Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu về các phương pháp NDT (kiểm tra không phá hủy) cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 72 trang )

MỤC LỤC
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.

-

Khái quát về NDT, các phương pháp NDT cơ bản
Nguyên lý cơ bản
Cấu tạo
Cảm biến
Các phương pháp kiểm tra
Ứng dụng

tr.1
tr.7
tr.13
tr.25
tr.44
tr.66

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
Chương I, II:
Nguyễn Đăng Phước – 20092069
Chương III:
Nguyễn Ngọc Quân – 20092129
Trịnh Đức Long – 20091670
Chương IV:


Vũ Văn Tùng – 20093175
Phan Đình Thắng – 20106046
Chương V:
Nguyễn Văn Thao – 20096308
Chương VI:
Nguyễn Bá Sang – 20092205

0


1. Khái quát về NDT
Kiểm tra không phá huỷ là việc sử dụng các phương pháp vật lý để kiểm tra
phát hiện các khuyết tật bên trong hoặc ở bề mặt vật kiểm mà không làm tổn hại
đến khả năng sử dụng của chúng.
Vai trò của NDT
NDT đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nó
được ứng dụng trong nhiều giai đoạn sản xuất:
-

Phân loại nguyên liệu.
Kiểm tra trong quá trình sản xuất.
Đánh giá chất lượng sản phẩm khi hoàn thành.

Lợi ích của việc sử dụng NDT
Tăng độ tin cậy và an toàn của sản phẩm. Loại bỏ sản phẩm lỗi.
Giảm giá thành sản phẩm bằng việc giảm vật liệu thừa, tiết kiệm
nguyên liệu và năng lượng.
Nhờ sớm phát hiện được các hỏng hóc, kịp thời thay thế khắc phục,
nên ta có thể tiết kiệm được chi phí sửa chữa, tránh được các thảm họa có thể xảy
ra.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và độ uy tín, nâng cao sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Các phương pháp NDT cơ bản

Phương pháp kiểm tra trực quan:
Đây là phương pháp kiểm tra đơn giản và thông dụng nhất. Các dụng
cụ được sử dụng gồm thấu kính, kính hiển vi, kính lúp.

1


Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ thao tác và chi phí thấp.
Tuy nhiên nó lại chỉ kiểm tra được các lỗi cơ bản, có thể dễ nhận thấy trên bề mặt
và đòi hỏi người sử dụng có kiến thức về vật cần kiểm tra.

Phương pháp thẩm thấu dung dịch
Phương pháp này dựa trên hiện tượng mao dẫn. Một dung dịch có độ
thẩm thấu lớn sẽ được quét lên bề mặt vật liệu, chất thẩm thấu sẽ đọng lại tại các
vết nứt

2


Phương pháp này có chi phí thấp, đơn giản và có thể ứng dụng ở
nhiều loại vật liệu. Tuy nhiên yêu cầu bề mặt kiểm tra phải được làm sạch.
3



Phương pháp đánh dấu hạt từ

Trong phương pháp này, vật kiểm tra trước hết được cho nhiễm từ, từ
trường cảm ứng vào trong vật kiểm tra tạo ra các đường sức từ. Nơi nào có khuyết
tật sẽ làm rối loạn đường sức, làm xuất hiện từ trường rò. Khi bột từ được rắc lên
bề mặt vật kiểm tra thì từ trường rò này sẽ hút các bột từ tạo nên các chỉ thị nhìn
thấy được gần giống kích thước và hình dạng khuyết tật.

Phương pháp này có ưu điểm:tương đối đơn giản, nhanh và chi phí
phù hợp; đọ nhạy cảm cao; là phương pháp phù hợp nhất với vật liệu sắt từ. Tuy
nhiên có nhược điêm là: cần có trang thiết bị phức tạp; chỉ áp dụng với vật liệu sắt
từ, phải cung cấp nguồn công suất lớn.

Phương pháp X-quang
Ống phóng tia X phát ra chùm tia X chiếu qua vật cần kiểm tra. Khi đi
qua vật, chùm tia phóng xạ bị suy yếu đi, mức độ suy giảm của chùm phụ thuộc
vào loại vật liệu (nhẹ hay nặng) và chiều dày mà nó đi qua.. Nếu ta đặt tấm phim ở
phía sau vật , ta sẽ thấy trên phim có các vùng hình tròn đen sẫm hơn rất nhiều so
với vùng xung quang. Đó là hình chiếu của khuyết tật trên phim. Ta cũng có thể
xác định được kích thước của khuyết tật.

4


Phương pháp chụp ảnh phóng xạ cho kết quả kiểm tra tin cậy, số liệu
kiểm tra có thể lưu lại được. Tuy nhiên phương pháp này không cho ta biết về
chiều sâu của khuyết tật. Phương pháp cũng có nguy cơ gây độc hại phóng xạ và
khi thực hiện ở công trường thường làm giám đoạn công việc khác.

Phương pháp kiểm tra dòng xoáy:
Phương pháp này dựa trên hiện tượng dòng xoáy trong vật dẫn điện
được hình thành khi cho vật đó vào trong một vùng từ thông biến thiên. Khi gặp

khuyết tật thì dòng xoáy bị thay đổi. Nhờ đó ta có thể nhận biết được vị trí khuyết
tật.

5



Phương pháp siêu âm
Sử dụng sóng siêu âm đập vào vật kiểm tra. Nếu không có khuyết tật,
chùm siêu âm sẽ đi thẳng, còn nếu gặp khuyết tật, chùm siêu âm sẽ phản xạ trở lại,
từ đó có thể biết được vị trí khuyết tật.

6


Ưu điểm nổi bật của phương pháp là nhanh, chính xác, thiết bị tương
đối rẻ, và có thể cho ta biết cả chiều sâu của khuyết tật. Tuy nhiên, phương pháp
cũng có nhiều hạn chế như bỏ sót nhiều khuyết tật có mặt phẳng định hướng song
song với chùm âm, kết quả kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của kỹ thuật
viên và số liệu không lưu trữ, kiểm chứng được
2. Nguyên lý dòng xoáy
Mục tiêu của phần này là để mô tả các nguyên tắc của kiểm tra dòng xoáy.
Một mô hình biến áp được trình bày để chứng minh các nguyên tắc cơ bản của cảm
ứng dòng xoáy và những thay đổi trở kháng xảy ra trong cảm biến cuộn dây. Sau
khi trình bày nguyên tắc hoạt động, chúng tôi trình bày một sơ đồ khối của các bộ
phận cấu thành của thiết bị kiểm tra dòng xoáy
2.1. Cảm ứng điện từ và lý thuyết dòng xoáy
Mỗi cuộn dây được đặc trưng bởi trở kháng Z0, đó là một số phức được định
nghĩa bới công thức (1) và đại diện cho tỷ lệ (V0/I0). Trở kháng Z0 có độ lớn | Z |:
7



Z0=V0I0=R0+jX0=R0+j2πfL0=R02+X02−−−−−−−−−√φ=atan2(X0/R0)=|Z|ϕ
(1)
Khi một dòng điện xoay chiều đi qua một cuộn dây, nó tạo ra một từ
trường biến thiên theo thời gian. Các đường sức từ có xu hướng tập
trung tại các trung tâm của cuộn dây. Kiểm tra dòng xoáy được dựa trên hiện
tượng cảm ứng điện từ thể hiện trong công thức (2). Faraday phát hiện ra rằng mật
độ thông lượng cảm ứng theo thời gian biến thiên gây ra dòng điện trong một dây
dẫn điện. Lực điện ε là tỷ lệ thuận với sự thay đổi theo thời gian của mật độ thông
lượng ΦB:
ɛ=−dΦBdt
(2)
Khi một cuộn dây mang dòng xoay chiều tiếp cận một vật liệu sắt
từ không dẫn điện, từ trường gây ra bởi dòng xoay chiều sẽ thâm nhập vật liệu và
tạo ra dòng điện xoáy liên tục và tròn. Các dòng xoáy gây ra trong vật liệu tạo ra
một từ trường thứ hai có xu hướng chống lại từ trường hay ra nó, như thể hiện
trong hình 1. Trong thực tế, phần ảo trở kháng cuộn dây giảm tương ứng khi cường
độ dòng điện xoáy trong vật liệu kiểm tra tăng.. Đo trở kháng của cuộn
dây này biến đổi từ Z0 để ZC, bằng cách giám sát cả điện áp và dòng điện, có thể
tiết lộ thông tin cụ thể như độ dẫn và các thành phần hóa học của vật liệu kiểm tra:

Hình 1: từ trường tạo ra bởi dòng điện xoay chiều và dòng điện xoáy.

8


2.2. Trở kháng cuộn dây
Phần này mô tả những thay đổi của trở kháng cuộn dây xảy ra khi cuộn dây
thăm dò tương tác với các vật liệu. Khi không có vật liệu kiểm tra gần cuộn dây

thăm dò, trở kháng của nó Z0 là:
Z0=R0+jX0
(3)
R0 và jX0 là thực và phần ảo của Z0. Các thành phần X0 = 2πf L0 là tỷ lệ
thuận với tần số f và L0 hệ số cảm ứng.
Khi một vật liệu kiểm tra tiếp cận cuộn dây thăm dò, dòng điện xoáy xuất
hiện trên bề mặt kiểm tra. Dòng điện xoáy tạo ra từ trường thứ cấp tương tác với từ
trường sinh ra bởi dòng trong cuộn dây. Kết quả là, trở kháng mới là ZC như công
thức (4):
Zc=Rc+jXc
(4)
Trở kháng cuộn dây là một số phức, và các phần thực và ảo có thể được biểu
diễn trên một đồ thị trở kháng. Trục X là phần thực của trở kháng, và trục Y đại
diện cho phần ảo. Phần trở kháng thực và ảo của ZC có thể được định nghĩ:
:Rcn=Rc−R0X0;Xcn=XcX0
(5)

(a) Đồ thị trở kháng cơ bản, trở kháng quá trình lift-off và trở
kháng khi gặp vết nứt.
(b) Sự thay đổi của dòng xoáy trên bề mặt khi gặp vết nứt
Khi không có vật liệu kiểm tra gần các cuộn dây các giá trị trở kháng mới có
giá trị RcN = 0 và XcN = 1. Điểm này được gọi là "air point" P0

9


2.3. Mô hình nguyên lý cơ bản
Hình 4 trình bày một sơ đồ của phép kiểm tra dòng xoáy cơ bản.Một số tác
giả như Placko et al. và Peng et al. đã đề xuất mô hình này để trình bày những
gì xảy ra khi dùng cuộn dây đầu dò tiếp cận vật liệu kiểm tra. Mạch chính, có trở

kháng là Zc = UI, đại diện cho cuộn dây kiểm tra. Mạch thứ cấp đại diện cho vật
liệu kiểm tra. Điện trở Re là do tỷ lệ thuận với điện trở suất của vật liệu. K là hệ số
liên kết cảm biến và vật liệu kiểm tra. Hệ số k giảm khi khoảng cách tăng lên.

Hình 4:Mô hình nguyên lý cơ bản của phép kiểm tra.
Định luật Kirchhoff:
R0I+jωL0I−jωM2Ie=V
(6)
ReIe+jImIe+jωL1Ie−jωM1I=0
(7)
Với ω = 2πf, R0và L0 là điện trở và độ tự cảm của cuộn sơ cấp khi không có
vật liệu gần cuộn sơ cấp , Re và L1 tương ứng là điện trở và độ tự cảm gây ra bởi
dòng xoáy; M1 = kL0 và M2 = kL1 là hỗ cảm giữa 2 cuộn dây.
Khi không có vật liệu kiểm tra gần cuộn dây kiểm tra, k = 0 và trở kháng đo
được Z0 của mạch chính được thể hiện ở công thức 1 (1). Khi một vật kiểm
tra dẫn được tiếp cận, trở kháng của các mạch chính là Zc như công thức (8):
Zc=R0+jL0ω+k2L0L1ω2Re+jL1ω+jIm
(8)

10


Độ tự cảm L tương đương giảm do dòng điện xoáy gây ra. Ngược lại, điện
trở suất tang:
Lc=L0−(ωk)2L0L1(L1+Im/ω)Re2+(ωL1+Im)2
(9)
Rc=R0+(ωk)2L0L1ReRe2+(ωL1+Im)2
(10)
Từ công thức (8) suy ra phần thực và ảo trở kháng RcN và XcN:
Rcn=Rc−R0X0=k2L1ωReRe2+(L1ω+Im)2

(11)
Xcn=XcX0=1−k2ωL1(L1ω+Im)Re2+(L1ω+Im)2=1−L1ω+ImRek2L1ωReRe2
+(L1ω+Im)2
=1−L1ω+ImReRcn
(12)
2.4. Sơ đồ khối
Hình 5 trình bày một sơ đồ khối của thiết bị .Nó bao gồm một nguồn điện có
tần số xác định cung cấp nguồn cho cuộn dây. Tần số và biên độ có thể điều
chỉnh. Khi gặp một vết nứt, trở kháng cuộn dây. . Kết quả đầu ra bộ giải điều
chế là trục X và tín hiệu Y-trục. Mỗi trục đại diện cho phần thực và phần ảo của trở
kháng tương ứng. Những tín hiệu này có thể được lọc và phân tích.

11


Hình 5: sơ đồ khối của thiết bị kiểm tra dòng xoáy.
Các tín hiệu điện áp, đại diện cho những thay đổi trở kháng trong cuộn
dây kiểm tra, có thể được hiển thị trên đồ thị. Hình 6 minh họa một quy trình kiểm
tra khi gặp một vết nứt. Tín hiệu hiển thị có thể ở dạng tương tự hoặc số. Ngoài
ra, thiết bị dòng xoáy hiện đại thường có đầu vào số:

Đồ thị 6:
(a)
(b)

Đồ thị kết quả kiểm tra khi gặp vết nứt
Phần thực và ảo của trở kháng
12



3. Cấu tạo thiết bị
3.1 Cấu tạo cơ bản của một hệ thống NDT dùng dòng điện xoáy
Các thiết bị đo tuyệt đối và vi sai
Về cơ bản, như hình 2.3, có 2 kiểu thiết bị đo: thiết bị đo vi sai v{ thiết bị
đo tuyệt đối. Số đầu dò kiểm tra liên quan đến thiết bị đo đó l{ dạng nào. Ví du,
thiết bị đo vi sai có 2 đầu dò (cuộn dây) giống hệt nhau đặt ngược nhau. Thiết
bị đo tuyệt đối chỉốc duy nhất một cuộn dây kiểm tra (hay đầu dò).
Ở thiết bị đo vi sai, tin hiệu được biểu thị bằng chênh lêch giữa sự biến
đối đồng thời trên hai cuộn dây, trong khi ở thiết bị đo tuyệt đối, đó l{ sự thay
đổi tin hiệu của cuộn d}y đơn từ vị trí n{y đến vị trí khác. Cả hai loai thiết bi vì
thế m{ đưa ra nhữn thông tin giống nhau phụ thuộc vào vật kiểm ra, nhưng
đặc điểm hệ thống của chúng khá khác biệt. điều này dẫn đến những sư lựa
chọn các thiệt bị dòng xoáy cho những ứng dụng cụ thể.
Trong việc đ|nh gi| kiểm tra mẫu vật, thiết bị đo vi sai cho sự ổn đinh v{
cho độ chính xác cao. Ảnh hưởng của nhiểu sẽ t|c động đồng thời lên 2 cuộn
d}y, do đó, sự sai khác giữa 2 cuộn dây sẽ loai bỏ ảnh hưởng của nhiễu.

13


3.2 Quan hệ giữa sự phân bố dòng điện xoáy và cuộn dây đầu dò
3.2.1. Từ trường tạo ra bởi cuôn dây không tải
Trong trường hơp cuộn dây dài mang điên, dòng đường sức từ tồn tại là các
đường cong kín đồng tâm với trục cuộn dây.
Tính thẩm thấu tương đối của không khí và vật liêu không từ tính cho tất cả
các muc đích thực tế được xem là 1. Trong trường hợp của vật liệu sắt từ tính thấm
tương đối không ổn định. Tuy nhiên, cho đầu dò mang năng lượng từ tường mức
thấp, tính thấm có thể coi là hằng số lý tưởng. bây giờ, khi mà đường thẳng là môt
14



vết nứt bên trong cuộn dây( nhiều vòng của cuôn dây), các đường sức từ bao quanh
cuộn dây tạo thành một từ trường bên trong và bên ngoài các vòng dây. Như hình:

Từ trường đó tạo ra tương tự từ trường của các thanh nam châm. Cuowngf
độ của tự trường phụ thuôc vào 2 yếu tố: số vòng của cuộn dây và từ tường của
dòng diện. Cường độ từ tường Hz dọc theo trục cuộn dây mang điện có bán kính r
(m) ở điểm z tính từ tâm, và có N vòng:

Trong đó:
-

Hz: cường độ từ trường
r : bán kính cuộn dây
N: số vòng dây
I: cường độ dòng diện
Z: khoảng cách tính từ ttaam

3.2.2. Đường dòng điện xoáy trong một phần theo vi trí của nó so với cuộn dây
dẫn
15


Dòng điện xoáy là các vòng kín gây ra bởi dòng điện xoáy lưu thông trong
một mặt phẳng vuông góc với hướng từ thông. Hướng bình thường là song song
với vòng của cuộn dây và song song với bề mặt.
Dòng xoáy được giới hạn trong miền được sản sinh ra bởi từ trường. Để phát
hiện những lỗi, quan trong là dòng xoáy phải được vuông góc với vết nứt đẻ cho
đáp ứng tối đa. Nếu dòng điện xoáy song song với các khiếm khuyết, sẽ không có
sự gián đoạn của dòng xoáy, nên sẽ không có sự thay đổi trở kháng. HÌnh 3.12 thể

hiện độ nhạy của đầu dò bề mặt với sự đứt gãy tùy theo vị trí của chúng trong các
ví du.

3.2.3. Khoảng cách ảnh hưởng lên các khớp nối hình dạng khác nhau
Nhiều hệ thống kiểm tra bằng dòng xoáy thực tế được sắp xếp với một vài
khoảng cách giữa cuôn dây và vật liệu kiểm tra vì thế vật kiểm tra có thể được xử
lý và di chuyển bên trong từ trường cuộn dây.

16


Ảnh hưởng của khoảng cách đó lên điện kháng và dòng điện xoáy là đáng kể
và cần được đưa vào trong đề muc khi thiết kế đầu dò.
Khi cuộn dây được đăt cách bề mặt của một vật dẫn điện không từ tính bởi
một khoảng cách, một phần của từ thông tao ra bởi cuộn dây sẽ không cắt qua vật
liệu kiểm tra. Nếu cuộn dây nằm xa trên bề mặt vật liêu thì sẽ không có đường sức
từ nào cắt qua vật liệu
Đặc điểm của đầu dò
Đầu dò dòng xoáy có nhiều dạng. sư lựa chọn kiểu phụ thuộc vào các trường hợp
kiểm tra. Dưới đây là 3 kiểu thông dụng của đầu dò đươc sử dụng chính trong
phương pháp kiểm tra dòng xoáy:
a. Cuộn dây dò bền trong
b. Cuộn dây dò bao quanh
c. Cuộn dây dò bề mặt

A, Cuộn dây dò bên trong

17



Được dùng để kiểm tra bên trong của ống dẫn, các vật hình ống.
Bao gồm một cuộn dây sử dụng để kiểm tra các vết nứt gãy ở chu vi bên trong ống.
Cuộn dây gây ra một dòng điện xoáy bao quanh toàn bộ chu vi của ống để toàn bộ
phần xung quanh đều được kiểm tra.
Dòng điện tạo ra trong vật liệu mạch nhất ở gần cuộn dây. Cuộn dây bên trong
nhạy cảm hơn với các khuyết tật nằm trên hoặc bên trong ống.
B, Cuộn dây bao quanh

Vật kiểm tra sẽ được đưa vào bên trong lòng cuộn dây, phương pháp này được
dùng để kiểm tra bên ngoài các vật hình trụ như ống dẫn.

18


Từ trưởng sinh ra một dòng điện xoáy bao toàn bộ chu vi của ống hoặc thanh, để
toàn bộ phía dưới của cuộn dây đều được kiểm tra.
Độ rông của cuộn dây là một thông số quan trọng trong ứng dụng. Cuộn dây rộng
sẽ bao phủ môt khu vực lớn, vì vây chúng phản ứng cho các ảnh hưởng lớn, trong
khi cuộn dây hẹp nhạy vói khu vực nhỏ và phản ứng nhanh hơn với những thay đổi
nhỏ được tạo ra bởi các đứt gãy. Từ trường của cuộn dây kéo dài hơn môt chút
vươt ngoài đầu cuộn dây.
C, Cuộn dây dò bề mặt

19


Hình 2.3 là cuộn dây dò bề mặt được đặt gần với bề mặt của vât kiểm tra. Từ
trường của cuộn dây cơ bản là vuông góc với bề mặt cuôn dây. Các dòng điện xoáy
gây ra ở góc phải tới từ trường. Vì thế, dòng xoáy song song với bề mặt khi mà đầu
dò được giữ vuông góc với bề mặt.

Được dùng rộng rãi trong việc kiểm tra các bề mặt vật phẳng hay đường viền cho
các khuyết tật hoặc tính chất vật liệu.
20


Khuyết tật có thể ở bề mặt hoặc dưới bề mặt vật liệu.
Sơ đồ khối của hệ thống đo và kiểm tra
Thông thường một thiết bị bao gồm các khối chính sau: oscillator,
khuếch đại, mạch cầu, lọc, đảo pha, đổng hồ DC, màn hình hiển thị X-Y.

 Oscillator.
Khối này tạo ra một dòng điện hình sin chạy qua cuộn dây kiểm tra.
Nguồn có thể là một m|y ph|t sóng sin đơn tần và bộ khuếch đại, máy tạo sóng
sin đa tần và bộ khuếch đại, hoăc một máy phát xung cho ta dạng xung mong
muốn. Cũng có thể là bộ tự kích thích dao động mà phụ thuộc vào trở kháng
của cuộn dây. Ociilator phải có khả năng tạo ra các sóng hình sin ở các tần số
kh|c nhau, thông thường là từ 1kHz đến 6MHz.
 Hệ thống đo và kiểm tra

21


Trở kháng của cuộn dây hoặc điện áp cuộn dây chỉ thay đổi rất ít khi nó
đy qua vết nứt, thong thường chỉ khoảng 1%. Thay đổi này rất khó có thể nhận
ra khi đo trực tiếp trở kh|ng hay điện áp.
Để phát hiện sự thay đổi này, ta dùng mạch cầu. Khi có sự thay đổi trở
kháng sẽ làm mạch cầu mất cân bằng, sau khi được khuếch đại. Sự thay đổi của
dòng điện hình sin khó có thể ph}n tích được, do vậy cần biến đổi thành dòng
một chiều có đặc tính biên độ và góc pha của dòng hình sin. Thông thường tín
hiệu sẽ được hiển thị lên màn hình.

Mạch cầu.

Mạch cầu cơ bản như trên, để mạch cân bằng thì cần có Z1.Z4=Z2.Z3. Lúc
này sẽ không có dòng chạy qua voltmeter. Nếu mạch mất cân bằng (một trong
bốn trở kh|ng thay đổi) sẽ có dòng chay qua voltmeter.
Mạch cầu được áp dụng vào phép kiểm tra dòng xo|y như sau:

22


Cuộn dây kiểm tra sẽ được mắc trên một nhánh của mạch cầu, khi có sự
thay đổi trở kháng cuộn dây kiểm tra sẽ làm mạch mất cân bằng.
 Bộ khuếch đại và lọc
Bộ khuếch đại điện tử trong thiết bị kiểm tra dòng xoáy khác nhau khá
nhiều trong yêu cầu thiết kế. Tùy thuộc v{o nơi chúng trong chuỗi tín hiệu. Bộ
khuếch đại tín hiệu khuếch đại qua môt cầu và yêu cầu thêm một bộ khuêch
đại vi sai. Bộ khuếch đại như vậy tạo ra tỷ lệ giữa các tín hiệu đ{u v{o. Bộ lọc
sử dụng để thay đổi điên |p hay dòng điện theo thời gian. Đẻ chỉ chọn một dải
hẹp tần số của điên |p theo thời gian hoặc chọn dải tần trên hoặc dưới một
ngưỡng nhất định.
 Giải điều chế
Sau khi tín hiệu ở bộ chuyển đổi được khuếch đại ở mức độ thích hợp thì
phải được xử lý để đưa v{o module điều chế. Điều này yêu cầu một giải điều
chế bởi mạch dò. Có thể là một m|y dò biên độ gồm một diode và một bộ lọc
thông thấp. Một m|y dò như vậy cho một đầu ra tỷ lệ thuận với biên độ tín
hiệu nhưng độc lập với góc pha.
Một m|y đo pha nhạy để khôi phục lại thông tin mang góc pha của tín
hiệu. Thiết kế của máy dò, và lự chọn biện độ trước và sau phát hiện bị ảnh
23



hưởng bởi các yêu cầu thiết kế. Trong số đó có c|c yêu cầu về sự tuyến tính,
nhiễu, và tín hiệu điều khiển.

 Hiển thị
Hiển thị e-lip:
Trong phương ph|p n{y, điện thế xoay chiều từ cuộn dây kiểm tra sẽ
được đưa trực tiếp lên màn hình. Tín hiệu hiển thị trên màn hình sẽ là tín hiệu
hình sin được lấy trực tiếp từ mạch đo.
Hiển thị tuyến tính:
Phương ph|p n{y giống với hiển thị elip, điểm khác là tín hiệu hiển thị
không phải sóng sin mà là tín hiệu rang cưa.
Hiển thị trở kháng
Trong phương ph|p n{y, m{n hình sẽ hiển thị tín hiệu ra dưới dạng
phức. Biên độ của tín hiệu thể hiện bằng khoảng c|ch điểm hiển thị tới điểm
cân bằng. Góc pha của tín hiệu thể hiện bằng góc giữa vector nối điểm gốc và
điểm hiển thị với vector nối điểm gốc v{ điểm cân bằng.
 Lọc.
Trong phép kiểm tra này, việc lọc tín hiệu ra khỏi các tín hiệu nhiễu là
rất cần thiết, nó đem lại kết quả chính x|c hơn cho phép kiểm tra.
Các loại nhiễu có thể bao gồm:
-

Rung lắc cơ học của thiết bị kiểm tra/cuộn dây.
Nhiễu từ trường.
Nhiễu do tính chất của vật liệu kiểm tra.

24



×