Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN (2011) VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG (2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.97 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN VĂN HÓA
PHI VẬT THỂ ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN (2011)
VÀ TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG (2012)
(Khảo sát báo: Phú Thọ, Văn hóa, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật từ 2010 đến 2013)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Thái

Hà Nội – 2014


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN THẠC SỸ
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................


....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Báo chí và Truyền
thông trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội đã dày công đào tạo em trong suốt thời gian theo học tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới người
hướng dẫn khoa học PGS – TS Nguyễn Thị Minh Thái đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, người thân, bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ, góp ý, động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và do chính tác giả nghiên cứu, phân tích chưa
được sử dụng để bảo vệ bất kỳ học vị nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014
NGUYỄN THỊ HỒNG NGA


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................. 6
7. Cấu trúc luận văn.............................................................................. 6
CHƢƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM 7
1.1. Khái niệm ....................................................................................... 7
1.1.1 Khái niệm truyền thông ............................................................ 7
1.1.2. Quá trình truyền thông ............................................................... 8
1.1.3. Khái niệm văn hóa ................................................................... 10
1.1.4. Khái niệm Di sản ..................................................................... 11
1.1.5. Khái niệm Di sản văn hóa vật thể ............................................. 11
1.1.6. Khái niệm Di sản văn hóa phi vật thểError!

Bookmark

not

defined.
1.2. Tổ chức UNESCO và Công ƣớc của UNESCO về bảo vệ Di sản văn hóa
Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tổ chức UNESCO ........................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Công ước của UNESCO về Di sản văn hóa phi vật thể. .......Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận.
.............................................................Error! Bookmark not defined.


1.3. Luật di sản văn hóa Việt Nam và mối tƣơng quan với Công ƣớc
UNESCO.................................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Luật di sản văn hóa Việt Nam. ......Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Mối tương quan với công ước UNESCOError! Bookmark

not

defined.
1.4. Mối quan hệ giữa báo chí với di sản văn hóa phi vật thể đƣợc
UNESCO công nhận tại Việt Nam ............. Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Vai trò của báo chí trong quan hệ truyền thông di sản văn hóa phi
vật thể...................................................Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Vai trò của báo in trong quan hệ truyền thông Di sản văn hóa phi
vật thể...................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI
SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT
XOAN VÀ TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG...............Error!
Bookmark not defined.
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình truyền thông hai di sản
văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận: Hát Xoan và Tín
ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hộiError! Bookmark not
defined.
2.1.2. Về nhận thức của các cấp chính quyền Trung ương và tỉnh Phú
Thọ với công tác truyền thông di sản văn hóa phi vật thể ..............Error!
Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở phân kỳ quá trình truyền thông Hát Xoan và Tín ngƣỡng
thờ cúng Hùng Vƣơng. ............................... Error! Bookmark not defined.


2.2.1. Di sản văn hóa phi vật thể Hát XoanError!


Bookmark

not

defined.
2.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
Error! Bookmark not defined.
2.3. Tiêu chí lựa chọn và thống kê tin bài viết về hai Di sản văn hóa phi
vật thể đƣợc UNESCO công nhận.............. Error! Bookmark not defined.
2.4. Phân tích quá trình truyền thông hai Di sản văn hóa phi vật thể đƣợc
UNESCO công nhận: Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng.
Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Giai đoạn 1: Trước khi Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương được UNESCO công nhận (Hát Xoan từ 1/1/2010 đến 25/11/2011
và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ 1/1/ 2010 đến 6/12 /2012)
.............................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Giai đoạn 2: Sau khi Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương được UNESCO công nhận (Hát Xoan từ 26/11/2011 đến
31/12/2013 và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ 7/12/ 2012 đến
31/12/2013)...........................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN
VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN VÀ
TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG TRÊN BÁO CHÍ............Error!
Bookmark not defined.
3.1. Bài học kinh nghiệm truyền thông về Di sản văn hóa phi vật thể
trên báo chí. ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Bài học thành công về quá trình truyền thông.Error! Bookmark
not defined.



3.1.2. Hạn chế của quá trình truyền thông.Error!

Bookmark

not

defined.
3.2. Những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của việc truyền
thông hai di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO công nhận: Hát
Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trên báo chí .............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá
.............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn làm công
tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. ..Error! Bookmark not defined.
3.3. Giải pháp truyền thông về di sản văn hóa phi vật thể trên báo in
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Đối với báo địa phương................Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đối với báo trung ương ..............Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 13


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DSVH


: Di sản văn hóa

DSVHPVT

: Di sản văn hóa phi vật thể

DSVHVT

: Di sản văn hóa vật thể

UNESCO

: United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH,TT & DL

: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư


TS

: Tiến sĩ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở khu vực Đông Nam Á, ở
phía Đông bán đảo Đông Dương, Phía Bắc giáp Trung Quốc; phía Tây giáp
Lào, Campuchia; phía Đông Nam trông ra Biển Đông và Thái Bình Dương.
Trải qua hàng nghìn năm, nền nông nghiệp lúa nước, lối sống quần cư và
công cuộc dựng nước và giữ nước đầy gian khổ đã tạo nên nền văn hóa Việt
Nam giàu bản sắc và tính cách đặc trưng của con người Việt Nam là cần cù,
chịu khó, giàu lòng yêu nước, đoàn kết, bao dung và dễ hòa nhập.
Việt Nam có hai hệ thống di sản văn hóa được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. Năm 1993 là năm đầu
tiên Việt Nam có di sản được UNESCO công nhận, đến nay Việt Nam đã có
18 di sản đã được UNESCO công nhận gồm:
* Bảy Di sản văn hóa vật thể:
- Năm 1993, Quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận;
- Năm 1994, Vịnh Hạ Long được công nhận;
- Năm 1999, Phố Cổ Hội An được công nhận;
- Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được công nhận;
- Năm 2003, Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được công nhận;
- Năm 2010, Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long được
công nhận;
- Năm 2011, Thành nhà Hồ được công nhận.
* Tám Di sản văn hóa phi vật thể:
- Năm 2003, Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận

là Kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hoá phi vật thể đại diện cho nhân loại;
- Năm 2005, Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên là kiệt tác
truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại

1


- Năm 2009, UNESCO chính thức công nhận Dân ca quan họ là di sản
văn hoá phi vật thể đại diện cho nhân loại;
- Năm 2009, Ca trù của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào Danh
sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại;
- Năm 2010, Hội Gióng được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể
đại diện cho nhân loại;
- Năm 2011, Hát Xoan của Việt Nam được UNESCO ghi danh vào
danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp của nhân loại;
- Năm 2012, UNESCO đã chính thức công nhận Tín ngƣỡng thờ cúng
Hùng Vƣơng là di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân loại.
- Năm 2014 UNESCO đã công nhận Đờn ca tài tử là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại.
* Ba Di sản tư liệu thế giới
- Năm 2009, Mộc bản triều Nguyễn được công nhận;
- Năm 2010, Bia tiến sĩ Văn Miếu - Quốc Tử Giám được công nhận;
- Năm 2012, Mộc bản Kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm được công nhận.
Năm 2011, Hát Xoan được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi
vật thể của thế giới. Năm 2012, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tiếp tục
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được công nhân muộn hơn Hát Xoan, nhưng
trong lịch sử 2 DSVHPVT này vốn gắn chặt với nhau như một thể thống nhất.
Trên thế giới, quốc gia nào cũng có vị vua Tổ nhưng tính cho đến thời
điểm này, chỉ duy nhất Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương của Việt Nam

được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân
loại. Hát Xoan là loại hình nghệ thuật gắn với thời đại Hùng Vương. Đây
được coi một trong những loại hình nghệ thuật cổ xưa nhất của Việt Nam. Hát
Xoan hội đủ các yêu cầu cần thiết của UNESCO, đó là: tính giá trị, tính cộng

2


đồng trong việc sáng tạo và lưu truyền từ đời này qua đời khác; sức sống
mạnh mẽ của Hát Xoan cũng như các cam kết nhằm bảo vệ loại hình nghệ
thuật này không bị biến mất trong đời sống hiện đại. Đây là một trong số ít
những hồ sơ nhận được toàn bộ sự ủng hộ của hội đồng tư vấn khoa học xét
duyệt sơ khảo trước đó.
Muốn được UNESCO công nhận là DSVHPVT của thế giới bên cạnh
việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, Việt Nam cần phải truyền
thông các di sản văn hóa này như một quá trình để UNESCO biết đến, chú ý
đến. Đồng thời, thông qua quá trình truyền thông trên báo chí, các di sản văn
hóa được nhiều người dân biết đến và gìn giữ cho thế hệ mai sau.
Trước ý nghĩa sâu sắc của vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quá trình
truyền thông hai di sản văn hóa phi vật thể của thế giới được UNESCO công
nhận: Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên báo in” để làm
luận văn tốt nghiệp. (Khảo sát các báo Phú Thọ, báo Văn hóa, tạp chí Văn hóa
nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013).
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về báo chí và
các di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam. Tính tới nay, có nhiều luận văn,
khóa luận tốt nghiệp tiêu biểu Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công
nhận làm đối tượng nghiên cứu như:
- “Báo chí với việc bảo tồn và phát huy dân ca Xoan- Ghẹo” - Luận
văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thu Hà - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;

- “Vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể của Việt
Nam trên báo chí” – Luận văn tốt nghiệp của Lê Vũ Điệp - Khoa Báo chí và
truyền thông- Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;

3


- “Báo chí với vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Hà Nội” Luận văn tốt nghiệp của Hoàng Hương Trà - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;
- “Quá trình truyền thông về dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn
hóa phi vật thể của thế giới (UNESSCO phong tặng năm 2009 trên báo
in)” - Luận văn tốt nghiệp của Võ Biên Thùy - Khoa Báo chí và truyền thôngTrường Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;
- “Vấn đề truyền thông bốn di sản văn hóa phi vật thể của Việt
Nam đƣợc UNESSCO công nhận: Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng
Tây Nguyên, Quan họ, Ca trù trên báo in và báo điện tử” - Luận văn tốt
nghiệp của Lương Thị Quỳnh Chi - Khoa Báo chí và truyền thông - Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn”;…
Và nhiều luận văn khác liên quan đến lịch sử, văn hóa, di sản của Việt
Nam. Tuy nhiên, tính cho đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về quá trình truyền thông Hát Xoan và
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trên báo chí. Chưa có đề tài nào nghiên
cứu về hai di sản văn hóa phi vật thể vốn gắn liền với nhau là Hát Xoan và
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu quá trình truyền thông
hai Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương. Làm rõ những lý thuyết truyền thông và lý thuyết văn hóa để hiểu
được hai di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được UNESCO công nhận là:
Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục đích đó, luận văn triển khai những nhiệm vụ sau:

4


- Ứng dụng các lý thuyết về truyền thông, báo chí; lý thuyết về văn hóa
để hiểu được quá trình truyền thông các di sản văn hóa này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình truyền thông hai di sản văn
hóa phi vật thể, từ đó rút ra bài học kinh nghiệp và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của truyền thông trong việc các di sản
văn hóa của Việt Nam được UNESCO công nhận.
- Thu thập tư liệu từ văn bản báo in, nghiên cứu những tài liệu ở trong
và ngoài có liên quan đến đề tài (sách, công trình nghiên cứu, bài báo…)
- Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu đối với một số nhà báo, người
nghiên cứu giảng dạy trong lĩnh vực báo chí, các nhà văn hóa, các nhà
quản lý văn hóa…
- Tổng hợp dữ kiện và rút ra kết luận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những tác phẩm báo chí viết về di sản văn hóa phi vật thể: Hát
Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong toàn bộ quá trình truyền
thông trên báo in.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tiến hành khảo sát các bài viết về Hát Xoan và Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương trên 3 tờ báo là báo Phú Thọ, báo Văn hóa, tạp chí Văn
hóa nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phân tích văn bản
- Tổng hợp các quan điểm liên quan đến đề tài từ các tài liệu khoa học,
sách, báo, tạp chí.

- Thống kê các bài báo trên 4 năm về số lượng
- Phương pháp phỏng vấn sâu

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn ứng dụng lý thuyết truyền thông và lý thuyết về Di sản văn
hóa vào thực tế nghiên cứu. Đồng thời, luận văn tiến hành khảo sát có hệ
thống về vấn đề di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam được UNESCO công
nhận. Luận văn đưa ra những bài học kinh nghiệm về quá trình truyền thông
cho di sản văn hóa trên báo chí tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn lớn nhất của luận văn là mong muốn tìm ra phương
pháp truyền thông hữu hiệu để Di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO
công nhận nhiều hơn. Khi các di sản văn hóa của Việt Nam được công nhận
chúng sẽ có điều kiện bảo tồn và phát huy hơn nữa những giá trị văn hóa Di
sản cho muôn đời sau.
Những phân tích đánh giá, kinh nghiệm và tổng kết mà luận văn đưa ra
hi vọng sẽ có ích với những sinh viên theo học ngành báo chí truyền thông, có
giá trị thực tiễn với những người làm công tác quản lý hoạt động truyền thông,
các cơ quan quản lý văn hóa có nhu cầu truyền thông cho di sản văn hóa.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương cơ bản sau:
CHƢƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG HAI DI SẢN
VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT XOAN

VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG (Khảo sát trên báo Phú Thọ,
báo Văn hóa, tạp chí Văn hóa Nghệ thuật từ năm 2010 đến năm 2013)
CHƢƠNG 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG HAI DI
SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ĐƯỢC UNESCO CÔNG NHẬN: HÁT
XOAN VÀ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG VUA HÙNG TRÊN BÁO CHÍ.
6


CHƢƠNG 1: QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG GIỮA DI SẢN VĂN HÓA
VIỆT NAM ĐƢỢC UNESCO CÔNG NHẬN VÀ BÁO CHÍ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
1.1.1 Khái niệm truyền thông
Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của loài
người. Đó là điều kiện để tạo nên những mối quan hệ giữa người với người,
thiếu truyền thông - giao tiếp, con người và xã hội loài người khó hình thành
và phát triển. Nhờ có hoạt động truyền thông mà con người liên kết thành xã
hội, tổ chức được các hoạt động mang tính tập thể, truyền đạt được những tri
thức và kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm ứng xử cho các thể hệ sau. Từ
những hình thức truyền thông đơn giản, con người đi đến những hình thức
hiện đại và phức tạp của truyền thông như: phát thanh, truyền hình, mạng điện
tử, vệ tinh, thông tấn xã… Các phương tiện truyền thông hiện đại trở thành
không thể thiếu được trong đời sống kinh tế, xã hội, chính trị… của mỗi quốc gia.
Mặt khác, truyền thông còn nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con
người. Mỗi cá nhân trong xã hội đều cần có sự bộc lộ những khía cạnh khác
của đời sống tinh thần, cần hiểu biết tâm tư tình cảm, thái độ của mọi người
trước những sự kiện để điều chỉnh sao cho hợp lý. Chính truyền thông đã giúp
con người hiểu nhau hơn, nắm bắt được những gì liên quan giữa mình và cuộc
sống xung quanh, đánh giá được khả năng, xác định đúng cách thức, phương
hướng cho những hành vi và hoạt động tiếp theo.
Khái niệm truyền thông bao hàm ý nghĩa rất rộng. Truyền thông là sự

cố gắng tạo lập ra sự hiểu biết chung của con người với mục đích làm thay đổi
nhận thức và hành vi. Hiện nay trên thế giới, người ta đưa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về truyền thông tùy theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu. Khái niệm
chung về truyền thông được hiểu là “Truyền thông là một quá trình liên tục

7


trao đổi hoặc chia sẻ thông tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn
nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức”.

[1, t17].

Theo Nguyễn Văn Hà – Đại học KHXH&NV Hồ Chí Minh cho rằng:
Truyền thông được hiểu theo nhiều khía cạnh: Thứ nhất, truyền thông là một
quá trình; Thứ hai truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau; Thứ ba là
truyền thông phải dẫn đến sự thay đổi trong nhận thứ và hành vi, nếu không
việc làm sẽ trở nên vô nghĩa [13, tr19].
Theo quan điểm của tác giả, hiểu một cách đơn giản truyền thông
(communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông tin; là một kiểu tương
tác xã hội với sự tham gia của ít nhất từ hai tác nhân trở lên.
1.1.2. Quá trình truyền thông
Truyền thông là một quá trình - nghĩa là nó không phải là một việc làm
tức thời hay xảy ra trong thời gian hẹp mà là một việc diễn ra trong khoảng
thời gian dài. Quá trình này diễn ra liên tục bởi nó không thể kết thúc ngay
sau khi chuyển tải nội dung cần thiết mà còn tiếp diễn sau đó. Đó là quá trình
trao đổi hoặc chia sẻ, dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau.Yếu tố này đặc biệt quan
trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thông. Bởi vậy, truyền thông
phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi.
Quá trình truyền thông được chia làm hai giai đoạn theo mô hình sau:

[25,tr20]

Phản hồi

Nguồn

Mã hóa

Thông điệp

Nơi nhận

Giải mã

Quá trình B

Quá trình A

8


Trong đó, quá trình A - Nguồn có thể là một người, một tổ chức, một
cơ quan chuyển một thông điệp cho đối tượng trong đó chứa đựng những
thông tin mã hóa là tìm tòi một hệ thống tín hiệu ngôn ngữ học nào đó diễn
đạt nội dung thông điệp. Thông điệp là những thông tin thực sự được chuyển
theo một kênh này hay kênh khác đến đối tượng.
Quá trình B: Giải mã là quá trình từng cá nhân bằng con đường riêng
của mình làm rõ ràng, rành mạch thông điệp được chuyển đến. Mỗi thông
điệp chuyển đến có thể được chấp nhận và hiểu biết theo nhiều cách khác
nhau tùy thuộc vào thái độ, kiến thức của người tiếp nhận và vào người cung

cấp và nội dung thông điệp
Nơi nhận, người nhận là điểm cuối cùng giải mã thông điệp, có quá
trình và sự tích lũy của người nhận.
Phản hồi là dòng chảy thông tin mà những bước đi từ thông tin gốc đến
nơi tiếp nhận và ngược lại. Nhưng nó chỉ được thực hiện với điều kiện người
tiếp nhận giải mã được thông tin và người cung cấp thông tin phù hợp với hiện
tại. Phản hồi là khía cạnh quan trọng nhất của quá trình truyền thông.

[24, t11].

Phản hồi là khía cạnh quan trọng nhất của quá trình truyền thông, là
công cụ mạnh mẽ cho phép nối hai đường truyền thông lại với nhau. Phản hồi
sẽ không còn tồn tại hoặc bị cản trở khi một trong hai bộ phận truyền thông bị
vô hiệu hóa hoặc có sự chống lại của bộ phận tiếp nhận. Như vậy, một hạn
chế của truyền thông là có thể xảy ra hiện tượng không phản hồi. Sự phản hồi
trong quá trình truyền thông được thể hiện qua mô hình sau: [25,tr21]
Phản hồi

Nguồn

Mã hóa

Thông điệp

9

Giải mã

Nơi nhận



Đây là một chu trình khép kín của quá trình truyền thông. Quá trình
truyền thông giữa con người với nhau. Mục đích của truyền thông là làm cho
người tiếp nhận hiểu được thông điệp và thay đổi hành vi. Quá trình truyền
thông là quá trình hai chiều. Người khởi xướng (nguồn) và người tiếp nhận
(công chúng) phải kết hợp với nhau để tạo ra cái chung.
1.1.3. Khái niệm văn hóa
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được
con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”[3,tr7]. Theo định
nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực
liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo
đức, pháp luật… Có người ví, định nghĩa này mang tính “bách khoa toàn thư”
vì đã liệt kê hết mọi lĩnh vực sáng tạo của con người[4,tr17].
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Văn hóa chỉ
chung tất cả các phương diện sinh hoạt của loài người[5,tr11], Hồ Chí Minh cho
rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn,
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”[6, tr 20]. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do
con người sáng tạo và phát minh ra.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả
ở nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa
do UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo
hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức
hệ - tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình

10



cảm… khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng,
miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương
mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá
trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”[7,

tr21]

; còn hiểu theo nghĩa hẹp thì

“Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng
xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”[8,tr21]
1.1.4. Khái niệm Di sản
Theo nghĩa Hán Việt: Di là để lại; sản là tài sản, vậy nên có thể hiểu di
sản văn hóa là những công trình văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của
người xưa để lại cho đời sau, biểu trưng cho nền văn minh lúc bấy giờ.
Di sản văn hóa là toàn bộ sản phẩm sáng tạo của con người hàm chứa
những giá trị về chân thiện mỹ, thể hiện dưới dạng biểu tượng và được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn hóa nên cũng mang
những đặc trưng của văn hóa, nhưng nó còn chứa đựng cả vốn kinh nghiệm,
tri thức của loài người. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời gian, là vật chứng cho
mỗi sự kiện, một nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định.
“Di sản văn hóa là toàn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá
trị mà con người đã tích lũy được trong quá trình hoạt động thực tiễn xã
hội, là thành tựu của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau” [9,

tr23]

. Theo


UNESCO, toàn bộ Di sản thế giới được UNESCO chia thành 3 nhóm: Di sản
văn hóa (nhân tạo); Di sản thiên nhiên (thiên tạo) và Di sản hỗn hợp (kết hợp
giữa thiên tạo và nhân tạo). Trong đó, DSVH được phân chia thành hai loại là
Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể.
1.1.5. Khái niệm Di sản văn hóa vật thể
DSVHVT là những hiện vật mang ý nghĩa lịch sử của nhân loại
trong quá khứ; mang tính cố định và không thay đổi. Công ước bảo tồn
DSVHVT luôn nhấn mạnh tính xác thực và giá trị của hiện vật lích sử, nói

11


Vinh dự, tự hào gắn với nghĩa vụ, trách nhiệm lớn lao trước Đảng, Nhà
nước, quốc gia, dân tộc, trong thời gian tới, tỉnh Phú Thọ sẽ tập trung vào một
số việc cần triển khai như: gắn các hoạt động Lễ hội Đền Hùng với tôn vinh
di sản văn hóa Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương; tiếp tục tuyên
truyền, quảng bá di sản văn hóa tâm linh độc đáo có một không hai của người
Việt Nam và của nhân loại; tạo không khí phấn khởi, niềm vinh dự, tự hào về
di sản, là minh chứng lịch sử hào hùng của truyền thống đoàn kết, gắn bó keo
sơn, đùm bọc yêu thương của người Việt Nam trong nghĩa "đồng bào". Bên
cạnh đó, tập trung xây dựng chương trình hành động nhằm bảo tồn, phát huy
giá trị di sản trong đời sống đương đại để di sản văn hóa không chỉ là tài sản
tinh thần, tài nguyên vô giá của quốc gia, của thế giới mà phải góp phần thực
sự vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách tiếng Việt:
1. Đào Duy Anh, (1964), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
2. Đào Duy Anh, (2006), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
3. Lê Thanh Bình, Báo chí góp phần thúc đẩy văn hóa phát triển.
4. Phạm Vũ Dũng (1999), Nhận diện mấy vấn đề văn hóa, Viện văn hóa và
Nxb Văn hóa – Thông tin.
5. Nguyễn Văn Dững (2010), Báo chí truyền thông hiện đại (Từ hàn lâm đến
đời thường), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Dững (chủ biên), Đỗ Thị Thu Hằng (2006), Truyền thông –
Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
7. Hà Minh Đức, (1997), Báo chí những vấn đề lý luận thực tiễn, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
8. Hà Minh Đức, (2004), Cơ sở báo chí, Lý luận và phong cách, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Hà, (2012), Giáo trình cơ sở lý luận báo chí, Nxb Đại học
khoa học xã hội và nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Vũ Quang Hào, (2004), Ngôn ngữ báo chí, Nxb ĐHQGHN
11. Nguyễn Đắc Hưng (2009), Việt Nam văn hóa và con người, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
12. Đinh Gia Khánh, (1989), Trên đường tìm hiểu văn hóa dân gian, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
13. Đinh Gia Khánh chủ biên, Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.

13


14. Vũ Ngọc Khánh, (2004), Văn hóa Việt Nam những điều học hỏi, Nxb Văn
hóa thông tin, Hà Nội.

15. Vũ Ngọc Khánh chủ biên, (2002), Từ điển Văn hóa dân gian, Nxb văn
hóa thông tin, Hà Nội.
16. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin (2011), Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội.
17. Tú Ngọc, (1994), Dân ca người Việt, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
18. Tú Ngọc, (1997), Hát Xoan: dân ca lễ nghi -phong tục, Nxb Viện Âm Nhạc.
19. Trần Quang, (2001), Các thể loại chính luận báo chí, Nxb ĐHQGHN.
20. Lê Chí Quế, (2001), Văn hóa dân gian Việt Nam qua khảo sát và nghiên
cứu, Nxb ĐHQGHN.
21. Dương Xuân Sơn, (2004), Các thể loại Chính luận Nghệ thuật, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
22. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, Cơ sở lý luận báo chí
truyền thông, Nxb ĐHQGHN.
23. Nguyễn Thị Minh Thái, Phê bình Tác phẩm Văn học Nghệ thuật trên Báo
chí, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Minh Thái, (1996), Đối thoại mới với văn chương, Nxb Hội
Nhà văn, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Minh Thái, (2005), Phê bình văn học nghệ thuật trên báo chí,
Nxb Đại học quốc gia.
26. Tô Ngọc Thanh, (1986), Tìm hiểu nhạc dân tộc cổ truyền, Nxb Văn hóa,
Hà Nội.
27. Trần Ngọc Thêm, (1999), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Ngô Đức Thịnh, (2002), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam,
Nxb trẻ, Hồ Chí Minh.
29. Trần Quốc Vượng chủ biên, (1999), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

14


30. Bùi Thanh Thủy, Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của di tích lịch

sự phục vụ phát triển du lịch thủ đô.
31. Nguyễn Khắc Xương , (2008), Hát Xoan Phú Thọ, Nxb Sở văn hóa thể
thao và du lịch.
32. Nguyễn Khắc Thùy (2011), Hát Xoan - hát ghẹo dấu ấn một chặng
đường, Nxb Âm Nhạc, Hà Nội.
33. Từ điển Việt Nam văn hóa tín ngưỡng phong tục (2006), Nxb văn hóa
thông tin, Hà Nội.
Các loại khác:
- Văn kiện:
34. Luật di sản văn hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003
35. Chị 08 của Ban bí thư TW khóa VII, Về tăng cường công tác quản lý báo
chí và xuất bản.
36. Công ước của UNESCO về Văn hóa
37. Công ước UNESCO về Di sản văn hóa Phi vật thể
- Kỷ yếu:
39. Báo chí và văn hóa, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa truyền thông trong thời kỳ
hội nhập, Hà Nội, ngày 22/2/2012.
40. Tài liệu: Những bài viết nghiên cứu về Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương.
- Báo, tạp chí:
41. Báo Phú Thọ
42. Báo Văn hóa
43. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật
44. Tạp chí Văn hóa dân gian

15


- Trang web:
1. o

2.
3. www.denhung.org.vn
4.
5.
6. www.vietnamtourism.com
7. www.dch.gov.vn
8. www.thethaovanhoa.vn
9. www.music.vnn.vn

16


×