Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại NHTMCP phương nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.32 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Khoa Ngân hàng – Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Phương Nam
Doanh nghiệp
Cán bộ tín dụng
Bản thông tin tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hạn mức tín dụng
Hội đồng tín dụng

NHTM
NHPN
DN
CBTD
CIC
TNHH
DNNQD
HMTD
HĐTD

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn


31
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:

2

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Tín dụng phân theo kì hạn
Thanh toán quốc tế
Kết quả kinh doanh
Doanh số cho vay doanh nghiệp

32
34
35
38

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng Doanh nghiệp
39
Bảng 2.7: Nợ quá hạn doanh nghiệp


41

Bảng 2.8: Nợ quá hạn doanh nghiệp theo khả năng thu hồi
42
Bảng 2.9: Nợ quá hạn DN theo kì hạn vay
Bảng 2.10:
Nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp
44

43

Bảng 2.11:
tín dụng 44

Lãi thu được từ cho vay DN so với tổng thu lãi

Bảng 2.12 :
DN
45

Lãi thu được từ cho vay DN so với tổng dư nợ

Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp


3

Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Năm 2006, đánh dấu một sự khởi sắc đặc
biệt trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Các ngân
hàng đua nhau mở rộng mạng lưới chi nhánh, tăng vốn điều lệ,
tăng các dịch vụ cung ứng cho khách hàng, niêm yết trên thị
trường chứng khoán…để chuẩn bị đối phó trước sự cạnh tranh
khốc liệt của các ngân hàng nước ngoài. Các cơ hội và thách thức
đối với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng chính
là những cơ hội và thánh thức đối với sinh viên chúng em, những
người đã lựa chọn lĩnh vực ngân hàng làm sự nghiệp của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng
Việt Nam, vấn đề về chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, đang là một mối quan tâm không chỉ của
chính các ngân hàng thương mại mà còn là của toàn xã hội, bởi sự
tác động của nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Năm 2005
và 2006, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành một loạt văn bản yêu
cầu các ngân hàng thương mại kiểm tra, chấn chỉnh, phân loại nợ
quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng.
Được sự cho phép của Ban lãnh đạo Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Phương Nam Chi Nhánh Hà Nội (SouthernBank),
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

4

Khoa Ngân hàng – Tài chính

em đã thực tập tại phòng Kinh Doanh thuộc Chi Nhánh Hà Nội.
Sau thời gian thực tập, được thực tế quan sát sự hoạt động của các
phòng ban khác nhau, đặc biệt được cùng các cô chú, anh chị cán
bộ nhân viên trong phòng Kinh Doanh thực hiện các dự án cho
vay, thu hồi nợ, em đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín
dụng doanh nghiệp tại NHTMCP Phương Nam Chi nhánh Hà
Nội” làm chuyên dề thực tập của mình. Bố cục của chuyên đề
ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 Chương như sau:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM CHI
NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP
PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên
trong Phòng Kinh Doanh đã tạo cho em cơ hội được làm việc
thực tế, giúp đỡ em những lúc khó khăn trong công việc và sự
hướng dẫn cẩn thận và nghiêm khắc của cô giáo PGS.TS Phan
Thị Thu Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Sinh viên thực

hiện
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Khoa Ngân hàng – Tài chính

NGHIÊM HỒNG
GIANG

Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Khoa Ngân hàng – Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1Tổng quan về Tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình tổ chức tài
chính, kinh doanh thương mại trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động
kinh doanh của NHTM có quan hệ sâu rộng trong đời sống kinh
tế và ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Lịch sử của ngành Ngân hàng ghi nhận rằng sự ra đời,
tồn tại và phát triển của ngành Ngân hàng được quyết định bởi
quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Và khi nền
kinh tế phát triển đó cũng là điều kiện đòi hỏi sự phát triển của
NHTM để trở thành động lực, là nhân tố thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Theo Luật mới nhất của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 20/2004/QH 11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

7


Khoa Ngân hàng – Tài chính

ngân hàng khác”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.1.2 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
1.1.2.1 Qui trình cho vay đối với doanh nghiệp:
Quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích giúp cho quá
trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng
ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng tốt
hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp.
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán- thanh lý hợp
đồng tín dụng, được tiến hành theo thứ tự các bước dưới đây
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng
dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các điều
kiện của NHPN mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay
vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được NH cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng
dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Theo qui chế tín dụng của NHPN danh mục Hồ sơ vay vốn
gồm có :
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

8

Khoa Ngân hàng – Tài chính

*Hồ sơ pháp lý
- Chứng nhận đăng kí kinh doanh
- Điều lệ công ty
- Giấy chứng nhận mã số nhập khẩu( nếu có)
- Giấy chứng nhận đăng kí chất lượng sản phẩm, thương hiệu
sản phẩm
- Biên bản họp hội đồng thành viên( theo mẫu của NHPN)
- CMND ( Hộ chiếu) Photo của Giám đốc công ty ( người đại
diện cho công ty theo pháp luật)
- Giấy phép đầu tư tại Việt Nam
- Biên bản ( Chứng nhận góp vốn) của các cổ đông công ty
*Hồ sơ tài chính
- Bảng cân đối kế toán tính đến thời điểm gần nhất
- Các hợp đồng kinh tế đã và đang thực hiện
- Các công trình xây dựng dở dang
* Hồ sơ tài sản đảm bảo
- Sổ đỏ
- Chứng từ nộp tiền thuê đất
- Bản thiết kế và dự toán thi công nhà xưởng
- Hồ sơ các thiết bị máy móc dự kiến cầm cố thế chấp ( chủng
loại, nguồn gốc xuất xứ, giá trị hạch toán)
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn

Đây chính là việc xem xét khách hàng có thoả mãn điều kiện
vay mà NH đưa ra hay không. Cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành
thẩm đình khách hàng theo các bước sau.
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ khách hàng
CBTD kiểm tra tính xác thực hợp pháp, hợp lệ của các giấy
tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Ngoài ra cần kiểm
tra thêm các vấn đề sau: xác minh quyền hạn, trách nhiệm của
DN, thời hạn hoạt động còn lại cuả DN, ngành nghề được phép
kinh doanh…
+ Kiểm tra hố sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay
CBTD kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của từng
loại hồ sơ,các báo các tài chính dự tính cho ba năm tới và phương
án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng vay trả, nguồn trả.
Ngoài ra kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký
kinh doanh với nghành nghề kinh doanh hiện tại của DN và phù
hợp với phương án dự kiến đầu, xu hướng phát triển của nghành
nghề trong tương lai.
+ Kiểm tra mục đích vay vốn

Kiểm tra xem nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay
hay không thuộc đối tượng cho vay, kiểm tra tính hợp pháp của
mục đích vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và
phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.
+ Về khách hàng vay vốn
CBTD cần tìm hiểu thông tin lấy từ hồ sơ vay vốn ngoài ra
còn phải tìm kiểm thông tin bằng cách: đi thực tế tại nơi sản xuất
kinh doanh của khách hàng, qua các phương tiện đại chúng, qua
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Khoa Ngân hàng – Tài chính

các bạn hàng…
+ Về phương án sản xuất kinh doanh
CBTD tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu thị trường đối
với các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản phẩm mà phương án sản
xuất kinh doanh/dự án đầu tư tạo ra.
Kiểm tra xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn được thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay
vốn trước đây, trung tâm thông tin tín dụng NHNN( thông tin CIC
đối với các khoản vay trên 50 triệu đồng)

Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn, đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm
ăn tốt, có lợi nhuận cao ổn định có nghĩa là khoản vốn của Ngân
hàng cho doanh nghiệp có thể sẽ sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả.
Bước 3: Lập tờ trình chuyển lên HĐTD:
CBTD lập tờ trình thẩm định. Trong tờ trình thẩm định CBTD
phải ghi rõ ý kiến của mình là cho vay hay không cho vay và nêu
lý do cụ thể.
thời gian tiến hành thẩm định và lập xong báo cáo lên HĐTD
kể từ khi CBTD nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và các thông
tin cần thiết theo yêu cầu của NHPN:
+ Đối với khách hàng mới: vay ngắn hạn và trả góp tối đa là 03
ngày làm việc; là 07 ngày làm việc.
+ Đối với khách hàng cũ: vay ngắn hạn và vay trả góp tối đa là
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Khoa Ngân hàng – Tài chính

02 ngày làm việc; là 05 ngày làm việc
Khi hoàn tất công việc thẩm định, CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ
và tờ trình thẩm định cho HĐTD cơ sở xem xét quyết định.
Nếu dự án cho vay nằm trong mức phán quyết của HĐTD thì

HĐTD ghi quyết định cho vay hay không cho vay vào Biên bản
họp HĐTD và nêu lý do cụ thể. Nếu HĐTD từ chối cho vay thì
phải thông báo bằng văn bản với khách hàng trong đó nêu lý do
từ chối cho vay.
Bước 4: Công chứng tài sản đảm bảo nợ vay và đăng kí gaio
dịch đảm bảo:
Tất cả tài sản đảm bảo nợ vay đều phải có công chứng và đăng
kí giao dịch đảm bảo theo đúng qui định của pháp luật. Những
trường hợp khác không qua công chứng. Đăng kí giao dịch đảm
bảo phải có ý kiến của Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc Tổng giám
đốc NHPN.
Bước 5 : Ký kết hợp đồng
Sau khi phân tích tình hình khách hàng, phương án vay vốn,
nếu thấy khả quan, ngân hàng đồng ý cho vay vốn thì tiến hành
ký kết hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng có các thông tin về
khách hàng cũng như bên ngân hàng, chẳng hạn như: tên doanh
nghiệp, ngân hàng, trụ sở chính, người đại diện cho các bên…
Đồng thời trong đó có thoả thuận về các khoản vay như: số tiền
vay, mục đích sử dụng, phương thức cho vay, kỳ hạn trả nợ, hình
thức bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của các bên…
Bước 6: Giải ngân và quản lý trong khi cho vay
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

12


Khoa Ngân hàng – Tài chính

Thực hiện cho vay theo kế hoạch đã ký kết trong hợp đồng.
Quá trình giải ngân được thực hiện với số lần giải ngân, số tiền
vay mỗi lần cùng thời gian thực hiện như đã thoả thuận. Giai đoạn
này hết sức nhạy cảm, dễ phát sinh rủi ro, vì vậy cần phải thường
xuyên tiến hành kiểm tra xem người vay có sử dụng vốn đúng
mục đích hay không? Tiến độ thực hiện công việc có khả quan
hay không? Nếu phát hiện người vay có hành vi vi phạm hợp
đồng thì tuỳ theo mức độ mà có thể yêu cầu họ điều chỉnh cho
phù hợp hay đơn phương chấm dứt hợp đồng và thu hồi vốn vay.
Bước 7 : Thu hồi nợ và giải quyết nợ quá hạn
Tiến hành thhu hồi nợ và lãi như theo thoả thuận trong hợp
đồng khi đến hạn. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo có dấu hiệu
nguy hiểm như vỡ nợ, phá sản. Khi xảy ra nợ quá hạn thì ngân
hàng có thể dãn nợ cho khách hàng nếu như xét thấy họ có khả
năng trả nợ hoặc tiến hành xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
1.1.2.2 Phân loại các khoản cho vay kinh doanh
Các NHTM sử dụng rất nhiều phương thức cho vay phù
hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như
công tác quản lý tiền vay của ngân hàng. Các hình thức cho vay
kinh doanh dưới đây dựa theo tài liệu : Quản trị ngân hàng
Thương mại của Peter S.Rose từ trang 653 đến trang 650. Các
hình thức cho vay dưới đây được áp dụng ở Mỹ, mới chỉ có một

Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

13

Khoa Ngân hàng – Tài chính

số hình thức đang áp dụng tại Việt Nam song em thấy trong tương
lai gần đây những hình thức này sẽ trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
• Cho vay mua hàng dự trữ
• Cho vay vốn lưu động
• Cho vay ngắn hạn xây dựng các công trình
• Cho vay kinh doanh bán lẻ
• Cho vay trên tài sản( cho vay đối với các khoản phải thu,
bao thanh toán và các khoản cho vay trên cơ sở hàng dự trữ)
Các khoản cho vay dài hạn
• Cho vay kì hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
• Cho vay theo dự án dài hạn
* Các khoản cho vay mua hàng dự trữ:
Từ trước tới nay các ngân hàng thường thích cho các DN vay
ngắn hạn, bổ sung tạm thời vốn hoạt động. Trên thực tế, gần đây
ngân hàng chủ yếu cấp tín dụng cho DN dưới hình thức các khoản
cho vay mang tính chất tự thanh toán. Các khoản cho vay này chủ
yếu đuợc tài trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên liệu thô
hoặc hàng hóa thành phẩm. Các khoản cho vay như vậy tận dụng
chu kì tiền mặt thông thường trong một DN như sau:
1. Tiền mặt bao gồm cả tiền vay ngân hàng được chỉ dùng mua
dự trữ nguyên liệu và bán thành phẩm hoặc thành phẩm.

2. Hàng hoá được sản xuất hoặc dự trữ để bán.
3. Hàng đã bán( thường bán chịu)

Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Khoa Ngân hàng – Tài chính

4. Tiền mặt thu về (ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản
bán chịu) và được dùng để trả nợ các khoản vay ngân hàng.
Trong trường hợp này, kì hạn của khoản vay bắt đầu được tính
từ khi DN cần vốn để đáp ứng nhu cầu mua hàng, kết thúc( có thể
trong vòng 60 đến 90 ngày) khi DN thu được tiền bán hàng và
nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân hàng.
*Cho vay vốn lưu động:
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối với với các DN,
với kì hạn thường kéo dài từ vài ngày cho tới 1 năm. Các khoản
vay vốn lưu động thường được dùng để mua hàng dự trữ hoặc
mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần giống
với các khoản cho vay tự thanh toán như đã được đề cập ở trên.
Thông thường, các khoản cho vay vốn lưu động được bảo
đảm bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn
kho và khách hàng thường phải chịu lãi suất thả nổi trên lượng
tiền vay thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết được tính

trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi được
tính trên toàn bộ giá trị hạn mức. Ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải có số dư tiền gửi. Số dư bao gồm lượng tiền gửi
tối thiểu bắt buộc được xác địng trên cơ sở qui mô của hạn mức
tín dụng.
*Cho vay ngắn hạn xây dựng các công trình xây dựng
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong
ngân hàng thương mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng
nhà ở, các toà nhà văn phòng, trung tâm thương mại và các công
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Khoa Ngân hàng – Tài chính

trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng công trình kéo dài nhưng
các khoản cho vay lại chỉ mang tính tạm thời. Các khoản cho vay
này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết
bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và thiết kế mặt bằng. Khi giai
đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn
từ các tổ chức tài chính khác để lấy tiền thanh toán cho các khoản
vay ngắn hạn. Trong thực tế, chỉ khi công ty xây dựng chắc chắn
có được một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn
cho dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới
thực hiện cho vay xây dựng ngắn hạn.

*Cho vay kinh doanh bán lẻ:
Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua trả
góp xe máy, đò dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền
khác bằng cách tài trợ cho các khoản phải thu mà người bán
những hàng hoá này xẽ nhận được sau khi kí hợp đồng bán hàng
trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ được ngân hàng của người bán lẻ
xem xét. Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua
những hợp đồng này với một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất
lượng tín dụng của người vay vốn, chất lượng của vật thế chấp và
thời hạn của mỗi khoản vay.
Đối với những người kinh doanh xe máy, ôtô, và các hàng
hoá lâu bền khác ngân hàng có thể đồng ý tài trợ toàn bộ dự trữ
tồn kho thông qua việc xác định kế hoạch sàn. Ngân hàng sẽ cấp
tín dụng cho người bán lẻ để họ có thể yêu cầu hãng sản xuất
chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết các khoản vay như vậy có kì hạn
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Khoa Ngân hàng – Tài chính

90 ngày và sau đó có thể tái gia hạn với thời gian một tháng hay
vài tháng. Để có được khoản vay tín dụng này, người bán lẻ phải
kí hợp đồng bảo đảm an toàn cho phép ngân hàng sở hữu hàng
hoá trong trường hợp họ không thể thanh toán tiền vay. Sau đó

nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho người bán lẻ và gửi hoá
đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kì, ngân hàng sẽ cử cán bộ
tới kiểm tra hàng hoá trong kho của người bán lẻ để xác định
lượng hàng đã được bán và lượng hàng tồn kho. Sau khi bán được
hàng hoá, người bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để thanh toán dần
khoản nợ cho ngân hàng.
*Cho vay trên tài sản:
Các khoản cho vay trên tài sản là khoản tín dụng được bảo
đảm bằng các tài sản ngắn hạn của DN, được dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tương lai, ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng cho vay ngắn hạn.Tài sản chủ yếu được dùng để bảo
đảm cho các khoản vay bao gồm các khoản phải thu, nguyên vật
liệu hoặc thành phẩm tồn kho.
Đối với hầu hết những khoản cho vay được thế chấp bằng
các khoản phải thu hay bằng hàng tồn kho, DN đi vay vẫn có
quyền sở hữu đối vớí tài sản, nhưng đôi khi quyến sở hữu cũng
được chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế rủi ro khi một số
khoản nợ không được thanh toán như dự tính. Ví dụ chung nhất
của trường hợp này là là nghiệp vụ bao thanh toán, ngân hàng
thực sự đảm nhận trách nhiệm thu hộ đối với các khoản phải thu
của DN. Do ngân hàng phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí phát
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

17


Khoa Ngân hàng – Tài chính

sinh và rủi ro của khoản cho vay bao thanh thanh toán nên ngân
hang thường đưa ra mứa lãi suất chiết khấu cao hơn và cho DN
vay ít hơn giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.
*Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Thời
hạn cho vay được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay của
Hợp đồng tín dụng hạn mức(HMTD) được tính từ ngày giải ngân
lần đầu tiên cho đến ngày trả nợ cuối cùng được ghi trong kế ước.
Thời hạn cho vay của từng lần rút vốn tối đa là 12 tháng
nhưng không qúa thời hạn của HMTD.
Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được
rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng
phải đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Kí kết hợp đồng tín dụng mới: trước 10 ngày khi hạn mức
tín dụng cũ hết hiệu lực DN gửi cho Ngân hàng phương án sản
xuất, kinh doanh kì tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
DN, NH thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho
vay mới.
*Cho vay kì hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
Các khoản nợ cho vay kỳ hạn thương được dùng để tài trợ
cho những hoạt động đầu tư trung và dài hạn kéo dài hơn một
năm như mua thiết bị, hoặc xây dựng các công trình. Thường thì
các DN yêu cầu được vay một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

18

Khoa Ngân hàng – Tài chính

tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay thành
nhiều lần.
Do đó, các khoản vay kì hạn sẽ được trả dần và được thanh
toán trên cơ sở dòng thu nhập tương lai của DN. Nhìn chung, kế
hoạch thanh toán được xây dựng phù hợp với chu trình chu
chuyển tiền tệ cảu DN. Tuy nhiên, vẫn có thể tồn tại những thời
điểm DN thiếu hụt tiền mặt và do đó không thể trả tiền vay cho
Ngân hàng.
Thông thường các khoản vay này được bảo đảm bằng tài
sản cố định ( ví dụ như nhà máy hoặc thiết bị) thuộc sở hữu của
người vay và chịu lãi suất thả nổi. Do rủi ro lớn hơn, lãi suất trong
trường hợp này được đặt cao hơn đối với các khoản cho vay kinh
doanh ngắn hạn.
*Cho vay theo dự án dài hạn:
Đây là loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao nhất. Đây là
các khoản tín dụng tài trợ cho việc xây dựng những tài sản cố
định được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Ví dụ như
những dự án xây dựng các nhà máy lọc dầu, ống dẫn dầu, xây
dựng nhà máy điện, các phương tiện bốc dỡ ở cảng. Có rất nhiều
rủi ro qui mô lớn liên quan tới các dự án: (1) qui mô vốn lớn,
thường cần đến hàng trăm tỷ đồng.(2) các dự án đã được cấp vốn
có thể bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do không có đủ vật

liệu xây dựng(3) Qui định tại các nơi tiến hành hoạt động xây
dựng có thể thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, gây khó khăn cho

Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Khoa Ngân hàng – Tài chính

việc hoàn thiện hoặc làm tăng chi phí dự án; (4) Lãi suất có thể
thay đổi gây ảnh hưởng bất lợi tới khả năng trả nợ của dự án.
Với những dự án lớn, các khoản cho vay thường được cung
cấp chung cho một số công ty tham gia dự án. Đồng thời do qui
mô và mức độ rủi ro không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn
sẽ đòi hỏi sự đồng tài trợ của một số ngân hàng, công ty tài chính.
1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể thắng
được trong cạnh tranh với đối thủ, do ngân hàng là một doanh
nghiệp nên ngân hàng cũng phải không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Hiện nay tín dụng có thể nói là
sản phẩm lớn nhất trong số các sản phẩm của ngân hàng (thường

chiếm trên 80% tổng lợi luận của các ngân hàng thương mại) vì
vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng đang là một đòi hỏi khách
quan và cần thiết đối với các ngân hàng thương mại, khi chất
lượng tín dụng tăng lên sẽ đảm bảo thoả mãn mọi yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng
nâng cao vị thế của mình trên thị truờng trong nước và quốc tế.
Để có được một khái niệm về chất lượng tín dụng thì trước
tiên cần phải biết về khái niệm chất lượng; có nhiều quan điểm
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Khoa Ngân hàng – Tài chính

khác nhau về chất lượng. Một số định nghĩa về chất lượng thường
gặp :
(1)”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với
yêu cầu của người tiêu dùng” (European Organization for Quality
Control)
(2) “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B.
Crosby)
(3)”Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu
ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402) ( thực thể trong định nghĩa
trên được hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).

Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế,
cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc
nào sản phẩm của doanh nghiệp làm ra cũng thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của người tiêu dùng.
Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với
các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử
dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và
dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến
môi trường.
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán lại
trên thị trường cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận, vì
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Khoa Ngân hàng – Tài chính

thế, quan niệm của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm
bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất
lượng sản phẩm phải thể hiện các khía cạnh sau :
(1) Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các
đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu
dụng của nó.
(2) Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi
phí. Người tiêu dùng không chấp nhận mua một sản

phẩm với bất kỳ giá nào.
(3) Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều
kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa
phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có
thể phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường
người ta xem là có chất lượng.
Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau :”Chất lượng
sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định”.
Trên góc độ là nhân viên tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần thì “Chất lượng tín dụng là tổng hợp những chỉ tiêu
phản ánh mức độ thoả mãn của những khách hàng sử dụng
sản phẩm tín dụng phù hợp với qui chế của ngân hàng”.
Mức độ tuân thủ qui chế tín dụng của ngân hàng đó là mức độ
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Khoa Ngân hàng – Tài chính

các sản phẩm tín dụng được thực hiện theo đúng qui trình, đảm
bảo thu lãi, gốc đúng thời hạn và phải đáp ứng tốt nhất các nhu
cầu của khách hàng.
Mức độ thoả mãn của khách hàng được thể hiện ở sự vui vẻ

của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng, thời gian quan hệ
lâu dài của khách hàng, và sử dụng thêm những dịch vụ khác của
ngân hàng như tiền gửi thanh toán, thuê két sắt,…
Trong một nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam thì nhu cầu
tín dụng dành cho doanh nghiệp là rất lớn. Nền kinh tế Việt Nam
cũng đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới ngày
càng sâu sắc, các ngân hàng thương mại không chỉ phải cạnh
tranh ở trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả các ngân hàng
nước ngoài với kinh nghiệm hàng trăm năm và nguồn vốn khổng
lồ. Và cũng chưa bao giờ các doanh nghiệp ở Việt Nam lại có
nhiều sự lựa chọn các ngân hàng để vay vốn như bây giờ. Tuy
nhiên nhiều doanh nghiệp hoạt động mang tính tự phát, gia đình
và chưa có chế độ kế toán, thống kê đúng chuẩn mực do vậy mà
chất lượng tín dụng doanh nghiệp luôn được các ngân hàng quan
tâm.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
* Mức độ hài lòng của khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng thể hiện ở sự vui vẻ của
khách hàng khi sử dụng các sản phẩm tín dụng như ngân hàng có
thực hiện đúng cam kết giải ngân vốn đúng thời hạn như trong
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

23


Khoa Ngân hàng – Tài chính

hợp đồng hay không, các ràng buộc đối các khoản vay có khắt
khe hay không( như yêu cầu về thế chấp tài sản, báo cáo tài chính,
phương án kinh doanh, kiểm soát hoạt động kinh doanh sau khi
vay vốn…). Khách hàng sau khi tất toán các khoản vay có tiếp tục
quan hệ với ngân hàng nữa hay không. Khách hàng ngoài việc sử
dụng các sản phẩm tín dụng có sử dụng các dịch vụ khác của
ngân hàng hay không.
* Tính tuân thủ qui trình cho vay của ngân hàng:
Chỉ tiêu này sẽ xem xét quá trình cấp một khoản tín dụng cho
khách hàng có tuân thủ đúng quy chế của ngân hàng hay không từ
khâu tiếp xúc khách hàng( marketing, giới thiệu sản phẩm), bán
sản phẩm tín dụng cho khách hàng ( phân tích hồ sơ vay vốn, thế
chấp tài sản, tìm thông tín tín dụng CIC, lập hợp đồng vay vốn…)
, chăm sóc khách hàng sau khi cho vay(Thu lãi, thu nợ gốc, giải
ngân,cơ cấu nợ, gia hạn nợ, tất toán khoản vay, thiết lập quan hệ
tín dụng mới …)
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
* Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng phản ánh gián tiếp chất lượng tín dụng
vì giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan
hệ biện chứng- Chất lượng tín dụng tốt mới có điều kện để tăng
trưởng tín dụng, tăng trưởng tín dụng là cơ sở để đánh giá chất
lượng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm :
- Doanh số cho vay doanh nghiệp: Là tổng lượng vốn mà
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

24

Khoa Ngân hàng – Tài chính

ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng
với các doanh nghiệp trong một niên độ kế toán, thường là một
năm.
- Dư nợ tín dụng doanh nghiệp: Đây là một chỉ tiêu phản ánh
tổng lượng vốn các khoản tín dụng mà DN đang còn nợ ngân
hàng tại một thời điểm cụ thể, thông thường các ngân hàng sử
dụng chỉ tiêu dư nợ để phản ánh sự tăng trưởng tín dụng của
mình bởi chỉ tiêu này nó cho biết một cách cụ thể về tình hình sử
dụng vốn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định..
* Chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng các ngân hàng
đều cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra; trong
chính sách cho vay của ngân hàng các ngân hàng đều có một qui
chế tín dụng hướng dẫn việc cấp tín dụng cho khách hàng và các
ngân hàng có thể dựa vào đó để thực hiện. Tuy nhiên dù có soạn
thảo được một quy trình tín dụng hoàn thiện đến mấy, thì trong
nền kinh tế thị trường rủi ro luôn xảy ra, do vậy rủi ro trong hoạt
động kinh doanh là khách quan dẫn đến nợ quá hạn. Song nếu
một ngân hàng có quá nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó
khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn dẫn đến mất khả
năng thanh toán và làm giảm thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng
nào có tỷ lệ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng

thấp như theo quy định chung của ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này
Nghiêm Hồng Giang



≤ 5%

7% được xem như là
ngân hàng đó được
Ngân hàng 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

25

đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho
vay cao và nhận được nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng của
ngân hàng. Tuy nhiên có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá
hạn theo đúng quy định...thì lúc này chỉ tiêu nợ quá hạn không
phản ánh được chất lượng tín dụng.
Các ngân hàng thường sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn để đánh giá
chất lượng tín dụng ; Tỷ lệ nợ quá hạn DN là tỷ lệ phần trăm giữa
nợ quá hạn tín dụng DN và tổng dư nợ tương ứng ở một thời điểm
nhất định.

Dư nợ quá hạn DN cuối kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ DN cuối kỳ
Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng có nhiều khoản nợ
quá hạn hay chất lượng tín dụng là thấp. Để đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân
hàng thương mại phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng; Theo quyết định số 493/2005/ QĐ-NHNN quy định phân
loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:
Về việc phân loại nợ:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có
đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Nghiêm Hồng Giang

Ngân hàng 45C


×