Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

THIẾT kế CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC nước THẢI của NHÀ máy BIA THANH hóa CÔNG SUẤT 1 500 m3 NGÀY đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.91 KB, 30 trang )

Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052


MỞ ĐẦU
Bia là loại nước giải khát lâu đời nhất trên thế giới mà con người tạo ra. Theo
dòng lịch sử, với những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, bằng những
phương pháp nuôi cấy men thuần khiết, trang thiết bị sản xuất hiện đại cũng như
việc không ngừng tạo ra các chủng loại đại mạch mới, ngày nay, công nghiệp
sản xuất bia mang lại cho con người những sản phẩm tuyệt vời, thực sự trở
thành một loại đồ uống hảo hạng, được ưa chuộng khắp nơi trên thế giới.
Trong những năm qua, công nghiệp thế giới phát triển với tốc độ rất cao.
Cùng với sự phát triển chung đó, ngành công nghiệp sản xuất bia cũng phát triển
rất mạnh mẽ. Việt Nam, một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với dân
số hơn 83 triệu người, mức độ tiêu thụ bia bình quân trên đầu người khoảng 18
lít/năm thì đây là thị trường đầy tiềm năng. Đến nay ngành sản xuất bia là một
ngành công nghiệp trọng điểm trong định hướng phát triển đến năm 2015 tầm
nhìn 2025, mang lại lợi ích kinh tế to lớn, góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế
nước nhà
Sản xuất bia phát triển một mặt góp phần tăng sản phẩm cho xã hội, phục vụ
đời sống con người, nhưng mặt khác làm gia tăng lượng phát thải, tiềm ẩn nguy
cơ « nhiễm,gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và tác động không nhỏ tới
cuộc sống cũng như sinh hoạt của con người. Sự phát triển nhanh với số lượng,
quy mô của các doanh nghiệp sản xuất bia đã tạo ra một lượng lớn các chất thải
gây « nhiễm môi trường dưới cả ba dạng: chất thải rắn, khí thải và đặc biệt
nguồn gây « nhiễm chính của sản xuất bia là nước thải.
Mặc dù nhiều văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường đã được ban hành, tuy
nhiên trong quá trình phát triển và mở rộng sản xuất của đa số các nhà máy bia,


đặc biệt là các nhà máy bia địa phương với công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị
cũ, thiếu đồng bộ làm định mức sử dụng nước tăng cao. Trong khi đó, những hệ
thống xử lý nước thải cũ, công suất thấp đã và đang trở lên quá tải, thậm chí
không còn hiệu quả, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường nước xung
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

1


quanh, đi ngược lại với yêu cầu phát triển bền vững của xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, việc theo dõi, đánh giá
diễn biÔn môi trường nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác giúp cho công
ty cũng như các cơ quan quản lý môi trường có hướng giải quyết nhằm khắc
phục « nhiễm và bảo vệ môi trường là vấn đề rất cần thiết mang tính thực tế.
Xuất phát từ đó tôi đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài:
“Thiết kế chương trình quan trắc nước thải của Nhà máy bia Thanh
Hóa công suất 1.500 m3 / ngày đêm”.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM
I.1.1. Hiện trạng sản xuất bia và tiêu thụ bia trên thế giới
Bia là loại nước giải khát được sản xuất từ rất lâu đời trên thế giới, ngay từ
thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, người Thracia đã nấu bia từ lúa mạch đen. Đến

thế kỷ 19, khi Louis Paster thành công trong những nghiên cứu về vi sinh vật và
Christian Hansen (người Đan Mạch) phân lập được nấm men và áp dụng vào
sản xuất thì bia thực sự trở thành một thứ đồ uống hảo hạng, được cả thế giới ưa
chuộng.
Những năm gần đây, với tốc độ phát triển kinh tế nhanh của nhiều nước trên
thế giới, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được đảm bảo, nhu cầu
tiêu dùng gia tăng khiến cho sản lượng bia trên thế giới tăng tới 2,2% /năm từ
181,355 tỷ lớt (năm 2009) lên 185,556 tỷ lớt (năm 2010).
Bảng I.1: Phân bố sản lượng bia trên thế giới theo khu vực
Khu vực

Năm 1994
Sản lượng
(triệu lít)

Châu Á
21.750
Châu Âu
40.000
Mỹ La Tinh
18.300
Bắc Mỹ
26.999
Châu Phi
550
Trung Đông
600
Châu Đại Dương
2.300
Tổng sản lượng

110.499
Các số liệu thống kê ở

Năm 2009

Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng
(%)

(triệu lít)

19,68
58.676
36,2
55.513
16,56
29.019
24,43
25.262
0,5
9.515
0,54
1.168
2,08
2.202
100
181.355
bảng 1 cho thấy sản

(%)


Năm 2010
Sản lượng

Tỷ trọng

(triệu lít)

(%)

32,4
61.869
33,3
30,5
53.943
29,1
16
30.619
16,5
14
25.036
13,5
5,3
10.681
5,8
0,6
1.308
0,7
1,2
2.163
1,2

100
185.556
100
lượng bia trên thế giới tăng

trưởng nhanh chóng nhưng sản xuất bia phân bố không đều theo các vùng địa lý
trên thế giới.Trong khoảng thời gian từ năm 2000 về trước, sản xuất bia tập

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

3


trung ở những vùng có sẵn nguyên liệu như khu vực Bắc Mỹ và châu Âu. Đây là
những nơi sản xuất bia có bề dày lịch sử hàng trăm năm với công nghệ và kỹ
thuật sản xuất bia ở trình độ cao. Tuy nhiên, bản đồ sản xuất bia đang dần dần
dịch chuyển sang những thị trường phát triển như châu Á, Mỹ La Tinh. Đặc biệt
là châu Á, trong mười năm qua đó trở thành khu vực sản xuất bia đứng vị trí số
một về sản lượng bia của thế giới.
Sản xuất bia trong năm 2010 đã ghi dấu mốc quan trọng cho 10 năm liên
tiếp ở vị trí số một của châu Á với tỷ trọng sản lượng bia tăng từ 19,68 % năm
1994 đến 32,4 % năm 2009 và 33,3 % năm 2010. Đây cũng là năm ghi dấu cho
sự suy giảm 3 năm liên tiếp ở khu vực châu Âu và Bắc Mỹ về sản lượng bia,
giảm 2,4 % ở châu Âu và 1,2 % ở Bắc Mỹ.
Bảng I.2: Tăng trưởng sản lượng sản xuất bia theo quốc gia
STT

Quốc gia

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Trung Quốc
Mỹ
Brazil
Nga
Đức
Mexico
Nhật Bản
Anh
Poland
Tây Ban Nha
Nam Phi
Việt Nam
Hà Lan
Canada

Sản lượng năm Sản lượng năm

2009 (triệu lít) 2010 (triệu lít)
42.173
44.830
22.093
22.816
10.678
12.600
10.916
10.240
9.807
9.568
8.232
7.988
5.966
5.850
4.648
4.499
3.220
3.390
3.380
3.337
2.415
2.880
2.300
2.650
2.537
2.393
2.239
2.220


Tỉ lệ tăng
trưởng (%)
6,3
- 1,2
18
- 6,2
- 2,4
- 0,3
- 2,4
- 3,2
5,3
- 1,3
2,8
15.2
-5,3
- 0,9

Sau 10 năm phát triển, tỷ trọng sản lượng sản xuất bia trên thế giới đang dịch
chuyển nhanh từ châu Âu sang châu Á, một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm
năng. Khối lượng sản xuất bia toàn cầu trong năm 2010 là 185,62 triệu lít, tăng
2,2 % so với năm 2009, đánh dấu năm thứ 26 liên tiếp về tăng trưởng. Tốc độ
phát triển lớn nhất là Trung Quốc với sản lượng tăng 6,3 % so với năm 2009 và
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

4


chiếm một phần tư sản lượng bia của thế giới. Chạm mốc tỷ lệ 18% /năm, Brazil
đã vượt qua Nga để trở thành nước lớn thứ ba trên thế giới về sản xuất bia. Tăng
trưởng kinh tế mạnh mẽ và gia tăng trong thu nhập cá nhân đã đưa Việt Nam trở

lại danh sách 25 quốc gia sản xuất bia nhiều nhất trên thế giới với mức tăng
trưởng hàng năm đạt 15,2 %.
Bảng I.3. Mức tiêu thụ bia bình quân của một số quốc gia trên thế giới
Mức tiêu thụ bình quân
STT Quốc gia
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Cộng hòa Séc
Ireland
Đức
Áo
Ba Lan
Úc
Tây Ban Nha
Mỹ
Anh

New Zeland
Nga
Canada
Mexico
Nhật Bản
Trung Quốc

2004
156,9
115,8
108,3
58,4
95,0
64,3
24,4
99,0
84,0
68,1
22,1

(lớt/người)
2009
143,2
114,7
109,1
106,5
83,8
87,9
81,9
79,8

75,8
72,7
70,5
69,9
57,6
46,9
30,2

2010
131,7
103,7
106,8
105,8
83,6
83,4
69,9
78,2
73,7
70,5
66,2
68,4
57,1
45,4
31,5

Qua số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy tình hình tiêu thụ bia ở châu Á có
chiều hướng gia tăng mạnh mẽ. Đặc biệt là Trung Quốc. Đây là một quốc gia
tiêu thụ nhiều bia nhất trên thế giới nhưng mức tiêu thụ bình quân theo đầu
người vẫn đứng ở mức khiêm tốn là 31,5 lớt/người. Với dân số 1,34 tỷ người thì
thị trường ở đây vẫn còn rất nhiều cơ hội phát triển. Ở thị trường bia lâu đời như

Nhật Bản, mức tiêu thụ bình quân có chiều hướng giảm nhanh từ 52,3 lớt/người
(năm 2004) xuống 45,5 lớt/người (năm 2010).
Tại châu Âu, Cộng hòa Séc vẫn giữ vị trí đầu tiên ở mức tiêu thụ bình quân
nhưng có chiều hướng giảm (từ 143,2 lớt/người xuống 131,7 lớt/người), Nga (từ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

5


70,5 lớt/người xuống 66,2 lớt/người) và đặc biệt là Đức, mặc dù đứng vị trí thứ
ba trên thế giới về sản lượng bia nhưng nhu cầu sử dụng bia giảm từ 143,2
lớt/người (năm 2004) xuống 131,7 lớt/người (năm 2010). Bên cạnh đó, một số
quốc gia có mức tiêu thụ tăng mạnh như Tây Ban Nha từ 64,3 lớt/người (năm
2004) lên 81,9 lớt/người (năm 2009), Ba Lan từ 58,4 lớt/người (năm 2004) lên
83,8 lớt/người (năm 2009).
I.1.2. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam
Nền công nghiệp bia ở Việt Nam có lịch sử phát triển hơn 100 năm. Cơ sở
sản xuất bia đầu tiên mở vào năm 1875 và được đặt tên là xưởng sản xuất bia
Chợ Lớn. Đây chính là tiền thân của nhà máy bia Sài Gòn, nay là tổng công ty
bia rượu nước giải khát Sài Gòn hiện nay. Vào năm 1889, nhà máy bia đầu tiên
của Việt Nam được xây dựng, nay là tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà
Nội, với công suất ban đầu là 150 lớt/ngày và hơn 30 công nhân.
Sau khi thống nhất đất nước, ngành sản xuất bia mở rộng trên quy mô toàn
quốc. Nhiều nhà máy, công ty bia đã được hình thành như : nhà máy bia Đà
Nẵng (thiết bị của Tiệp Khắc), nhà máy bia Huda ở Huế (thiết bị Đan Mạch),
nhà máy bia Đông Nam (thiết bị Đan Mạch), công ty bia Việt Hà, các nhà máy
bia liên doanh trưng ương và địa phương khác…góp phần nâng cao sản lượng
bia của cả nước.
Khi Việt Nam chính thức mở của với nền kinh tế thị trường thì ngành sản
xuất bia mới thực sự phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ chỉ có hai nhà máy bia Hà Nội

và Sài Gòn thì hiện nay cả nước có trên 350 cơ sơ sản xuất bia được phân bố tập
trung chủ yếu ở thành phố lớn và nơi tập trung đông dân cư. Thị trường bia Việt
Nam đã có mặt của các thương hiệu bia nổi tiếng của các nước trên thế giới như
Đức, Nhật, Pháp, Ailen, Anh, Bỉ, Đan Mạch…
I.1.2.1. Hiện trạng công nghệ và thiết bị
Trong công nghiệp sản xuất bia, công nghệ và thiết bị ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng, giá thành và mức độ ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam hiện có

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

6


hai dạng công nghệ và thiết bị sản xuất chủ yếu :
- Công nghệ và thiết bị sản xuất bia cổ điển : Sử dụng hệ thống nhà lạnh và thiết
bị lên men phụ riêng biệt. Công nghệ này có nhược điểm là tiêu tốn nhiều năng
lượng, hao phí nguyên liệu, hao phí nguyên liệu, thao tác vất vả, vệ sinh khó
khăn.
- Công nghệ và thiết bị sản xuất bia hiện đại : Quá trình lên men chính và lên
men phụ trong cùng một thiết bị lên men. Công nghệ này có ưu điểm là giảm tổn
thất năng lượng men và nguyên liệu, thao tác đơn giả
Bảng I.4 : Hiện trạng công nghệ và thiết bị sản xuất bia ở Việt Nam
TT

Loai hình cơ sở

I

Quốc doanh
trung ương



sở
2

1

Công ty bia Hà Nội
Hệ thống lên men


Thiết bị lên men từ thời
Pháp, công nghiệp truyền
thống
Thiết bị của Đức, kết hợp
truyền thống

Hệ thống lên men
mới

II

Thiết bị và công nghệ Hiện đại, tự động
nước ngoài, thiết bị mới, hóa một phần
một số thiết bị cũ đã sử
dụng

11

Thiết bị nước ngoài, công

nghệ nước ngoài, một số
thiết bị trong nước
Thiết bị chế tạo trong
nước hoặc nhập lẻ một
phần thiết bị nước ngoài,
công nghệ trong nước với
2 dạng công nghệ là lên

Liên doanh nước
ngoài

Bia địa phương

Phương pháp lên
men chìm, công
nghệ cũ
Hiện đại, tự động
một phận

6

23
III

Đánh giá

Thiết bị nước ngoài, chủ Hiện đại, tự động
yếu của Đức, Pháp,
hóa một phần
Nhật,…và một số chế tạo

trong nước

Công ty bia Sài Gòn
2

Hiện trạng thiết bị và
công nghệ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

Hiện đại, tự động
hóa nhiều bộ phận
Không đồng bộ,
chưa tự động hóa.

7


men cũ hoặc mới.
427 Thiết bị chế tạo trong Không đồng bộ,
nước, công nghệ trong lạc hậu, lao động
nước với 2 dạng công thủ công
nghệ là lên men cũ hoặc
mới.
I.1.2.2. Hiện trạng sản xuất
Theo thống kê của Bộ Công Thương, hiện cả nước có khoảng 350 cơ sở sản
xuất bia với 20 nhà máy đạt công suất trên 20 triệu lít/năm; 15 nhà máy có công
suất lớn hơn 15 triệu lít/năm và 268 cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu
lít/năm. Số lượng cơ sở sản xuất bia giảm ( so với năm 1998 là 480 cơ sở) nhưng
sản lượng bia liên tục tăng qua các năm, từ mức 1,29 tỷ lít năm 2003 lên 2 tỷ lít

năm 2008 và ước tính đến năm 2010, tổng sản lượng bia đạt 2,7 tỷ lớt. Những
cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, năng lực yếu kém hay hộ gia đình đã không
còn hoạt động. Thay vào đó là sự mở rộng thị trường của các công ty sản xuất có
uy tín và chất lượng. Các nhà máy bia được xây dựng ở 46/64 tỉnh thành trong
cả nước. Trong đó có 2 nhà máy đạt công suất trên 200 triệu lít / năm là Công ty
bia Hà Nội và Công ty bia Sài Gòn.
Không chỉ đạt doanh thu về sản lượng bia hàng năm, hiện nay, các nhà sản
xuất trong nước đã xúc tiến đầu tư công nghệ hiện đại vào dây chuyền sản xuất
để nâng cao công suất, tăng chất lượng bia cũng như tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Sự tăng trưởng trong thời gian qua của ngành công nghiệp bia đã được ghi
nhận bằng sự kiện sản xuất 1 tỷ lít bia thành phẩm các loại của nhà máy bia Sài
Gòn ( SABECO) trong năm 2010. Doanh thu của nhà máy đạt gần 1 tỷ USD,
đứng thứ 21 trên thế giới và thứ 3 Đông Nam Á. Công ty đã và đang đầu tư
mạnh vào các dự án để nâng tổng năng lực sản xuất của công ty thêm 100 triệu
lít bia các loại/năm như dự án nâng cao công suất nhà máy bia Sài Gòn – Củ Chi
lên 264 triệu lít/năm, nhà máy bia Sài Gòn – Vĩnh Long công suất 100 triệu
lít/năm và nhà máy bia Sài Gòn – Sông Lam (Nghệ An) công suất 200 triệu
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

8


lít/năm. Khi dự án đi vào hoạt động sẽ đưa mức tăng trưởng bình quân của
doanh nghiệp đạt 14-16%/năm, sản lượng bia tăng 13-15%/năm và sẽ đạt 1,8 tỉ
lít vào năm 2015.
Trong những năm qua, mức tiêu dùng của người dân Việt Nam ngày càng
được cải thiện đáng kể. Bên cạnh mức tăng trưởng của các ngành kinh tế khác,
ngành công nghiệp đồ uống cũng đạt được những con số tăng trưởng ấn tượng
thể hiện trên bảng I.4.

Bảng I.5. Sự tăng trưởng của ngành bia Việt Nam (giai đoạn 1995 – 2010)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

2007
2008
2009
2010

465,0
533,0
581,0
670,0
689,8
779,1
871,1
939,8
1118,9
1342,8
1460,6
1547,2
1655,3
1847,2
2013
2302

14,6
9,0
15,3
2,3
12,95
11,8
7,89
19,1

20
8,8
6,0
7,0
11,6
9,0
14

I.1.2.3. Tình hình tiêu thụ
Mức tiêu thụ bia bình quân đầu người của Việt Nam hiện nay là 18 lớt/năm,
bằng 1/2 so với Hàn Quốc và bằng 1/6 - 1/7 so với Ireland, Đức, Séc. Con số
tăng trưởng này dự kiến sẽ đạt tới 20 lớt/năm vào năm 2012 và là một tiềm năng
lớn cho ngành công nghiệp sản xuất bia của nước ta hiện nay. Nền kinh tế phát
triển, mức thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiâu dùng thay đổi cùng với
dự báo quy mô dân số của nước ta sẽ tăng lên 100 triệu người vào năm 2023 và
ổn định ở mức 120 triệu dân sẽ góp phần không nhỏ cho ngành công nghiệp bia

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

9


của Việt Nam tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, đẩy mạnh chất lượng
và doanh số tiêu thụ.
Bảng I.6 : Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam qua các năm
TT

Năm

1

1975
2
1995
3
2000
4
2005
5
2010
6
2025*
* : dự kiến

Tổng dân số

Sản lượng

Mức tiêu thụ

Việt Nam

sản xuất

bình quân

(triệu người)
47,6
71,995
77,630
82,393

87
120

( triệu lít)
20
465
779,1
1460,6
2300
6000

(ng/l/năm)
0,41
4,72
9 – 10
14
18
25

I.1.2.4. Định hướng phát triển
Với sự phát triển nhanh chóng và tốc độ hiện đại hóa cao trong ngành sản xuất
bia. Bộ công thương đã phê duyệt quyết định "Quy hoạch phát triển ngành bia –
rượu – nước giải khát Việt Nam đến 2015 tầm nhìn 2025 ", qua đó cho thấy sự
phát triển, nhu cầu vốn đầu tư cần thiết của ngành sản xuất bia được khẳng định
rõ.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

10



Bảng I.7: Nhu cầu về vốn đầu tư và sản lượng sản xuất theo quy hoạch
giai đoạn 2010 - 2015
STT
1
2
3
4
5
6

Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trung du, miền núi phía Bắc
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng cả nước

Sản lượng tiêu

Nhu cầu vốn

thụ (triệu lít)
2010
2015
604
992
46

191
567
1098
7
80
891
1326
187
313
2302
4000

2010 - 2015 (tỷ đổng)
5745
1996
618
5887
5664
2270
18042

- Với mục tiêu tổng quát : Xây dựng ngành sản xuất bia – rượu – nước giải
khát Việt Nam trở thành ngành kinh tế quan trọng, sản xuất được khối lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đóng góp ngày càng nhiều cho
ngân sách nhà nước.
- Với mục tiêu cụ thể : Trong chiến lược phát triển ngành bia, rượu, nước giải
khát được Bộ Công Thương phê duyệt ngày 21/5/2009 gồm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1 : Từ 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt 12%
năm, sản lượng sản xuất đạt 2,5 tỷ lít bia thành phẩm, xuất khẩu đạt 70 - 80
triệu USD.

+ Giai đoạn 2 : Từ 2010 – 2015, tốc độ tăng trưởng đạt trung bình 13%
năm, sản lượng đạt 4 tỷ lít bia và xuất khẩu từ 140 – 180 triệu USD
+ Giai đoạn 3 : Từ 2016 – 2025, tốc độ tăng trưởng ở mức 8% năm, sản
lượng đạt 6 tỷ lớt bia.
Theo định hướng chung của ngành, từ nay cho đến năm 2015 sẽ tiếp tục được
hiện đại hóa, từng bước thay thế những thiết bị hiện có bằng những thiết bị tiến
tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và thân thiện
hơn với môi trường. Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, phát huy tối
đa năng lực của một số nhà máy hiện có.
I.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

11


I.2.1. Công nghệ sản xuất bia
I.2.1.1. Nhu cầu nguyên liệu và vật tư cho sản xuất bia
1. Nguyên liệu chính
Bia được sản xuất từ các nguyên liệu chính gồm: Malt (đại mạch nảy mầm),
nguyên liệu thay thế đại mạch, hoa houblon, nước, nấm men. Hiện nay, nhà máy
nhập ngoại malt và hoa houblon để sản xuất.
Bảng I.8 : Nhu cầu nguyên liệu và phụ liệu trung bình để sản xuất 1000 lít bia
TT

Khoản mục

Đơn vị tính

Số lượng


1

Malt

Kg

69 - 112

2

Gạo

Kg

37 - 62

3

Đường kính

Kg

8,8 - 16

4

Bột hoặc cao houblon

Kg


0,34 - 0,76

5

Enzim

E. Termamyl

Kg

0,03

E.Ultraflo

Kg

0,02

6

Cồn 960

lít

0,4

m3

12 - 15


7
Nước
* Malt :

Là hạt đại mạch nảy mầm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp. Đây
là một loại bán thành phẩm giàu các chất dinh dưỡng đặc biệt có hệ enzym rất
phong phú, chủ yếu là amylaza, proteaza, và một số enzym khác. Các enzym
này là động lực chủ yếu để phân cắt các hợp chất cao phân tử trong nội nhũ của
hạt (gluxit, protein) thành các sản phẩm thấp phân tử ( chủ yếu là đường đơn
giản, dextrin bậc thấp, axit amin, albumoza, pepton, và nhiều chất khác) hòa tan
bền vững vào nước để trở thành chất chiết của dịch đường.
Thành phần chủ yếu của malt là tinh bột (khoảng 58%) và protein (10%). Thông
thường để sản xuất ra 1000 lít bia thành phẩm cần khoảng từ 112 - 130 kg malt
với độ ẩm trung bình từ 4 - 5%
Bảng I.9 : Thành phần hóa học của Malt
STT
1

Thành phần
Hàm ẩm

tư lệ (%)
7 - 13

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

12


2

3
4
5
6
7
8
* Hoa Houblon:

Tinh Bột
Protein
Chất béo
Đường khô
Saccaroza
Khoáng
Xenlluloza

76
10
2,5 - 3
4
5
2,5
6

Là nguyên liệu cơ bản, đứng vị trí thứ 2 sau đại mạch trong công nghệ sản xuất
bia. Hoa houblon là loại hoa tạo hương vị và một số tính chất đặc trưng cho bia,
có mùi thơm, vị đắng dễ chịu đồng thời làm tăng độ bền keo và ổn định thành
phần sinh học của sản phẩm. Nhờ đó mà bia có vị thơm đặc trưng, bọt lâu tan và
thời gian bảo quản kéo dài. Thông thường sản xuất 1000 lít bia cần khoảng 0,5 =
0,8 kg houblon

Bảng I.10 : Thành phần hóa học của hoa Houblon theo % chất khô
STT
1

Thành phần
Nước

Tư lệ
(%)
11 - 13

2

Chất đắng

15 - 21

3

Polyphenol

2,5 - 6

4

Protein

15 - 21

5


Xelloloza

12 - 14

6

Chất khoáng

7

Tinh dầu thơm

0,3 - 1

8

Các hợp chất khác

26 - 28

5-8

Trong các cÂu tư trên thì thành phần có giá trị nhất là chất đắng, tiếp đến là
tinh dầu thơm và thứ ba là polyphenol
* Nước
Trong bia thành phẩm, hàm lượng nước chiếm đến 77 - 90%. Với tỉ lệ lớn như
vậy trong một sản phẩm có thể nói rằng, nước là một trong những nguyên liệu chính
để sản xuất bia. Mặt khác trong và sau quá trình nÊu bia, một lượng nước lớn không
trực tiếp vào thành phần sản phẩm nhưng có một vai trò cũng rất quan trọng như


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

13


nước làm mát, nước vệ sinh nhà xưởng và nước dùng cho sinh hoạt của công nhân.
- Nước công nghệ (nước để tạo sản phẩm): Một trong những chỉ số quan trọng
nhất của nước công nghệ là độ pH ( độ chua tác dụng) dao động trong khoảng 6,5 7. pH là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu xuất đường hóa của malt.
Bảng I.11: Thành phần hóa học của nước công nghệ
STT

CÂu tư

Hàm lượng
(mg/l)

1

Ca2+

5 - 250

2

Mg2+

3 - 100

3


Na+

15 - 20

4

Fe3+

0,2 - 0,5

5

SO42-

1 - 250

6

SiO32-

10 - 30

7
Cặn khô
100 - 500
Ngoài yêu cầu về thành phần hóa học (chủ yếu là hàm lượng của một số ion
quan trọng phải nằm trong giới hạn cho phép) thì nước dùng để sản xuất bia cần
có thêm các tiêu chuẩn sau:
+ Trong, không có mùi vị lạ

+ Chuẩn độ coli: 300ml
+ Chỉ số coli: 3
- Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng, làm lạnh: yêu cầu chất lượng không
cao.Thông thường, để sản xuất 1000 lít bia cần khoảng 9 ÷ 15 m3 nước, cá biệt
có thể lên tới 25 ÷ 30 m3
* Nấm men
NÊm men đóng vai trò quyết định trong sản xuất bia vì quá trình trao đổi chất
của tế bào nÊm men bia chính là quá trình chuyển hoá nguyên liệu thành sản
phẩm. Quá trình chuyển hoá này lại gắn liền với sự tham gia của hệ enzim trong
tế bào nấm men, do đó việc nuôi cấy nấm men có hoạt lực cao là một khâu kỹ
thuật hết sức quan trọng.
Các chủng nÊm men thường được dùng trong sản xuất bia là nÊm men nổi
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

14


Saccharomyces carlbergensis và nÊm men chìm Saccharomyces ellipsoides.
NÊm men chìm có khả năng lên men ở nhiệt độ dưới 0 oC trong khi nấm men nổi
chỉ cần nhiệt độ thấp hơn 10oC đã trở nên vô hoạt.
Hiện nay nhà máy sử dụng cả hai chủng nÊm mem S.carlsbergenis và
S.ellipsoides để sản xuất bia.
2. Nguyên liệu phụ
Trong sản xuất bia thì nguyên liệu phụ trợ chủ yếu là axit, bột trợ lọc, chất
tẩy rưa, vải lọc…
− Axit H3PO4 thường được sử dụng để điều chỉnh pH của dịch lên men
đến pH yêu cầu.
− Chất trợ lọc diatomit: được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả và rút ngắn
thời gian lọc bia. Khi rửa thiết bị, chất trợ lọc cuốn theo nước rửa sẽ làm tăng
hàm lượng chất rắn trong nước thải. Trong hệ thống xử lý, chất trợ lọc thường

lắng lại ở bÓ lắng sơ cấp.
− Hoá chất khử trùng (xót, Ozon, HCl…) được sử dụng để chế dung dịch
rửa, khử trùng, vệ sinh thiết bị tránh tạp nhiễm làm giảm chất lượng bia. Các
chất này được tuần hoàn tái sử dụng đến khi loãng được xả ra cùng với nước
thải làm cho pH của nước thay đổi.
− Dầu mỡ, tác nhân lạnh (acmoniac, freon, glycol,…) được dùng trong máy
nén, máy lạnh. Khi bị rò rỉ chóng sẽ gây « nhiễm môi trường nước, không khí.
I.2.1.2. Nhu cầu về nhiên liệu, năng lượng
Đây là nhu cầu đặc biệt quan trọng và không thể thiếu đối với bất kỳ một ngành
sản xuất nào. Riêng đối với ngành bia, hai loại năng lượng tất yếu phải cần là
điện và nhiệt. Về nguyên tắc, công suất điện và nhiệt cần thiết tính cho một đơn
vị nguyên liệu không chỉ phụ thuộc vào mức độ cơ khí hóa của nhà máy, phụ
thuộc vào mức độ hiện đại của công nghệ mà còn phụ thuộc vào năng suất của
nhà máy. Nhà máy có công suất càng lớn thì nhu cầu nhiệt và điện cho một đơn
vị nguyên liệu càng nhỏ và ngược lại.
Hiện nay, nhà máy bia đều sử dụng nhiên liệu dưới dạng than (than cám, than
đá...) hoặc dầu DO, FO. Bình quân, để sản xuất ra 1000 lít bia cần khoảng 53 kg
dầu FO và 148 kW điện để phục vụ cho chiếu sáng, vận hành thiết bị.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

15


I.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất bia
1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Nước
Hơi

Gạo


Malt

Nghiền

Nghiền

Ngâm trương,
hồ hóa

NÊu, đường hóa

Enzim

enzim

Lọc, tách bã
Nấu sôi với hoa
Houblon
Tách bã
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Bia tươi
Thanh trùng
Chiết bom
(bia hơi)

Hình I.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất bia hơi

2. Thuyết minh quy trình công nghệ
a. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu đưa vào sản xuất gồm malt, gạo, houblon viên, men bia, nước và
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

16


một số chất phụ gia khác. Tư lệ nguyên liệu nÊu được áp dụng tại công ty là
70% malt và 30% gạo.
Nguyên liệu chính sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng, malt và gạo sẽ
được nhập vào các bể chứa. Hệ thống gàu tải sẽ chuyển nguyên liệu qua các
thiết bị sàng để tách các tạp chất rồi đưa lên bàn cân.
Sau khi cân, băng tải tiếp tục đưa malt và gạo tới bộ phận xay nghiền để
nghiền nguyên liệu thành bột (nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
hóa và trích ly tối đa các chất hòa tan có trong nguyên liệu vào dung dịch nÊu
bia) rồi được đưa tới nồi nấu để thực hiện công đoạn nÊu.
b. Công đoạn nÊu:
Tại các nồi nấu, nguyên liệu được hòa trộn với nước và gia nhiệt bằng hơi
qua các bước nhiệt độ và thời gian theo qui định. Sau đó, cháo gạo được bơm
qua nồi malt để tiến hành quá trình đường hóa - bản chất của quá trình này là:
trong môi trường giàu nước, tinh bột và protein được thủy phân để tạo thành
đường, axit amin và các chất hòa tan khác dưới dạng dịch cháo. Sau đó dịch
cháo được lọc qua máy lọc để lọc bỏ bã và thu hồi dịch đường.
Sau khi lọc, nước nha được chuyển vào chứa ở nồi nấu trung gian, khi đủ
dung lượng mới được bơm vào nồi nấu cùng với hóa houblon. Quá trình này là
quá trình houblon hóa.
Dịch đường sau houblon hóa được bơm qua nồi lắng cặn để tách các chất kết
tủa rồi được chuyển qua thiết bị làm lạnh nhanh để hạ nhiệt độ của nước nha từ
khoảng 1000C xuống còn 7- 80C, được sục khí đã tiệt trùng để cung cấp O 2 cho

nấm men và được bơm vào các thiết bị lên men.
c. Công đoạn lên men:
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong công nghệ sản xuất bia tại các nhà
máy: thực hiện lên men dịch đường dưới tác dụng của nấm men. Quá trình này
gồm 2 giai đoạn: lên men chính và lên men phụ.
Giai đoạn lên men chính: được tiến hành trong thời gian 7 ngày. Nhiệt độ
trong các tank lên men được giữ ở 8- 9 0C và áp suất luôn được điều chỉnh ổn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

17


định.
Giai đoạn lên men phụ: được thực hiện ở nhiệt độ 0- 5 0C trong thời gian 14
ngày. Quá trình này diễn ra chậm, tiêu hao một lượng đường đáng kể, bia được
lắng trong, hàm lượng những sản phẩm phụ ảnh hưởng xấu đến chất lượng của
bia giảm, hương vị tăng. Sản phẩm của quá trình lên men phụ là một loại nước
giải khát có độ cồn nhẹ, có CO 2, có hương thơm đặc trưng, vị ngọt nhẹ, đắng dịu
và phải trải qua các khâu xử lý cuối cùng để trở thành bia thành phẩm.
d. Công đoạn thành phẩm:
Khi giai đoạn lên men phụ kết thúc, bia non được kiểm tra các chỉ tiêu chất
lượng rồi được đem lọc trên máy lọc khung bản với chất trợ lọc diatomit ở nhiệt
độ 0- 10C. Sau đó, bia được trữ trong các bồn bia tươi để ổn định trước khi chiết
vào bom. Tại các bồn này, bia được pha với nước đã khô O 2 để đạt độ cồn theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng, được nạp bổ sung lượng CO 2 tổn thất và được khử
trùng.
Sản phẩm thu bia hơi thu được được thanh trùng rồi đưa đi chiết bom để vận
chuyển đến các cơ sở tiêu thụ bia ngay trong ngày.
I.2.3. Các nguồn thải trong sản xuất bia
Các nguồn thải chính trong sản xuất bia bao gồm có khí thải, chất thải rắn,

nước thải được thể hiện dưới bảng, ngoài ra còn có các nguồn gây « nhiễm phụ
khác đó là tiếng ồn, « nhiễm nhiệt và mùi.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

18


Bảng I.12: Các nguồn thải chính trong sản xuất bia
Nguồn thải
1.Nạp, nghiền nguyên liệu

Nguồn « nhiễm
- Bôi, khí thải

Tác động đến môi
trường
- ¤ nhiễm khí

2. NÊu đường hóa bằng hơi
- SO2, NOX, CO2, CO,bôi - ¤ nhiễm khí
- Nồi hơi
- Nước thải
- ¤ nhiễm đất, nước
- Rửa nồi nÊu
- Chất thải rắn (bã - ¤ nhiễm đất, nước
3. Lắng- lọc
malt,bã hoa)
4. Rửa thiết bị lên men
5. Làm lạnh


- Nước thải

- ¤ nhiễm nước

NH3, freon… rò rỉ

- ¤ nhiễm khí

- CO2
- Nước thải
- Chất thải rắn (men
bia,trợ lọc, cặn protein)
- Nước thải

- ¤ nhiễm khí
- ¤ nhiễm nước
- ¤ nhiễm đất

8. Bão hòa CO2

- CO2

- ¤ nhiễm khí

9. Chiết bom

- Bia rơi vãi

- ¤ nhiễm nước


10. Rửa nhà xưởng vÔ sinh - Nước thải

- ¤ nhiễm nước

6. Lên men
7. Lọc bia tươi

11. Chất thải sinh hoạt

- Bã thải rắn
- Nước thải

- ¤ nhiễm nước

- ¤ nhiễm đất, nước
- ¤ nhiễm nước

I.3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA THANH HÓA VÀ ĐẶC
TRƯNG NƯỚC THẢI NHÀ MÁY BIA THANH HÓA
I.3.1. Giới thiệu về công ty
I.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
a. Lịch sử phát triển
Trong những năm gần đây, kinh tế Thanh Hóa phát triển khá nhanh, đời
sống của người dân được nâng cao khiến nhu cầu sử dụng các sản phẩm đồ uống
cũng tăng theo. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, ngày 21- 2- 1989, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ký Quyết định số 220/QĐ – UBTH thành
lập Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa (trước đây là nhà máy bia Thanh Hóa) trên
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052


19


cơ sở hợp nhất Xí nghiệp Rượu – Bia – Nước ngọt (thuộc Sở Thương nghiệp
Thanh Hóa) và Xí nghiệp Chế Biến mỳ Mật Sơn (thuộc Công ty Liên hiệp
Lương thực tỉnh Thanh Hóa). Tháng 3 – 2001, Công ty trở thành thành viên
chính thức, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải
khát Việt Nam.
b. Tình hình phát triển của công ty
- Ngành nghề sản xuất – kinh doanh chính của công ty bao gồm bia các
loại, rượu vang, nước ngọt có gas, nước khoáng,…Sau hơn 10 năm xây dựng và
phát triển, Công ty đã tạo dựng cho mình nền tảng phát triển khá vững chắc dựa
trên chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu.
- Công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị hiện đại để các sản phẩm khi
xuất xưởng đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Chiến
lược đầu tư sâu đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp như : máy chiết, rửa chai, máy
thanh trùng, máy lọc bia, thiết bị chiết bia tươi (theo công nghệ hiện đại của
Cộng hòa Liên bang Đức), hệ thống thiết bị phụ trợ cho các phân xưởng sản
xuất, nồi lọc, xưởng nấu,…Nhằm đa dạng hóa, sản phẩm, nâng cao năng lực sản
xuất , công ty đã mở rộng thêm nhiều dây chuyền đóng chai và phân phối các
loại rượu vang ALLIANCE, BORDEAUX do Pháp cung cấp.
- Thành tích lớn nhất của Công ty Bia Thanh Hóa trong năm 2002 là được
cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Năm 2002, Công ty Bia Thanh Hóa là một trong số ít nhà máy bia địa
phương phía Bắc được chọn làm đơn vị sản xuất bia chai cho Công ty bia Sài Gòn.
- Năm 2010, Công ty sản xuất và tiêu thụ 85,988 triệu lít bia các loại, trong
đó xuất khẩu sang Campuchia 1,6 triệu lít bia lon ; 49,432 triệu lít bia Thanh
Hoa, tăng 12% so với năm 2009, nộp cho ngân sách nhà nước gần 233 tỷ đồng.
- Năm 2011, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ 91,9 triệu lít
bia các loại, trong đó bia Thanh Hoa 54,3 triệu lít ( tăng 10% so với năm 2010),

xuất khẩu 1,6 triệu lít bia trở lên.
Với sản phẩm đạt chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

20


sức khỏe người tiêu dùng, Công ty bia Thanh Hóa đã nhanh chóng chiếm lĩnh
được thị trường và trở thành " thương hiệu" được đông đảo khách hàng ưa
chuộng. Năng lực sản xuất của công ty không ngừng tăng qua các năm. Hiện
nay, các sản phẩm của công ty đang được tiêu dùng rộng rãi trên địa bàn tỉnh,
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác như Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng…
c. Sản phẩm của công ty
- Bia đúng lon
- Bia đóng chai 330ml và 450 ml
- Bia hơi Thanh Hoa
Ngoài sản phẩm chính là bia, công ty nhập khẩu và kinh doanh các sản
phẩm về rượu, nước ngọt có ga, không ga, nước khoáng đúng bình…
I.3.1.2. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần bia Thanh Hóa là một trong những nhà máy nằm trên địa
bàn phường Ngọc Trạo thành phố Thanh Hóa – tỉnh Thanh Hóa.
Thành phố Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc của miền Trung Việt Nam (tọa độ :
19047 – 20040 vĩ độ Bắc, 104022 - 106005 kinh độ Đông), cách thủ đô Hà Nội
160km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1600km về phía Bắc, cách
bờ biển Sầm Sơn 16 km về Tây và cách biên giới Lào 135km về phía Đông.
I.3.2. Đặc trưng nước thải công ty bia Thanh Hóa
* Sản xuất bia là một ngành sử dụng nhiều nước ở nhiều công đoạn khác
nhau nên cũng thải ra môi trường một lượng lớn nước thải. Định mức nước thải
trung bình của nhà máy biến động khá lớn từ 10 đến 25 m 3/1000 lít bia thành

phẩm.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

21


Bảng I.13 : Đặc trưng nước thải sản xuất bia
Thông số

§¬nvÞ tính

pH
COD
BOD5
SS

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

∑N
∑P

Mức độ « nhiễm
Thấp
Trung bình
±

5,5
350÷850
900÷1900
150÷500
500÷1000
150
450÷600
19÷30
80÷100
1÷4
4÷6

Cao
7,4
1600÷3000
1200÷1600
đến 1500
đến 348
đến 7,5

* Nước thải trong quá trình sản xuất của nhà máy bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt
- Nước thải sản xuất
- Nước mưa chảy tràn
a) Nước mưa chảy tràn
Lưu lượng dòng thải này dao động lớn, phụ thuộc vào các mùa trong năm, vào
mùa khô lượng thải ít hơn so với mùa mưa. Tải trọng các chất « nhiễm có trong
nước mưa chảy tràn được cho trong bảng sau:
Bảng I.13 : Tải lượng « nhiễm trong nước mưa chảy tràn
Tổng

Colifrom
Nguồn thải Đơn vị
∑ N ∑ P BOD COD TSS
(MPN/1
00 ml)
Nước mưa
Kg/km2/năm 875 105 4,725 31,15 64,05 58.000
chảy tràn
(Nguồn: Assessment of sources of air, water and land pollution. WHO)
Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực được xây dựng tách riêng khái hệ
thống bÓ xử lý nước thải sinh hoạt, có các hè gas dọc theo dòng chảy để ngăn
chất rắn lơ lửng kéo theo nước mưa vào nguồn nước mặt.
Nước mưa chảy theo các rãnh xây, độ dốc trung bình khoảng 2%. Các tuyến
máng thoát nước được bố trí ngắn, sau khi mưa cần mở tÂm đan để kiểm tra,
nạo vét lại cống và máng. Xây dựng các hè thu cát trước khi xả ra môi trường,

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

22


không để xảy ra tình trạng ngập óng cục bộ.
b) Nước thải sinh hoạt
Phát sinh trong quá trình sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên được thu gom
và xử lý trước khi được thải ra môi trường. Dòng nước thải này được tách thành
2 loại: Nước từ khu vệ sinh (tắm rửa, giặt giũ..) lượng nước chiếm tư trọng lớn
(70 - 80%), nước thải từ nhà vệ sinh.
Phương pháp xử lý nước thải từ nhà vệ sinh thường dùng hiện nay là dùng
bÓ tự hoại. BÓ tự hoại là công trình xử lý nước thải đồng thời làm các chức
năng: lắng, phân huỷ cặn lắng, lọc. Cặn lắng giữ trong bÓ từ 6 - 8 tháng, dưới

tác dụng của vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ. Một phần tạo thành
các chất khí, một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải được lắng
trong bÓ lắng với thời gian dài để đảm bảo hiệu suất lắng cao.
c) Nước thải sản xuất bia
- Độ pH của nước thải từ các bộ phận công nghệ sản xuất dao động và thay
đổi khá lớn từ mức axit mạnh đến kiềm cao (5,5 - 6,8).
- Nước thải bia chứa hàm lượng chất hữu cơ (dạng dễ phân hủy sinh học)
cao (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD cao), hàm lượng chất rắn (cặn tổng số
-TSS, cặn lơ lửng -SS) còn chứa nhiều xác men và bã. Đây là nguyên nhân làm
giảm chất lượng của nguồn nước thủy vực nơi tiếp nhận nước thải làm giảm độ
oxy hòa tan, tăng độ màu, độ đục cho nước, hình thành các khí « nhiễm như
CH4, H2S, NH3.
- Nước thải từ sản xuất bia phát sinh ở những công đoạn khác nhau: Nước thải
rửa thùng lên men, rửa thiết bị lọc, thiết bị nÊu, đường hóa,…là nguồn nước thải
có độ « nhiễm cao nhất do chứa chất hữu cơ, nấm men, bia rơi vãi, cặn bẩn còn
lại trong các thiết bị, dụng cụ chứa đựng, nước làm mát thiết bị và nước ngưng
là nguồn nước thải ít bị « nhiễm, thành phần hóa học hầu như không đổi nhưng
lại bị « nhiễm nhiệt.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

23


Bảng I.14 : Kết quả phân tích nước thải Nhà máy bia Thanh Hoa
STT

Đơn vị

Kết quả


1
2

Thông
số
PH
Độ đục

F.T.U

6,6-8,7
120-150

3

BOD5

Mg/l

832-1278

4

COD

Mg/l

1245-1660


5

TSS

Mg/l

250-350

6

PO43-

Mg/l

24-44

7

N-NH3

Mg/l

13-16

I.3.3. Công nghệ xử lý nước thải của công ty bia Thanh Hóa
Hiện nay có rất nhiều công nghệ được áp dụng để giảm thiểu và xử lý «
nhiễm nước thải. Do đặc tính nước thải của nhà máy bia là có lưu lượng lớn,
hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao, tư số BOD 5/COD nằm trong
khoảng từ 0,5- 0,7 nên sử dụng các phương pháp xử lý yếm - hiếu khí kết hợp
(UASB - Aeroten). Đây là phương pháp thân thiện với môi trường, kết cấu công

trình đơn giản, tiết kiệm được chi phí do sử dụng ít hóa chất và đặc biệt là hiệu
quả xử lý cũng rất cao.

Kh«ng khÝ nÐn

1. Sơ đồ công nghệ

Dßng n¦íc th¶i
Dßng bïn th¶i
Dßng cÊp khÝ
Dßng khÝ thu gom

Hình I.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia Thanh Hóa

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung - MSSV: 508303052

24


×