Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.33 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN VŨ QUANG

Phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Bắc Ninh

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN VŨ QUANG

Phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Bắc Ninh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 603401

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THUỲ ANH

Hà Nội




LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thùy Anh người đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận.
Đồng thời tôi xin cảm ơn sự giảng dạy các thầy cô trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp cho tôi các kiến thức cơ bản và chuyên
sâu cần thiết cho việc viết luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các tổ chức, cá nhân đã tận tình chỉ bảo
và đóng góp ý kiến nhận xét, trả lời phỏng vấn và cung cấp các tài liệu hữu
ích giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Nguyễn Vũ Quang

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH

Công nghiệp hoá

3

GDĐT

Giáo dục đào tạo

4

GDTX

Giáo dục thường xuyên

5

HĐH


Hiện đại hoá

6

HDI

Chỉ số phát triển con người

7

HĐND

8

KT – XH

9

NNL

10

PTNNL

11

THCS

Trung học cơ sở


12

THPT

Trung học phổ thông

13

UBND

Ủy ban nhân dân

Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng lao động theo trình độ học vấn năm 2010............. Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Hiện trạng lao động theo trình độ đào tạo năm 2010 ..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các
KCN: Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010) - %/tổng số lao động. ...Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi... Error: Reference
source not found

Bảng 2.5: Lực lượng lao động chia theo giới tính, khu vực thành thị, nông thôn
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Danh sách lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở Bắc
Ninh 2005 - 2012......................................... Error: Reference source not found

iv


MỤC LỤC

1


2


MỤC LỤC
bổ sung mục lục

3


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàiài
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong tình hình
mới, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu
dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng
trí tuệ, phát huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, chăm
lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc

nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”. Chính vì lẽ đó cần phải xXây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa
khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân lực;
coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh phát triển kinh tế chung của cả
nước tỉnh Bắc Ninh tích cực tham gia phát triển kinh tế xã hội. là tiền đề
quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - khu vực kinh tế
năng động, đạt mức tăng trưởng kinh tế cao trong thời gian qua. bBối cảnh
phát triển kinh tế mới đang đưa đến nhiều điều kiện thuận lợi nhưng cũng
không ít khó khăn, thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh. Từ năm 1997 tái lập tỉnh cho đến nay Bắc Ninh luôn có chủ trương
nâng cao chất lượng dân số và phát triển nhân lực là một trong những trọng
điểm của chiến lược phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên
hàng đầu trong toàn bộ chính sách kinh tế-xã hội của Đảng, Nhà nước ta nói
chung và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng khi chuyển sang giai đoạn phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh
tế. trong giai đoạn (2011- 2020) Bắc Ninh cần có những việc làm cần thiết
4


của tỉnh Bắc Ninh để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về nhiệm vụ quan
trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tạo thành lợi thế quốc gia trong hội
nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 – 2020 để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội như đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020. Bắc
Ninh cần xác định phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2011-2020 có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, góp phần đạt mục tiêu đưa tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở

thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015 và đến 2020 Bắc Ninh là thành phố
trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở đó học viên đã chọn đề tài: “Phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp
phần định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho việc phát triên
nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn. Để đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội như đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020. Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh Bắc Ninh xác định Phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh thời kỳ
2011-2020 có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp đồng bộ thống nhất của các Sở,
ngành và các địa phương, sẽ được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần
đạt mục tiêu đưa tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước năm
2015 và đến 2020 Bắc Ninh là thành phố trực thuộc Trung ương.
Bắc Ninh kể từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) cho tới nay, được sự hỗ
trợ của các cơ quan Trung ương, tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng k ế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005 – 2010 và định hướng phát tri ển
kinh tế - xã hội thời gian 2010 – 2020; từng bước điều chỉnh cơ cấu cây
trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, du

5


lịch và dịch vụ; ổn định diện tích cây trồng, tăng năng xuất và đẩy m ạnh
công nghiệp, thu hút nguồn nhân lực, vốn đầu tư nước ngoài để phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở đó học viên đã chọn đề tài: “Phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp
phần định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho việc phát
triên nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn.
Phần Lý do lựa chọn đề tài này chưa nêu bật được yêu cầu cấp

thiết trong việ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh BN, cần làm rõ hơn. Đọc
cả đoạn không thấy nói gì đến NNL của BN cả.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã có một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu về mặt lý luận và thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của các công trình là
làm rõ quan niệm nội dung và biện pháp về phát triển ngồn nhân lực, thực
trạng phát triển nguồn nhân lực, xu hướng phổ biến sử dụng nguồn nhân lực,
các công trình tiêu biểu mà tác giả được biết.
Bổ sung tóm tắt nội dung chính của các công trình nghiên cứu đã liệt kê
ở đây.
Sử dụng hiệu quả NNL có vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển
kinh tế nên vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học và những nhà hoạch định
chính sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học,
công nghệ thì việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả NNL là vấn đề cần
được quan tâm đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn.
Gần đây có nhiều bài viết tập trung vào những vấn đề liên quan đến
những khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng NNL.
Tác giả Trần Kim Hải trong luận án tiến sỹ kinh tế: “Sử dụng nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta” đã trình

6


bày một số khái niệm về NNL và những khía cạnh cơ bản trong sử dụng
NNL; đưa ra một số giải pháp có tác động mạnh đến việc sử dụng NNL ở
Việt Nam.
Tác giả Phan Văn Kha trong cuốn sách: “Đào tạo và sử dụng nhân lực
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nxb Giáo dục 2007 trình bày cơ sở
lý luận và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực trạng và giải

pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực ở các cấp
trình độ.
Tác giả Ngọc Trung trong bài viết: “Làm thế nào để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực” đã đề cập những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
NNL đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về NNL có trình độ, tay nghề cao.
Tác giả Phạm Kiên Cường trong luận án: “ Tổ chức và sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài”.
Tuy khai thác ở những khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung các tác
giả đều khẳng định vai trò quan trọng của NNL và sử dụng có hiệu quả NNL
là yêu cầu tất yếu để đạt được những mục tiêu phát triển KT-XH trong những
năm gần đây. Chính vì trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên
cứu nào có tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về phát triển
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu
nhằm tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triên nguồn nhân lực và
thực trạng nguồn nhân lực ở Bắc Ninh với mong muốn đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực đã Đã có một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu về mặt lý luận và thực tiễn, : Viết thành một câu hoàn chỉnh,
một đoạn dẫn dắt. các công trình này đã làm rõKết quả nội dung,nghiên cứu
khái niệm, của các công trình là làm rõ quan niệm nội dung phát triển nguồn

7


nhân lực. Từ đóvà học viên trình bày thực trạng và một số biện pháp về phát
triển ngồn nhân lực tỉnh, thực trạng phát triển nguồn nhân lực.--> Diễn đạt
câu. Các công trình tiêu biểu mà học viêntác giả được biết.
Đề tài nghiên cứu khoa học “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nguồn nhân lực ở Việt Nam” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Lộc [14]

Đề tài nghiên cứu mục đích nghiên cư  Diễn đạt câu xây dựng hệ thống lý
luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực (PTNNL) cấp quốc gia; xây dựng
những định hướng chiến lược về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong
thập kỉ tới. .
Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh” của Vũ Mai Phương (năm 2011) [25]
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về : kinh nghiệm một số địa phương trong
khu vực về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn và đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong
quá trình CNH, HĐH, thành tựu và hạn chế trong đào t ạo v à s ử d ụng
NNL năm 2011 ở Bắc Ninh, đề xuất một số giải pháp, chính sách đào tạo
và sử dụng NNL có hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong th ời
gian tới ở Bắc Ninh. Các quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Ninh.
Tạp chí Phát triển nguồn nhân lực số 30 ‘đổi mới dạy học trong nền
giáo dục của nước ta hiện nay’ của tác giả Trương Thị Hiền (2012) [17] trong
bài tác giả muốn soi rọi sâu trong việc giảng và dạy làm thể nào để dạy tốt
học tốt. Coi đó là vấn đề cơ bản để phát triển ngành giá dục cũng như phát
triển nguồn nhân lực của nước ta hiện nay.  Bài viết này không liên quan
trực tiếp đến để tài của em. Bỏ ra.
Luận văn thạc sĩ Cao Văn Hoán (2008) [416] “Phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ở tỉnh Ninh Thuận “ Đề tài
đã đề cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đã đề cập
đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực và và cách sử dụng nguồn nhân lực. Đề tài
8


còn đề cập đến chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển nguồn nhân
lực trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá.
lấy luận văn khác

Ngoài ra còn một số đề tài, luận án thạc sĩ như đề tại “Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực” của Vũ Văn Nghiêm (2010) [518] đề cập tới các vấn đề
nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay thiếu về số lượng, yếu về chất lượng chưa
đảm bảo tận dụng hết nguồn lực để phát triên đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu
nào có tính hệ thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về phát triển
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Vì vậy, đề tài này nghiên cứu
nhằm tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triên nguồn nhân lực và
thực trạng nguồn nhân lực ở Bắc Ninh với mong muốn đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh
Bắc Ninh.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
;Đưa ra cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực.
Đưa ra thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển ngồn nhân lực
của tỉnh Bắc Ninh.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nguồn
nhân lực tại tỉnnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

9


Luận văn nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân
lực trên địa bànản tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu tình hình từ năm 2007 đến
năm 2013nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài :
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
- Bắc Ninh cần có những chính sách và giải pháp gì để đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh?
6. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài TtTrong quá trình nghiên cứu đề tài Hhọc viên dùng viên
sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, thu thập s ố
liệu để xác định hệ thống các khái niệm và các vấn đề liên quan đến n ội
dung làm cơ sở lý luận cho vấn để nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp đựợc sử dụng chủ yếu để phân
tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tác động đến phát triển nguồn
nhân lực, các kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân.
Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê và sử lý số liệu
thứ cấp thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá, tình hình thực trạng
nguồn nhân lực ở Bắc Ninh thời gian qua, từ đó rút ra m ột s ố quan đi ểm,
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Bắc Ninh trong thời gian tới.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
như: phương pháp so sách, logic...
Viết lại phần phương pháp nghiên cứu này.;
- Xác định các tiêu chí về thực trạng phát triển nguồn nhân l ực
(PTNNL) Bắc Ninh , gồm: thực trạng giáo dục phổ thông, thực tr ạng v ề
10



đào tạo, thực trạng các loại hình đào tạo khác, thực trạng về s ử dụng
nguồn lao động, phân bổ nguồn lao động. Trên cơ sở nghiên đó và nghiên
cứu lý luận và thực tiễn, học viên tìm ra gi ải pháp thúc đẩy PTNNL Bắc
Ninh trong những năm tới.
Mặt khác, trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm
trong quá trình công tác của bản thân để đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
Phần PPNC này viết chưa đạt . Cần tham khảo thêm các luận văn
khác để biết cách viết phần này.  Câu này sao vẫn còn nằm đây???
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1I

: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực

CHƯƠNG 2II: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc
Ninh
CHƯƠNG 3III: Giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh Bắc Ninh

11


CHƯƠNG 1I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm
1.1.1. Nguồn nhân lực
Là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia,
suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi của một địa phương, một
ngành hay một vùng.

Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế
- xã hội trong thời đại hiện nay. Các quốc gia trên thế giới đều quan tâm
nghiên cứu nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mỗi quốc gia trên thế giới lại có một
khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về nguồn nhân lực giữa các
quốc gia, nhưng nhìn chung, nguồn nhân lực được xem xét dưới hai góc độ là
số lượng và chất lượng của bộ phận dân cư tham gia hoạt động kinh tế xã hội.
Số lượng nguồn nhân lực được xác định bởi các chỉ tiêu về quy mô và
tốc độ tăng của nguồn nhân lực. Ví như nguồn nhân lực tại một thời điểm xác
định là bao nhiêu, chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng dân số, tăng
trưởng là bao nhiêu phần trăm một năm…Các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp
của quy mô và tốc độ phát triển của dân số. Theo từ điểm thuật ngữ của Pháp
(1977-1985), nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như vậy theo quan
điểm này thì những người tron độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng
không muốn có việc làm thì không được xếp vào nguồn nhân lực xã hội.
Còn một số quốc gia khác như ở Úc lại xem toàn bộ nguồn nhân lực là
những người bước vào tuổi lao động, có khả năng lao động. Trong quan niệm
này không có giới hạn về tuổi của nguồn nhân lực.

12


Ơ Việt Nam, theo cách xác định của Tổng cục thống kê, nguồn nhân
lực xã hội bao gồm người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
Do quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, nên việc xác định quy mô
và tốc độ tăng củaảu nguồn nhân lực ở các quốc gia khác nhau cũng có sự
khác biệt. Trong nguồn nhân lực của Pháp, theo Từ điển thuật ngữ (19771985) không tính lao động trẻ em và lao động cao tuổi, còn theo quan niệm
của một số quốc gia khác như ở Úc thì nguồnuông lao động không có giới

hạn về tuổi… Tuy nhiên, sự khác biệt đó không lớn, bởi lẽ, trong nguồn nhân
lực xã hội thì những người trong độ tuổi lao động và những người có khả
năng lao động chiếm tỷ lệ đa số.
Chất lượng của nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình
trạng phát triển thể lực, trình độ kiến thức tay nghề, tác phong nghề nghiệp,
cơ cấu nguồn nhân lực về tuổi tác, giới tính, thiên hướng ngành nghề, phân bố
theo khu vực lãnh thổ, khu vực thành thị - nông thôn…Trong nguồn nhân lực,
chất lượng đóng vai trò quyết định, trong sự phát triển nhan và bền vững. Do
vậy, phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng và là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. [17, tr13,14]
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xét từ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong qua
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,
khi nền kinh tế thế giới đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế thị trường
sang nền kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực con người trở thành động lực chủ
yếu cho sự phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, tại Đại hội lần thứ
VIII, Đảng ta đã nhấn mạnh: Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
13


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển chung của nhiều nước
trên thế giới. Đó cũng là con đường tất yếu của nước ta để đi tới mục tiêu ’’
Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh’’. Công nghiệp
hóa hiện đại hóa đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng và trở thành động lực thực sự của sự phát triển. Phát triển nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất nhiệm vụ tất yếu của cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ mới.góc độ đất nước


là quá trình tạo dựng lực lượng lao động, có

kỹ năng và sử dụng một cách hiệu quả. Xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao
kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng
suất lao động và thu nhập. Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt
động học tập có tổ chức diễn ra trong những khoảng thời gian xác định nhằm
làm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Như vậy trước hết phát
triển nguồn nhân lực phải là các hoạt động học tập do một đơn vị tổ chức và
cung cấp cho người lao động. Các hoạt động này có thể được cung cấp cho
vài giờ vài ngày thậm chí vài năm tùy thuộc vào mục tiêu học tập. Mục đích
của hoạt động này nhằm cung cấp cho ta một đội ngũ lao động có kỹ năng và
trình độ lành nghề cao, từ đó làm thay đổi hành vi của họ theo hướng đi lên.
Người lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn việc làm của
mình. Trong thực tế việc PT-NNL có thể được xem xét trên 3 nội dung là giáo
dục, đào tạo và phát triển
Giáo dục là quá trình học tập giúp cho con người bước vào một nghề
nghiệp hoặc chuyển sang một nghề khác thích hợp hơn trong tương lai. Hoạt
động này sẽ hướng vào từng cá nhân, thông qua công tác hướng nghiệp, mỗi
cá nhân sẽ lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp. Hoạt động giáo dục
được thực hiện dần dần nhằm trang bị cho mọi người lao động những kiến
thức phổ thông về một nghề nào đó. Giáo dục sẽ trang bị cho người lao động

14


hành trang nghề nghiệp cơ bản để hướng tới tương lai
Đào tạo là những hoạt động nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, trình độ lành nghề nhằm giúp người lao động thực hiện công
việc hiện tại của họ tốt hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức
thông qua đào tạo mới áp dụng đối với những người đã có nghề nhưng vì lý

do nào đó nghề của họ không phù hợp nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành
nghề. Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của sức
lao động nó có liên quan chặt chẽ với lao động phức tạp và biểu hiện ở sự
hiểu biết về lý thuyết về kỹ thuật hiểu biết và kỹ năng lao động, cho phép
người lao động hoàn thành được những công việc phức tạp và biểu hiện ở sự
hiểu biết về lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao động, cho phép
người lao động hoàn thành những công việc phức tạp. Hoạt động đào tạo sẽ
hướng vào cá nhân cụ thể và cần tiến hành ngay để đáp ứng nhu cầu hiện tại,
thực tế công việc đòi hỏi
Phát triển đó là những công việc học tập nhằm định hướng và chuẩn bị
cho người lao động tiếp cận với sự thay đổi của tổ chức và bắt kịp thời với
nhịp độ thay đổi đó khi tổ chức thay đổi và phát triển hoặc nhằm phát triển
sâu hơn kỹ năng làm việc của người lao động. Phát triển sẽ chuẩn bị cho
người lao động những kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển của tổ chức trong tương lai.
Như vậy tất cả những điều kiện phát triển nguồn nhân lực đều nhằm
mục tiêu sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ
chức thông qua việc giúp người lao động năm rõ hơn chuyên môn nghiệp vụ
và nâng cao trình độ tay nghề. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực là vấn đề
quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào cũng như với cá nhân người lao động
do đó hoạt động này cần phải được quan tâm đúng mức để đáp ứng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát triển CNH- HĐH cho đất
15


nước. . [17, tr15,16]
Phát triển nguồn nhân lực xã hội là khái niệm được hiểu ở góc độ hoàn
thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và điều chỉnh hợp lý về số lượng
nguồn nhân lực. Để có thể phát triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ vĩ mô nền
kinh tế, phải có các cơ chế, chính sách tác động vào nguồn nhân lực. Như vậy

có thể hiểu khái niệm phát triển nguồn nhân lực xã hội như sau : ’phát triển
ngồn nhân lực là tổng thể các cơ chế chính sách và biện pháp hoàn thiện,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội( trí tuệ, thể chất, phẩm chất tâm
lý – xã hội) và điều chỉnh hợp lý về số lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
yêu cầu, đòi hởi về nguồn nhân lực có sự phát triển kinh tế xã hội trong từng
giai đoạn phát triển ’. [17, tr15,16]
* Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu UNDP
“Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của năm yếu tố: giáo
dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và sự giải
phóng con người. Trong quá trình tác động đến sự phát triển nguồn nhân
lực, những nhân tố này luôn gắn bó, hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau; trong
đó, giáo dục và đào tạo là nhân tố nền tảng, là cơ sở của tất cả các nhân
tố khác. Nhân tố sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và giải
phóng con người là những nhân tố thiết yếu, nhằm duy trì và đáp ứng sự
phát triển bền vững nguồn nhân lực”. [416, tr 6-7]
* Theo quan điểm sử dụng năng lực con người của ILP  ILP là
cái gì ? Viết rõ tên tiếng Việt rồi mới đến tên tiếng Anh và chữ viết tắt.
“Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình
độ lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có
nhu cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm hiệu quả cũng
như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”. [16, tr 7-8]
16


* Theo GS – TSKH Nguyễn Minh Đường (2002)
“Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là sự gia tăng giá trị cho con
người trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn…
để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động làm giàu cho đất nước, góp
phần cải tạo xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp
phần tô điểm thêm bức tranh muồn màu của nhân loại. Do vậy, phát

triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả 3 mặt: Phát triển nhân
cách, phát triển sinh thể, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi
cho nguồn lực phát triển” [12,tr 202].
Kế thừa và phát huy những quan điểm trên, theo tôi dưới góc độ
nghiên cứu tổng thể, phát triển nguồn nhân lực là phát triển nguồn lực
con người dưới dạng tiềm năng thành “vốn con người – vốn nhân lực”.
Xét ở góc độ cá nhân, đó là nâng cao tri thức, sức khỏe, kỹ năng thực
hành để tăng năng suất lao động dẫn đến tăng thu nhập và cải thiện chất
lượng cuộc sống. Xét ở góc độ xã hội, là quá trình tạo dựng một lực lượng
lao động cả về số lượng, chất lượng và sử dụng có hiệu quả nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ trong
từng thời kỳ.
Cho nên, dù với khái niệm rộng hay hẹp thì giáo dục và đào tạo
vẫn được coi là biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn
nhân lực. Trong quá trình phân tích và đánh giá Luận văn đã nêu rõ sự
khác biệt giữa phát triển nguồn nhân lực và phát triển con người.
Phát triển nguồn nhân lực nhìn nhận con người dưới góc độ là một
yếu tố của sản xuất, một nguồn lực của xã hội, mục đích là gia tăng sự
đóng góp có hiệu quả của nó cho quá trình tái sản xuất để phát triển kinh
tế - xã hội; còn phát triển con người được nhìn nhận dưới góc độ con
người là một chủ thể của tự nhiên và xã hội. Vì thế, phát triển con người
17


là trung tâm của sự phát triển, mục đích là hướng tới sự phát triển toàn
diện con người. Đó là, xác lập các quyền và tạo điều kiện thuận lợi để con
người thực hiện các quyền của mình. Có nghĩa là, phát triển con người
không chỉ xem xét dưới góc độ là nguồn lực đóng góp cho sự phát triển
xã hội, mà còn là sự thỏa mãn các nhu cầu để con người sớm có điều kiện
phát triển toàn diện. Đây chính là cơ sở giúp chúng ta lý giải vì sao nhiều

quốc gia có chỉ số phát triển con người (HDI) tương đối cao (chẳng hạn
như Việt Nam), nhưng lại được xếp vào những nước đang phát triển hay
chậm phát triển. [8, tr 202]
Chép ở đâu không ?
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực
Cả phần này mới chỉ nói đến vai trò của nguồn nhân lực chứ chưa
làm rõ vai trò của phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực giữ vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động của
tổ chức. Việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo nhân viên phải dựa vào các tiêu
chuẩn nhất định nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chứac doanh nghiệp đề ra.
Quản lý nguồn nhân lực xác định rõ vai trò của từng cá nhân, từng thành viên
trong tổ chức, lên kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với quy
mô của tổ chức. Nguồn nhân lực là nguồn tài sản – tài sản nhân lực; do vậy,
phát triển nguồn nhân lực sẽ không được coi là toàn diện nếu không quan tâm
đến vai trò của nguồn tài sản này.
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, được đánh giá bằng mức độ toàn
dụng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng và thời gian được sử dụng;
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đồng nhất với n:
18


Nâng cao hệ số sử dụng số lượng nhân lực n;
Nâng cao hiệu suất sử dụng nhân lực, hay giá trị tăng thêm được tạo ra
từ việc sử dụng nhân lực và;Và nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là một quá trình chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình cung cầu trên thị trường lao động, chất lượng
nguồn nhân lực, chính sách lao động, việc làm và tiền lương của Nhà nước
đối với nguồn lao động; theo đó, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ đồng
biến với tốc độ giải quyết việc làm, nghịch biến với tỷ lệ thất nghiệp và phụ

thuộc vào chính sách thu hút, bố trí, sử dụng và chế độ đãi ngộ. Nếu những
chính sách này hợp lý sẽ kích thích được tinh thần làm việc, phát huy được
khả năng sáng tạo của người lao động, là động lực quan trọng để nâng cao
hiệu quả và chất lượng công việc, sẽ thu hút được nhân tài cho tổ chức mình.
Như chúng ta đã biết, xét đến cùng yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết
định sự vận động, phát triển của xã hội chính là lực lượng sản xuất. Lực lượng
sản xuất bao gồm sức lao động và tư liệu sản xuất trong đó người lao động là
yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph. Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng
nền sản xuất lên thì một mình tư liệu lao động, dù là tư liệu cơ giới hay bất kỳ
tư liệu nào khác cũng không đủ mà cần có những người có năng lực tương
xứng sử dụng những tư liệu đó. Như vậy vai trò của nguồn nhân lực xuất phát
từ vai trò quan trọng của con người trong sự phát triển của lực lượng sản xuất
đối với sự phát triển của kinh tế xã hội.
Do vậy, nguồn nhân lực có một vai trò hết sức quan trọng đến sự thành
công hay thất bại của mỗi một doanh nghiệp, mỗi địa phương và mỗi một
quốc gia, nếu tạo điều kiện cho nguồn nhân lực thể hiện tốt vai trò tiên phong
của mình thì hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ không ngừng được nâng lên cả về
chất và lượng, còn nếu một nguồn nhân lực kém chất lượng thì sẽ làm cho nền
kinh tế phát triển chậm hoặc thậm chí kém phát triển và tụt hậu.
19


×