Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

sự khác nhau giữa vitamin tự nhiên và tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.2 KB, 25 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CNSH & KTMT



MƠN: SINH HỐ HỌC

SỰ KHÁC NHAU GIỮA VITAMIN TỰ
NHIÊN VÀ VITAMIN TỔNG HỢP

GVHD: ThS. PHẠM VĂN LỘC
NHÓM: 8

TP. HCM, tháng 11 năm 2015


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

1

Dương Thị Diễm My

2008140398

2



Lê Hoàng Yến Vy

2008140378

3

Văn Mỹ Diệu

2008140436

4

Trần Hạ Nghi

2008140452

5

Huỳnh Thị Duyên

2008140052

6

Phan Thị Kim Ngân

2008140422



MỤC LỤC


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người chúng ta cần phải sử dụng khẩu phần ăn với
chế độ dinh dưỡng hợp lý để duy trì sức khỏe tốt và bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cơ thể, trong đó có một lượng nhỏ vitamin. Như chúng ta đã biết, cơ thể con người và động
vật không thể trực tiếp tổng hợp được vitamin, nên ta phải thu nhận vitamin qua việc ăn uống.
Trên thực tế, những người khoẻ mạnh bình thường, ăn uống cân đối và đa dạng thì nhu
cầu của cơ thể được thoả mãn vè chất dinh dưỡng nói chung, vitamin nói riêng. Tuy nhiên,
vẫn còn một số người thiếu hụt vitamin do chế độ ăn khơng tốt hoặc có tình trạng sức khoẻ
khơng ổn trước đó, phần lớn họ đều sử dụng nguồn vitamin tổng hợp để đáp ứng nhu cầu cần
thiết trong cơ thể. Các nhà sản xuất cũng thường sử dụng nguồn vitamin tổng hợp để bổ sung
vào sản phẩm do việc tổng hợp vitamin dễ dàng hơn so với việc tách chúng ra từ nguồn thức
ăn tự nhiên. Nhờ vậy sản phẩm sẽ có giá thành rẻ hơn nên mọi người đều có thể mua được và
sử dụng chúng.
Tuy vitamin tổng hợp về cơ bản là giống vitamin tự nhiên và được sử dụng thay thế
cho nguồn vitamin tự nhiên nhưng vấn đề là chúng vẫn có một số đặc điểm riêng. Sự khác biệt
này ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ và hoạt tính của vitamin bên trong cơ thể. Việc gì sẽ xảy
ra nếu như cơ thể bạn hấp thụ quá nhiều vitamin và khoáng chất? Giữa tự nhiên và tổng hợp,
loại vitamin nào có hiệu quả cao hơn? Để làm rõ vấn đề trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu Sự
khác nhau giữa vitamin tự nhiên và vitamin tổng hợp trong bài viết này.

Nhóm 3

Page 4



Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

B. NỘI DUNG
1I.

Vitamin là gì?
1. Định nghĩa

[1]

Trên trang web Better Healthy Australia, vitamin được định nghĩa là "hợp chất hữu
cơ mà nhu cầu cơ thể của chúng ta cần với số lượng nhỏ để thực hiện một loạt các
chức năng (các q trình trao đổi chất)".
Hay nói cách khác:[2] Vitamin là những hợp chất hữu cơ có bản chất hố học khác nhau,
chỉ cần một lượng nhỏ trong thức ăn của động vật bậc cao và người để đảm bảo sự sinh
trưởng và phát triển bình thường của cơ thể.
2. Nhu cầu

So với nhu cầu về các chất dinh dưỡng cơ bản như protein, lipit, gluxit,… thì
nhucầu về vitamin rất thấp và không thể thiếu.
[2]
Nhu cầu của người hằng ngày đối với mỗi loại vitamin thường ít hơn 10mg (trừ
vitamin C, PP). Nhu cầu này có thể thay đổi theo trạng trái sinh lý của cơ thể và khác
nhau ở mỗi loài.
Tuy chỉ chiếm một lượng nhỏ trong cơ thể chúng ta nhưng vitamin lại là một thành
phần dinh dưỡng quan trọng. [1]Chúng hầu hết được tìm thấy trong các thực phẩm
chúng ta ăn, nhưng cũng có thể được tổng hợp từ các chất hóa học mà khơng có nguồn
gốc tự nhiên. Vitamin khơng chỉ giúp cơ thểphát triển, cịn giữ cho sự trao đổi chất,
khả năng miễn dịch và sự tiêu hóa ở mức tối ưu.Mỗi loại vitamin sẽ có các tác dụng
khác nhau. Bên cạnh những tác dụng ấy, các vitamin cịn có thể gây ra những tác hại

cho cơ thể chúng ta nếu như cơ thể chúng ta không được đáp ứng đúng lượng vitamin
cần thiết dù thừa hay thiếu:
Bảng . Nhu cầu, tác dụng và tác hại khi dùng thừa hoặc thiếu các loại vitamin
Loại
Tác hại khi dư thừa
vitami
Nhu cầu
Tác dụng
hoặc thiếu
n
Gây bệnh tê phù
Giảm viêm thần kinh
Người lớn: 1,5-3mg
ảnh hưởng q trình
B1
và giảm đau. Kích
Trẻ em: 0.5-2mg
tiêu hóa, hệ thống
thich gan bài tiết độc
thần kinh, tim mạch
C
Người lớn: 50-100mg
Làm chất chống oxi Gây bệnh hoại huyết,
Trẻ em: 30-70mg
hóa, tăng tính đề
gây bệnh scobut
kháng
Nhóm 3

Page 5



Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

A

Người lớn: 750mcg
Trẻ em: 300mcg

D

Người lớn: 25microgam
Trẻ em:10microgam

Tham gia quá trình
tổng hợp, chuyển hóa
các chất
Bảo vệ mắt, giúp cơ
thể tăng trưởng, tăng
sự tạo máu, đảm bảo
các hoạt động về
giống
Kiểm soát quá trình
trao đổi canxi và
photpho

E

20mg alpha-tocopherol


Bảo vệ các màng
sinh học
Chống oxi hóa

K

0,2 -0,3mg/ngày

Giúp đơng máu

Qng gà, khơ mắt,
sút cân, ngừng lớn,
giảm khả năng đề
kháng
Còi xương, nhuyễn
xương
ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản
ngăn cản sự tạo phơi
dễ sẩy thai
Máu chậm đơng

Ngồi ra, các vitamin trong cùng một nhóm có tác dụng bổ sung, hồn thiện, làm tăng
tác dụng của nhau. Các nhóm đại diện cùng tác dụng như thế này gồm có:
 Nhóm các vitamin làm tăng khả năng chống lại viêm nhiễm gồm có vitamin A,







B1, B2, C, D, H, P.
Nhóm các vitamin bảo đảm cho hệ thần kinh hoạt động hồn hảo gồm vitamin
A, B1, B2, C.
Nhóm các vitamin khởi động việc tạo máu gồm có vitamin A, B2, B12, axit
folic, C, D.
Nhóm các vitamin chi phối tới việc tạo mơ xương và răng gồm có vitamin A,
B1, C, D.
Nhóm các vitamin chi phối tới hoạt động sinh dục gồm có A, C, E.
Nhóm trợ giúp sự tăng trưởng: gồm tất cả các vitamin trừ vitamin H.

3. Phân loại


Nhóm 3

[2]

Dựa vào khả năng hồ tan trong dung mơi, người ta thường chia vitamin
thành 2 nhóm lớn:
- Vitamin tan trong nước (nhóm B, C): các vitamin này thường tham gia
trong thành phần cấu tạo của các coemzim khác nhau, xúc tác và tham
gia vào quá trình liên quan tới sự giải phóng năng lượng.
- Vitamin tan trong chất béo (nhóm A, D, E, K): các vitamin này tác dụng
theo nhiều cơ chế khác nhau, tham gia vào các quá trình hình thành các
chất trong các cơ quan và mô.
Page 6


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

 Dựa vào nguồn cung cấp, người ta chia thành Vitamin tự nhiên và vitamin
-

-

tổng hợp:
Vitamin tự nhiên: có nguồn gốc trực tiếp từ thực vật có chứa vitamin, khơng
qua sản xuất trong các thí nghiệm.. Ngồi chứa vitamin phân lập thì các vitamin
có nguồn gốc tự nhiên cịn bao gồm 1 loạt các cofactor giúp cho vitamin được
hấp thụ và hoạt động tốt. Ngồi ra, cịn 1 số thành phần khác như protein,
cacbohydrat, tinh bột, chất béo, enzim, các loại vitamin khác và khoáng chất.
[5]
Vitamin tổng hợp: được tổng hợp từ các loại hóa chấtvà được thực hiện trong
phịng thí nghiệm dưới dạng các viên nén, đem lại những lợi ích tương đương
với các vitamin có trong tự nhiên. Nhưng chúng khơng cung cấp được hết các
lợi ích có trong vitamin tự nhiên do chúng chỉ chứa vitamin phân lập. [4]Hiệp hội
những người tiêu dùng hữu cơ nhấn mạnh rằng Vitamin bị cô lập không thể
được sử dụng và hoạt động trong cơ thể như các vitamin tự nhiên.Vitamin bị cô
lập không thể sử dụng cho cơ thể, và nó được lưu trữ cho đến khi cơ thể chúng
ta có mặt các chất cần thiết để sử dụng chúng một cách có hiệu quả hoặc sẽ bị
thải ra ngồi.
[3]

(b)

(a)

Hình . Thành phần có trong vitamin tự nhiên và tổng hợp

(a) thành phần của vitamin tổng hợp.

(b) thành phần của vitamin tự nhiên.
Nhóm 3

Page 7


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

 Các vitamin có 6 tính chất chung như sau:

Khơng sinh ra năng lượng.
Cơ thể rất cần nhưng chỉ với một lượng rất nhỏ.
Cơ thể không tự điều chế được nên phải lấy từ các thực phẩm (dạng tự nhiên)
hy dược phẩm (dạng tổng hợp).
o Các vitamin không thay thể thay thế được cho nhau.
o Các vitamin đều rất cần thiết cho sự hoạt động và phát triển của cơ thể do chúng
có vao trị xúc tác thúc đẩy sự tiêu hố thức ăn, sự trao đổi chất. Ngồi ra, chúng
cịn giúp các điểm tổn thương của cơ thể chóng bình phục.
o Cơ thể thiếu vitamin sẽ dễ mắc bệnh hiểm nghèo, có thể dẫn tới tử vong.
o
o
o

Các vi sinh vật cũng như con người sử dụng vitamin có trong rau quả và thức ăn
hàng ngày. Nhiều vi sinh vật có khả năng tổng hợp vitamin cho bản thân nó sử dụng và
có thể trong điều kiện nào đó tổng hợp dư thừa vitamin thốt ra mơi trường hay tích tụ
trong tế bào, đó là cơ sở để người ta đưa ra phương pháp sinh tổng hợp vitamin hiện
nay.
Để đảm bảo nhu cầu về vitamin hiện nay, người ra sử dụng nguồn thu vitamin từ 3
phương pháp khác nhau:

o
o
o

Tách chiết từ nguyên liệu tự nhiên.
Tổng hợp hoá học.
Tổng hợp sinh học nhờ vi sinh vật.

Trong những năm gần đây, ngành sinh học phát triển mạnh mẽ, phương pháp
sinh tổng hợp cũng được áp dụng nhiều hơn và có hiệu quả cao hơn do sinh tổng hợp
vitamin có ưu điểm là hạ giá thành, mặc dù vậy các loại vitamin đươc cung cấp từ
nguồn thực phẩm tự nhiên vẫn được khuyến khích sử dụng để tổng hợp cho cơ thể.
Sự khác nhau giữa vitamin tự nhiên và vitamin tổng hợp

II.
1.11.

[6]

Vitamin A

Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Nó khơng tồn tại
dướidạng một hợp chất duy nhất, mà dưới một vài dạng. Trong thực phẩm có nguồn
gốc động vật, dạng chính của vitamin A là rượu là retinol, nhưng cũng có thể tồn tại
dưới dạng andehyt là retinal, hay dạng axít là axít retinoic. Các tiền chất của vitamin
(tiền vitamin) tồn tại trong thực phẩm nguồn gốc thực vật gồm 3 loại là α,β,γ - caroten
có trong một vài lồi cây trong họ Hoa tán.
Vitamin A có 2 dạng rất quan trọng:
Nhóm 3


Page 8


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp
-

Vitamin A1: có nhiều trong gan cá nước mặn.
Vitamin A2: có nhiều trong gan cá nước ngọt.

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật con người cũng đã tự tổng hợp
được vitamin A.Vậy liệu rằng vitamin A tổng hợp có tốt như tự nhiên?
 Vitamin A tự nhiên:

Có trong gan, cà rốt, bơng cải xanh ,khoai lang, lá cải xoắn, bơ,rau bina, rau
ăn lá, dưa gang,trứng , mơ , đu đủ, xoài,đổ , củ cải đừng , bí đỏ.

Hình . Thực phẩm giàu Vitamin A
Vitamin A cho thấy trong thực phẩm như beta-carotene. Cơ thể phải chuyển đổi
nó thành vitamin A có ích. Điều này nghe có vẻ kém hiệu quả, nhưng vitamin A có
thể gây độc ở liều lượng lớn. Beta-carotene cho phép cơ thể chuyển đổi những gì cần
thiết và loại bỏ những gì nó không là một việc bảo vệ tự nhiên chống lại thiệt hại.
 Vitamin A tổng hợp:

Thành phần hoá học là retinyl palmitate hoặc retinyl acetate. Tổng hợp này
được thực hiện từ việc kết hợp cá hoặc dầu cọ với beta-ionone. Dầu cọ được dẫn đến

Nhóm 3

Page 9



Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

nạn phá rừng của rừng nhiệt đới và đe dọa của đười ươi. Beta-ionone được tạo ra
bằng cách sử dụng cam quýt, acetone, và oxit canxi.
• Sản xuất Vitamin A (retinol)
Nguồn điều chế Vitamin A trong kĩ nghệ sản xuất Viatmin A là gan cá và động
vật ở biển. Vì hàm lượng Vitamin A biến đổi theo các loài cá, môi trường sống cũng
như tuổi cá, nên khi điều chế Vitamin A người ta phải chú ý đầy đủ tới các yếu tố
trên.Thông thường ở cá sống lâu năm, hàm lượng Vitamin ở gan tăng lên. Nguồn cá
thường dùng là cá mập, cá voi, cá thu,….Ở Việt Nam chỉ có nhà máycá hộp Hạ Long ở
Hải Phòng khai thác và sản xuất dầu gan cá biển. Hàm lượngvitamin A trong dầu gan
các loại cá rất khác nhau.
Theo các nhà sản xuất ở Pháp thì hàm lượng như sau:
+ Cá thu: 600-1000 iu/g (1 IU = 0,3 microgam retinol)
+ Cá fletan: 25.000-60.000 iu/g
+ Cá thon trắng: 10.000 iu/g
+ Cá thon đỏ, cá mập: 25.000 iu/g [8]
Cách sản xuất dầu gan cá tùy thuộc vào hàm lượng vitamin A chứa trong dầu
cao thấp khác nhau mà có phương pháp sản xuất cũng khác nhau.
Ngồi ra người ta cịn tổng hợp Vitamin A từ các ngun dầu có chứa vịng βionon ( từ dầu cây Coriandrum Stativum) chất β-ionon thường tồn tại ở dạng hỗn hợp
với α-ionon phổ biến trong kĩ nghệ mỹ phẩm.
Mặt khác, các chủng VSV sau đây cũng tổng hợp được Vitamin A như:
Blakeslea, Trispora, Mycobacterium, Smegmatis, Streptomyces, Chrestomycetius.
2. Vitamin B

Vitamin B là nhóm Vitamin hồ tan trong nước có vai trị quan trọng trong q
trình trao đổi chất, vitamin B không lưu lại trong cơ thể lâu nên cần phải bổ sung
thường xuyên qua những thực phẩm dùng hàng ngày.
Khơng khó để tăng cường các dưỡng chất này trong chế độ ăn uống hằng ngày,

những thức ăn quen thuộc như bánh mì và các sản phẩm ngũ cốc thường rất giàu
vitamin B.
Có số 13 loại vitamin mà cơ thể của chúng ta cần, trong đó có rất nhiều vitamin
thiết yếu cho cơ thể con người thuộc nhóm B.Ngồi ra, có một số vitamin cũng thuộc
Nhóm 3

Page 10


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

nhóm B (B4,B10,B11,…) là khơng cần thiết thậm chí gây độc cho con người, tuy nhiên
có khi rất quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của các sinh vật khác.
Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số vitamin B cần thiết cho cơ thể người:
a. Vitamin B1 (thiamine)

Thiamin là một trong những vitamin dễ bị hỏng bởi các điều kiện mơi trường
nhất. Nó tan trong nước và dễ bị mất khi nấu ăn hoặc bị chảy ra khỏi các thực phẩm
đang tan đá. Nó cũng bị phân hủy rất nhanh bởi các chất kiềm (như Natri carbontae) và
tia tử ngoại. Những chất bảo quản thực phẩm như sulfure dioxide cũng làm phân hủy
thiamin.
 Vitamin B1 tự nhiên

Có nhiều trong nấm men bia, mầm ngũ cốc, thịt lợn, thịt bò, rau, củ, hạt,
đậu,… nhìn chung vitamin B1 có trong hầu hết các loại thực phẩm có nguồn
gốc từ động vật và thực vật nhưng hàm lượng thấp.
Nguồn thực phẩm giàu Vitamin B1 là các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt. Tuy
nhiên, 94% thiamine trong các hạt ngũ cốc được tập trung ở lớp vỏ mỏng sát
với phần lõi bên trong. Do vậy lượng xay xát quá kỹ sẽ làm cho lượng
Vitamin B1 bị hao hụt nhiều

 Vitamin B1 tổng hợp
Thiamin có thể được dùng dưới dạng các sản phẩm tổng hợp để phịng ngừa
khả năng bị thiếu hụt, trong cơng nghiệp Vitamin B1 được làm từ nhựa than
đá, ammonia, acetone, và axit clohiđric.
Những sản phẩm lên men bia, mầm ngũ cốc khơ có chứa khá nhiều Vitamin
B1 dựa vào đó người ta ứng dụng để tạo ra các Vitamin B1 tổng hợp.
Việc sự dụng vitamin B1 tổng hợp là do bữa ăn chủ yếu là cơm, khoai củ, ăn
đơn điệu, thiếu các thực
phẩm giàu vitamin B1 như đã
kể trên.
b. Vitamin B2 (riboflavin)
Vitamin B2 có màu vàng sáng tự
nhiên. Riboflavin tương đối ít bị ảnh
hưởng bởi quá trình nấu nướng nhưng
bị phân hủy bởi chất kiềm (như
natricarbonate) và khi tiếp xúc với ánh
sáng.
 Vitamin B2tự nhiên: có
Nhóm 3

Page 11


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

trong tất cả các tế bào sống. Các loại
thực phẩm ta dùng hằng ngày như:
ngũ cốc, rau xanh, dứa, đậu các loại, thịt,
trứng, sữa, tim, thận, gan, lách...
đều có vitamin B2 (tỷ lệ mất vitamin

B2 khi chế biến thức ăn khoảng 15 20%). Hàm lượng vitamin B2 trong
động vật cao hơn thực vật. Vitamin
B2 được hấp thụ chủ yếu ở tá tràng.
Khi vào cơ thể nó biến đổi thành hai
coenzym: FAD (flavin adenin
dinucleotid) và FMN (flavin
mononucleotid) cần cho sự hô hấp
của mô. Coenzym FMN cần cho hệ
thống vận chuyển điện tử trong cơ
thể. Một lượng nhỏ vitamin B2 được
tồn trữ ở tim, gan, thận, lách dưới
dạng coenzym. Vitamin B2thải trừ
chủ yếu theo nước tiểu (làm cho nước
tiểu có màu vàng) một phần nhỏ thải
trừ theo phân.

Hình . Thực phẩm giàu Vitamin B2

 Vitamin B2 tổng hợp: Vitamin B2được tổng hợp bởi các tế bào thực vậy và vi sinh vật.

Các động vậtcó sừng khơng cần tới riboflavin, vì ở ruột của chúng có các vi sinh vật
tổng hợpđược riboflavin và cung cấp cho động vật chủ. Để sản xuất riboflavin từ các
nguyênliệu thiên nhiên có thể dựa vào khả năng sinh tổng hợp riboflavin bởi các vi
sinh vậtnhư các loại nấm mốc Eremothecium ashbyii. Khi tạo các điều kiện nuôi cấy
thíchhợp, các vi sinh vật này sẽ tổng hợp và tiết vào môi trường một lượng
riboflavinkhá cao (1.8 mg riboflavin/1 ml). Từ các mơi trường ni cấy đó có thể tiến
hànhkết tinh riboflavin. Riboflavin dễ bị phân giải khi đun sơi và để ngồi ánh sáng.
Trong trường hợp đem chiếu sáng và giữ riboflavin ở mơi trường kiềm nó sẽ chuyển
thành lumiflavin cịn trong mơi trường trung tính hoặc acid yếu sẽ thu được dẫn
xuất lumicrom.

c. Vitamin B6 (pyridoxine, Pyridoxal, Pyridoxamine)

Nhóm 3

Page 12


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Hình . Các dẫn xuất của vitamin B6
Cả 3 dạng này tồn tại trong các thực phẩm từ động và thực vật và có hoạt
tính vitamin B6 tương đương nhau. Vitamin B6 khá bền với nhiệt nhưng có thể
tan vào nước và cũng bị mất khi tiếp xúc với kiềm hoặc với ánh sáng tử ngoại
 Vitamin B6 tự nhiên
- Thực vật: Vitamin B6 có chủ yếu trong mầm ngũ cốc, nấm, rau cải xanh,
trái cây,…
- Động vật: Thịt, sữa, gan, thận, lòng đỏ trứng.
 Vitamin B6 tổng hợp
Các nhà khoa học đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong cơng
nghệ sản xuất Vitamin B6. Các phương pháp đó là:
• Chiết rút từ nguồn nguyên liệu thực vật, động vật đã kể trên. Việc điều
chế Vitamin B6 từ các nguyên liệu thiên nhiên như cám, sản xuất bột
nguyên cám,… thường gây khó khăn và lâu, lại tốn kém nguyên liệu, vì
vậy người ta thường tổng hợp bằng phương pháp hố học.
• Tổng hợp hố học: Người ta thường tổng hợp bằng phương pháp hoá học
từ xianaxetamit và dẫn xuất của axeylaxeton (theo Harris, Folkers 1939).
• Tổng hợp sinh học: Sử dụng một số loại nấm men như Cadida tropicals,
C.lipotytica, C. Utilis, Lenbis, tảo Spirulina maxima…
d. Vitamin B12 (cobalamine)
- Vitamin B12có vai trị quan trọng trong q trình trao đổi chất sự hình

thành tế bào máu và duy trì sự hoạt động của hệ thần kinh.
- Thiếu cobalamindẫn đến những bệnh thuộc về dinh dưỡng gọi là bệnh
thiếu máu ác tính.
 Vitamin B12 tự nhiên

Nhóm 3

Page 13


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Thành phần Vitamin B12 tương đối thấp trong rau trái, chủ yếu có nhiều
trong gan, thịt, cá, trứng, sữa, men bia.

Hình . Nguồn vitamin B12 trong tự nhiên
 Vitamin B12 tổng hợp
- Sản xuất từ vi sinh vật: Hiện nay, khoa học đã khám phá ra rất nhiều vi

-

sinh vật có thể tham gia q trình sinh tổng hợp Vitamin B12. Một số quy
trình sản xuất được biết đến là quy trình sản xuất từ vi khuẩn Propionic,
từ xạ khuẩn Actinomycers olivacens, và vi khuẩn sinh khí metan. [9]
Ngồi ra còn một số phương pháp khác như: rỉ đường, dịch Whey,…

Trong thực tế, thiếu Vitamin B12 rất hiếm gặp. Hầu hết là ở người do kém hấp
thu Vitamin B12, do mất chức năng hấp thu đặc hiệu của đoạn cuối ở ruột non.
Những người dễ bị thiếu Vitamin B12 gồm những người ăn chay trường, hồn tồn
khơng ăn thịt, cá, trứng, sữa trong thời gian dài.

Nhìn chung, các vitamin B tan trong nước khi ta uống nó dưới dạng những
viên thuốc, nó thấm qua màng của thành ruột non để được hấp thụ vào máu, song
khả năng hấp thụ không cao. Vì khi trong ruột chưa có thức ăn, các vitamin này dễ
bị phân hủy bởi tác động của một số enzym đặc hiệu và thải ra một phần theo
phân. Nhưng các vitamin đó nếu lẫn trong thức ăn thì khả năng bị phân hủy giảm
đi rất nhiều. Nó sẽ được giữ lại lâu hơn, đủ thời gian để được hấp thụ tối đa vào
máu. Bên cạnh đó, cịn phải nói đến vai trị của các ion muối khống (Ca++, Mg+
+

...) có trong thức ăn có tác dụng kích thích q trình hấp thụ một số vitamin – thí

dụ Vitamin B12.Qua những dẫn liệu nói trên, các vitamin B trong thiên nhiên mới
chính là thuốc tốt. Trong ăn uống hãy lựa chọn thực phẩm giàu vitamin B. Tận thu
vitamin có sẵn trong thức ăn là an toàn, đúng đắn và kinh tế nhất.
Nhóm 3

Page 14


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp
3. Vitamin C

Vitamin C còn gọi là axit ascorbic.
Vitamin C kết tinh không màu hoặc hơi vàng, rất dễ tan trong nước 300g/lít). Dung
dịch nước 5% có pH=3. Có khi dùng dạng muối natri dễ tan trong nước hơn (900g/lít).
Vitamin C là một dẫn xuất của đường. Tính khử của vitamin C phụ thuộc vào sự có
mặt của nhóm dienol trong phân tử của nó.
Vitamin C là chất chống oxy hoá bảo vệ tế bào, thúc đẩy hấp thụ sắt, góp hần tổng
hợp chất truyền thần kinh và collagen.
Đa số động vật (trừ chuột bạch khỉ và người) đều có khả năng tổng hợp được

vitamin C từ đường glucoza. Sở dĩ người khơng có khả năng đó là vì thiếu các emzyme
đặc hiệu xúc tác cho sự chuyển hoá glucoza thành Vitamin C
Vitamin C được hấp thu dễ dàng qua niêm mạc ruột, khơng tích luỹ trong cơ thể,
thải trừ qua nước tiểu dạng oxalate.
 Vitamin C tự nhiên

Trái cây và rau quả là nguồn chứa nhiều vitamin C nhất. Các loại quả họ cam
quýt, cà chua, nước ép cà chua và khoai tây cung cấp vitamin C chính cho chế độ ăn
của người Mỹ. Các nguồn thực phẩm khác bao gồm ớt đỏ, ớtxanh , quả kiwi , bông cải
xanh, dâu tây, bắp cải , và dưa hấu,…Hàm lượng vitamin C trong rau quả phân phối
khơng đều, có nhiều ở lớp vỏ hơn ở ruột, ở lá nhiều hơn ở cuống và thân rau.

Hình . Thành phần Vitamin C trong các loại trái cây
Mặc dù vitamin C không phải là thành phần tự nhiên có sẵn trong các loại ngũ
cốc, nhưng nó đuợc tăng cường thêm vào các bữa ăn nhẹ. Vitamin C có trong
thực phẩm có thể bị giảm bởi quá trình bảoquản dài hay quá trình nấu nuớng vì
Nhóm 3

Page 15


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

acidascorbic tan trong nước và dễ bị phá hủy bởi nhiệt. Hấphoặc nuớng trong lị
vi sóng có thể làm giảm bớt sự phân hủy vitamin C. May mắn là những nguồn thức ăn
cung cấp nhiều nhất vitamin C, chẳng hạn như trái cây và rau quả, thườngđược ăn
sống.
Tiêu thụ 5 loại trái cây và rau quả mỗi ngày có thể cung cấp hơn 200 mg
vitamin C cho cơ thể.
 Vitamin C tổng hợp


Vitamin C cũng có thể tổng hợp bằng phương pháp hố học và nhờ vi sinh vật.
Ví dụ: Vi khuẩn Acetobacter Suboxidans, A.xylium,… Những chủng này cịn
có khả năng chuyển D-Socbic thành Socboza, đặc điểm này được áp dụng
trong một giai đoạn của sư tổng hợp hoá học vitamin C.
Các chủng A.mesoxidans, A.melanogenum,… cịn có khả năng chuyển
hố thẳng từ socbic đến vitamin C.
Nói chung, rau quả tươi là nguồn vitamin tốt nhất. Trước hết, nó là giúp ta có
giác ngon miệng chứ khơng tạo tâm lý phải uống thuốc. Ưu điểm nổi bật là vitamin C
trong rau quả ở dạng phức hợp với các pectin và flavonoid - những hợp chất vừa có tác
dụng bảo vệ, vừa ổn định được hoạt tính của vitamin C. Trong phức hợp với pectin, do
có khối lượng phân tử rất cao nên vitamin C được thải trừ qua nước tiểu chậm (sau 12
giờ chỉ thải ra một lượng bằng 1/7 so với vitamin C tổng hợp). Mặt khác, do sự có mặt
của flavonoid trong rau quả nên vitamin C được cơ thể dự trữ lâu hơn, nhất là ở tuyến
thượng thận.
Việc chiết tách vitamin C từ thiên nhiên rất tốn kém và phức tạp nên người ta
phải dùng tới phương pháp hóa học tổng hợp. Theo nhiều người thì vitamin C tổng hợp
là thứ “hàng nhái” nên không thể tốt như “hàng xịn” chính hiệu. Vitamin C tổng hợp
có những nhược điểm như: hay bị oxy hóa nên rất dễ bị hủy trong cơ thể, bị thải trừ rất
nhanh qua nước tiểu (sau khi uống 12 giờ, vitamin C tổng hợp sẽ bị thải 60-80%). Viên
vitamin C tổng hợp nếu để lâu sẽ dễ bị phân hủy và tạo thành acid oxalic, là chất dễ
gây sỏi đường tiết niệu. Vì vậy, nếu dùng vitamin C dạng viên, chỉ nên mua đủ uống,
không dự trữ lâu. Những viên vitamin C đã quá hạn dùng cần hủy bỏ, không nên tiếc
rẻ và sử dụng.
Nếu bạn khỏe mạnh, ăn uống tốt thì khơng lo thiếu vitamin C. Sự thiếu hụt chất
này chỉ xảy ra ở những người ăn kiêng, ít hoặc khơng ăn rau quả tươi trong một thời
gian dài, ốm yếu ăn uống kém. Trong những trường hợp này thì cần dùng tới những
viên thuốc vitamin C tổng hợp. [10]
4. Vitamin D


Vitamin D là một nhóm các secosteroid tan được trong chất béo, có chức năng
làm tăng cường khả năng hấp thu canxi và phosphat ở đường ruột.

Nhóm 3

Page 16


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Ở người, các hợp chất quan trọng nhất trong nhóm này là vitamin D3 (còn được
gọi là cholecalciferol) và vitamin D2 (ergocalciferol).Cholecalciferol và
ergocalciferol có thể đưa vào cơ thể qua việc ăn uống và các biện pháp bổ sung.
Cơ thể cũng có thể tổng hợp vitamin D (đặc biệt là cholecalciferol) ở da, từ
cholesterol, khi da được tiếp xúc đủ với ánh nắng mặt trời (vì thế nó cịn được
mệnh danh là "vitamin ánh nắng").

Hình . Cơng thức cấu tạo vitamin D2 và vitamin D3
Mặc dù vitamin D thường được gọi là một vitamin, nhưng trong một ngữ nghĩa
hẹp thì nó khơng phải là một vitamin thiết yếu trong chế độ ăn, bởi vì hầu hết động vật
có vú đều có thể tự tổng hợp nó đủ cho cơ thể khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Một
chất chỉ được phân loại là vitamin thiết yếu khi nó khơng thể được cơ thể tổng hợp đủ,
mà phải nạp vào thông qua việc ăn uống.
Tuy nhiên, cũng như các vitamin khác, người ta đã phát hiện ra sự thiếu hụt
vitamin D trong khẩu phần ăn có thể gây ra bệnh, cụ thể là bệnh cịi xương (một chứng
lỗng xương ở trẻ em).Vì thế, ở các nước phát triển, người ta thêm vitamin D vào khẩu
phần ăn thiết yếu, chẳng hạn như sữa, để tránh các bệnh do thiếu hụt.
Hàm lượng vitamin D trong cơ thể thấp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tư duy
và nhận thức của người cao tuổi, song chưa biết việc bổ sung vitamin D có cải thiện
được tình trạng đó hay khơng.Nghiên cứu mới cho thấy trong máu có mức vitamin D

cao thì giảm nguy cơ ung thư ruột già. Vì vậy, các chuyên gia khuyên chúng ta nên
thường xuyên tắm nắng và sử dụng nhiều sản phẩm từ sữa
 Vitamin D tự nhiên:
Vitamin D3 là vitamin D tự nhiên bởi vì dehidro-cholesterol được tích trữ lại
dưới da của người và các động vật có vú. Dưới tác dụng của tia tử ngoại thì vitamin
D3được tạo ra ở đó.
Ánh sáng tử ngoại có thể biến tiền vitamin D thành vitamin D ở bước
sóng 250-300μm. Chúng ta chỉ nên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời từ 10-15 phút mỗi
ngày để hấp thụ những vitamin D một cách tốt nhất.
Nguyên tắc chung để tổng hợp nguồn vitamin tự nhiên:
Tia UV
Nhóm 3

Page 17


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Tiền vitamin D

vitamin D

Ngoài ra, Nguồn vitamin D tự nhiên từ thực phẩm đối với người là gan cá, mỡ
cá, lòng đỏ trứng, sữa, nấm men.
 Vitamin D tổng hợp

Trong công nghiệp chủ yếu chỉ sản xuất hai loại là vitamin D2 và provitamin D3,
còn vitamin D thiên nhiên được chiết xuất từ dầu gan cá cùng với vitamin A như đã đề
cập trong sản xuất dầu gan cá. Ngoài ra vitamin D có trong một số sản phẩm động vật
nhưng tỷ lệ tương đối thấp.

Nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất vitamin D2 là ergosterol lấy từ
nấm men (levure) hoặc sinh khối sản xuất penicillin, người ta điều chế bằng cácg
chiếu tia tự ngoại vào:

o

Ergosterol
o

Tia UV

Ergocalciferol

Vitamin D3 hay cholecalciferol thường được chiết từ dầu gan cá

Nếu cơ thể không nạp đủ vitamin D từ nguồn ánh sáng mặt trời hay các loại thức ăn
giàu vitamin D, chúng ta có thể dùng nhữnh chất bổ sung để cân bằng liều lượng thích
hợp cho cơ thể. Tuy nhiên dùng quá liều vitamin D có thể gây hại cho cơ thể, vì vậy
việc kết hợp dinh dưỡng từ các bữa ăn hằng ngày, tắm nắng đầy đủ để bổ sung lượng
vitamin D vẫn ln được khuyến khích hơn so với dùng các dạng vitamin tổng hợp.
5.

[7]

Vitamin E

Vitamin E bao gồm 8 loại, phân thành 2 nhóm lớn là tocopherol và tocotrienol.
Trong mỗi nhóm lớn là 4 đồng phân alpha beta, gamma, denta, mỗi loại khác nhau
bởi tính oxi hóa. Cơ thể chúng ta hấp thu cả 8 loại vitamin E, nhưng ta chỉ tích trữ
dạng alpha tocopherol

Ta có thể thấy tocotrienol nhiều hơn tocopherol ba nối đôi trong công thức cấu
tạo, vì thế nên tính chống oxi hóa cũng cao hơn. Thơng thường tocotrienol có
trong thực phẩm tự nhiên. Với các viên E tổng hợp, người ta thường dùng alpha
tocopherol do dễ bảo quản hơn.

Nhóm 3

Page 18


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Hình . Cấu tạo tocopherol và tocotrienol
 Vitamin E thiên nhiên:
• Ðược chiết xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên như: dầu thực vật gồm

có: đậu tương, ngơ, mầm lúa mạch, các loại hạt có dầu như hạt hướng
dương,hạnh nhân,... alpha tocopherol thì thường được tìm thấy ở lục lạp.
Các đồng đẳng khác của chúng là beta, gamma và delta thì tìm thấy bên
ngồi bào quan này.
• Vitamin E tự nhiên bao gồm cả tocopherol và tocotrienol. Trong đó
tocopherol chiếm tỉ lệ cao nhất, đặc biệt là alpha-tocopherol.

Nhóm 3

Page 19


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp


Bảng . Hàm lượng tocopherol và tocotriencol có trong dầu thực vật



Đối với tocopherol, ngồi đồng phân dạng chính là d-alpha tocopherol (có tác dụng
cao nhất), vitamin E thiên nhiên còn 3 loại tocopherol là beta, gamma và delta. Tuy
nhiên các dạng khác như beta, gamma và delta dù hoạt tính thấp hơn loại alpha
nhưng cũng có tác dụng hỗ trợ rất lớn cho sức khỏe con người. .Mặc dù có tác dụng
tốt nhất trong các loại tocopherol, nhưng do chiết xuất từ các thực phẩm thiên nhiên
khá khó khăn, vì vậy người ta đã sản xuất ra loại vitamin E tổng hợp.
 Vitamin E tổng hợp


Được bào chế từ cơng nghệ hóa học.
• Có cơng thức là dl - alpha tocopherol, gồm 8 đồng phân nhưng chỉ có 1 đồng
phân giống vitamin E thiên nhiên là d - alpha tocopherol (chỉ chiếm 12,5%), vì
vậy tác dụng của vitamin E tổng hợp thấp hơn so với loại có nguồn gốc thiên
nhiên
−Về cơ chế hấp thu và sử dụng hai loại vitamin E thiên nhiên và tổng hợp trong
cơ thể không có gì khác nhau, nhưng loại vitamin thiên nhiên được sử dụng nhiều
hơn khoảng 50% so với loại tổng hợp.Nghiên cứu của TS. Robert Acuff (Mỹ) thì
phát hiện thấy vitamin E thiên nhiên hấp thụ vào máu và mô nhiều gấp 2 lần dạng
tổng hợp. Vì vậy muốn đạt được hiệu quả mong muốn thì khi sử dụng vitamin E
tổng hợp, phải uống tăng liều lên gấp 1,4 lần so với loại thiên nhiên. Lượng vitamin
E dư thừa trong cơ thể do khơng được sử dụng sẽ nhanh chóng bị đào thải.
6. Vitamin K

Vitamin K thuộc nhóm vitamin hồ tan trong dầu, có vai trị quan trọng trong sự
điều chỉnh sự đông đặc của máu và là chất giúp chống lại sự băng tuyết.Vitamin K có
nhiều dạng đồng phân, trong đó có 3 dạng chủ yếu là:

o
o
o

Nhóm 3

Vitamin K1 (phylloquinon): có trong thực phẩm.
Vitamin K2 (menaquinon): được sản xuất bởi các vi khuẩn ở ruột già.
Vitamin K3 (menadion): là một loại thuốc tổng hợp.

Page 20


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Trong đó,Vitamin K1 giữ vai trị chủ yếu trong hoạt hóa các yếu tố đơng máu ở
gan.Bình thường khi bị đứt hay vỡ mạch máu thì xảy ra hiện tượng chảy máu. Khi đó
cơ thể huy động hệ thống đơng máu để cầm máu. Đó là phản ứng bảo vệ của cơ thể, có
sự tham gia của nhiều yếu tố đông máu. Tuy nhiên, phần lớn các yếu tố đông máu chỉ
có thể hoạt động khi có mặt vitamin K. Vitamin K hoạt hóa các yếu tố đơng máu bằng
chuyển đổi gốc glutaminic (Glu) thành gốc gamma carboxy glutaminic. Do vậy,
vitamin K có vai trị quan trọng trong q trình đơng máu, vì thiếu nó thì máu khơng
đơng được.
Vitamin K2 đặc biệt giữ không cho canxi và phospho lắng đọng vào động mạch,
ngăn cản q trình vơi hóa và cứng thành mạch máu [11]. Vitamin K2 kiểm soát các
protein điều hịa canxi trong mơ mạch máu.
 Vitamin K tự nhiên
-

Vitamin K1 được tìm thấy chủ yếu trong các loại rau xanh như rau bina,

các loại cải (ví dụ như cải bắp, cải xoăn, súp lơ,…), một số loại trái cây
như bơ và kiwi. Một số dầu thực vật, đặc biệt là đậu nành, có chứa
vitamin K, nhưng nó lại sản sinh một lượng calo tương đối lớn.

Hình .Một số rau cải chứa vitamin K1
-

Vitamin K2 được tìm thấy trong thịt, trứng, sữa. Với chế độ ăn uống thiếu
thốn hoặc ruột đang bị hư hại nặng, thì khơng thể hấp thụ vitamin K2 được.
 Vitamin K tổng hợp

Để tổng hợp vitamin K1 có thể tiến thành phản ứng nhưng tụ của rượu
phytol với dẫn xuất 2-methyl-1,4-naphtohydroquinon nhờ các chất xúc tác
như axit oxalic hoặc tốt hơn là dùng Kali axit sulfat.
Nhóm 3

Page 21


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

Vitamin K2 được tổng hợp chủ yếu bằng quá trình lên men (vi khuẩn
Bact. Coli trong ruột già) ở điều kiện thích hợp.
II.

Đánh giá chung về sự khác nhau giữa vitamin tự nhiên và tổng hợp

Với các dẫn chứng cụ thể từ các loại vitamin trên thì chúng ta có thể dễ dàng nhận
thấy một điều rằng vitamin tự nhiên ln có hoạt tính cao hơn so với các loại vitamin
tổng hợp. Đó là do vitamin tổng hợp khơng chứa đầy đủ các thành phần hóa học có

trong vitamin tự nhiên. Việc chiết xuất các vitamin từ nguồn thực phẩm, trái cây tự
nhiên thường khó khăn hơn nên chúng khơng phù hợp trong sản xuất kinh tế, mà trong
trường hợp này nguồn vitamin tổng hợp sẽ là lựa chọn ưu tiên.
[12] Vitamin trong tự nhiên tồn tại trong một số hình thức, và khơng thể hoạt
động nếu như tồn tại riêng lẻ trong cơ thể. Nếu ta tiêu thụ vitamin dưới dạng thực vật
tự nhiên thì trước hết chúng sẽ được chuyển hóa qua dạng động vật mà cơ thể chúng ta
có thể sử dụng được, điều đó sẽ làm giảm hiệu quả của chúng, nhưng thường là rất an
toàn. Các hình thức động vật tự nhiên của vitamin như retinol từ dầu gan cá tuyết hoặc
vitamin K2 từ đậu nành lên men, là những dạng vitamin lý tưởng cho cơ thể của chúng
ta để sử dụng, vì vậy thường có lợi cho sức khỏe hơn và khơng gây hại cho sức khỏe.
[13] Rất nhiều vitamin tự nhiên không thể đáp ứng nhu cầu của các nhà sản xuất
về số lượng, tính nhất quán và chất lượng. Do vitamin tự nhiên nhạy cảm so với các
yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ,.. nên chúng không thể đảm bảo nhu cầu của các nhà sản
xuất về tính nhất qn, ngồi ra cịn co tính số lượng và chất lượng.Với ngành cơng
nghiệp bổ sung dưới sự giám sát ngày càng tăng về các vấn đề chất lượng thì chúng ta
dễ dàng biết được tại sao các loại vitamin tổng hợp giành ưu thế ở đây. Về mặt lý
thuyết, các sản phẩm phải có một tiềm năng đảm bảo, độ tinh khiết đảm bảo, và thời
hạn sử dụng được bảo đảm. Với chất dinh dưỡng tổng hợp chúng ta sẽ dễ dàng hơn để
kiểm soát.
Chẳng hạn như vitamin C tổng hợp, Viên thuốc có những nhược điểm riêng của nó
- hay bị ơxy hóa nên rất dễ bị phân hủy trong cơ thể và còn bị thải trừ rất nhanh qua
nước tiểu (sau khi uống 12 giờ thải trừ 60 -80%) không được cơ thể dự trữ.Có những
tài liệu cịn cho biết viên thuốc vitamin C nếu để quá lâu nó dễ bị phân hủy thành acid
oxalic là chất dễ gây sỏi đường tiết niệu. Vì vậy, người ta khuyên nếu phải dùng tới
viên vitamin C chỉ nên mua ít một đủ dùng không dự trữ lâu. Và những viên vitamin C
nếu đã để quá hạn sử dụng cần hủy bỏ, không nên tiếc rẻ uống vào. Còn vitamin C
trong rau quả tươi? Loại này rất tốt: trước hết là ngon - ta ăn rau quả chứ khơng có mặc
Nhóm 3

Page 22



Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

cảm uống thuốc. Vì vậy ăn nhiều rau quả tươi thì chữa được bệnh thiếu vitamin C một
cách bền chắc. Năm gần đây các nhà khoa học Canada trong một nghiên cứu đã nhận
xét: uống 1.000mg vitamin C mỗi ngày không ngăn chặn được ung thư dạ dày. Nhưng
chỉ uống 100g nước cam (có chừng 40mg vitamin C lại có thể tránh được nguy cơ ung
thư dạ dày hiệu quả hơn nhiều so với người không uống nước cam. Một nghiên cứu
khác cho biết mỗi ngày ăn 1 quả cam, hoặc uống 1 cốc nước cam sẽ tránh được stress.
Với những lý do nói trên vitamin C có trong rau quả mới chính là loại "thuốc" tốt.
Song xin lưu ý một điều: vitamin C rất dễ bị phá hủy. Rau úa héo coi như mất hết
vitamin C. Khi luộc nấu rau quả cũng cần lưu ý nếu nấu không đúng kỹ thuật.
Từ các dẫn chứng cho thấy rằng, nhiều người đều tin dùng vitamin thì chúng phải
đem lại những cải thiện tốt cho sức khỏe, hoặc ít nhất khơng gây hại cho cơ thể của
con người chứ. Nhưng các bác sĩ đang tiến hành những nghiên cứu của mình để dần
dần đưa ra lời khuyên mọi người không nên uống vitamin bổ sung mà nên dùng
vitamin từ nguồn thức ăn hằng ngày
Kết luận
- Vitamin tự nhiên và vitamin tổng hợp nhìn chung đều có chức năng giống nhau
nếunhư chúng ta sử dụng đúng liều lượng.
- Chúng ta cần phải bổ sung vitamin, tốt nhất là các loại vitamin tự nhiên có sẵn
trong các bữa ăn hằng ngày.
- Chỉ những người có tình trạng thiếu hụt vitamin mới nên cân nhắc uống vitamin
tổng hơp để bù lai sự thiếu hụt đó. Cịn bạn, nếu bạn đang khỏe mạnh và khơng
có nghi ngờ nào rằng mình thiếu hụt vitamin, những mặt trái của vitamin tổng
hợp sẽ nhiều hơn mặt lợi.Nếu bạn uống thêm một viên vitamin bổ sung để ăn
ngon hơn và ăn được các loại thức ăn tăng cường, rất có thể bạn đang vượt quá
ngưỡng khuyến cáo.
- Không nên lạm dụng vitamin tổng hợp để bổ sung vitamin cho cơ thể.

III.

Nhóm 3

Page 23


Sư khác nhau giữa Vitamin tự nhiên và Vitamin tổng hợp

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]WHOLE FOOD ORGANIC VITAMINS VS. SYNTHETIC
VITAMINS,Roelen Fernandez, November 13, 2014
[2] Hóa sinh học, GS.TSKH Phạm Thị Trân Châu, NXB Giáo dục Việt Nam, tái bản lần
thứ 11
[3]Clement, Brian. vitamins, vitamin supplements, Natural Vitamins, Best Synthetic
Multivitamins, Best Natural Multivitamins, Why You Need a Multivitamin, Vitamin
Deficiency, Probiotics, Kirkland supplements, Infrared saunas, get rid of
parasites” Supplements Exposed. Franklin Lakes: Career Press, 2010.
[4] />[5] Brian Clement PhD NMD. Nutri-Con: The Truth About Vitamins &
SupplementsThe Vitamin Myth Exposed. 2005 December 31.
[6] GUILLERMO ARROYAVE, PH.D. (1959). Impairment of Intestinal Absorption of
Vitamin A Palmitate in Severe Protein Malnutrition (Kwashiorkor). America Journal
of Clinical nutrition. 7 (2), 185-190.
[7] PG Bame and associates, Natural vitamin E: Activities and sources, lipid
technology, November 2003.
[8] Giáo trình hố được, PGS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền,Nxb y học,2011
[ />[9] đề tài sản xuất vitamin B12 trên quy mô công nghiệp
[10] BS Vũ Hướng Văn, Sức Khoẻ & Đời Sống
/>[11] G.C.M. Gast, N.M. de Roos, et al. (2008), “A high menaquinone intake reduces the
incidence of coronary heart disease”, Nutrition, Metabolism & Cardiovascular

Diseases
[12] Thiel RJ. Natural vitamins may be superior to synthetic ones. Med Hypo 2000
[13] Ion Achive, Spring, 1999

Nhóm 3

Page 24



×