Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp nhằm cải tiến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.47 KB, 76 trang )

Ngô Đăng Quang
nghiệp

1

Chuyên đề tốt

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập diễn ra từ ngày 09/01/2007 đến 27/04/2007
không phải là một thời gian dài, thêm vào đó lại mất một khoảng
thời gian đầu còn nhiều bỡ ngỡ hòa nhập với môi trường trong công
ty nhưng em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tâm của tất cả mọi
người. Qua đây em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới toàn thể các
cô, các chú, các anh chị trong phòng tổ chức công ty TNHH nhà
nước một thành viên cơ khí Hà Nội và tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Vĩnh Giang đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm
ơn !!!!

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

2

Chuyên đề tốt


LỜI MỞ ĐẦU

Một doanh nghiệp bất kì nào cũng được cấu thành bởi bốn yếu
tố cơ bản là : Năng lực công nghệ kĩ thuật, con người, mô hình tổ
chức bộ máy quản lí và các nguồn thông tin phục vụ sản xuất. Bốn
yếu tố này không thể thiếu và chúng có quan hệ tương hỗ lẫn nhau
trong sự đi lên hay thất bại của một tổ chức.
Trong bối cảnh đất nước chúng ta còn nhiều hạn chế về kinh
tế, công nghệ chúng ta sử dụng phần nhiều có được qua quá trình
chuyển giao. Ngày 09/11/2006 chúng ta đã là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO sau nhiều năm đàm phán. Sự
kiện này là một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế của đất nước, mở ra cho chúng ta những cơ hội mới cũng
như những thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chính
vì vậy mà một lần nữa vai trò quan trọng của nguồn nhân lực ( yếu
tố con người ) lại được khẳng định.
Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng cho sự phát
triển của một tổ chức, doanh nghiệp. Một doanh nghiệp bất kì nào
dù sở hữu trong tay một tiềm năng công nghệ dù mạnh tới đâu
nhưng nếu thiếu mất một lực lượng những người có khả năng vận

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

3


Chuyên đề tốt

hành một cách có hiệu quả năng lực công nghệ đó thì vô hình chung
sẽ biến tiềm năng công nghệ của mình thành vô nghĩa, dấn đến một
sự lãng phí rất đáng tiếc.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành
viên cơ khí Hà Nội, được trực tiếp tham gia vào một số hoạt động
của công ty mà cụ thể là của phòng tổ chức, được sự chỉ bảo tận tình
của các cô, các chú cùng các anh chị trong phòng tổ chức mà đặc
biệt là của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Vĩnh Giang. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề nguồn nhân lực đối với sự phát
triển của công ty.
Em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm cải
tiến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH nhà
nước một thành viên cơ khí Hà Nội”. Đề tài của em được chia
thành các phần như sau :
Chương I : Cơ sở lí luận về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Chương II : Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nhân lực tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí
Hà Nội
Chương III : Các giải pháp nhằm cải tiến đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH nhà nước một thành viên
cơ khí Hà Nội.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG



Ngô Đăng Quang
nghiệp

QTNL 45 - ĐH KTQD

4

Chuyên đề tốt

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

5

Chuyên đề tốt

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
Như đã khẳng định khi bắt đầu thực hiện đề tài, một lần nữa
chúng ta nhìn nhận lại tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với
sự phát triển của một tổ chức, một doanh nghiệp bất kì. Có thể nói
rằng, song song với công nghệ thì yếu tố con người là yếu tố tiên
quyết cho sự phát triển của tổ chức, doanh nghiệp, là yếu tố giúp

doanh nghiệp đứng vững và đi lên trong môi trường cạnh trang. Tuy
vậy, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có trong tay một lực
lượng lao động tốt như mong muốn. Để có được một lực lượng tốt
doanh nghiệp có thể có thông qua tuyển dụng hay đào tạo. Vậy đào
tạo nguồn nhân lực là gì ? Xoay quanh khái niệm đào tạo có những
khái niệm nào ?.
Dưới đây là một số khái niệm liên quan đến Đào tạo phát triển
:
1.1. Đào tạo :
Là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho người lao động lắm vững hơn về công việc

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

6

Chuyên đề tốt

của mình. Là tổng hợp các hoạt động nhằm nâng cao trình độ, kĩ
năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ, công việc lao động
hiệu quả hơn.
1.2. Giáo dục.
Đó là một quá trình học tập nhằm chuẩn bị cho người lao động

bước vào một nghề mới trong tương lai.
Đây là một quá trình trang bị hoàn toàn mới các kiến thức cho
người lao động, giúp họ lắm bắt được vấn đề trên cơ sở lí thuyết,
làm quen với công việc, thực hành trong những điều kiện có thể của
người tổ chức khóa học.
1.3. Phát triển.
Đó là hoạt động học tập, rèn luyện vượt ra khỏi phạm vi công
việc hiện tại của người lao động, tạo ra một hướng hoạt động mới
cho ngưòi lao động trong tương lai trên cơ sở những định hướng
mới của doanh nghiệp. Nói một cách chính xác thì phát triển chính
là một bước nhảy vọt trong công việc của người lao động.
Ba khái niệm : Giáo dục, đào tạo, phát triển, là những khái
niệm cơ sở của khái niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Vậy
đào tạo phát triển nguồn nhân lực là gì ?
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực là hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp nhằm tạo ra một lực lượng lao động thích hợp hơn với
hoạt động của tổ chức ở hiện tại và trong tương lai. Quá trình đào

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

7

Chuyên đề tốt


tạo phát triển nguồn nhân lực có thể được thực hiện dưới một vài
hình thức như : Đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo mới…
Đào tạo lại : Là quá trình trang bị thêm kiến thức cho học
viên trên cơ sở nền tảng những kiến thức cũ đã có sẵn của người học.
Những kiến thức mới mang tính chất bổ xung, giúp học viên thích
nghi hơn với công việc của họ.
Hình thức đào tạo này ít phổ biến, thường thì một tổ chức thực
hiện công việc này khi có một sự thay đổi lớn trong công nghệ sản
xuất của mình
Đào tạo mới: Đó là quá trình trang bị những kiến thức hoàn
toàn mới cho người học, giúp họ làm quen với công việc mới,
hướng họ vào một công việc hoàn toàn mới của doanh nghiệp hay
xã hội.
Xét ở một góc độ nào đó của doanh nghiệp thì họ hiếm khi
thực hiện việc đào tạo mới mà thường tuyển trực tiếp những người
đã qua đào tạo tại các trường đại học hay các trường đào tạo nghề.
Quá trình tuyển dụng trực tiếp giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí cho qúa trình đào tạo.
Đào tạo nâng cao: Trang bị thêm cho người lao động những
kĩ năng cũng như lí thuyết, giúp họ thực hiện công việc của mình
một cách tốt hơn trong hoàn cảnh có những thay đổi về công nghệ
hay phương thức sản xuất.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp


8

Chuyên đề tốt

Đây là hình thức đào tạo chủ yếu của doanh nghiệp. Phương
pháp này có hai tác dụng là nâng cao năng lực làm việc của công
nhân viên mặt khác cũng duy trì được một đội ngũ những người làm
việc lâu năm, có kinh nghiệm và chung thành với tổ chức.
2. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC
ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP.
Trong hoàn cảnh doanh nghiệp còn thua kém các đối thủ cạnh
tranh khác của mình về điều kiện kĩ thuật thì việc đầu tư vào con
người là một hướng đi khôn ngoan nhất và cũng được lựa chọn như là
một chiến lược phát triển lâu dài, đem lại hiệu quả cao trong môi
trường cạnh tranh ngày một khốc liệt.
2.1. Mục đich của việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là chìa khoá
đem lại thành công cho rất nhiều doanh nghiệp, đầu tư vào chất xám
chắc chắn là một bước đi đúng đắn cho bất kì một doanh nghiệp nào
trong tiến trình phát triển của mình.
Thực hiện tốt hoạt động đào tạo phát triển nhân lực giúp cho
doanh nghiệp nâng cao được chất lượng đội ngũ công nhân viên của
mình., tạo ra lợi thế cạnh tranh cũng như đà phát triển trong tương
lai của tổ chức. Ngoài ra đào tạo cũng là một mong muốn rất chính
của người lao động bởi họ không muốn mình trở lên tụt hậu so với

QTNL 45 - ĐH KTQD


GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

9

Chuyên đề tốt

các đồng nghiệp của mình, nó luôn cần được tổ chức quan tâm đáp
ứng.
2.2. Vai trò của đào tạo phát triển nhân lực đối với tổ chức.
Giúp cho doanh nghiệp nâng cao được chất lượng đội ngũ
công nhân viên, tạo cơ sở cho việc nâng cao đinh mức lao động
cũng như nâng cao năng xuất lao động. Người lao động sau một
khoá đào tạo bao giờ cũng có một ý thức chấp hành công việc tốt
hơn, tính chuyên nghiệp cũng được nâng lên thêm, ý thức của họ về
tầm quan trọng của việc tập trung trong công việc được nâng lên,
chính vì vậy mà thông qua quá trình đào tạo, tổ chức sẽ không phải
tốn thêm chi phí cho việc giám sát hoạt động của công nhân viên
chức trong tổ chức.
Một tổ chức có đội ngũ công nhân viên đạt trình độ chuyên
môn cao sẽ tạo ra tính ổn định cho tổ chức, tạo đà phát triển trong
môi trường cạnh tranh. Mặt khác, khi đã sở hữu được một đội ngũ
những người có trình độ sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
thuận lợi trong việc cải tiến, nâng cấp hay thay đổi công nghệ hiện
tại của mình.
Tổ chức các khoá học nâng cao nghiệp vụ cho người lao động
là một trong những cách giúp cho doanh nghiệp duy trì được đội

ngũ lao động trong công ty. Việc tránh bị xáo trộn lực lượng lao
động là một điều rất quan trọng, không phải cứ mỗi lúc doanh

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

10

Chuyên đề tốt

nghiệp lại tuyển dụng thêm lao động cho quá trình hoạt động của
mình.
2.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với người
lao động.
Tâm lí chung của tất cả mọi người lao động đều mong muốn
được học tập, nâng cao nghiệp vụ bản thân. Được đào tạo một cách
đầy đủ, bài bản không những tạo cơ hội cho họ ở hiện tại mà đó còn
là cơ sở để người lao động vươn tới những vị trí tốt hơn trong tương
lai. Doanh nghiệp tạo cơ hội học tập cho người lao động sẽ tạo ra
tâm lí gắn bó đối với tổ chức trong họ. Mặt khác, sau khi trải qua
một khóa đào tạo, người lao động sẽ có những cách nhìn mới, cách
tư duy mới. Đây chính là cơ sở phát triển tính sáng tạo trong đội ngũ
những người công nhân viên, giúp tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ khác.
2.4. Vai trò của đào tạo phát triển nguồn nhân lực đối với

xã hội nói chung và đối với tổ chức doanh nghiệp nói riêng.
Tài nguyên chất xám đã từ lâu trở thành một nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá, nguồn tài nguyên vô tận mà bất kì quốc gia nào
cũng muốn khai thác một cách triệt để. Tuy vậy, khai thác như thế
nào và phát huy ra sao vẫn là một vấn đề cần có hướng giải quyết và
đầu tư cụ thể. Bao giờ cũng vậy, một xã hội có lực lượng lao động giỏi
sẽ tạo ra một môi trường kinh tế năng động, thích nghi nhanh nhạy với
những biến động chung của nền kinh tế trên thế giới.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

11

Chuyên đề tốt

Đối với người lao động trong một tổ chức khi được đào tạo,
họ sẽ không bị lúng túng khi phải đối mặt với những công việc
mang tính sáng tạo, tư duy. Mặt khác, khi phải đối mặt trước những
thay đổi về công nghệ hay phương thức sản xuất họ cũng nhanh
chóng thích nghi được với tình hình mới, tránh được tình trạng mất
quá nhiều thời gian cho việc làm quen với công việc, giảm được
những chi phí không cần thiết. Hơn nữa khi đã đi vào vận hành,
người đã qua đào tạo không những thích nghi với công việc mà còn
có hướng phát huy tính sáng tạo một cách mau chóng.

3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC.
Có nhiều cách đào tạo phát triển nguồn nhân lực khác nhau.
Tùy theo đặc điểm yêu cầu đào tạo hay qui mô của tổ chức mà tổ
chức đưa ra các chương trình cũng như phương thức đào tạo một
cách hợp lí. Tổ chưc, doanh nghiệp có thể thực hiện đào tạo lai, đào
tạo mới, đào tạo nâng cao… Chung qui cho cùng thì chúng ta có thể
đưa ra hai phương thức đào tạo chính. Đó là đào tạo trong công việc
và đào tạo ngoài công việc.
3.1. Đào tạo trong công việc.
Đó là phương pháp áp dụng cho người lao động nay tại nơi
làm việc của mình trên cơ là thực hiện trực tiếp công việc để từ đó
lắm được các kĩ năng cần thiết.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

12

Chuyên đề tốt

3.1.1. Đào tạo theo phương pháp chỉ dẫn.
Là phương pháp đào tạo rất phổ biến. Phương pháp này áp
dụng để đào tạo kĩ năng thực hiện công việc cho các công nhân kĩ
thuật, đôi khi nó cũng được áp dụng để đào tạo cho lao động quản

lí. Quá trình đào tạo được bắt đầu bằng việc giới thiệu và giải thích
của người dạy cho học viên một cách tỉ mỉ. Theo trình tự từ việc
quan sát công việc đến thực hành công việc tại chỗ. Sau thời gian
hướng dẫn như vậy, học viên sẽ có cơ hội thực hiện những công
việc mà mình đã được hướng dẫn. Quá trình đào tạo này cần phải
chọn ra được người hướng dẫn giỏi , có trình độ tay nghề tiến tiến,
có lòng kiên nhẫn cũng như khả năng truyền thụ kiến thức một cách
khoa học.
Đôi khi phương pháp này còn đem lại thu nhập cho học viên
trong quá trình tham gia học tập và thực hiện công việc.
3.1.2. Phương pháp đào tạo học nghề.
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo nhân lực bắt
đầu bằng việc học lí thuyết trên lớp. Sau thời gian học lí thuyết trên
lớp, các học viên được tiếp cận trực tiếp với công việc mà mình đã
được chuẩn bị trước đó. Phương pháp này nhằm chuẩn bị cho người
công nhân một nghề hoàn chỉnh nào đó.
Quá trình đào tạo nhân lực theo phương pháp học nghề như
vậy sẽ trang bị cho người học viên kiến thức một cách có hệ thống
từ lí thuyết đến thực hành. Việc giảng giải lí thuyết cũng như thực
QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

13

Chuyên đề tốt


hành được thực hiện bởi những người công nhân trong hoặc ngoài
doanh nghiệp, có kinh nghiệm lâu năm.
3.1.3. Kèm cặp chỉ bảo.
Kèm cặp chỉ bảo là phương pháp áp dụng trong việc đào tạo
nhân viên quản lí nhằm bổ xung những kiến thức cần thiết cho công
việc trước mắt của họ cũng như trang bị cho họ những kiến thức
nhất định cho công việc trong tương lai. Phương pháp này được
thực hiện bởi những người quản lí có kinh nghiệm, bởi một cố vấn
hay bởi người lãnh đạo cấp cao.
3.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Mục đích của chương trình đào tạo này là trang bị cho người
lao động những kiến thức của nhiều nghành nghề khác nhau trong
cùng một tổ chức. Kiến thức mà người lao động thu nhận được sau
khi kết thúc khóa học sẽ giúp ích rất nhiều cho họ trong tương lai,
đặc biệt là tạo ra những cơ hội mới cho họ ở những vị trí mới tốt
hơn. Thực hiện luân chuyển công việc có thể áp dụng các cách sau :
 Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận một công việc, vị trí
mới trong tổ chức có chức năng nhiệm vụ khác biệt hẳn so với công
việc cũ nhưng vẫn giữ nguyên quyên hạn cũ.
 Người quản lí đến nhận một công việc nằm ngoài chuyên
môn của họ.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp


14

Chuyên đề tốt

 Người quản lí được bố trí luân chuyển công việc trong
phạm vi nội bộ một nghề chuyên môn


Ưu điểm của đào tạo trong công việc.

Đào tạo trong công việc đem lại một số những ưu điểm nhất
định cho cả người lao động cũng như cho tổ chức thực hiện công tác
đào tạo.
Đối với tổ chức : Đào tạo trong công việc thường không có
đòi hỏi về mặt không gian hay trang thiết bị đặc thù phục vụ cho
công tác đào tạo như: Bàn ghế, giảng viên ( do các giảng viên đều là
những người cán bộ hay công nhaâ trong tổ chức)….Nên sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí cho tổ chức.
Đối với người lao động : Đào tạo trong công việc có thể mang
lại những chuyển biến ngay tức thời trong kĩ năng thực hiện công
việc của người lao động, cho phép người học viên thực hành công
việc gần như ngay lập tức. Quá trình học tập cũng có một ý nghĩa
rất thiết thực, trong suốt quá trình đào tạo người học viên có thêm
một chút thu nhập cho bản thân.Ngoài ra đào tạo trong công việc
cũng giúp cho người học viên có cơ hội làm việc cũng những người
đồng nghiệp trong tương lai của họ.
 Nhược điểm của đào tạo trong công việc:
Nhược điểm đầu tiên phải kể đến chính là việc trang bị lí
thuyết công việc không có một hệ thống khoa học, các kĩ năng thực


QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

15

Chuyên đề tốt

hiện thường là kết quả của quá trình quan sát thực tế nên rất khó
tránh khỏi việc bắt chước những kinh nghiệm, thao tác lạc hậu của
người chỉ dẫn trực tiếp.
Công tác đào tạo trong công việc cũng phụ thuộc một số
những điều kiện nhất định như : Giáo viên lựa chọn cho công tác
đào tạo phaỉ được lựa chon rất kĩ lưỡng, không những phải yêu cầu
trình độ chuyên môn mà còn yêu cầu cả về lòng nhiệt thành với
công tác đào tạo và khả năng truyền thụ. Công tác đào tạo phải được
thực hiện một cách có kế hoạch.
3.2. Đào tạo ngoài công việc
Là phương pháp đào tạo mà người học viên được tách rời khỏi
công việc thực tế của họ hay nói một cách khác là người học viên
được tách rời khỏi tổ chức trong suốt qúa trình học tập của mình.
Đào tạo ngoài công việc có một số phương pháp sau :

3.2.1. Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp.
Tùy vào đặc thù của từng nghành nghề khác nhau mà chúng ta

áp dụng các phương thức đào tạo khác nhau. Phương pháp tổ chức
lớp cạnh doanh nghiệp áp dụng cho loại công việc tương đối phức
tạp, có tính đặc thù cao và khả năng của việc kèm cặp chỉ dẫn (đào
tạo trong công việc) không thể đáp ứng được. Khi đó các doanh
nghiệp có thể tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

16

Chuyên đề tốt

cầu học tập của các học viên trong tổ chức cũng như yêu cầu về lực
lượng lao động trong tổ chức.
Trong phương pháp đào tạo này, nội dung được chia làm hai
phần rất rõ ràng bao gồm : Lí thuyết và thực hành. Phần lí thuyết sẽ
được các giảng viên đưa ra trên lớp một cách tuần tự nhằm giúp cho
các học viên nắm bắt được bản chất của vấn đề mình đang được
học. Phần thực hành kĩ năng công việc sẽ được thực hiện tại xưởng
thực tập dưới sự hướng dẫn của kĩ sư và công nhân lành nghề. Việc
phân chia nội dung khóa học một cách rõ ràng như vậy giúp cho các
học viên học tập có hệ thống hơn.
3.2.2. Phương pháp cử người đi học tại các trường chính
quy.

Các tổ chức doanh nghiệp cũng có thể áp dụng phương pháp
đào tạo này. Việc đưa người lao động tới học tập tại các trường
chính quy giúp cho học viên lĩnh hội cả lí thuyết và thực hành công
việc một cách bài bản hơn, hiệu quả hơn. Tuy vậy phương pháp này
lại tỏ ra khá tốn kém cho doanh nghiệp cả về kinh phí và thời gian.
3.2.3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo và các bài giảng
Các bài giảng, hội nghị, hội thảo có thể được tổ chức song
song với các chương trình đào tạo đã kể ra ở trên. Trong các buổi
thảo luận như vậy, các học viên có dịp được trao đổi với nhau
những kinh nghiệm làm việc rất bổ ích dưới sự hướng dẫn của
người lãnh đạo nhóm cũng như người lao động dược dịp trò chuyện
QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

17

Chuyên đề tốt

gần gũi nhau hơn, tạo không khí thân thiện trong doanh nghiệp. Chi
phí để tổ chức những buổi như vậy cũng không tốn kém nhiều cho
tổ chức bởi không phải thường xuyên tổ chức những buổi như vậy.
3.2.4. Chương trình hóa việc đào tạo với sự hỗ trợ của máy
tính.
Phương pháp đàp tạo này là hệ quả của sự pháp triển công
nghệ điện tử. Trong phương pháp này, chương trình đào tạo được

viết sẵn trên đĩa CD hay đĩa mềm. Học viên khi tham gia vào
chương trình đào tạo này chỉ cần thực hiện các thao tác đã được chỉ
dẫn rất cụ thể trên máy tính. Phương pháp này cung cấp rất nhiều kĩ
năng công việc khác nhau cho người học mà không cần có người
hướng dẫn.
3.2.5. Đào tạo theo phương thức từ xa.
Đây là một phương thức đào tạo tương đối mới mẻ hiện nay.
Trong phương pháp này người học viên và người giảng viên không
trực tiếp gặp nhau. Trong suốt quá trình học tập người học viên
phần lớn là tự học thông ua những phương tiện trung gian như : Đia
CD, băng hình, Internet…Những vấn đề khó khăn gặp phải sẽ được
người giảng viên giải đáp thông qua các phương tiện như : thư điện
tử, thư tay…
Phương thức đào tạo từ xa có một ưu điểm nổi bật hơn hẳn các
phương pháp khác là việc điểu chỉnh thời gian học tập sao cho hợp

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

18

Chuyên đề tốt

lí nhất giữa người học viên và người giảng viên, chủ động và phù
hợp với kế hoạch cá nhân của tất cả mọi người.

Tùy theo từng đặc thù của mô hình học tập mà người học viên
sẽ được cấp một chứng chỉ chứng nhận khi kết thúc khóa học dó.
3.2.6. Phòng thí nghiệm.
Trong phương pháp đào tạo này, tổ chức hoặc doanh nghiệp sẽ
tạo ra một môi trường tốt nhất cho việc thực hiện công việc. Thông
qua phương pháp này tổ chức doanh nghiệp cũng có thể lấy đó để
xây dựng đình mức cho từng nội dung công việc nhất định.
3.2.7. Mô hình hóa hành vi.
Phương pháp đào tạo này lấy cơ sở là những hành vi của
người lao động trong quá trình làm việc của mình. Qua đó xây dựng
lên một chuẩn mực mang tính khoa học, và đưa ra các tình huống
ứng xử cho người lao động. Các tình huống ứng xử của người lao
động sẽ được hướng dân bởi một người lãnh đạo nhóm.
3.2.8. Kĩ năng xử lí văn bản.
Là loại hình đào tạo giúp cho học viên làm quen với nhiều loại
giấy tờ văn bản khác nhau, tăng khả năng xử lí các loại văn bản của
họ. Có thể nói rằng đây là một loại hình đào tạo áp dụng phần nhiều
cho các học viên làm công việc trợ lí hay thư kí.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


19

Ngô Đăng Quang
nghiệp

Chuyên đề tốt


4. TRÌNH TỰ XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO
4.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
Đây là bước hết sức quan trọng, nó là bước tạo tiền đề cho các
bước khác. Nhiệm vụ của tổ chức doanh nghiệp trong bước này là
phải xác định xem nhu cầu của mình cần đào tạo bao nhiêu người ?
Có xác định được một cách chính xác mới tránh cho doanh nghiệp
khỏi rơi vào tình trạng thiếu hụt nhân lực về sau hay tổn thất chi phí
trong quá trình thực hiện công việc đào tạo. Cách thức xác định nhu
cầu đào tạo có thể áp dụng một trong các cách sau :
a. Tính toán nhu cầu đào tạo dựa vào tổng hao phí thời gian
lao động kĩ thuật cần thiết cho từng loại sản phẩm và quỹ thời gian
lao động của loại nhân viên kĩ thuật tương ứng.
KTi =

Ti
Qi.Hi

Trong đó : KTi : Nhu cầu về công nhân thuộc nghề i
T i : Tổng hao phí thời gian lao động kĩ thuật
thuộc nghề i cần thiết để sản xuất
Q i : Quỹ thời gian lao động của một công nhân
viên kĩ thuật thuộc nghề i

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG



20

Ngô Đăng Quang
nghiệp

Chuyên đề tốt

H i : Khả năng hoàn thành vượt mức ở kì triển
vọng của công nhân viên kĩ thuật thuộc nghề i
b. Căn cứ vào số lượng máy móc, trang thiết bị kĩ thuật cần
thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Mức độ đảm nhiệm của một
công nhân và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
KT =

SM .Hca
N

SM : Số lượng máy móc, thiết bị cần thiết ở kì triển vọng
Hca : Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị
N : Số lượng trang thiết bị do công nhân viên kĩ thuật phải
tính.
c. Dùng phương pháp chỉ số.
Công thức áp dụng trong phương pháp này :
IKT =

Isp.It
Iw

Trong đó:
IKT : Chỉ số tăng công nhân viên kĩ thuật

ISP : Chỉ số tăng sản phẩm
It : Chỉ số tăng tỉ trọng công nhân viên kĩ thuật trên tổng số
Iw : Chỉ số tăng năng suất lao động.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

21

Chuyên đề tốt

4.2. Xác định mục đích đào tạo.
Mục tiêu trong lần đào tạo này của doanh nghiệp là gì ? Đào
tạo nghành nghề gì ? Kĩ năng gì ? Và đào tạo kĩ thuật hay quản lí ?
Đó là những câu hỏi đặt ra cho bất kì một tổ chức doanh nghiệp nào
khi mở một chương trình đào tạo. Việc trả lời tốt những câu hỏi vậy
sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị lúng túng trong suốt quá trình
thực hiện công tác đào tạo, tránh rơi vào tình trạng lan man để rồi
mất hướng đi và kết quả thu được không như mong đợi sau khi kết
thúc khóa đào tạo.

4.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo.
Đối tượng được đào tạo tất nhiên là những thành viên không
nằm ngoài tổ chức. Vấn đề đặt ra ở đây là đối tượng đó thuộc thành
phần nào của công ty ? Kĩ năng cần bổ xung cho họ là gì ? Đó là kĩ

năng quản lí hay kĩ năng thực hiện công việc của một công nhân
hay một kĩ sư vận hành ? Đôi khi doanh nghiệp lại tiến hành tuyển
dụng những người đã qua đào tạo. Sau đó lại tiến hành đào tạo lại
những cá nhân này, nâng cao trình độ nghiệp vụ của họ. Điều này
đã vô tình tạo ra một khoảng cách ngày càng xa giữa những người
này với các thành viên trong công ty. Đây là một điều không tốt cho
sự phát triển của công ty. Quá trình đào tạo phải tiến hành phân tích
trình độ của lực lượng lao động trong công ty, cần bổ xung những gì

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

22

Chuyên đề tốt

và nhiệm vụ của lần đào tạo này là đào tạo những ai nhằm tạo ra
một môi trường lao động hợp lí nhất, tối ưu nhất.
4.4. Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương
pháp.
Chương trình đào tạo của tổ chức thực hiện phần nhiều là
những chương trình mất nhiều thời gian nhằm củng cố những kĩ
năng cần thiết cho các học viên. Chính vì vậy mà tổ chức cần xác
đinh đúng mức thời gian cần thiết để thực hiện chương trình. Một
yếu tố cũng rất quan trọng trong bước này chính là việc xác định cụ

thể phương pháp đào tạo cho các học viên ? Phương pháp đưa ra
phải hiệu quả và hợp lí với những điều kiện hiện tại của tổ chức.
4.5. Lựa chọn giáo viên.
Đối với mỗi một phương pháp đào tạo lại có một phương thức
lựa chọn giáo viên khác nhau. Chắc chắn rằng việc đào tạo theo
phương thức chỉ dẫn phải là những người trong tổ chức có kinh
nghiệm lâu năm hoặc đó là những người cán bộ cấp cao hơn trong
khi phương pháp đào tạo theo kiêu cử người đi học lại có một yêu
cầu hoàn toàn khác về mảng này. Tuy nhiên có một vài điểm chung
giữa các giảng viên là kinh nghiệm, kĩ năng và đạo đức của người
giáo viên.
4.6. Dự tính chi phí đào tạo.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

23

Chuyên đề tốt

Kinh phí đào tạo là một điều phải tính đến, không thể bỏ qua.
Doanh nghiệp không thể tổ chức một khóa đào tạo với một mức chi
phí nằm ngoài khả năng tài chính của mình hay việc tổ chức khóa
đào tạo đó lại khiến cho doanh nghiệp phảp gác lại quá nhiều kế
hoạch phát triển sản xuất. Mặt khác, nếu như chương trình đào tạo

trở thành một gánh nặng về tài chính cho doanh nghiệp thì rất có thể
chườn trình đó sẽ bị gián đoạn giữa chừng. Đây là một vấn đề cần
giải quyết một cách cụ thể và có một kế hoạch thật chi tiết trước khi
thực hiện một chương trình đào tạo.
4.7. Xây dựng một quy trình đánh giá kết quả chương trình
đào tạo.
Một chương trình đào tạo hoàn hảo không thể thiếu bước đánh
giá kết quả. Việc đánh giá kết quả và đưa ra những nhận định chính
xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh những sai sót trong lần tổ chức
đào tạo nhân lực tiếp theo. Kết quả chương trình đào tạo bao gồm :
kế quả nhận thức, sự thỏa mãn của người học đối với chương trình
đào tạo hay khả năng vận dụng những kiến thức được học của học
viên vào công việc của họ tại tổ chức. Cách thức đo lường những
chỉ tiêu đó có thể là phỏng vấn, quan sát trực tiếp hay yêu cầu các
học viên làm bài kiểm tra.

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Các qui trình đánh giá được xác định phần nào bởi sự
có thể đo lường được các mục tiêu

Ngô Đăng Quang
nghiệp

24

Chuyên đề tốt


Quy trình đào tạo nguồn nhân lực theo sơ đồ sau:

Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định mục tiêu đào tạo

Xác định chương trình đào tạo và lựa
chọn phương pháp đào tạo

Đánh giá lại nếu cần thiết

Lựa chọn đối tượng đào tạo

Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Dự tính chi phí đào tạo
QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


Ngô Đăng Quang
nghiệp

25

Chuyên đề tốt

5. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CHÚNG TA TỪ TRƯỚC ĐẾN
NAY.
Có rất nhiều quan điểm đào tạo khác nhau mà chúng ta đưa ra
từ trước tới nay. Phần lớn các quan điểm này mang tính chất vĩ mô.
Có quan điểm tập trung vào công tác giáo dục đào tạo tại các trường
đại học và có cả những quan điểm nghiên cứu cả việc đào tạo tại các
trường tiểu học, trung học cơ sở. Một dẫn chứng cho việc tập trung
vào đào tạo phát triển nguồn nhân lực trước đây là chiến dich xóa
mù chữ do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng…. Một kế hoạch đào
tạo vô cùng quan trọng và thiết thực cho người dân chúng ta.
Chúng ta có thể chia các quan điểm đào tạo phát triển tập
trung vào doanh nghiệp thành hai quan điểm chính :
a. Quan điểm đào tạo tập trung vào tổ chức doanh nghiệp.
Quan điểm đào tạo này tập trung vào các lợi ích của doanh
nghiệp. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường chon ra những người
đã qua đào tạo tại các trường, sau đó tổ chức các khóa đào tạo nhằm

QTNL 45 - ĐH KTQD

GVHD: TS. NGUYỄN VĨNH GIANG


×