Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Tìm hiểu về các phương thức xuất khẩu của VN. Đề ra giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 148 trang )

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Theo dự báo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu tháng 9 ước đạt 6,1 tỷ
USD – giảm 10% xo với tháng trước; nhập khẩu đạt khoảng 7,15 tỷ USD – giảm 1,4% so
với tháng trước đó. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 9 tháng đầu năm 2010 đạt 51,5
tỷ USD – tăng 23,2 % so với cùng kỳ năm 2009, nhập khẩu đạt 60,08 tỷ USD – tăng
22,7%.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến 9 tháng
đầu năm 2010.
ĐVT: tỷ USD
So với năm 2009, mức kim ngạch xuất và nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm đã tương
đương với 11 tháng. Nếu so với cùng kỳ năm 2008, kim ngạch xuất khẩu tính đến thời
điểm này vẫn tăng khoảng 5,8%; nhập khẩu ngược lại giảm khoảng 6,5%.
Với mức tăng trưởng đều trên 22-23%, nhiều khả năng kim ngạch xuất khầu và nhập khẩu
năm nay sẽ về đích trước khoảng 1 tháng. ( so với 60 tỷ về xuất khẩu và 73,6 tỷ về nhập
khẩu).
1
1.1. Xuất khẩu
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 2006 – 7 tháng đầu 2010.
2006 2007 2008 2009 9T -2010
Kim ngạch (tỷ USD) 39,5 48,38 62,9 56,6 51,5
Tốc độ gia tăng kim ngạch + 22,1% + 20,5% + 29,5% -9,9% +23,2%
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các năm 2006 –7 tháng đầu năm 2010
Biểu đồ: Tốc độ gia tăng kim ngạch XK qua các năm 2006 –7 tháng đầu năm 2010
2
Nhận xét:
Kim ngạch xuất khẩu của ta tăng qua các năm 2006-2008 với mức tăng trưởng dương
và lớn hơn 20%.
Đến năm 2009, kim ngạch xuất khẩu giảm khá mạnh – 5,9 tỷ USD về kim ngạch (giảm
9.9%). Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể là ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế
giới, gây biến động trên các thị trường xuất khẩu của ta.


Tuy nhiên, sang năm 2010, có thể thấy kim ngạch xuất khẩu đang có chiều hướng gia tăng.
7 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của ta đạt 38,3 tỷ USD, tăng 17,5% so với
cùng kỳ năm ngoái.
Nửa đầu tháng 8 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,59 tỷ USD, giảm 20% tương ứng
647 triệu USD so với kỳ 2 tháng 7 năm 2010.
Nếu xét về thứ hạng xuất khẩu trong năm 2009 thì Việt Nam đứng thứ 27 trên thế giới
nếu không tính thương mại nội khối giữa các nước thành viên EU và ứng thứ 41 nếu
tính thương mại giữa các nước EU. So với các nước Asean thì Việt Nam chỉ kém
Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia.
3
Các thị trường xuất khẩu chủ lực:
Số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê cho thấy, thị trường xuất khẩu của Việt Nam
trong 9 tháng vẫn tập trung chủ yếu ở các thị trường châu Á, với tỷ trọng khoảng 48%, tăng
28% so với cùng kỳ, trong đó riêng khu vực Asean là 16,5%, tăng 15%. Xuất khẩu sang
châu Mỹ chiếm tỷ trọng khoảng 23%, tăng 24% so cùng kỳ, trong khi xuất khẩu sang châu
Âu lại giảm 4,4%, chỉ còn 22%. Tuy nhiên, xuất khẩu vào EU vẫn tăng 7%, chiếm tỷ trọng
15%.
Tính cho đến nay, 10 thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm: Hoa Kỳ,
EU (Đức, Anh), Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Australia, Nga, các nước Asean.
Trong năm 2008, riêng 10 nước bạn hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam đã chiếm tới
67,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong đó, Mỹ là bạn hàng lớn nhất với kim
ngạch xuất khẩu là 11,86 tỷ USD (chiếm 19,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước),
tiếp đến là Nhật Bản đạt 8,54 tỷ USD (14,2%), thứ ba là Trung Quốc đạt 4,53 tỷ USD
(chiếm 7,5%), Australia 4,22 tỷ USD (7%)…
4
Sau đây sẽ đi sâu vào phân tích 5 trong số 10 thị trường xuất khẩu lớn của ta, bao
gồm: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, các nước Asean và Trung Quốc.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) của Việt Nam sang một số thị trường qua các
năm 2008 – 6 tháng đầu năm 2010.
11.6

10.2
10
8.8
4.34
11.4
8.7
10.6
6.3
4.9
6.2
5.24
3.48
2.9
0 2 4 6 8 10 12 14
Asean
EU
n
c
6T-2010
2009
2008
5
Nhận xét:
Trong năm 2009, trong khi kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước có xu
hướng sụt giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì kim ngạch xuất
khẩu sang 2 thị trường Trung Quốc và EU lại có mức tăng trưởng dương: EU tăng 6%,
Trung Quốc tăng 13%.
Trong số các thị trường, Hoa Kỳ và EU vẫn là hai thị trường xuất khẩu hàng đầu của
ta với kim ngạch xuất khẩu luôn ở mức cao qua các năm. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu
sang Hoa Kỳ tăng trưởng khá mạnh 7 tháng đầu năm 2010 (24%). Mức tăng trưởng kim

ngạch xuất khẩu sang Nhật cũng khá cao – 25,44%, các nước Asean – 15%, EU – chỉ có
8,7%. Riêng Trung Quốc thì kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm lại có xu hướng giảm so
với cùng kỳ năm 2009 – giảm 0,9%.
Biểu đồ: Tốc độ tăng giảm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào một số thị trường
qua các năm 2008 – 7 tháng đầu 2010.
Xét về các mặt hàng xuất khẩu trong tháng 9 năm 2010, có tới 19/24 nhóm giảm về
kim ngạch so với tháng trước, trong đó riêng 3 mặt hàng giảm lớn nhất đã làm hoa hụt gần
6
500 triệu USD kim ngạch tháng này (đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm tới 324 triệu
USD; dệt may giảm 91 triệu USD; giày dép giảm 87 triệu USD).
Trong 9 tháng đầu năm 2010, đã có 13 mặt hàng kim ngạch xuất khẩu vượt 1 tỷ USD.
Dẫn đầu trong các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao là dệt may với gần 8,04 tỷ USD,
tăng 20,6% so với cùng kỳ. Dự báo kim ngạch xuất khẩu dệt may có thể đạt mục tiêu 10,5
tỷ USD của năm nay. 5 mặt hàng nông sản như: thủy sản, cà phê, gạo, cao su và gỗ cũng
năm trong top 13. Trong đó đáng chú ý là sự “trở lại” của gạo với 5,6 triệu tấn xuất khẩu,
đạt kim ngạch 2,59 tỷ USD, tăng 12,3% về lượng và 15,2% về giá trị so với cùng kỳ.
Các mặt hàng khoáng sản như than đá, dầu thô có sự suy giảm mạnh về lượng xuất
khẩu. Cụ thể, xuất khẩu than đá 9 tháng đầu năm mới đạt gần 14,7 triệu tấn, tương đương
khoảng 1,16 tỷ USD, giảm 17% về lượng nhưng tăng 16,2% về giá trị; dầu thô xuất khẩu
đạt gần 6,08 triệu tấn, thu về 3,67 tỷ USD, giảm 44,3% về lượng và giảm 22,2% về kim
ngạch.
13 mặt hàng xuất khẩu trị giá trên 1 tỷ USD sau 9
tháng đầu năm 2010
(ĐVT: tỷ USD)
Dệt may 8,038
Dầu thô 3,675
Giày dép 3,617
Thuỷ sản 3,428
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 2,781
Gạo 2,588

Điện tử, máy tính 2.493
Gỗ và sản phẩm gỗ 2,412
Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT 2,147
Cao su 1,422
Cà phê 1,312
Than đá 1,159
Phương tiện vận tải và phụ tùng 1,117
1.2.Nhập khẩu
2007 2008 2009 9T-2010
Kim ngạch (tỷ USD) 60,83 80,4 68,8 60,08
7
Tốc độ gia tăng kim
ngạch (%)
+35.78% +32,17% -14,43% +22,7%
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu hàng năm giai đoạn 2007 đến 9 tháng đầu 2010.
Thị trường nhập khẩu chính:
Trong 6 tháng đầu năm 2010, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu từ các thị trường chủ yếu
đều tăng so với cùng kỳ năm 2009, trong đó nhập từ Trung Quốc đạt 9,1 tỷ USD, tăng
34%; từ ASEAN đạt 7,8 tỷ USD, tăng 20,4%; từ Nhật Bản 4 tỷ USD, tăng 31%; từ EU đạt
2,9 tỷ USD, tăng 20,4%; từ Đài Loan 3,2 tỷ USD, tăng 11%.
Đến tháng 7 năm 2010 thì các thị trường nhập khẩu có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ
(7 tháng đầu nămm 2010) bao gồm: Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Ma-lai-xi-a,
8
Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Singapore. Trong đó, Trung Quốc là thị trường nhập
khẩu lớn nhất, chiếm tỷ trọng khoảng 23,5%.
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ một số thị trường chính 7 tháng đầu
năm 2010
Biểu đồ: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu 7 tháng đầu 2010
Biểu đồ: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam 8 tháng đầu
2010

9
Trong 9 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 60,08 tỷ USD, tăng
22,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đã có 13 mặt hàng vượt kim ngạch 1 tỷ USD.
Dẫn đầu là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với kim ngạch 9,69 tỷ USD. Tiếp đến là
xăng dầu đạt 4,87 tỷ USD; sắt thép 4,22 tỷ USD; vải 3,84 tỷ USD; điện tử, máy tính và linh
kiện 3,51 tỷ USD…
13 mặt hàng nhập khẩu trị giá trên 1 tỷ USD
sau 9 tháng đầu năm 2010
(ĐVT: tỷ USD)
Máy móc, thiết bị, dụng cụ PT 9,69
Xăng dầu 4,868
Sắt thép 4,223
Vải 3,84
Điện tử, máy tính và LK 3,509
Chất dẻo 2,728
Ô tô 2,081
Nguyên PL dệt, may, giày dép 1,898
Kim loại thường khác 1,832
Thức ăn gia súc và NPL 1,666
Hoá chất 1,468
Sản phẩm hoá chất 1,454
Sản phẩm chất dẻo 1,026
1.3.Thực trạng nhập siêu
10
Nhắc đến nền kinh tế Việt Nam thì không thể không nhắc đến cái “tập quán” tăng tốc
nhập khẩu mạnh hơn xuất khẩu. Trong 9 năm từ 2001 đến 2009, để xuất khẩu tăng 16,37%/
năm, thì nhập khẩu phải tăng 17,90%/năm, còn nếu không kể năm 2009 như một ngoại lệ
thì cặp số liệu này là 20,33%/năm và 22,77%/năm. Chính vì thế mà hàng năm ta đều phải
đối diện với cái tình trạng “Nhập siêu” - một thực tế nan giải, gây đau đầu cho các nhà
chức trách.

Biểu đồ: Tình hình cán cân thương mại của Việt Nam qua các năm giai đoạn từ năm
2006 đến 9 tháng đầu năm 2010.
ĐVT: tỷ USD
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy trong tháng 9 năm 2010, Việt Nam nhập siêu
khoảng 1,05 tỷ USD, nâng tổng mức nhập siêu 9 tháng đầu năm lên mức 8,6 tỷ USD, chiếm
16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Theo ông Phan Văn Chính – Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), từ
tháng 8 đến hết năm 2010, kim ngạch nhập khẩu thường tăng cao cho nên việc thực hiện
mục tiêu kiềm chế nhập siêu năm 2010 ở mức 20% kim ngạch xuất khẩu, tương đương
nhập siêu 12,2 tỷ USD là rất khó.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng trong 9 tháng đầu năm 2010
ĐVT: tỷ USD
11
Biểu đồ: Các cân thương mại với một số thị trường chính Việt Nam 7 tháng đầu 2010
Trong 7 tháng đầu năm, Trung Quốc là nước nhập siêu lớn nhất của Việt Nam, tiếp
theo đó là Đài Loan, các nước Asean, Hàn Quốc…. Đến tháng 9 năm 2010, nhập siêu từ
Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất – chiếm gần 80% tổng nhập siêu cả nước. Xét về
châu lục, Việt Nam vẫn nhập siêu đối với thị trường châu Á và xuất siêu với tất các các
châu còn lại. Cụ thể, nhập siêu với châu Á hiện nay khoảng 22,5 tỷ USD, gấp hơn 2 lần
mức nhập siêu cả nước. Trong khi đó, xuất siêu sang châu Âu đạt 4,5 tỷ USD, với châu Mỹ
khoảng 6,6 tỷ USD, châu Đại Dương gần 1,15 tỷ USD.
12
Nói đến “Nhập siêu” là nói đến sự phụ thuộc vào các thị trường nước ngoài: giá tăng
thì lượng hàng nhập được ít hoặc tốn nhiều ngoại tệ hơn, khi giá giảm thì “giết” hàng trong
nước. Hơn nữa, nhập siêu còn gây ra mất cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán
tổng thể, ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Đối với doanh nghiệp, nhập siêu là kẻ thù ở cả 2 ý nghĩa. Một mặt, nhập khẩu chiếm
thị phần đầu vào của nhiều sản phẩm trong nước, nếu giá tăng sẽ làm tăng chi phí đầu vào.
Mặt khác, chiếm thị phần đầu ra trong nước, nếu giá cao thì doanh nghiệp trong nước cũng
không được lợi gì, vì chi phí đầu vào gia tăng. Còn nếu giá thấp thì doanh nghiệp trong

nước bị mất thị phần, thậm chí bị thua ngay trên sân nhà.
Chính vì những tác động nghiêm trọng trên của nhập siêu đến nền kinh tế Việt Nam,
nên nhất thiết cần phải có những biện pháp hạn chế tình trạng này. Trong đó, các giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu nhằm hạn chế nhập siêu cũng khá được quan tâm.
Muốn gia tăng xuất khẩu thì trước hết, ta phải hiểu rõ và thực hiện hiệu quả các
phương thức xuất khẩu nhằm mang lại giá trị tối ưu về kim ngạch xuất khẩu từ các phương
thức này mang lại.
Các phương thức xuất khẩu chủ yếu bao gồm:
1. Xuất khẩu tại chỗ
2. Xuất khẩu gia công
3. Xuất khẩu ủy thác
4. Xuất khẩu tự doanh
5. Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
6. Tạm nhập khẩu tái xuất khẩu
7. Chuyển khẩu
8. Xuất khẩu mậu biên (xuất khẩu qua biên giới)
9. Tổ chức phân phối tại nước nhập khẩu
10.Thương mại điện tử
13
Chương 2
KHÁI QUÁT
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU HIỆN CÓ
14
PHƯƠNG THỨC
XUẤT KHẨU
ĐẶC ĐIỂM ƯU ĐIỂM
HẠN
CHẾ
ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG

2.1.XUẤT KHẨU
TẠI CHỔ
KN: Đây là hình
thức hàng hóa sản
xuất tại Việt Nam
bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng
giao hàng cho doanh
nghiệp khác tại Việt
Nam theo chỉ định
của thương nhân
nước ngoài.
- Hợp đồng ký kết phải là hợp đồng ngoại thương,
- Nơi giao, nhận: Trong hợp đồng phải có điêu khoản quy định giao, nhận
hàng tại Việt Nam và ghi rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ.
- Phương thức thanh toán: trong hợp đồng phái có điều khoản quy định thanh
toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng.
- Đối tượng: là hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài, nhưng theo chỉ
định của thương nhân nước ngoài được giao cho DN khác tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan về xuất khẩu
tại chỗ.
- Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải báo cáo cơ quan
Thuế sở tại và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ về
tình hình, số liệu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
- Về thuế GTGT: hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có thuế GTGT là 0%.
- Về thuế xuất khẩu: nộp theo quy định của Luật thuế xuất khẩu và biểu thuế
xuất khẩu hiện hành.
- Giúp tiết
kiệm được
một phần chi

phí như
cước vận
chuyển, bảo
hiểm hàng
hóa khi đi
đường xa.
- Tăng kim
ngạch XK.
- Giảm rủi
ro kinh
doanh xuất
nhập khẩu
- Thủ
tục
khá
phức
tạp.
- Phù hợp với
các doanh
nghiệp chưa có
nhiều kinh
nghiệm về thị
trường.
- Áp dụng khi
có yêu cầu của
khách hàng
nước ngoài.
- Nên áp dụng
nếu muốn giảm
rủi ro trong

kinh doanh.
15
Sơ đồ các bước quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ
Nguồn: Quyết định số : 153/2002/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành quy định về thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và mẫu tờ khai hàng hoá xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ
16
PHƯƠNG THỨC
XUẤT KHẨU
ĐẶC ĐIỂM ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG
2.2. GIA CÔNG
HÀNG XUẤT
KHẨU
KN: Gia công xuất
khẩu là một phương
thức sản xuất hàng
xuất khẩu. Trong
đó người đặt gia
công ở nước ngoài
cung cấp: máy móc,
thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành
phẩm theo mẫu và
định mức cho trước.
Người nhận gia
công trong nước tổ
chức quá trình sản
- Khi gia công hàng hóa cho thương
nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước

ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu có thể được gia công nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
- Có 3 hình thức gia công:
+ Nhận nguyên liệu, giao thành
phẩm: bên đặt gia công giao nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm (không
chịu thuế quan) cho bên nhận gia
công để chế biến sản phẩm. Sau thời
gian sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm
và trả phí gia công. Thực chất đây là
hình thức “làm thuê” cho bên đặt gia
công vì quyền sở hữu nguyên liệu
- Đây là hình thức rất
thích hợp cho các
doanh nghiệp Việt
Nam vì các doanh
nghiệp này có vốn đầu
tư hạn chế, chưa am
hiểu về luật lệ và thị
trường thế giới, chưa
có thương hiệu, kiểu
dáng công nghiệp nổi
tiếng thông qua gia
công xuất khẩu vẫn có
thể thâm nhập vào thị
trường thế giới ở một
mức độ nhất định.

- Thị trường tiêu thụ
có sẵn, không phải bỏ
- Tính bị động cao: vì toàn
bộ hoạt động của doanh
nghiệp nhận gia công phụ
thuộc vào đối tác nước
ngoài (bên đặt gia công);
phụ thuộc về thị trường,
giá bán sản phẩm, giá đặt
gia công, nguyên vật liệu,
mẫu mã, nhãn hiệu sản
phẩm ...
- Một số trường hợp bên
phía nước ngoài lợi dụng
hình thức gia công để bán
máy móc mới hoặc đưa
máy móc cũ, lạc hậu cho
phiá Việt Nam, sau một
thời gian không có thị
- Phù hợp với các doanh
nghiệp chưa có nhiều
kinh nghiệm về thị
trường.
- Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, vốn đầu tư ít,
chưa có thương hiệu nổi
tiếng.
- Các doanh nghiệp lớn
thực hiện gia công xuất
khẩu để nâng cao hiệu

quả sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật của mình
song song với tiến hành
xuất khẩu tự doanh.
17
xuất sản phẩm theo
yêu cầu của khách.
Toàn bộ sản phẩm
làm ra người nhận
gia công sẽ giao lại
cho người đặt gia
công để nhận tiền
công.
vẫn thuộc về bên này. Đây là hình
thức gia công xuất khẩu chủ yếu vì
công nghiệp sản xuất nguyên phụ
liệu của Việt Nam chưa phát triển,
chưa có chất lượng.
+ Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp
đồng mua bán dài hạn với nước
ngoài: bên đặt gia công bán đứt
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
cho bên nhận gia công. Sau thời
gian sản xuất sẽ mua lại thành
phẩm. Trường hợp này quyền sở
hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt
gia công sang bên nhận gia công, do
đó phải chịu thuế quan dẫn đến giá
trị thực tế sau khi nhập trở lại tăng
thêm.Thực chất đây là hình thức bên

đặt gia công giao nguyên liệu, giúp
chi phí cho hoạt động
bán sản phẩm xuất
khẩu.
- Vốn đầu tư cho sản
xuất ít.
- Giải quyết công ăn
việc làm cho người lao
động, thu ngoại tệ (có
thể xem là hình thức
xuất khẩu lao động tại
chỗ).
- Học hỏi và tích lũy
kinh nghiệm sản xuất,
tạo mẫu mã bao bì;
kinh nghiệm làm thủ
tục xuất khẩu; tích lũy
vốn.
- Rủi ro trong kinh
trường đặt gia công nữa,
máy móc mới phải “đắp
chiếu” gây lãng phí, còn
máy cũ thì gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hướng
đến sức khỏe công nhân.
- Năng lực kinh doanh
kém làm cho nhiều doanh
nghiệp bị bên phía đặt gia
công lợi dụng quota phân
bổ để đưa hàng vào thị

trường ưu đãi hoặc đưa
các nhãn hiệu hàng hóa
chưa đăng ký hoặc nhãn
hiệu giả vào Việt Nam.
- Quản lý định mức gia
công và thanh lý các hợp
đồng gia công không tốt sẽ
18
đỡ kỹ thuật cho bên nhận gia công
và bao tiêu sản phẩm.
+ Kết hợp cả 2 hình thức trên: bên
đặt gia công chỉ giao những nguyên
vật liệu chính, còn bên nhận gia
công cung cấp những nguyên vật
liệu phụ.
Lưu ý: còn có hình thức gia công
chuyển tiếp là hình thức sản phẩm
gia công của hợp đồng gia công xuất
khẩu này được sử dụng làm nguyên
liệu gia công cho hợp đồng gia công
xuất khẩu khác tại Việt Nam (theo
sự chỉ định của bên đặt gia công ở
nước ngoài)
doanh xuất khẩu ít vì
đầu vào và đầu ra của
quá trình kinh doanh
đều do phía đặt gia
công nước ngoài lo.
là chỗ hở để đưa hàng hóa
trốn thuế vào Việt Nam,

gây khó khăn cho sản xuất
kinh doanh nội địa.
- Tình hình cạnh tranh
trong gia công ở khu vực
và nội địa ngày càng gay
gắt làm cho giá gia công
ngày càng sụt giảm, hậu
quả: hiệu quả kinh doanh
gia công thấp, thu nhập
của công nhân gia công
ngày càng giảm sút.
PHƯƠNG THỨC
XUẤT KHẨU
ĐẶC ĐIỂM ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG
2.3. XUẤT KHẨU - Bên được uỷ thác mua - Ở khía cạnh nào đó - Có thể tham gia vào các - Mở đại lý và ký kết các
19
ỦY THÁC
KN: Xuất khẩu ủy
thác là hình thức
doanh nghiệp xuất
khẩu kinh doanh
dịch vụ thương mại
thông qua nhận
xuất khẩu hàng hóa
cho một doanh
nghiệp khác và
được hưởng phí
trên việc xuất

khẩu đó.
bán hàng hoá là doanh
nghiệp kinh doanh mặt
hàng phù hợp với hàng
hoá được uỷ thác và thực
hiện mua bán hàng hoá
theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ
thác.
- Bên uỷ thác mua bán
hàng hoá là doanh nghiệp
giao cho bên được uỷ
thác thực hiện mua bán
hàng hoá theo yêu cầu
của mình và phải trả phí
uỷ thác.
tăng cường tiềm năng
kinh doanh xuất khẩu
cho công ty nhận ủy
thác: duy trì khách hàng
và duy trì thị trường.
- Phát triển hoạt động
thương mại dịch vụ tăng
thu nhập cho doanh
nghiệp.
- Tạo việc làm cho
phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu.
tranh chấp thương mại.
- Bên ủy thác xuất khẩu

không thực hiện tốt các
nghĩa vụ thủ tục và thuế
xuất khẩu và bên nhận ủy
thác chịu trách nhiệm liên
đới.
- Để giảm thiểu tranh chấp
thương mại có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu ủy
thác, các bên đi ủy thác và
bên nhận ủy thác xuất khẩu
nên làm một hợp đồng ủy
thác xuất khẩu.
hợp đồng cho việc kinh
doanh ủy thác.
- Doanh nghiệp không
hiểu biết nhiều về xuất
khẩu sẽ đi ủy thác.
- Doanh nghiệp muốn giao
việc xuất khẩu cho một đơn
vị để tránh mất thời gian và
công sức.
 Những lưu ý khi thực hiện xuất khẩu ủy thác:
- Các điều 17-20 Nghị định 12/2006/N-CP ngày 23/01/2006 qui định về chi tiết thi hành Luật thương mại Việt:
20
- Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất
khẩu các loại hàng hóa trừ trường hợp danh mục cấm xuất khẩu , tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Đối với những hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
- Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân trên cơ sở hợp đồng ký kết theo qui định của pháp luật

được ủy thác xuất khẩu, nhậpkhẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc danh
mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thoả thuận trong
hợp đồng ủy thác, nhận ủy thácxuất khẩu, nhập khẩu.
 Quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong xuất khẩu ủy thác:
 Bên nhận ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu:
Quyền:
- Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Nhận phí ủy thác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
- Yêu cầu bên nhận ủy thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
Nghĩa vụ:
21
- Thực hiện mua bán hàng hóa theo hợp đồng ủy thác.
- Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác. Trong trường hợp
có chỉ dẫn của bên ủy thác thì bên được ủy thác phải tuân theo chỉ dẫn đó.
- Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
 Đối với bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu:
Quyền:
- Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Khiếu nại đòi bên được ủy thác bồi thường thiệt hại do họ gây ra.
Nghĩa vụ:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác.
- Trả phí ủy thác.
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng ủy thác của bên thứ ba trong trường hợp chấp thuận việc ủy
thác lại cho họ.
Công ty là đơn vị nhận uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trực tiếp ký hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước
ngoài thì. Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 5.3 Mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ
22

Tài chính thì đơn vị nhận ủy thác gia công hàng xuất khẩu không phải xuất hóa đơn GTGT cho đối tác nước ngoài,
không hạch toán vào doanh thu vì không phải là doanh thu của đơn vị nhận ủy thác gia công hàng xuất khẩu.
Do việc thực hiện hợp đồng gia công gồm việc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị để gia công sản
phẩm và xuất trả sản phẩm, máy móc thiết bị hay nguyên liệu, vât tư dư thừa khi kết thúc hợp đồng. Vì vậy, bên
nhận ủy thác hàng gia công phải ký kết cả hợp đồng nhập khẩu ủy thác để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc
thiết bị theo sự ủy thác.
Trường hợp đơn vị nhận ủy thác gia công hàng xuất khẩu có mua bao bì để đóng gói cho hàng hóa ủy thác gia
công để xuất khẩu cho đối tác nước ngoài thì giá trị bao bì kèm theo hàng ủy thác nếu đáp ứng đủ các điều kiện
được quy định tại điểm d Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên được áp dụng mức thuế suất thuế
GTGT 0%. Thuế GTGT đầu vào của bao bì đơn vị nhận ủy thác gia công hàng xuất khẩu mua được khấu trừ theo
quy định như đối hàng hóa kinh doanh khác.
23
PHƯƠNG THỨC
XUẤT KHẨU
ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG
2.4. XUẤT KHẨU TỰ
DOANH
KN: là hình thức doanh
nghiệp tự tạo ra sản
phẩm (tổ chức thu mua
hoặc tổ chức sản xuất)
và tự tìm kiếm khách
hàng để xuất khẩu.
- Công ty có khả năng nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc tinh chế sản phẩm
để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách
giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu

để thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Đối với những công ty lớn , sản phẩm
có uy tín với hình thức xuất khẩu tự
doanh bảo đảm cho công ty đẩy mạnh
xâm nhập thị trường thế giới để trở
thành công ty xuyên quốc gia hoặc đa
quốc gia và cái thu được chẳng những là
lợi nhuận mà vốn vô hình đó là nhãn
hiệu và biểu tượng của công ty ngày
càng được tăng cao.
- Chi phí kinh doanh cao cho
tiếp thị và tìm kiếm khách hàng.
- Vốn kinh doanh lớn.
- Đòi hỏi phải có thương hiệu,
mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp
riêng.
- Rủi ro trong xuất khẩu nhiều
hơn so với phương thức gia công
xuất khẩu ví mọi giai đoại của
quá trình kinh doanh xuất khẩu
điều do doanh nghiệp tự lo.
- Thích hợp cho mọi loại
hình doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp chủ động
trong việc kinh doanh của
mình.
- Doanh nghiệp có thực lực,
khả năng và muốn khẳng
định thương hiệu trên trường
quốc tế.

24
PHƯƠNG THỨC
XUẤT KHẨU
ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
ĐIỀU KIỆN
ÁP DỤNG
2.5. XUẤT KHẨU QUA
CÁC ĐẠI LÝ Ở NƯỚC
NGOÀI
KN: là hình thức doanh
nghiệp có hàng xuất khẩu
thuê doanh nghiệp nước
ngoài làm đại lý bán hàng
của mình và thu ngoại tệ
về.
- Doanh nghiệp không cần đầu tư vào
cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động
thương mại ở nước ngoài mà vẫn có
thể thâm nhập sâu và rộng vào thị
trường khu vực và thế giới.
- Phát triển thương hiệu và thị phần ở
nước ngoài.
- Nếu không am hiểu
tường tận đối tác nhận đại
lý hoặc không ký hợp
đồng đại lý chặt chẽ dễ
dẫn đến bị chiếm dụng
vốn hoặc mất vốn (do đối
tác không trả) và giải
quyết tranh chấp có yếu tố

nước ngoài rất phức tạp.
- Phù hợp với các doanh nghiệp chưa
có nhiều kinh nghiệm về thị trường.
- Chọn được người làm đại lý có uy
tín cao để giảm rủi ro.
 Một số lưu ý khi kinh doanh dưới hình thức này:
25

×