Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009 – 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.4 KB, 53 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, bao giờ cũng
gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước và sự tồn tại, phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền
tệ. Nó bao gồm toàn bộ các khoản, thu chi của nhà nước được cơ quan có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội,
là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền, giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định thị trường,
chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hóa… Năm 1996, Luật Ngân sách nhà
nước ra đời đánh dấu 1 bước tiến quan trọng trong phương pháp điều hành tài khóa. Tuy
nhiên, trong công tác điều hành, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước trên thực tế vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể trong năm 2009, thu ngân sách nhà nước cả năm đạt
390.650 tỷ đồng, bằng 100,2% dự toán và chi ngân sách nhà nước ước đạt 533.000 tỷ
đồng, tăng 8,5% so với dự toán. Vì vậy số bội chi ngân sách nhà nước là 142.350 tỷ
đồng. Với mức bội chi như trên thì dư nợ chính phủ khoảng 40% GDP. Đến thời điểm
hiện nay trong một số bộ ngành địa phương vẫn còn tình trạng lãng phí ở một số lĩnh vực
như: Đầu tư xây dựng cơ bản, phúc lợi xã hội, thậm chí có những trường hợp do động cơ
tham những dẫn đến các vi phạm về quản lý, kéo theo hậu quả lãng phí ngân sách nhà
nước… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do: Thất thu thuế nhà nước, đầu tư kém
hiệu quả, mức cung tiền của Ngân hàng nhà nước với nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, nhập
siêu,… Bởi vậy, sử dụng ngân sách như thế nào cho hợp lý là một vấn đề cần được giải
quyết.
Xã Hòa An là một xã miền núi. Được thành lập sau giải phóng, dân cư chủ yếu là
dân miền Trung di dân từ những năm 60 của thế kỷ trước và đồng bào dân tộc tại chỗ.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế huyện, nền kinh tế của xã đã có
những tiến triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiên rõ rệt, cơ sở hạ tầng từng
bước được nâng cao. Tuy nhiên, song song với quá trình phát triển, là sự xuất hiện những
bất cập trong quá trình sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn xã làm hạn chế sự phát
1


triển chung nền kinh tế của xã. Cụ thể trong năm 2009, thu ngân sách trên địa bàn là
824.746.405 đồng, chi ngân sách là 3.646.891.911 đồng. Do vậy những khoản thu không
đáp ứng được những khoản chi, từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng ngân sách nhà nước
chưa hợp lý, một số cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân chưa đạt hiệu quả cao. Để
góp phần tháo gỡ một phần khó khăn, vướng mắc cho Ủy ban nhân dân xã Hòa An,
huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo – Th.s Nguyễn Ngọc
Thắng và cô giáo - Th.s Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“Tình hình quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước của xã Hòa An, huyện Krông
Păk, tỉnh Đăk Lăk năm 2009 – 2010” để làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
Vì đề tài có phạm vi rộng, với thời gian và trình độ chuyên môn có nhiều hạn chế,
mặc dù chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của xã Hòa An, huyện Krông
Păk, tỉnh Đăk Lăk.
- Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn trong thu chi ngân sách nhà nước ở xã Hòa An,
huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk.
- Đề xuất giải pháp thu, chi ngân sách nhà nước nhắm nâng cao hiệu quả việc
quản lý và sử dụng ngấn sách nhà nước tại xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và tình hình sử dụng ngân sách nhà nước tại địa bàn xã
Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk và các vấn đề liên quan.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về thời gian
Lấy số liệu trong năm 2009 và 6 tháng đầu năm của năm 2010 thông qua biên bản
thẩm định số liệu quyết toán thu chi của ban tài chính xã.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Địa bàn xã Hòa An, huyện Krông Păk, tỉnh Đăk Lăk
2

PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước.
Luật ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khi IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/3/1996 có ghi: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước”.
Xét về phương diện pháp lý: Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản
thu chi, chi tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đạo
luật này được các cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của ngân sách nhà nước đều là hoạt động
phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia. Ngân sách nhà nước thực hiện mối quan hệ
phân phối. Đó là hệ thống quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước một bên là các tổ
chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư.
Về tính chất xã hội: Ngân sách nhà nước luôn là một công cụ kinh tế thuộc nội
dung ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Trong cơ chế thị trường, quan hệ kinh tế thuộc nội dung ngân sách nhà nước chỉ
có thể phát sinh, phát triển trên cơ sở vận động không ngừng của các cơ quan tiền tệ
trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tính chất, quy mô, mức độ hiệu quả của
quá trình vận động tiền đề vật chất quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Sẽ không có
một ngân sách lành mạnh nếu như sự vận động của các quan hệ tiền tệ trong quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hóa bị ách tắc hoặc bị biến dạng theo xu thế không có lợi, làm
tổn thương đến sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên cần cũng cần phải nhận thấy rằng:
Trong mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước với sự vận động của các đơn vị tiền tệ nảy
sinh trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa, các quan hệ tiền tệ thuộc nội dung ngân
sách nhà nước hoàn toàn không mang tính thụ động mà có ảnh hưởng tích cực trở lại. Sự
ảnh hưởng đó hoàn toàn phụ thuộc vào việc nhà nước sử dụng ngân sách làm công cụ

3
quan trọng trong điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế, xã hội. 2.1.2 Các đặc trưng của
ngân sách xã.
Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước nên nó cũng mang
đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách nhà nước; thêm vào đó là đặc điểm riêng
tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
+ Đặc điểm chung:
- Hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền Nhà
nước cấp xã
- Quản lý ngân sách xã nhất thiết phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa
hoc.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo phương thức
phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp.
+ Đặc điểm riêng
Hiện nay ngân sách Việt Nam bao gồm 4 cấp. Tuy chức năng, nhiệm vụ giống
nhau, phạm vi và qui mô hoạt động có khác nhau nhưng ngân sách xã có đặc điểm riêng;
đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà nước,
vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm riêng này có ảnh hưởng không
nhỏ đến việc thiết lập các chính sách trong quản lý ngân sách xã
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu chi ngân sách nhà nước
2.1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người;
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế;
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên;
Tổ chức bộ máy thu ngân sách.
2.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản;
Sự phát triển của lực lượng sản xuất;
Khả năng tích lũy của nền kinh tế;
4

Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của nhà
nước trong từng thời kỳ.
2.1.4 Vai trò của ngân sách nhà nước trong cơ chế thị trường.
2.1.4.1 Vai trò huy động nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước .
Vai trò về mặt tài chính này của ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở bản
chất kinh tế của ngân sách nhà nước. Sự hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những
mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước phải được thỏa mãn của các
nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của ngân sách nhà
nước được xuất phát từ nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ
chế kinh tế nào, ngân sách nhà nước đều phải thực hiện và phát huy.
Đây là vai trò cơ bản quan trọng nhất của ngân sách nhà nước. Qua việc thiết lập
mối quan hệ giữa ngân sách với các chủ thể kinh tế khác để tiến hành phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập nên quỹ ngân sách nhà nước. Các quan hệ kinh tế được
thiết lập dưới các hình thức :
- Thuế
- Phí và lệ phí
- Các hoạt động thu từ hoạt động kinh tế
- Đi vay
Để phát huy vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình phân phối, huy động
một bộ phận các nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước cần thiết phải lưu ý đến :
- Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu của
ngân sách Nhà nước. Nếu mức động viên của ngân sách nhà nước là hợp lý và tối ưu thì
sẽ không tác động cực đến quá trình hoạt động cũng như các quyết định của các chủ thể
kinh doanh .
- Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực
hiện các khoản chi của ngân sách nhà nước .
5
- Tỷ lệ động viên ( tỷ suất thu ) của ngân sách nhà nước trên GDP. Trong cơ chế

kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đánh giá mức độ động viên của ngân sách nhà nước trên
thu nhập quốc dân sản xuất.
2.1.4.2 Vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội của ngân sách nhà
nước.
Đây là vai trò của ngân sách nhà nước được xuất phát từ những điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể trong một giai đoạn phát triển nhất định. Thay đổi cơ chế kinh tế ở nước ta
hiện nay đã tác động trực tiếp đến ngân sách nhà nước và được thể hiện ở hai mặt :
- Thay đổi cơ cấu thu và chi của ngân sách nhà nước.
- Thay đổi vai trò nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế, đặc biệt là
thay đổi phương pháp cấp phát tài chính cho các nhu cầu của doanh nghiệp với ngân sách
nhà nước khi là nghĩa vụ tài chính .
Trong cơ chế thị trường kinh tế, Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội bằng
việc định hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bằng chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và quy hoạch tổng thể nền kinh tế quốc dân, bằng sử dụng các công
cụ tài chính, giá cả, tiền tệ dưới hình thức các luật và pháp lệnh, chính sách, cơ chế trong
lĩnh vực phân phối phù hợp với vai trò của Nhà nước với cơ chế kinh tế, cơ chế tài chính
và với những yêu cầu của chính sách tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước.
- Công cụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường. Bằng quá trình phân phối, huy
động và sử dụng các nguồn tài chính bằng cơ chế hoạt động ngân sách nhà nước tác động
trực tiếp đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô và tác động đến sự hoạt động của
các quan hệ hàng hoá tiền tệ trong nền kinh tế theo quỹ đạo của Nhà nước. Nhà nước sử
dụng ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội theo 3
nội dung cơ bản :
2.1.4.3 Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng xã hội:
Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách nhà nước để hướng dẫn, kích
thích và tạo ra sức ép đối với các chủ thể kinh tế trong hoạt động kinh tế. Bằng công cụ
thuế: Một mặt, Nhà nước tạo ra nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, mặt khác sẽ
6
góp phần kích thích sản xuất phát triển, thu hút được các doanh nghiệp và tư nhân bỏ vốn

đầu tư vào các ngành nghề cần thiết và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế theo các định
hướng phát triển. Hướng dẫn, khuyến khích thúc đẩy các thành phần kinh tế mỡ rộng
phát triển sản xuất kinh doanh thì thuế phải có tác động điều tiết trên các lĩnh vực: Sản
xuất, phân phối lưu thông và tiêu dùng. Mặt khác, ngân sách nhà nước có tác dụng định
hướng và điều chỉnh các hoạt động kinh tế bằng các giải pháp lớn về chi ngân sách nhà
nước thông qua các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành
kinh tế mũi nhọn hoặc trợ giá cho các ngành có ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh
tế. Nhìn chung trong nền kinh tế nước ta, quy mô của các doanh nghiệp kể cả doanh
nghiệp quốc doanh nhỏ bé, kinh tế tư nhân chưa phát triển mạnh, cơ sở kết cấu hạ tầng
kém, do đó cần phải có vốn đầu tư của Nhà nước chi ra từ ngân sách nhà nước. Chi tiêu
của ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng kinh tế và các ngành kinh tế quan trọng sẽ tạo
điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các lĩnh
vực và các vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới, đồng thời các khoản chi đầu
tư kinh tế đó của ngân sách nhà nước trở thành động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở
kinh tế mới .
2.1.4.4 Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát:
Hoạt động của ngân sách nhà nước thường xuyên gắn liền với các hoạt động của
nền kinh tế thị trường mà một trong những đặc điểm nỗi bật của nền kinh tế thị trường là
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt được lợi thế trên
thị trường và hạn chế mức độ rủi ro mạo hiểm. Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung
cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị
trường. Sự chi phối hai yếu tố cơ bản này dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế từ ngành này sang ngành khác. Song trong thực tế, việc dịch
chuyển vốn của các doanh nghiệp sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh có lời hơn diễn ra
theo một quá trình phức tạp, khó khăn và đối với nền kinh tế dịch chuyển vốn hàng loạt
sẽ tác động tiêu cực trực tiếp đến sự ổn định của cơ cấu kinh tế. Do đó nhằm đảm bảo lợi
ích kinh tế cho các doanh nghiệp và lợi ích của xã hội, đồng thời giữ vững cơ cấu kinh tế
đã xác định, Nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước tác động lên thị trường. Đối với thị
trường hàng hóa, khi nhu cầu về một loại hàng nào đó vượt cung làm cho giá cả tăng cao,
7

Nhà nước có thể điều tiết bằng cách đưa dự trữ loại hàng đó ra thị trường để cân đối cung
cầu và trên cơ sở đó bình ổn giá cả và hạn chế khả năng kéo theo tăng giá đồng loạt.
Trong trường hợp cung của một loại hàng hóa nào đó vượt quá nhu cầu xã hội làm cho
giá mặt hàng đó giảm mạnh dẫn đến nguy cơ thiệt hại về lợi ích kinh tế cho người sản
xuất kinh doanh và dẫn đến xu hướng dịch chuyển vốn sang các ngành nghề khác thì lúc
này Nhà nước sẽ tác động lên thị trường và giá cả bằng việc mua hàng hóa đó với một
giá thích hợp hoặc vận dụng hình thức trợ giá để đảm bảo lợi ích của người sản xuất kinh
doanh cũng như lợi ích của xã hội trong quá trình phát triển kinh tế. Sự điều tiết của Nhà
nước lên thị trường hàng hóa được thực hiện bằng việc bố trí các khoản chi ngân sách
nhà nước về dự trữ tài chính, dự trữ Nhà nước trong ngân sách hàng năm bao gồm dự trữ
bằng tiền, vàng, ngoại tệ, các loại hàng hoá vật tư chiến lược.
Bên cạnh thị trường hàng hóa, Nhà nước còn tác động đến thị trường tiền tệ, thị
trường vốn bằng việc vận dụng đồng bộ các công cụ tài chính, giá cả tiền tệ trong đó
ngân sách nhà nước là một trong những công cụ quan trọng. Ngân sách nhà nước điều
tiết thị trường tài chính bằng các biện pháp tích cực như: khai thác các nguồn vay trong
nước bằng phát hành các loại trái phiếu như: công trái, chứng chỉ đầu tư, tín phiếu kho
bạc, tranh thủ các khoản vay vốn viện trợ của nước ngoài bằng các biện pháp thu hút và
gọi vốn tham gia trên thị trường chứng khoán với tư cách là người vừa phát hành đồng
thời với cả tư cách người mua chứng khoán. Thực hiện các biện pháp này, ngân sách nhà
nước tác động tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trên thị trường tài chính
đồng thời vừa tạo nguồn tài chính cho ngân sách lại vừa thúc đẩy giao lưu các nguồn vốn
góp phần điều tiết lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát .
2.1.4.5 Điều tiết thu nhập dân cư góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến xã hội bị phân hóa
về thu nhập. Để giảm bớt sự chênh lệch và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp giai cấp
trong xã hội cần phải có “bàn tay hữu hình” của Nhà nước tác động bằng sử dụng ngân
sách nhà nước. Khả năng của ngân sách nhà nước trong tái phân phối thu nhập tùy thuộc
vào các yếu tố khác trong nền kinh tế như hệ thống lương, hệ thống giá và hệ thống luật.
Song trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến phân phối thu
8

nhập với phạm vi rộng lớn ở cả hai mặt: thu và chi của ngân sách. Về phần thu thông qua
các sắc thuế thu nhập, thuế gián thu hoặc thuế đánh theo luỹ tiến, ngân sách nhà nước
huy động sự đóng góp của những thành phần kinh tế, tổ chức kinh tế và các cá nhân
nhằm điều chỉnh một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư. Như vậy thuế thật sự trở
thành công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết và phân phối lại sự chênh lệch giữa
các loại thu nhập của xã hội. Tuy nhiên, công cụ thuế có những giới hạn nhất định trong
việc cải tiến phân phối thu nhập, nó không thể làm biến chuyển căn bản thu nhập của
những tầng lớp có thu nhập thấp và rất thấp .
Bên cạnh công cụ thuế thì các giải pháp chi của ngân sách nhà nước dưới hình
thức chi trợ cấp và các khoản chi phúc lợi cho các chương trình phát triễn xã hội : phòng
chống dịch bệnh, bảo vệ môi sinh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hóa gia
đình cho các đối tượng: người nghèo, trẻ em mồ côi, khuyết tật, người già không nơi
nương tựa, diện chính sách. Là nguồn bổ sung thu nhập của một số tầng lớp dân cư trong
xã hội, nó góp phần tăng cường tính ổn định trong đời sống kinh tế - xã hội .
2.1.5 Các yêu cầu về việc thu chi ngân sách nhà nước cấp xã.
2.1.5.1. Thu ngân sách nhà nước cấp xã
Thu ngân sách xã được hình thành từ ba nguồn lớn sau:
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã; và ngân sách xã được hưởng 100%
số thu từ các khoản này, người ta gọi tắt là: các khoản thu ngân sách xã được hưởng
100%
- Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã; nhưng ngân sách xã chỉ được hưởng
1 phần và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này thường có sự thay đổi tùy
theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước, người ta thường gọi
tắt là các khoản thu điều tiết, hay các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với ngân sách cấp
trên.
- Từ các khoản thu được hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để đảm bảo
cho sự cân đối của ngân sách xã, người ta thường gọi là thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên hoặc thu trực cấp.
9
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002 các khoản thu dành cho ngân sách xã

được hưởng bao gồm những khoản gì là tùy thuộc vào quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Tuy vậy Bộ Tài chính cũng khuyến cáo có thể đưa các khoản thu sau vào danh mục
dành cho ngân sách xã được hưởng: cụ thể:
a. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%.
Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định
Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào ngân sách Nhà nước theo
chế độ quy định.
Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác
theo quy địnhcủa pháp luật do xã quản lý
Các khoản thu huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân gồm: các khoản đóng
góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và
các khoản đóng góp tự nguyện khác.
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
ngân sách xã.
Thu kết dư ngân sách năm trước
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế nhà, đất
Tiền cấp quyền sử dụng đất ( đối với xã, thị trấn)
Lệ phí trước bạ nhà, đất
Các khoản thu, tỷ lệ ngân sách xã được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn
thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách
xã được hưởng cao hơn đến tối đa 100%.
10
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách xã còn được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản
thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho các xã và các

khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây cho ngân sách xã do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định ổn định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Để
giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã cùng
một tỷ lệ.
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Trong hệ thống ngân sách nhà nước các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh cụ
thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm
cấp bổ sung nguồn vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu
xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới. trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân
đối được thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nguồn thu thứ ba
cho ngân sách xã.
Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên được qui định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự
toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp. Số bổ sung này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể
2.5.2. Chi ngân sách xã
Có rất nhiều nội dung chi mà ngân sách xã phải đảm bảo, song khi nhìn nhận một
cách khái quát thì chi ngân sách xã bao gồm 2 nhóm lớn là chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển.
2.5.2.1 Chi thường xuyên
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã bao gồm:
11
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ công chức cấp xã
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước

+ Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
+ Công tác phí
+ Chi về hoạt động, văn phòng như: tiền điện, tiền nước, vật liệu văn phòng, bưu
phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân.
+ Chi mua sắm sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc
+ Chi khác
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam của xã
- Kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị xã hội của xã sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác
- Đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cho cán bộ xã và các đối
tượng khác theo chế độ hiện hành.
- Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
+ Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các
khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của
pháp lệnh dân quân tự vệ
+ Đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh dân quân tự vệ
+ Tuyên truyền vận độngvà tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao do xã
quản lý
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi thăm hỏi
gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
+ Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, truyền thông do xã tổ chức.
12
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý.
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho khám, chữa bệnh của trạm y tế xã.

- Chi sữa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi các công trình hạ tầng cơ sở do xã
quản lý như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm, cơ sơ thể dục thể thao, cầu, đường
giao thông, công trình cấp thóat nước công cộng...riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ
chi quản lý, sữa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây
xanh (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào định mức chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước, Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc
điểm và khả năng ngân sách địa phương
2.5.2.2 Chi đầu tư phát triển
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc cải
tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm xá, hệ thống truyền
tải và cung cấp điện năng... Do vậy các khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích
tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn cho nó nhiều hơn.
Chi đầu tư phát triển của ngân sách xã hiện nay gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của
xã không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo
qui định pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Cơ sở thực tiễn.
13
2.2.1 Tình hình thu chi ngân sách ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài chính thì ước thu ngân sách nhà nước cả năm 2009 đạt 390.650
tỷ đồng, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ đồng), đạt tỷ lệ động viên 23,3% GDP.
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


Đơn vị: Tỷ đồng
STT Nội dung Ước thực hiện 2009

A TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 468,795
I Thu cân đối ngân sách nhà nước 442,340
1 Thu nội địa 269,656
2 Thu từ dầu thô 60,500
3 Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 105,664
4 Thu viện trợ không hoàn lại 6,520
II Kết chuyển từ năm trước sang 26,455
B TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 584,695
1 Chi đầu tư phát triển 179,961
2 Chi trả nợ và viện trợ 64,800
3
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh,
quản lý hành chính
320,501
4 Chi bù lỗ kinh cho doanh nghiệp kinh doanh dầu 2,100
5 Chi cải cách tiền lương
6 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100
7 Dự phòng
8 Chi chuyển nguồn 17,233
C BỘI CHI NSNN -115,900
Tỷ lệ bội chi so GDP -6.9%
D NGUỒN BÙ ĐẮP BỘI CHI NSNN 115,900
1 Vay trong nước 88,520
2 Vay ngoài nước 27,380

14


15

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Đơn vị : Tỷ đồng
STT Nội dung Ước thực hiện 2009
A THU CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ ƯỚC 442,340
I Thu nội địa 269,656
1 Thu từ doanh nghiệp nhà nước 83,859
2
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu
thô)
50,659
3 Thu từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 47,833
4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 67
5 Thuế thu nhập cá nhân 14,329
6 Lệ phí trước bạ 9,658
7 Thu phí xăng, dầu 8,961
8 Các loại phí, lệ phí 7,658
9 Các khoản thu về nhà, đất 41,712
- Thuế nhà đất và chuyển quyền sử dụng đất 1,464
- Thu tiền thuê đất 2,605
- Thu tiền sử dụng đất 36,274
- Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1,369
10 Thu khác ngân sách 3,946
11 Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 974
II Thu từ dầu thô 60,500
III Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 105,664
1 Tổng số thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu 143,664

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu 77,040
- Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 66,624
2 Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu -38,000
IV Thu viện trợ 6,520
B KẾT CHUYỂN TỪ NĂM TRƯỚC SANG 26,455
C THU QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 66,980
D VAY NƯỚC NGOÀI VỀ CHO VAY LẠI 23,720
TỔNG CỘNG (A+B+C+D) 559,495

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Đơn vị : Tỷ đồng
STT Nội dung chi Ước thực hiện 2009
A CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 584,695
I Chi đầu tư phát triển 179,961
Trong đó: Chi đầu tư xây dựng cơ bản 171,631
II Chi trả nợ và viện trợ 64,800
1 Trả nợ trong nước 53,630
2 Trả nợ ngoài nước 10,370
3 Chi viện trợ 800
III
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh,
quản lý hành chính
320,501
Trong đó:
1 Chi Giáo dục - đào tạo, dạy nghề 78,105
2 Chi Y tế 27,479
3 Chi Dân số và kế hoạch hoá gia đình 931
4 Chi Khoa học, công nghệ 4,611
5 Chi Văn hoá thông tin 3,200

6 Chi Phát thanh, truyền hình, thông tấn 1,770
7 Chi Thể dục thể thao 1,462
8 Chi lương hưu và bảo đảm xã hội 62,465
9 Chi sự nghiệp kinh tế 26,866
10 Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường 5,585
11 Chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể 44,903
12 Chi trợ giá mặt hàng chính sách 1,460
IV Chi bù lỗ cho doanh nghiệp kinh doanh dầu 2,100
V Chi dự phòng
VI Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 100
VII Chi cải cách tiền lương
VIII Chi chuyển nguồn 17,233
B CHI QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 66,980
C VAY NƯỚC NGOÀI VỀ CHO VAY LẠI 23,720
TỔNG CỘNG (A+B+C) 675,395

Chúng ta thấy tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2009 là 468,795 tỷ đồng và
chi ngân sách là 584,695. Với mức thu và chi như thế này thì nhà nước ta có thể cân đối
16
ngân sách phù hợp. Trong các khoản thu thì ta thấy ngân sách nhà nước thu từ các doanh
nghiệp nhà nước là lớn nhất. Vì các doanh nghiệp nhà nước luôn đóng góp các khoản
thuế đầy đủ và chịu sự quản lý của nhà nước. Bên cạnh đó các công ty nhà nước là các
công ty lớn như: Điện lực, dầu mỏ, khoáng sản… nên doanh thu rất cao và phải chịu mức
thuế lớn góp phần vào thu ngân sách nhà nước. Các khoản chi về ngân sách có rất nhiều
nhưng khoản chi lớn nhất vẫn là: Chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý hành chính. Trong khi đất nước đang xây dựng để tiến lên xã hội chủ nghĩa
thì đây là các khoản chi rẩ cần thiết. Một nền kinh tế muốn phát triển tốt và bền vững thì
phải có nền quốc phòng, an ninh ổn định, bên cạnh đó cải cách hành chính khiến cho bộ
máy linh hoạt và làm việc có hiệu quả hơn. Trong quá trình hoạt động của đất nước luôn
có sự thất thoát và bù lỗ cho các doanh nghiệp xăng dầu và phải có những quỹ dự phòng

để phòng trừ những bất trắc xảy ra.
2.2.2 Tình hình thu chi ngân sách ở Đăk Lăk
Tỉnh uỷ Đắk Lắk đã tổ chức Hội nghị mở rộng lần thứ 27 nhằm đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009. Theo báo cáo tại Hội nghị, năm
2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và gặp nhiều thiên tai nhưng nền kinh
tế của tỉnh tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn ước
đạt 11.406 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành
nông - lâm nghiệp. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 989.000 tấn, vượt 3.800
tấn so với kế hoạch. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.200 tỷ đồng,
bằng 112% dự toán Trung ương giao. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,9 triệu
đồng/năm, tăng 2,3 triệu đồng so với năm 2008. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá tiếp
tục được phát triển, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2.2.3 Tình hình thu chi ngân sách ở xã Hòa An
Trong năm 2009 tổng thu ngân sách xã là 824.746.405 đồng, đạt 155% so với dự
toán huyện giao, đạt 102% so với Nghị quyết hội đồng nhân dân xã giao, tăng 30% so
với năm 2008. Tuy nhiên tổng chi ngân sách là 3.646.981.911 đồng.
17

×