng khách hàng dùng tiền giả
hay vấn đề mất cắp tiền mặt của khách hàng xẩy ra trong nhà hàng của mình.
Nếu họ chấp nhận thanh toán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng thẻ thì chắc
chắn doanh thu sẽ cao hơn bởi càng ngày càng có nhiều ngời sử dụng thẻ.
Đối với NHPH
Việc áp dụng thẻ cho phép các NHPH đa ra các dịch vụ mới cho
khách hàng, là phơng tiện để hấp dẫn khách hàng mới và tăng thêm thu nhập
cho ngân hàng từ các khoản phí phát hành thẻ. Thẻ tín dụng còn là loại tín
dụng tiêu dùng hiện đại góp phần đa dạng hoá hình thức kinh doanh của ngân
hàng, mở rộng khả năng hoạt động của ngân hàng trên toàn cầu.
Đối với NHTT
Đợc hởng hoa hồng phí khi làm đại lý thanh toán cho NHPH. Một mặt
nhờ làm chung gian thanh toán thẻ nên NHTT giữ đợc khách hàng là những nhà
buôn bán lẻ. Nếu họ không làm điều này thì những ngời buôn bán lẻ sẽ chuyển
tài khoản của họ sang NHPH hay ngân hàng khác.
Đối với xã hội

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lợng
tiền lu thông; giảm chi phí vận chuyển và phát hành tiền. Sử dụng thẻ giải quyết
đợc tình trạng bất tiện nếu dùng tiền mặt nh mất vệ sinh, không an toàn, không
thuận tiện Thẻ thanh toán góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển
với nhịp độ nhanh nhờ việc khuyến khích tiêu dùng cá nhân của các tầng lớp
dân c có thu nhập ổn định.
1.2. đặc điểm Hoạt động kinh doanh và phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán của Ngân hàng thơng mại
1.2.1.Hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1.1. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ
Tổ chức thanh toán thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết với các thành
viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo
thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt
động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào một tổ chức
thẻ quốc tế.
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng đợc NHTW hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nớc sở tại cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp phép
cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp
các dịch vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với việc phát hành thẻ quốc tế, Ngân
hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế, Ngân hàng
phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời chịu trách nhiệm việc thanh toán thẻ
đó.
Ngân hàng đại lý phát hành thẻ: Trên cơ sở hợp đồng đại lý phát hành,
ngân hàng này có thể thay mặt ngân hàng phát hành, phát hành thẻ cho chủ thẻ
với tên ngân hàng phát hành. Hợp đồng đại lý phải quy định đầy đủ, chi tiết
quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm có cơ sở phân định trách nhiệm nếu xẩy ra
tranh chấp

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng thanh toán thẻ ( Acquier): Là ngân hàng đợc ngân hàng phát
hành thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ hoặc là thành viên của tổ
chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. NHTT thẻ là
Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với các ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao
dịch về thẻ tại ĐVCNT, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho ĐVCNT.
Chủ thẻ ( Cardholder ): Là ngời có tên trên thẻ do NHPH thẻ cấp thẻ và đ-
ợc quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể là một cá nhân riêng lẻ, hoặc cá nhân đại
diện cho công ty hay tổ chức nào đó có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Chỉ có
chủ thẻ mới có thẻ sử dụng thẻ của mình mà thôi, chủ thẻ có thể yêu cầu cấp
thêm cho ngời thân một thẻ phụ và một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều
thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ(ĐVCNT): Là đơn vị bán hàng hoá - dịch vụ có ký
hợp đồng với NHTT về việc chấp nhận thanh toán thẻ nh: Cửa hàng, khách sạn,
Nhà hàng Các đơn vị này đợc NHTT trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận
thẻ thanh toán thay tiền mặt và thông thờng ĐVCNT phải trả một khoản phí về
việc sử dụng tiện ích này.
Ngoài ra còn có các cơ quan khác tham gia vào quá trình phát hành và
thanh toán thẻ
Ngân hàng Nhà nớc: là cơ quan quản lý Nhà nớc về lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Nhiệm vụ chủ yếu là đa ra các văn bản pháp quy có liên quan, tiếp
nhận hồ sơ, xem xét cấp phép cho các Ngân hàng thơng mại phát hành thẻ,
kiểm tra và giám sát hoạt động ngân hàng đảm bảo không trái pháp luật, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh cho thị trờng thẻ.
Hiệp hội các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ: Lập ra để có thể trao
đổi thông tin, những vớng mắc trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ,
nhằm cùng phối hợp tìm ra giải pháp thông qua hiệp hội các ngân hàng cùng
nhau thoả mãn các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm đảm
bảo cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các ngân hàng.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh đó không thể không kể đến một số thiết bị sử dụng cho thanh
toán thẻ. Thanh toán thẻ là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt và nó
đòi hỏi phải có thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán đợc đơn giản, nhanh
gọn và an toàn.
* Một số thiết bị sử dụng trong thanh toán thẻ
Máy chà hoá đơn (Máy cà thẻ): Máy này đợc đặt tại ĐVCNT dùng để ghi
lại những thông tin đợc in nổi ở mặt trớc của thẻ( số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu
lực của thẻ) cùng với chữ ký của chủ thẻ từ đó hoá đơn này đợc xem là
bằng chứng xác nhận việc chủ thẻ đã thực hiện giao dịch này, đồng thời là cơ sở
pháp lý để giải quyết các tranh chấp giữa các đối tợng có liên quan (nếu xảy ra).
Máy chà hoá đơn đợc cấu tạo gọn nhẹ, dễ sử dụng với kích thớc
30cmì20cmì4cm, khi sử dụng chỉ cần đặt thẻ vào khung đã đợc thiết kế sẵn
(mặt in nổi hớng lên) và đặt hóa đơn vào khung còn lại, sau đó kéo cần chà qua
là 1 lần thì tất cả các thông tin ở mặt trớc thẻ đợc in lên hoá đơn. Đây là thiết bị
đợc sử dụng tại đa số các điểm chấp nhận thẻ ở Việt Nam trớc đây.
Điện thoại, Telex: Dùng để điện thoại hay Telex các thông tin nh mã số
thẻ, thời gian thực hiện, tổng số tiền xin cấp phép đến ngân hàng để xin cấp
phép hoặc những nghi ngờ, sau vài phút ngân hàng sẽ trả lời từ chối hay chấp
nhận bằng việc cho một mã số chấp thuận (Approved code) và cơ sở bán hàng
phải ghi mã số này vào hoá đơn.
Máy xin cấp phép EDC (Electronic Data Capture): Máy cấp phép tự động
là thiết bị điện tử đợc trang bị tiếp nhận thẻ dùng để xin cấp phép trực tuyến
(On-line) với Ngân hàng phát hành, các trung tâm cấp phép của các loại thẻ
khác nhau trên thế giới thông qua ngân hàng thanh toán. Máy này rất tiện lợi,
nó giúp cho các thơng vụ đợc thực hiện trong suốt 24/24h và chỉ mất trong
khoảng 30giây là nhận đợc việc trả lời của ngân hàng phát hành. Máy đợc cấu
tạo đặc biệt, có bộ phận đọc giải mã băng từ trên thẻ, máy này còn kiểm tra đợc
tính thật, giả của thẻ, thẻ bị mất cắp hoặc hết mức tín dụng, khi sử dụng chỉ cần

đa thẻ vào khe đọc và nhập vào máy tổng số tiền xin cấp phép. Sau khi thông tin
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc gửi đi máy sẽ nhận đợc trả lời trực tiếp từ trung tâm xử lý cấp phép trong
vòng 30 giây.
Máy rút tiền tự động ATM (Automated Teller Machine): Máy này đợc
ứng dụng vào cuối thập niên 60 và nhanh chóng trở nên phổ biến vì sự tiện lợi
và linh hoạt. Khách hàng có thể rút tiền tại máy rút tiền tự động với thời gian
24/24h. Ngày nay rất nhiều Ngân hàng phát triển hệ thống ATM. Máy ATM đ-
ợc đặt ở nhiều nơi công cộng. Máy rút tiền tự động bên trong có chứa tiền mặt,
khi sử dụng đút thẻ vào khe, sau đó trên mặt sẽ xuất hiện những yêu cầu nh
nhập mã số cá nhân (PIN) số tiền cần rút. Thông tin về giao dịch này sẽ đợc
truyền về Ngân hàng phát hành, nếu Ngân hàng phát hành cho phép, máy sẽ đa
tiền ra cho khách hàng. Chú ý nếu khách hàng nhập mã số cá nhân (PIN) sai
đến 3 lần thì máy sẽ tự động giữ lại thẻ luôn để đề phòng việc sử dụng thẻ bị
mất cắp.
Ngoài ra còn có thêm máy tính các nhân nối mạng Internet để chủ thẻ
thực hiện giao dịch Internet Banking,
* Thuật ngữ cần biết liên quan đến thẻ thanh toán
Hạn mức tín dụng (Credit line): là giá trị tối đa mà chủ thẻ đợc ngân hàng
phát hành cho phép sử dụng trong thời gian hiệu lực của thẻ.
Mức trần hay trị số tối đa thanh toán (Floor limit ): Để hạn chế rủi ro
trong hoạt động thanh toán và nếu có xẩy ra thì tổn thất cũng sẽ nhỏ. Hiệp hội
thẻ quy định mức giới hạn cho mỗi giao dịch đợc thực hiện mà không cần sự
cấp phép của NHPH, khi vợt hạn mức quy định thì ĐVCNT phải xin cấp phép
giao dịch đó, mức trần này áp dụng cho các ĐVCNT thẻ dùng máy chà hoá
đơn. Mức trần này ở những ĐVCNT có trang bị máy xin cấp phép tự động
(EDC) là bằng không.
Quá trình cấp phép (Authorization): hay quá trình chuyển chi là quá trình
ĐVCNT xin ý kiến NHPH cho việc thực hiện giao dịch có giá trị lớn hơn mức

trần và đợc NHPH trả lời 1 trong 4 cách sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đồng ý cấp phép (Approve) và kèm theo 5, 6 mã số xác nhận đồng ý
cấp phép, ĐVCNT tiến hành thanh toán.
- Không đồng ý cấp phép (Deline): ĐVCNT báo cho khách hàng giao
dịch bằng thẻ bị từ chối thanh toán và khách hàng có thể liên hệ với NHPH thẻ
để biết chi tiết. Trong thực tế không một NHPH nào muốn từ chối giao dịch của
chủ thẻ trừ trờng hợp có vấn đề trong quan hệ tín dụng thanh toán.
- Yêu cầu tịch thu thẻ (Pic-up) nhân viên của ĐVCNT khi nhận đợc thông
tin này thì biết rằng việc lu hành thẻ này là không đợc sự đồng ý của NHPH .
Theo quy định thì nhân viên giao dịch phải khéo léo, tế nhị, dùng biện pháp ôn
hoà để giữ lại thẻ. Lu ý chỉ đợc giữ thẻ, không đợc giữ ngời và nếu có yêu cầu
của chủ thẻ thì phải làm biên bản.
- Liên hệ thêm ( Referral): NHPH cần xác định lại một số thông tin của
chủ thẻ trớc khi ra quyết định, trong một số trờng hợp đặc biệt hoặc nghi ngờ.
Quá trình thanh toán và bù trừ (Clearing and settlement): là quá trình
ngân hàng thanh toán trả tiền cho ĐVCNT, NHPH thẻ đòi tiền chủ thẻ và thanh
toán giữa NHPH thẻ và NHTT thẻ về hoạt động kinh doanh thẻ thông qua tổ
chức thẻ quốc tế( nếu có).
Clearing ( bù trừ ) là quá trình trao đổi các chi tiết các thơng vụ đã đợc
thực hiện bằng thẻ giữa NHTT và NHPH để có cơ sở trong việc ghi nợ tài khoản
chủ thẻ và báo có tài khoản thích hợp.
Settlement (thanh toán) là quá trình qua đó tiền đợc chuyển giữa các
thành viên phần giá trị chênh lệch của các thơng vụ đã thực hiện bằng thẻ.
Trong qua trình thanh toán, Tổ chức thẻ thanh toán quốc tế sẽ chỉ định một
NHTT để điều chuyển tiền đến các thành viên đợc báo có và ghi nợ cho các
thành viên đợc báo nợ( nếu là thẻ quốc tế).
Danh sách đen (Warring Bulletin or Restricted card list ): là danh sách
liệt kê số thẻ không đợc phép lu hành bao gồm: thẻ bị mất cắp, thẻ giả và các

thẻ đã hết mức tín dụng. Danh sách này đợc lập ra nhằm mục đích thông báo
cho các ĐVCNT không đợc chấp nhận thanh toán cho các chủ thẻ đen có trong
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
danh sách này. Danh sách này đợc tập hợp từ những dữ liệu thông tin của các
thành viên phát hành và cập nhập liên tục để thông báo kịp thời cho các
ĐVCNT, nếu kiểm tra phát hiện thấy số thẻ trùng khớp với số thẻ trong danh
sách nhân viên, thì ĐVCNT khéo léo giữ thẻ lại và báo cho ngân hàng thanh
toán sẽ đợc thởng.
Số PIN(Personal Identification Number ): PIN là mã số cá nhân riêng của
chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền mặt tại máy ATM, mã số này do NHPH
thẻ cung cấp cho chủ thẻ khi phát hành và chủ thẻ phải giữ bí mật cho riêng
mình.
BIN(Bank Identification Number): là mã số để chỉ một loại sản phẩm
củaNHPH. Trong Hiệp hội thẻ có nhiều ngân hàng thành viên, mỗi ngân hàng
thành viên có một hay nhiều mã số riêng để giúp thuận lợi trong việc thanh toán
hay truy suất thông tin.
Truy đòi tiền (Charge Bank): Đây là thuật ngữ dùng trong thanh toán thẻ
mang ý nghĩa truy đòi tiền trong việc giải quyết các tranh chấp giữa chủ thẻ,
NHPH, NHTT và ĐVCNT khi mà có yếu tố bất hợp lệ xẩy ra trong việc thanh
toán bằng thẻ thanh toán.
Hiện thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên ba hình thức: thế chấp, tín chấp
và kết hợp.
Trong thế chấp, chủ sở hữu thẻ tín dụng phải ký quỹ 100% hoặc hơn
hạn mức thẻ tín dụng tại NHPH. Điều này đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho
ngân hàng trong trờng hợp chủ thẻ mất khả năng thanh toán. Tuy vậy, việc phát
hành này làm giảm số lợng thẻ và qui mô thị trờng, từ đó tác động không nhỏ
đến số d tiền gửi thanh toán, vốn của ngân hàng trong giai đoạn thử nghiệm.
Tín chấp: là hình thức chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với thế chấp. Ngân
hàng căn cứ vào số tiền trong tài khoản, vào mức thu nhập thờng xuyên của

khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Rủi ro lớn nhất đó là rủi ro không
trả đợc nợ. Tuy nhiên, nếu ngân hàng kiểm soát chặt chẽ mức thu nhập của
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng và có biện pháp giám sát tốt thì hình thức này hoàn toàn có thể đợc
thực hiện.
Kết hợp tín chấp và thế chấp: Là một dạng thức đợc áp dụng với những
u nhợc điểm nhất định. Chúng có sự bổ sung cho nhau, vì vậy việc phát hành
thẻ tín dụng cũng đem lại sự an toàn và tiện ích đối với ngân hàng. Hình thức
tín dụng này mang lại sự liên kết, mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân
hàng trong thực hiện các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó bao gồm cả các
ĐVCNT.
1.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong phát hành và thanh toán thẻ
Trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có rất nhiều chủ thể tham
gia nh ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, chủ thẻ, ĐVCNT, ngân
hàng đại lý thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế. Tuy nhiên, ở đây chỉ xin đợc đề cập
đến quyền và nghĩa vụ đối với các bên liên quan chính sau đây:
Đối với chủ thẻ:
Quyền hạn:
- Đợc sử dụng thẻ để tiếp nhận các dịch vụ do các ngân hàng thành viên
của tổ chức quốc tế cung cấp.
- Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có thể yêu cầu NHPH thay đổi hạn
mức tín dụng thẻ hay hạng của thẻ.
- Chủ thẻ có quyền chủ động trong việc tạm thời hoặc chấm dứt sử dụng
thẻ khi cần thiết.
- Chủ thẻ có quyền khiếu nại NHPH hay các bên có liên quan khi có sai
sót gây ảnh hởng đến quyền lợi của chủ thẻ.
Nghĩa vụ:
- Phải ký hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng và thông báo cho ngân
hàng phát hành biết khi chấm dứt hợp đồng.

- Chủ thẻ cam kết sử dụng thẻ theo qui định của Ngân hàng Trung Ương
và tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và các luật định khác của nớc sở tại.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chủ thẻ phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin về thẻ và tài khoản
của mình vì không chỉ ảnh hởng đến chủ thẻ mà còn ảnh hởng đến ngân hàng
khi các thông tin đó bị lọt ra ngoài.
- - Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho
NHPH nếu là thẻ tín dụng.
- Khi mất thẻ, phải báo ngay cho NHPH thẻ (tên, địa chỉ, số seris ghi ở
mặt sau) để kịp thời xử lý
Đối với NHPH:
Quyền hạn:
- Chấp nhận hoặc từ chối các đơn vị xin phát hành thẻ không đảm bảo đ-
ợc các điều kiện theo yêu cầu của NHPH.
- Có quyền qui định về loại thẻ, thời hạn sử dụng cũng nh các yêu cầu về
khả năng tài chính của chủ thẻ.
- Có quyền yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các thông tin cần thiết
cho ngân hàng nếu đợc yêu cầu.
- Đợc phép từ chối các thẻ không hợp lệ hay chấm dứt việc sử dụng thẻ
của những chủ thẻ vi phạm.
Nghĩa vụ:
- Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hớng dẫn chủ thẻ cách sử dụng
và các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.
- Thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn do NHTT chuyển đến khi ngân
hàng này thực hiện đúng theo thủ tục do NHPH quy định.
- Đăng kí thẻ vào danh sách đen để báo cho NHTT và ĐVCNT biết.
- Cấp phép cho các thơng vụ thanh toán vợt hạn mức thông qua trung tâm
dữ liệu.
- Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ

- Từng định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu
cầu thanh toán với thẻ tín dụng.
- Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cung cấp các vật dụng vào mục đích quảng cáo thẻ.
- Tuân thủ các điều luật cũng nh qui định liên quan đến việc phát hành và
thanh toán thẻ của NHNN cũng nh của các tổ chức thẻ quốc tế.
- Bảo đảm bí mật thông tin về giao dịch tài khoản của chủ thể theo qui
định của pháp luật.
- Thực hiện tra soát và giải quyết các khiếu nại của chủ thẻ.
Đối với NHTT
Quyền hạn:
- NHTT có quyền yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ kịp thời đối với giao
dịch thẻ đã đợc thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết.
- Yêu cầu ĐVCNT cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến giao dịch
của chủ thẻ hoặc thanh toán số tiền đối với những giao dịch thực hiện không
đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Có quyền thu giữ thẻ của chủ thẻ khi sử dụng thẻ không đúng qui định.
Nghĩa vụ:
- Thực hiện những yêu cầu của NHPH trong thanh toán và phải chịu trách
nhiệm về những sai sót do chính mình gây ra.
- Có trách nhiệm hớng dẫn thông báo cho các CSCNT, ngân hàng đại lý
thanh toán những biện pháp qui trình kĩ thuật nghiệp vụ cũng nh các yêu cầu
bảo mật trong thanh toán thẻ theo qui định.
Đối với NHĐLTT
Là ngân hàng đợc NHTT ủy quyền thực hiện một số dịch vụ chấp nhận
thanh toán thẻ thông qua hợp đồng ngân hàng đại lý. Do vậy, ngân hàng đại lý
thanh toán có những quyền hạn và trách nhiệm nằm dới sự ủy quyền của NHTT.
Cũng vì thế nó có những hạn chế nhất định về quyền hạn trong thanh toán, nó

chịu sự chi phối của NHTT về nghiệp vụ không có trong hợp đồng kí giữa hai
ngân hàng. Tuy nhiên đối với các nghiệp vụ, các mảng mà nó đã kí kết và đợc
ủy quyền thì NH đại lý đợc toàn quyền quyết định độc lập nh NHTT.
Đối với ĐVCNT
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quyền hạn
- ĐVCNT có quyền yêu cầu NHTT thanh toán đầy đủ kịp thời đối với
giao dịch thẻ đã đợc thực hiện theo đúng hợp đồng đã kí kết.
- Có quyền giữ hay từ chối thanh toán đối với những thẻ nghi ngờ là giả
mạo hay lấy cắp.
Nghĩa vụ
- Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đúng mẫu do NHTT và NHPH hay
hiệp hội thẻ quy định.
- Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã, quy định về kỹ thuật
an toàn của NHĐL và NHPH.
- Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho chủ thẻ, trong phạm vi số
ngày làm việc quy định phải nộp biên lai thanh toán vào NHTT để đòi tiền. Để
qúa hạn, nếu gặp rủi ro NHTT không chịu trách nhiệm.
- Có trách nhiệm thờng xuyên trng bày các biểu tợng của thẻ mà đơn vị
chấp nhận thanh toán.
1.2.1.3. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ
Thẻ đợc phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của Nhà nớc sở tại và theo qui
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn đợc phát hành theo các nguyên
tắc mà ban giám đốc ngân hàng phát hành (giám đốc - tổng giám đốc) qui
định.
Vì là một hình thức cấp tín dụng (nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải đợc
phát hành trên cơ sở nguyên tắc có bảo đảm: khách hàng cần phải đáp ứng các
yêu cầu về tín chấp và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn
hạn.

Trong trờng hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn phải
tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của ngân hàng trung -
ơng mỗi nớc về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức đợc phép thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ ở nớc ngoài.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các qui định phát hành: đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán phải
tuân thủ theo các điều kiện mà Ngân hàng Trung ơng qui định.
Sau khi phát hành, thẻ đợc gửi tới chủ thẻ, chi nhánh phát hành không đ-
ợc làm lộ mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ. Mọi rủi ro phát sinh trong khi chủ
thẻ cha nhận đợc thẻ đều do ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ đợc thực hiện đầy đủ, theo đúng qui
định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
Thủ tục phát hành thẻ
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo qui trình sau:
Bớc 1: Khách hàng gửi đơn, hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử dụng thẻ đến
ngân hàng và phải đáp ứng đợc các yêu cầu của ngân hàng về độ tuổi, thu
nhập ... Đồng thời, khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ cho ngân hàng các yếu
tố nh: họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh th...
Bớc 2: Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ phận
thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối
phát hành. Với những hồ sơ đợc chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến hành
gửi hồ sơ, hợp đồng ký kết tới trung tâm thẻ, đồng thời xác định hạn mức cho
khách hàng.
Bớc 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập
nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xác định số PIN, thẻ đợc giao lại cho
bộ phận phát hành. Qui trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải đợc đảm bảo
giữ bí mật.
25
- Điền vào Form yêu

cầu sử dụng thẻ
- Ký hợp đồng sử
dụng thẻ
- Kèm theo các giấy
tờ khác cho ngân
hàng
Chủ thẻ
- Nhận hồ sơ khách
hàng
- Thẩm định hồ sơ
khách hàng
- Mở hồ sơ chủ thẻ,
tài khoản chủ thẻ, số
thẻ và lưu vào File
máy tính
- Lưu hồ sơ gốc
- Gửi hồ sơ phát hành
về trung tâm
- Truyền File hồ sơ
chủ thẻ đến trung tâm
Chi nhánh phát hành
- Nhận yêu cầu phát
hành thẻ của chi
nhánh
- Nhận File hồ sơ và
tạo hồ sơ của chủ thẻ
- In thẻ và mã hoá
thông tin thẻ
Trung tâm thẻ

×