Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

nghiên cứu và làm rõ mọi vấn đề có liên quan đến hình thức thuê tàu , cách tính toán chi phí khi thuê một tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.4 KB, 37 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
LOGISTICS VẬN TẢI

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NGUYỄN THỊ LÊ HẰNG
SINH VIÊN
LỚP
MÃ SINH VIÊN
NHÓM

BÙI TIẾN LONG
LQC54-DH2
52586
N02


Hải Phòng, năm 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


5

LỜI MỞ ĐẦU


Cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế - văn hóa - xã hội của nhân loại như
ngày nay thì ngành vận tải của mỗi nước trên thế giới cũng có sự chuyển động tiến bộ
theo thời gian qua sự tăng trưởng và phát triển của mỗi loại hình vận tải.
Là một trong những loại hình vận tải có sự phát triển bậc nhất hiện nay vận tải
đường biển luôn là ngành mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và cho sự phát triển kinh
tế, cũng như là vấn đề đáng quan tâm của toàn thế giới nói chung và các nước có
đường bờ biển như Việt Nam nói riêng.
Để có thể phát triển được ngành vận tải biển mạnh mẽ mỗi nước luôn trang bị
cho các cảng biển của nước mình những đội tàu với trang thiết bị phù hợp nhất để có
thể đáp ứng được các chuyến hành hình. Bên cạnh đó mỗi nước đều có những hình
thức tổ chức khai thác tàu phù hợp và nghiên cứu kĩ về các vấn đề liên quan tới tuyến
đường vận chuyển, về các cảng đi cảng đến…để các chuyến hành trình được liên tục
đem lại lợi ích tốt nhất. Một trong những hình thức khai thác hợp lí đó là thuê tàu.
Ngày nay có ba hình thức thuê tàu chính thường gặp là: thuê tàu chuyến, thuê
tàu chợ và thuê tàu định hạn.
Trong bài tập đồ án môn Logistics vận tải này của em sẽ xin đi nghiên cứu và
làm rõ mọi vấn đề có liên quan đến hình thức thuê tàu , cách tính toán chi phí khi thuê
một tàu …
Bài đồ án gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích số liệu ban đầu
Chương 3:Giải quyết các yêu cầu
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lê Hằng đã giúp đỡ em hoàn thành bài đồ
án môn Logistics vận tải này!


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Thuê Tàu Định hạn

1.1.1 Khái niệm hình thức thuê tàu định hạn
Theo giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (2015) đã định nghĩa.
Thuê tàu định hạn (Time Charter) là chủ tàu (Ship-owner) cho người thuê tàu
(Charterer) thuê toàn bộ con tàu để chuyên chở hàng hóa trong một khoảng thời gian
và trong một hoặc nhiều vùng khai thác nhất định, tàu cho thuê định hạn thì chủ tàu
mất quyền kiểm soát trong việc điều động và khai thác hàng hóa nhưng vẫn trực tiếp
quản lý và trả lương cho đội thuyền viên. Trong phương thức thuê tàu định hạn, mối
quan hệ giữa người thuê tàu với người chủ tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi
là hợp đồng thuê tàu định hạn (Time charter) viết tắt là T/C.
1.1.2 Đặc điểm của hình thức thuê tàu định hạn
- Mối quan hệ giữa người thuê và chủ tàu được điều chỉnh bằng một văn bản là
hợp đồng thuê tàu định hạn (Time charter Party).
- Đây là hình thức cho thuê tàu tài sản, trong suốt thời gian cho thuê, quyền sở
hữu con tàu vẫn thuộc về chủ tàu. Chủ tàu chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng cho
người thuê.
- Chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng con tàu từ khi thực hiện
hợp đồng có tác dụng và đảm bảo khả năng đi biển của tàu trong suốt thời gian thuê.
- Hết thời hạn người thuê phải trả lại tàu cho chủ tàu trong tình trạng kĩ thuật
bảo đảm tại một cảng nhất định theo thời gian quy định.
- Cước phí thuê tàu được tính theo đơn vị thời gian (USD/ngày, VND/ngày).
- Thuê tàu định hạn là hình thức cho thuê tàu định hạn bao gồm cả thuyền viên.
Trong suốt thời gian thuê, thuyền trưởng và toàn bộ thuyền viên trên tàu chịu sự quản
lí của người đi thuê. Tất cả các chi phí liên quan đến khai thác con tàu do người thuê
tàu chịu, trừ tiền lươ, tiền ăn và phụ cấp của thuyền viên.


7

- Là hình thức cho thuê tài sản, tàu của chủ tàu cho người thuê một con tàu
cùng với thuyền bộ thích hợp.

- Quyền sở hữu tàu thuộc về chủ tàu.
- Hết thời hạn thuê, chủ tàu sẽ đòi lại để kinh doanh.
- Chủ tàu có trách nhiệm đảm bảo con tàu luôn ở tình trạng kĩ thuật tố đủ khả
năng đi biển trong suốt thời gian cho thuê.
- Thuê tàu định hạn theo thời gian (period T/C)
- Thuê tàu định hạn theo chuyến (trip T/C).
1.1.3 Các hình thức thuê tàu định hạn
Có 2 hình thức thuê tàu định hạn:
- Thuê tàu định hạn phổ thông (Time charter): Là hình thức cho thuê tàu định
hạn gồm cả thuyền viên. Trong suốt thời gian thuê, thuyền trưởng và toàn bộ thuyền
viên trên tàu chịu sự quản lý của người đi thuê. Tất cả các chi phí lên quan đến khai
thác con tàu do người thuê tàu chịu, trừ tiền lương, tiền ăn và phụ cấp của thuyền viên.
(Nguồn: TS Nguyễn Hữu Hùng,2010, bài giảng môn khai thác tàu)
Trong đó bao gồm 4 hình thức thuê định hạn chính là:
+ Thuê thời hạn dài ( thời gian), (Period time charter)
+ Thuê định hạn chuyến (Trip time charter)
- Thuê tàu định hạn trần ( Bare boat charter): Là hình thức chỉ cho thuê con tàu
(vỏ, máy, các trang thiết bị cần thiết) không cho thuê thuyền viên. Với hình thức này,
người thuê tàu phải chịu tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của con tàu, đồng thời phải bỏ chi phí thuê thuyền viên, cũng như lương, tiền ăn và
phụ cấp của họ hàng tháng. Các chi phí liên quan đến khai thác con tàu gồm: chi phí
nhiên liệu, nước ngọt, cảng phí, đại lý phí, hoa tiêu phí, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ tàu và các chi phí liên quan đến việc xếp dỡ hàng hóa. (Nguồn: TS Nguyễn
Hữu Hùng,2010, bài giảng môn khai thác tàu)


8

1.1.4 Ưu, nhược điểm của hình thức thuê tàu định hạn
Căn cứ vào giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (2015) hình thức thuê

tàu định hạn có những ưu điểm và nhược điểm sau:
1.1.4.1 Ưu điểm:
Người thuê tàu rất chủ động trong chuyên chở hàng hóa vì được quyền sử dụng
chiếc tàu trong thời gian thuê.
Tiền thuê tàu rẻ, nếu người thuê kinh doanh tốt và có nguồn hàng hai chiều ổn
định thì hiệu quả càng cao.
Chủ tàu nắm chắc được một khoản thu nhập về con tàu trong thời hạn cho thuê
mà không phải tìm kiếm khách hàng.
Trong trường hợp thị trường thuê tàu xấu (khan hiếm hàng) thì chủ tàu lợi.
1.1.4.2 Nhược điểm:
Phương thức này cũng có nhược điểm với người thuê như phải chịu một chi phí
khá lớn về nhiên liệu, nước, xếp dỡ…mà giá cả nhiên liệu hay biến động, việc quản lý
khai thác tàu rất phức tạp phải chịu nhiều trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở.
1.1.5 Thực trạng cho thuê tàu định hạn tại Việt Nam
- Tàu cho thuê định hạn tại Việt Nam hiện nay khá phổ biến. Tiêu biểu nhất là một số
doanh nghiệp của Vinalines. Giai đoạn 2005 - 2010, tàu chủ yếu được cho thuê định
hạn mà ít tự tổ chức khai thác đó chính là kết luận của Thanh tra Chính phủ. Thống kê
cho thấy, đội tàu của Vinalines vào thời điểm cao nhất là 149 tàu, thời điểm ít nhất là
100 tàu, được phân bố ở 18 đơn vị khai thác. Việc khai thác đội tàu của Vinalines
được thực hiện dưới 2 hình thức là cho thuê định hạn và tự tổ chức vận chuyển. Giai
đoạn 2005 - 2010, đội tàu chủ yếu được cho thuê định hạn, thậm chí có đơn vị cho
thuê định hạn 100%
- Giá cước thuê tàu định hạn tại Việt Nam cũng không cao, giá thuê tàu phụ thuộc vào
loại tàu, tuổi tàu, tính năng của tàu, tuyến hoạt động và thời hạn thuê tàu…


9

- Giá cước cũng có sự biến đổi và chưa có xu hướng ổn định. (Nguồn: baomoi.com,
2016)

1.2 Thuê Tàu Chuyến
1.2.1 Khái niệm về tàu chuyến
Tàu chuyến (Tramps) là loại tàu hoạt động theo kiểu chạy rông, không theo tuyến
cố định, không có lịch trình công bố từ trước mà theo yêu cầu của người thuê tàu trên
cơ sở của hợp đồng thuê tàu chuyến.
Hình thức khai thác tàu chuyến là một trong những hình thức phổ biến nhất hiện
nay để vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Hình thức này đặc biệt có ý nghĩa đối
với các nước đang phát triển có đội tàu còn nhỏ bé, hệ thống cảng chưa phát triển,
nguồn hàng không ổn định.
1.2.2 Đặc điểm khai thác tàu chuyến
Căn cứ vào hoạt động của tàu chuyến, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của
-

tàu chuyến như sau:
Đối tượng chuyên chở của tàu chuyến
Tàu chuyến thường chuyên chở những loại hàng có khối lượng lớn, tính chất
hàng hóa chuyên chở tương đối thuần nhất và thường cho.

-

Tàu vận chuyển
Tàu vận chuyển theo phương thức chuyến thường có cấu tạo một boong,
miệng hầm lớn thuận tiện cho việc bốc hàng.

-

Điều kiện chuyên chở
Khác với tàu chuyến, điều kiện chuyên chở, cước phí, chi phí dỡ hàng hóa lên
xuống…, được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê tàu do người thuê và người cho
thuê thỏa thuận.


-

Cước phí
Cước tàu chuyến khác với cước tàu chợ. Cước tàu chuyến do người thuê và
người cho thuê thỏa thuận đưa vào hợp đồng, nó có thể bao gồm cả chi phí xếp dỡ
hoặc không quy định.


10

Cước tàu chuyến thường biến động hơn cước tàu chợ.
-

Thị trường tàu chuyến
Thị trường tàu chuyến thường được người ta chia ra làm các thị trường khu
vực căn cứ vào phạm vi hoạt động của tàu.

-

Vận đơn
Trong phương thức thuê tàu chuyến ngoài vận đơn, hai bên sẽ đàm phán với
nhau về điều kiện chuyên chở và giá cước để ký kết hợp đồng thuê tàu chuyến
(Charter Party – C/P), vận đơn được sử dụng trong trường hợp này gọi là vận đơn theo
hợp đồng thuê tàu. (Charet party Bill of Lading) có giá trị như một biên nhận, là văn
kiện pháp lý bổ sung cho hợp đồng thuê tàu nhưng không có tác dụng như B/L trong
phương thức thuê tàu chợ.

-


Người ký hợp đồng
Trong phương thức thuê tàu chuyến thường có môi giới (Charterer Broker),
người thuê tàu sẽ ủy thác cho môi giới đi tìm tàu, gặp gỡ với chủ tàu để đàm phán, trả
giá rồi ký hợp đồng.
1.2.3 Các hình thức thuê tàu chuyến

-

Thuê chuyến đơn (sinle voyage): với hình thức này chủ hàng thuê chở hàng từ một
cảng xếp đến một số cảng dỡ. Sau khi hàng được giao đến người nhận ở cảng đến thì

-

hợp đồng thuê tàu hết hiệu lực.
Thuê chuyến khứ hồi (round voyage): với hình thức này chủ hàng thuê tàu chuyên chở
hàng hóa từ cảng này đến cảng khác rồi lại chuyên chở hàng ngược lại cảng ban đầu

-

hoặc cảng lân cận.
Thuê tàu chuyến liên tục (consecutive voyage): với hình thức này, chủ hàng thuê tàu
chuyên chở hàng liên tục trong một khoảng thời gian nhất định. Chủ hàng dùng hình

-

thức này khi có khối lượng hàng lớn, nhu cầu chuyên chở hàng thường xuyên.
Thuê khoán: với hình thức này chủ hàng cắn cứ vào nhu cầu chuyên chở của hàng hóa

-


để khoán cho tàu vận chuyển trong thời gian nhất định.
Thuê bao: với hình thức này, chủ hàng thuê tàu trong một thời gian nhất định để
chuyên chở hàng hóa. Mục đích của chủ hàng khi áp dụng hình thức thuê định hạn để
tránh sự biến động của thị trường tàu, đồng thời chủ động trong vận chuyển hàng hóa.


11

1.2.4 Ưu nhược điểm của vận tải tàu chuyến
-

1.2.4.1 Ưu điểm
Tính linh hoạt cao: có thể yêu cầu xếp dỡ ở bất kỳ cảng nào và có thể thay đổi cảng

-

xếp dỡ dễ dàng.
Giá cước thuê tàu rẻ hơn so với thuê tàu chợ (thường rẻ hơn khoảng 30%).
Người thuê tàu được tự do thỏa thuận mọi điều khoản trong hợp đồng chứ không buộc

-

phải chấp nhận như trong phương thức thuê tàu chợ.
Tốc độ chuyên chở hàng hóa nhanh vì tàu thuê thường chạy thẳng từ cảng xếp đến

-

cảng dỡ, ít ghé qua các cảng dọc đường.
Linh hoạt, thích hợp với việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu không thường
xuyên, tàu có cơ hội tận dụng hết trọng tải từng chuyến đi. Nếu nguồn hàng ổn định thì

hình thức khai thác tàu chuyến có thể đạt hiệu quả cao.

-

1.2.4.2 Nhược điểm
Kỹ thuật thuê tàu, ký hợp đồng rất phức tạp.
Giá cước biến động thường xuyên và rất mạnh đòi hỏi người thuê tàu phải nắm vững

-

thị trường nếu không sẽ phải thuê với giá đắt hoặc không thuê được.
Khó tổ chức, khó phối hợp giữa tàu và cảng cùng các bên liên quan khác. Vì vậy nếu
tổ chức không tốt thì hiệu quả khai thác tàuchuyến thấp. Giá cước vận tải tàu chuyến
thấp hơn so với tàu chợ. Đội tàu chuyến không chuyên môn hóa nên việc thỏa mãn
nhu cầu bảo quản hàng hóa thấp hơn so với tàu chợ. Tốc độ của tàu chuyến thường
thấp hơn tàu chợ vì vậy thời gian đưa hàng từ nơi xếp đến nơi dỡ hàng thường lâu hơn
so với tàu chợ gây ứ đọng vốn lưu động của chủ hàng.
1.2.5 Hợp đồng thuê tàu chuyến
 Khái niệm
Hợp đồng thuê tàu chuyến là hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển,
trong đó người chuyên chở cam kết sẽ chuyên chở hàng hoá từ một hay một số cảng
này đến một hay một số cảng khác giao cho người nhận còn người thuê tàu cam kết sẽ
thanh toán cuớc phí theo đúng như thoả thuận của hợp đồng.
Người chuyên chở (carrier) trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể là chủ tàu
(ship-owner) nhưng cũng có thể không phải là chủ tàu mà chỉ là người thuê tàu của
người khác để kinh doanh lấy cước. Còn người thuê tàu để chuyên chở hàng hoá có


12


thể là người xuất khẩu và cũng có thể là người nhập khẩu theo điều kiện và cơ sở giao
hàng được áp dụng trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
 Chủ thể của hợp đồng

Chủ thể của hợp đồng thuê tàu chuyến gồm: người cho thuê tàu là chủ tàu (ship –
owner) hoặc là người thuê tàu của người khác để kinh doanh lấy cước (carrier). Người
thuê tàu là người xuất nhập khẩu hoặc là người nhập khẩu tùy theo theo điều kiện cơ
sở giao hàng được áp dụng trong hợp đồng mua bán quốc tế.
Nếu đại lý hoặc người môi giới được ủy thác để ký hợp đồng thuê tàu thì phải ghi
rõ ở cuối hợp đồng dòng chữ “as agent only” (chỉ là đại lý) nhằm xác định tư cách của
người ký hợp đồng.
1.3 phương pháp thuê tàu chợ
1.3.1 Khái niệm về tàu chợ
Tầu chợ là tầu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua
những cảng nhất định theo một lịch trình định trước.
Tầu chợ hoạt động trên tuyến đường nhất định nên người ta còn gọi là tậu định
tuyến. Lịch chạy tầu thường được các hãng tầu công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng để phục vụ khách hàng.
Là một dạng hợp đồng vận chuyển, theo đó người thuê có thể đăng kí sử dụng
một phần hay toàn bộ dung tích tàu để chuyên chở một lượng hàng hóa nhât định theo
các điều kiện do người chuyên chở đã đặt ra từ trước
1.3.2 Đặc điểm khai thác tàu chợ
-

Thường được các hãng tàu khai thác trên những tuyến cố định, giữa các cảng được xác
định, các điều kiện cảu hợp đồng vận chuyển , lịch chạy tàu được ấn định và công bố
trước bởi người vận chuyển


13


-

Tàu có tốc độ khá cao, hàng hóa an toàn hốn với tàu chuyến.
Giá cước thường cao hơn tàu chuyến do bao gồm cả chi phí bốc, dỡ từ CY đến CY

-

(Container Yard)
Thường chở hàng bách hóa có khối lượng nhỏ và có tần suất xuất hiện đều đặn. Thích

-

hợp với cá nhà kinh doanh có lượng hàng xuất, nhập khẩu ổn định.
Chủ hàng cần chuẩn bị hàng hóa chu đáo để tàu khởi hành đúng lịch trình nếu quá thời
hạn quy định người chuyên chở không chịu trách nhiệm ngay cả khi cước vận chuyển
đã được người thuê thanh toán trước.
1.3.3 Trình tư thuê tàu chợ

+

Bước 1 : Nghiên cứu và lựa chọn lịch chạy tàu được người vận chuyển công bố, người
thuê (người gửi hàng) lựa chọn tuyến và người chuyên chở phù hợp nhất với chi phí

hợp lí nhất.
+ Bước 2 : Đăng kí lưu khoang (booking ship’s space) với cá hãng hoặc người giao
nhận để đăng kí số lượng, ngày giao hàng.
+ Bước 3 : Lưu cước (Liner booking note/ space reservation booking note)
Khi đến thời hạn, người thuê đã chắc chắn về lượng hàng, ngày giao hàng với
người vận chuyển thì tiến hành thanh toán cước vận chuyển, khi đó hợp đồng mang

tính pháp lí giữa người người thuê tàu và người vận chuyển đươc hình thành.
+ Bước 4 : Giao hàng cho người vận chuyển
Trước khi giao hàng, người gửi hàng phải chắc chắn hàng hóa đã hoàn tất các thủ
tục hải quan , đóng gói và in kẻ kí mã hiệu phù hợp. Người gửi hàng có thể trực tiếp
hoặc ủy quyền cho người khác để tiến hành giao nhận kiểm đếm hàng hóa với tàu.
+ Bước 5 : Lấy vận đơn hoàn hảo đã xếp hàng lên tàu hoặc chứng từ vận tải khác theo
yêu cầu của hợp đồng mua bán.
+ Bước 6 : Theo dõi tin hình thực hiện hợp đồng và giải quyết các vướng mắc, tranh
chấp nếu có đồng thời thông báo cho người mua kết quả của việc giao hàng.
1.3.4 Ưu nhược điểm của tàu chợ
1.3.4.1 Ưu điểm
- Khối lượn hàng hóa không bị hạn chế
- việc xếp dỡ hàng hóa thường do chủ tàu đảm nhận
- Thuận tiện cho chủ hàng trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh


14

1.3.4.2 Nhược điểm
- Cước thuê tàu chợ thường cao hơn tàu chuyến
- Về mặt pháp lý người thuê tàu chợ thường ở thế yếu
1.4 So sánh hình thức thuê tàu định hạn với hình thức thuê tàu chợ và tàu
chuyến.


15

Bảng 1 So sánh hình thức thuê tàu định hạn với hình thức thuê tàu chợ và tàu
chuyến
Các tiêu


Tàu chợ

Tàu định hạn

Tàu chuyến

chí
Khái

Chủ hàng yêu cầu

Thuê tàu định hạn là chủ

Tàu chuyến chuyên

niệm

chủ tàu hay đại lý

tàu cho người thuê tàu để

chở hàng hóa giữa

của chủ tàu giành

sử dụng vào mục đích

hai hay nhiều cảng


chỗ cho mình thuê chuyên chở hàng hóa hoặc theo yêu cầu của chủ
một phần con tàu

khai thác con tàu thuê lấy

hàng trên cơ sở một

để chuyên chở

cước trong một thời gian

hợp đồng thuê tàu.

hàng hóa từ cảng

nhất định.

Tàu chuyến không

này đến cảng khác

chạy thường xuyên
trên một tuyến đường
nhất định, không ghé
qua những cảng nhất
định và không theo
một lịch trình định
trước.

Chứng


Vận đơn đường

Hợp đồng thuê tàu định

Hợp đồng thuê tàu

từ điều

biển (Bill of

hạn giống hợp đồng thuê

chuyến và vận đơn

chỉnh

lading). Vận đơn

tàu chuyến. Tuy nhiên cần đường biển. Hợp

điều chỉnh mối

phải mô tả chính xác con

đồng thuê tàu chuyến

quan hệ giữa

tàu: tên tàu, năm đóng,


được kí kết giữa

người xếp hàng,

quốc tịch và nơi đăng ký,

người thuê tàu và

nhận hàng và

trọng tải, dung tích, số

người chuyên chở

người chuyên chở. lượng kích thước hầm

Trường

Với tư cách là chủ

(chủ tàu hoặc người

hàng, tốc độ mức tiêu hao

quản lý tàu).

năng lượng….
Đối với chủ tàu


Thuê tàu chuyến là


16

hợp áp
dụng

hàng, ta thường sử + Có khó khăn tạm thời

việc chủ hàng liên hệ

dụng phương thức

trong việc tìm kiếm nguồn với chủ tàu hoặc đại

thuê tàu chợ khi

hàng để chuyên chở.

câng chuyên chở
những loại hàng

+ Có mục đích kinh doanh cầu thuê toàn bộ con
tàu để chuyên chở
về cho thuê tàu định hạn

hóa có khối lượng

với tư cách là chủ tàu


hàng hóa từ một hoặc

nhỏ.

thuần túy.

nhiều cảng xếp đến

+ Gía cước trên thị trường

một hoặc nhiều cảng

thuê tàu có xu hướng

dỡ theo yêu cầu của

giảm lâu dài

khách hàng.

diện của chủ tàu yêu

Đối với chủ hàng
+ Khi chủ hàng có nhu
cầu vận chuyển lớn và lâu
dài, để tránh phụ thuộc
vào thị trường thuê tàu họ
có thể đi thuê tàu định hạn
để tự chuyên chở.

+ Muốn tạo thế chủ động
trong việc vận chuyển
hàng hóa của mình.
+ Tránh việc giá cước vận
chuyển tăng lâu dài trên
thị trường.
+ Những người kinh
doanh khai thác con tàu
thuê để lấy cước kiếm lời.
Thủ tục

Thủ tục đơn giản,

cho thuê nhanh chóng vì

Việc ký kết hợp đồng

Nghiệp vụ cho thuê

cũng phức tạp, đòi hỏi

tàu không nhanh


17

tàu

người thuê tàu


phải có những ràng buộc

chóng, đơn giản như

không được tự do

chặt chẽ trong quá trình

tàu chợ. Việc ký kết

thỏa thuận các

cho thuê tàu. Thông

hợp đồng khá phức

điều kiện chuyên

thường, kết cấu của hợp

tạp, chủ tàu và chủ

chở mà phải chấp

đồng cho thuê tàu định

hàng trong quá trình

nhận các điều kiện hạn là dài nhất và chi tiết


đàm phán đều có

có sẵn trong vận

những yêu cầu đòi

nhất.

đơn và biểu cước

hỏi khác nhau.

của chủ tàu.
Gía cả

Giá rất cao và ổn

cho thuê định
tàu

Tùy thuộc vào mối quan

Gía cho thuê biến

hệ, uy tín và khả năng

động thường xuyên

đàm phán của chủ tàu với


và rất mạnh. Chủ tàu

người thuê. Giá ổn định

và người thuê tàu
được tự do thương
lượng và yêu cầu
quyền lợi.

Thời

Đặc trưng quan

Thời gian vận chuyển phụ

Hàng hóa được

gian vận trọng của hình

thuộc nhiều vào cả chủ

chuyên chở nhanh

chuyển

tàu và người thuê tàu.

chóng vì tàu chạy

thức tàu chợ là

hoạt động cố định,

chuyên tuyến không

chuyên tuyến giữa

phải đỗ tại các cảng

các cảng xác định,

lẻ để lấy hàng.

theo lịch vận hành
được công bố từ
trước.
Về trình Là hình thức phát

Chủ tàu tạm thời chưa

Linh hoạt, thích hợp

độ quản triển cao hơn và

phải quan tâm đến việc

với vận chuyển hàng

lý và

hoàn thiện hơn


tìm kiếm nguồn hàng hóa

hóa không thường

khai

của hình thức vận

để chuyên chở, có mục

xuyên và hàng hóa


18

thác tàu

tải tàu chuyến và

đích kinh doanh cho thuê

tàu định hạn.

tàu định hạn với tư cách là dụng được hết trọng
chủ tàu thuần túy.

xuất nhập khẩu, tận
tải của tàu lúc chở
hàng trong từng

chuyến đi có hàng.

(Nguồn: giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương,2015)


19

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH SỐ LIỆU BAN ĐẦU
2.1 Tầm quan trọng của việc phân tích số liệu ban đầu
Số liệu ban đầu là những thông số khởi đầu cho ta biết khái quát về tình hình

-

hàng hóa, tuyến đường, phương tiện vận chuyển.
Các số liệu ban đầu bao gồm:
Các số liệu về hàng hóa.
Các số liệu về tuyến đường.
Các số liệu về bến cảng.
Các số liệu về phương tiện vận tải.
2.2 Phân tích đơn hàng
Bảng 2.1 Đơn chào hàng
Offer
Cargo/Quantity

10.000MT Cement in bag

Loading port

1sbp Haiphong, Vietnam


Discharging port

1sbp Jakarta (7.000MT) and 1 sbp Surabaya (3.000MT),
Indo

Laycan

05-12 Dec

L/D rate

2.500 MT/2.000MT PWWD SHEX UU

FRT. Rate

Owner Best Offer FIOST Bss 1/2

-

Hàng vận chuyển : xi măng bao

-

Khối lượng 10000 tấn

-

Cảng xếp hàng :cảng Hải phòng (Việt Nam)

-


Cảng dỡ hàng : cảng Jakarta (7000 tấn) – cảng surabata (3000 tấn)

-

Thời điểm tàu đến cảng : 05/12 – 12/12

-

Tốc độ xếp , dỡ hàng

+ Tốc độc xếp hàng :2.500 tấn/ngày
+ Tốc độ dỡ hàng : 2.000 tấn/ngày
+ Thức bảy chủ nhật và ngày lễ được nghỉ nhưng có làm thì tính
-

Tỉ lệ tùy chỉnh :chủ tàu /người vận chuyển chịu chi phí dỡ hàng theo nguyên tắc 1/2 .


20

Cầu cảng an toàn (1sbp: 1 safe berth port) hay còn gọi là cảng bốc/dỡ mà tàu có
thể ra vào an toàn và trong thời gian làm hàng, tàu luôn đậu nổi. An ninh trật tự xã hội
tại địa phương ổn định, không có biến động chính trị.
Laycan: Laydays/cancelling date tức là ngày tàu có mặt tại cảng xếp hàng: chỉ
tàu phải đến cảng để sẵn sàng nhận hàng đúng ngày quy định để nhận hàng và người
thuê tàu phải có hàng để sẵn sàng giao vào thời gian đó. Nếu tàu đến sớm hơn thì
người thuê tàu không chịu trách nhiệm về việc hàng hóa chưa sẵn sàng. Nếu vì bất cứ
lý do nào mà tàu đến chậm hơn ngày hủy hợp đồng (cancelling date) thì người thuê
tàu có quyền đơn phương hủy hợp đồng mà không chịu bất cứ trách nhiệm nào.

2.2 Khái niệm và đặc điểm , yêu cầu vận chuyển của hàng xi măng
* Xi măng (ciment) : là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng cách nghiền
mịn clinker ( sản phẩn nung thiêu kết ở 1450 độ C của đá vôi – đất sét và một số phụ
gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt boxit , cát …) thạch cao thiên nhiên và phụ gia .
Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng thủy háo vào tạo thành một dạng hồ gọi
là hồ xi măng.Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi măng bắt
đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận được một dạng
vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.
* Xi măng là loại vật liệu rất háo nước nên cần có chế độ bảo quản đúng quy
dịnh cụ thể như sau:
- Trên phương tiện vận chuyển :sàn khô,có bạt che mưa.
- Kho chứa phải khô,sạch,có tường bao và mái che.
- Các bao xi măng phải kê trên nền cao hay đặt trên Balette cách mặt đất ít nhất
30cm và xếp cách tường ít nhất 20cm.
- Mỗi chồng không quá 10 bao,riêng theo từng lô. Đồng thời tuân thủ theo
nguyên tắc :”Lô nào nhập trước thì dùng trước”.
- Xi măng sẽ giảm cường độ sau một thời gian bảo quản.Vì vậy xi măng
pooclăng chỉ được bảo quản trong thời gian 60 ngày kể từ ngày sản xuất,sau thời gian
trên cường độ sẽ suy giảm dần.
2.3 Tuyến đường vận chuyển
Sơ đồ 2.1 Tuyến đường đi của tàu
306 Hải lý

1668 Hải lý

451 Hải lý


21


Đà Nẵng

Haiphong

Xếp 10.000MT

Jakarta

dỡ 7.000MT

Surabaya

dỡ 3.000MT

(theo )
Trong đó:
+
+
+
+
+

Quãng đường tàu chạy không hàng:
Quãng đường tàu chạy có hàng:
Vận tốc tàu chạy không hàng:
14 Hải lý/giờ
Vận tốc tàu chạy có hàng:
12 Hải lý/giờ
Ngoài ra quãng đường ngắn nhất đi tư cảng surabaya đến cảng Hải Phòng là 1819 hải
lý.


-

Tuyến đường đi từ cảng Đà Nẵng đến cảng Hải Phòng là tuyến đường biển của Việt
Nam . Tuyến đường vận chuyển hàng từ cảng Hải Phòng đi cảng Jakarta và đến cảng
Surabaya là tuyến đường vận chuyển quốc tế .Và mỗi vùng biển có điều kiện khí hậu
và hành hải khác nhau .
2.4 Các bến cảng vận chuyển
2.4.1 Đà nẵng
Nằm trong Vịnh Đà Nẵng, với vị trí vô cùng thuận lợi, Cảng Đà Nẵng là cảng
biển nước sâu mang tầm vóc là một cảng biển lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam,
đã đóng vai trò phát triển kinh tế khu vực cùng thành phố Đà Nẵng năng động và xinh
đẹp.
Cảng Đà Nẵng có hệ thống giao thông đường bộ nối liền thông suốt giữa cảng
với Sân bay quốc tế Đà nẵng và Ga đường sắt, cách Quốc lộ 1A khoảng 12km và gần
đường hàng hải quốc tế. Cảng Đà Nẵng hiện là một khâu quan trọng trong chuỗi dịch
vụ Logistics của Miền Trung Việt Nam và hành lang Kinh tế Đông Tây, có vai trò
quan trọng như một cửa ngõ chính ra biển Đông cho cả một khu vực.
Sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng luôn có tốc độ tăng trưởng cao đặc biệt
là lượng hàng container. Cảng Đà Nẵng bao gồm 2 phần: Cảng Tiên Sa với mớn nước


22

sâu 9,5m; có 728m cầu cảng; 15.800m 2 nhà kho; 150.000m2 sân bãi, có khu bến
container với hệ thống kho bãi, đê chắn sóng, thiết bị chuyên dụng hiện đại. Cảng Tiên
Sa có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp đến 45.000 DWT, tàu container đến 2.000
TEU và cả tàu khách đến 75.000 GRT. Cảng sông Hàn với mớn nước sâu 6m, 750m
cầu cảng, 11.000m2 nhà kho và 10.000m2 sân bãi, cùng lúc có thể tiếp nhận bốn tàu có
trọng tải từ 4000 – 5000 Tấn.

Hình 2.1 Cảng Đà Nẵng

(nguồn: />

23

2.4.2 Cảng Hải Phòng
Hình 2.2 : Chi nhánh cảng Chùa Vẽ thuộc Cảng Hải Phòng

-

(Nguồn : haiphongport.com.vn)
Căn cứ vào trang chủ công ty cổ phần cảng Hải Phòng là Haiphongport.com.vn
thì cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất ở phía Bắc Việt
Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phù hợp với
phương thức vận tải, thương mại quốc tế.
Cảng Hải Phòng có 4 Chi nhánh chính:
- Chi nhánh Cảng Hoàng Diệu
- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
- Chi nhánh Cảng Tân Vũ
- Chi nhánh Cảng Bạch Đằng
-

Toàn cảng hiện nay có 21 cầu tàu, dài 3.567m bảo đảm an toàn với độ sau trước bến là
-8,4m đến -9,4m
+ Cảng Hoàng Diệu với 11 cầu tàu trong đó có 3 cầu tàu có trọng tải làm việc là
10000(DWT) mỗi cầu tàu, các cầu tàu còn lại có trọng tải mỗi cầu tàu là 50000(DWT).
+ Tại cảng Chùa Vẽ có 5 cầu tàu với trọng tải mỗi cầu tàu là 20000(DWT)



24

-

+ Tại cảng Tân Vũ có 5 cầu tàu với trọng tải mỗi cầu tàu là 55000(DWT)
Ngoài ra có ba khu vực bến vùng nước với trọng tải vùng thấp nhất là 7000(DWT) và

-

lớn nhất là 40000(DWT)
Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia
theo từng khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển
từng loại hàng hoá. Có 3 khu vực kho bãi chính là bãi container, kho CFS, kho bãi

-

hàng bách hóa..với tổng diện tích lên tới hàng trăm nghìn mét vuông
Với trang thiết bị, hệ thống xếp dỡ tốt cùng đội ngủ quản lí, nhân viên có chuyên môn.
Hàng năm cảng Hải Phòng luôn có mức thông quan hàng hóa đạt mức cao. Cụ thể là
năm 2014 với mức thông quan hàng hóa là 19.750.000 tấn và mức thông quan hàng
container là 1.002.178 TEUs
2.4.3 Cảng Jakarta
Hình 2.3 : Tanjung priok port hay còn gọi là cảng Jakarta của Indonesia

(Nguồn : indonesiaport.co.id,2015)
Cảng Jakarta là một trong những cảng biển lớn nhất của Indonesia, tọa lạc trên
bờ tây của đảo Java. Theo trang World Port Source thì cảng Jakarta còn được là
Tanjung Priok. Vị trí 6006S, 106052E. Cảng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và
chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cảng có thể tiếp nhận nhiều tàu
trọng tải từ 50.000 DWT đến 85.000DWT. Cảng làm việc liên tục 24/24 giờ.



25

Cảng gồm 5 bến cảng với nhiều bến nhô ra biển. Tổng số 7000m bến 400m để
chuyển container. Cầu cảng thuộc tâm cỡ lớn trong khu vực lên tới 16.800 mét vuông
Cảng Jakarta là cảng biển lớn nhất ở Indonesia và một trong những cảng lớn
nhất khu vực Java với công suất lên tới 45 triệu tấn hàng hóa và hơn 4 triệu TEUs
hàng container, Cảng Jakarta là một nhà tuyển dụng lớn với hơn 18.000 công nhân.
Cảng có tất cả 79 cầu cảng với tổng chiều dài hơn 660.000m cùng với độ sâu khác
nhau từ 4-14m (Nguồn: vesselfinder.com,2015)
2.4.4 Cảng surabaya
Hình 2.4 : Cảng surabaya indonesia

(theo )
Surabaya là một cảng lớn của indonesia lằm ở vĩ độ -7º -12 '0' S và kinh độ 112º
43 '59' E.
Đặc điểm của cảng : là nơi trú ẩn tốt cho các tàu khi đang hành hải mà gặp bão
hay các thiên tai.Và cảng có thể chứa tàu nên tới 500 feet
Cảng cung cấp rất đầy đủ các dịch vụ cảng như: C\các dịch vụ lai dắt ,các dịch
vụ sửa chữa tàu biển ,xử lý rác thải……..
Theo ( )


×