Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.48 KB, 6 trang )

I : Giới thiệu chung về nhà máy thiết bị b u điện :
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó đợc chuyển dịch từng bộ phận vào chi phí hoạt động SXKD.
Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban dầu cho đến khi h hỏng.
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, đặc
biệt đối với 1 đơn vị sản xuất nh Nhà máy thiết bị bu điện.
Các sản phẩm mà nhà máy sản xuất ra chuyên phục vụ cho ngành bu
chính viễn thông nh : cân điện tử cho hệ thống viễn thông, máy điện thoại đa
chức năng, điện thoại di động, tổng đài PABX, loa từ.... Ngoài các sản phẩm
phục vụ ngành, nhà máy còn sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nh đèn cao áp,
sản xuất các phần nhựa cho quạt và các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Do tính chất của sản phẩm rất phong phú và đòi hỏi tính chính xác cao
nên những máy móc và phơng tiện sản xuất cũ của Trung QUốc, Liên Xô...
không còn đáp ứng yêu cầu đợc nữa. Vì thế, để góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, nhà máy đã không ngừng cải tiến và trang bị thêm những
máy móc thiết bị hiện đại, những dây chuyền lắp ráp điện thoại với công nghệ
cao. Tính đến cuối năm 1998, những TSCĐ thuộc nguồn ngân sách hầu nh đã
hết thời gian sử dụng, đã khấu hao hết và đang tiến hành thanh lý dần để tái
đầu t mở rộng sản xuất. Với đặc điểm là nhà máy sản xuất công nghiệp, tỷ
trọng vốn cố định (TSCĐ) rất cao trong tổng vốn kinh doanh của nhà máy và
ngày càng tăng nhanh. Điều này đợc thể hiện qua các con số sau:
Năm Nguyên giá TSCĐ Doanh thu
1996 4.700.000.000 18.000.000.000
1997 5.300.000.000 36.000.000.000
1998 14.500.000.000 63.000.000.000
1999 18.700.000.000 117.000.000.000
2000 34.000.000.000 139.000.000.000
II. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại nhà máy thiết
bị B u điện:


Công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại nhà máy có 1 số đặc điểm sau:
1
Một là, để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ, nhà máy đã tiến hành
phân loại TSCĐ một cách hợp lý, đánh mã TSCĐ theo nguồn hình thành.
Ví dụ: Nhà máy tiến hành đánh mã TSCĐ theo nguyên tắc sau :
Nguồn hình thành Mã
do cấp trên cấp 01
do tự mua sắm mới 02
do thuê ngoài 03
...
Đồng thời, nhà máy phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận, các phân
xởng. TSCĐ đợc quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị, đợc theo dõi trên sổ chi
tiết của kế toán và của bộ phận phân xởng sử dụng.
Hai là, nhà máy đề ra chế độ thởng phạt rõ ràng để nâng cao trách
nhiệm trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dỡng, sửa
chữa TSCĐ, giảm tối đa ngừng làm việc giữa ca hoặc phải ngừng để sửa chữa
sớm hơn so với kế hoạch.
Ba là, công tác hạch toán khấu hao:
Trong quá trình sử dụng, không thể tránh khỏi việc TSCĐ bị hao mòn vô hình
và hao mòn hữu hình. Hao mòn là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ, khấu
hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý đợc sử dụng. Khấu hao TSCĐ là
việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống từng phần giá trị của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Điều này là phù hợp
với nguyên tắc sự phù hợp giữa thu nhập và chi phí. Vai trò của khấu hao đợc
thể hiện trên nhiều phơng diện :
+ Về phơng diện kinh tế : Khấu hao giúp cho doanh nghiệp xác định đ-
ợc giá trị tài sản thực của mình.
+ Về phơng diện tài chính : là nguồn tài trợ để mua sắm , xây dựng lại
TSCĐ.

+ Về phơng diện thuế khoá : khấu hao là một khoản chi phí hợp lý, hợp
lệ đợc trữ vào lợi tức chịu thuế.
+ Về phơng diện kế toán : khấu hao là sự ghi nhận việc giảm giá của
TSCĐ.
Cách tính khấu hao TSCĐ tại nhà máy Thiết bị bu điện cũng tuân theo
chế độ quản lý Khấu hao TSCĐ ban hành kem theo quyết định 1062 của
Bộ tài chính. Việc trích khấu hao vẫn trên cơ sở TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong
2
tháng này thì tháng sau mới trích (hoặc thôi không trích) khấu hao. Đối với
những TSCĐ có tốc độ hao mòn hữu hình và vô hình nhanh ( nh các vi tính,
các chơng trình phần mềm... ) nhà máy chọn cận dới (với thời gian sử dụng
ngắn nhất ) còn đối với TSCĐ có tốc độ hao mòn hữu hình và vô hình chậm
( ví dụ nh nhà xởng) thì lấy cận trên (thời gian sử dụng dài hơn ).
Để giảm bớt công sức và thời gian tính, phân bổ khấu hao, kế toán lập
kế hoạch khấu hao cho cả năm. Mỗi quý trong năm sẽ phải gánh một phần chi
phí khấu hao. Mức khấu hao tăng, giảm ( do TSCĐ tăng hoặc giảm ) trong
năm sẽ đợc xem xét và tính dồn cho quý IV ( đến cuối năm kế toán mới tính
lại mức khấu hao thực tế cần phải trích) . Cách tính nh sau :
Mức khấu Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao
hao thực tế kế hoạch tăng trong năm giảm trong năm
Nguyên giá
Mức khấu hao tháng =
Số năm sử dụng x 12
Mức khấu hao kế hoạch đợc lập nh sau: đầu năm căn cứ vào nguyên giá
và giá trị còn lại của TSCĐ hiện có, kế toán lập Bảng khấu hao kế hoạch.
Trong trờng hợp nguyên giá TSCĐ có biến động tăng hoặc giảm ( do đánh giá
lại, do chênh lệnh tỷ giá...) thì kế toán phải xác định lại mức khấu hao trung
bình bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (: ) thời gian sử dụng còn
lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại Nguyên giá mới Khấu hao luỹ kế

của TSCĐ đợc đánh giá lại của TSCĐ
Thời gian sử Thời gian sử Thời gian sử
dụng còn lại dụng đã đăng ký dụng của TSCĐ
Nh vậy, cách tính khấu hao ở nhà máy có vấn đề. Cách tính toán mức
khấu hao phải trích cho từng năm thì kế toán làm đúng nhng cách phân chia
cho từng quý thì tựa nh hình thức bốc thuốc , nó chỉ là những con số ớc l-
ợng và không chính xác.
Bốn là, để nâng cao tính sử dụng của TSCĐ, nhà máy định kỳ tiến hành
bảo dỡng trung tu máy móc thiết bị và lập cho mỗi máy một sổ theo dõi riêng
(y bạ máy) để mỗi khi có trục trặc thợ sửa chữa sẽ biết ngay bệnh của máy và
có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thời gian và chi phí sửa chữa.
Năm là, định kỳ theo chỉ dẫn thiết kế, nhà máy tiến hành đại tu, thay
tháo một số phụ tùng để máy có thể hoạt động đạt công suất thiết kế ban đầu.
3
=
+
-
=
-
=
--
-
Sáu là, các máy móc thiết bị ở nhà máy chủ yếu chạy bằng năng lợng
điện theo chế độ 3 pha và 2 pha. Hiện nay, với 3 mức giá mà Cty điện lực đặt
ra:
- Từ 6h - 18h : 1300 đ/số
- Từ 18h - 22h : 610 đ/ số
- Từ 22h - 6h : 400đ / số
Vậy với cùng 1 thời gian chạy máy, sản xuất cùng 1 khối lợng sản phẩm
nhng với các mức chi phí khác nhau. Vì vậy, nhà máy phải lựa chọn thời điểm

sản xuất để giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. Đây cũng là 1 trong các
biện pháp sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Bảy là, nhà máy có kế hoạch, chiến lợc khai thác hợp lý TSCĐ, sử dụng
không quá công suất, đúng quy trình, lựa chọn sản phẩm phù hợp, không để tr-
ờng hợp máy có công suất lớn dùng để sản xuất các sản phẩm nhỏ gây lãng
phí, đồng thời cũng không để các máy nhỏ sản xuất các sản phẩm lớn làm cho
máy không chạy đợc hoặc nếu cố thì làm giảm tuổi thọ của máy.
Tám là, nhà máy đề ra chiến lợc lâu dài là phải đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ công nhân, những ngời trực tiếp sản xuất. Họ phải thành tahọ trong
việc sử dụng, vận hành máy, phải có những kiến thức sơ đẳng về những thiết
bị máy móc mình đang sử dụng.
III. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại nhà máy thiết bị
b u điện:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ta sử dụng 1 số chỉ tiêu sau :
Giá trị sản lợng SP
Sức sản xuất =
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
Sức sinh lợi =
Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Suất hao phí =
Lợi nhuận
4
Ta lập bảng so sánh hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các năm 1999 và 2000 :
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
1. Nguyên giá TSCĐ 18.700.000.000 34.000.000.000 15.300.000.000
2. Giá trị sản lợng SP 74.782.467.000 125.120.000.000 50.337.533.000
- Sức sản xuất 3.40 3.68 0.28
3. Lợi nhuận 1.495.649.340 2.752.640.000 1.256.990.660

- Sức sinh lợi 0.079 0.08096 0.00106
- Suất hao phí 12.50 12.35 -0.15
Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2000 cao
hơn năm 1999. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Sức sản xuất của TSCĐ năm 2000 cao hơn năm 99 là 0.28đ, có nghĩa
là cứ 1đ TSCĐ năm 2000 tạo ra 3,68đ giá tị sản lợng nhng năm 99 chỉ tạo ra
3,40đ. Đây là tỷ lệ tăng khá lớn vì giá trị TSCĐ ở nhà máy rất lớn nên tổng
mức tăng giá trị sản lợng trong năm sẽ không không nhỏ.
- Sức sinh lợi của TSCĐ tăng 0.00106 đ và xét ngợc lại, suất hao phí
năm 2000 cũng thấp hơn năm 99 0.15đ.
Nh vậy, qua phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ của
nhà máy Thiết bị Bu điện, ta thấy trình độ trang bị TSCĐ của nhà máy tăng lên
và cùng với nó là sự tăng lên về hiệu quả sử dụng TSCĐ. Từ đó có thể nói nhà
máy đã giải quyết tốt vân sđề đầu t vốn làm tang năng lực sản xuất của nhà
máy.
IV. Ph ơng h ớng nâng cao tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ tại Nhà máy Thiết bị b u điện:
1. Nhận xét chung :
* Ưu điểm :
- Kế toán tiến hành phân loại và đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ nhà
nớc. Cách phân loại TSCĐ theo nguồn vốn sẽ giúp cho việc quản lý và sử dụng
TSCĐ có hiệu qủa cao. Ví dụ đối với những TSCĐ mua bằng nguồn vốn vay
thì phải đa vào sử dụng ngay và tỷ lệ khấu hao phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ lãi
suất đi vay, có nh vậy mới dủ bù đắp chi phí bỏ ra
- Kế toán nắm vững tình trạngký thuật, thời gian sử dụng TSCĐ thông
qua trích khấu hao từ đấy hàng năm tham mu đề xuất với ban lãnh đạo nhà
máy lập hồ sơ đề nghị cấp trên duyệt thanh lý những TSCĐ không phát huy
tác dụng để tái đầu t TSCĐ mới nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
5

×