Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo hoạt động của công ty TNHH TM VT DV hợp thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.82 KB, 33 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì mục tiêu luôn đặt ra là Doanh thu lớn nhất, chi phí nhỏ nhất để đạt lợi
nhuận lớn nhất. Muốn vậy Doanh nghiệp phải biết khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài Doanh nghiệp mình. Để
làm như vậy Doanh nghiệp đẫ tiến hành phân tích, để tìm ra các nguyên nhân
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Các vấn đề phân tích như: Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng, giá
trị sản lượng, Tình hình Lao động tiền lương, Tình hình thực hiện chỉ tiêu
doanh thu, Tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính.
Bài tập lớn này em sẽ thực hiện phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu
doanh thu theo hoạt động của Công ty TNHH TM VT & DV Hợp Thành sẽ
bao gồm những phần sau:
-

Lý luận chung về phân tích hoạt động Kinh tế.

-

Giới thiệu và đánh giá chung kết quả SXKD của công ty

-

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu theo hoạt động

-

Kết luận và kiến nghị.




PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
1.1 Mục đích
Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ.
-

Xác định nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, các
nguyên nhân gây ra biến động hiện tượng kinh tế.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện (hoàn thiện) kết quả hoặc hiệu
quả sản xuất kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bọ
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của
nhận thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu
quả các hoạt động kinh tế. Nó thể hện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
của Nhà nước.
2. Các phương pháp sử dụng trong bài
2.1 Phương pháp cân đối
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp các nhân tố có mối
quan hệ tổng đạisố. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
đến chỉ tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch trị số kì nghiên cứu và trị số
kỳ gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:

Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a, b, c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b – c
+ Xác định đối tượng phân tích: y = y1 – y0 = (a1 + b1 – c1) – (a0 + b0 – c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:


-

Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối ya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (ya x 100)/y0 (%)
-

Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (yb x 100)/y0 (%)
-

Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối yc= c1 – c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (yc x 100)/y0 (%)
-

Tổng ảnh hưởng đến các nhân tố:

ya + yb + yc = y

δya + δyb + δyc = δy
2.2 Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng bộ
phận theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm
được một cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan
hệ cấu thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của sự vật, hiện
tượng đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế thành những cách sau
-

Phân chia theo bộ phận cấu thành: cách phân chia này giúp đánh giá

-

ảnh hưởng của từng bộ phận đến kết quả kinh tế
Phân chia theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Việc phân chia theo
thời gian để phân tích giúp việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
trong từng khoản thời gian được chính xác, tìm ra được các giải pháp

-

có hiệu quả cho từng quá trinh hoạt động của doanh nghiệp.
Phân chia theo không gian: Kết quả kinh doanh thường gặp là đóng góp
của nhiều bộ phận hoạt động trên nhiều địa điểm khác nhau. Chi tiết


theo địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả
chung của doanh nghiệp.
2.3 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích,
nhằm xác định kết quả kinh tế, kết quả thự hiện nhiệm vụ… Vận dụng
phương pháp này đòi hỏi người phân tích nắm được những vấn đề sau:
• Lựa chọn gốc so sánh
-

Tài liệu của năm trước, kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng phát triển

-

của chỉ tiêu.
Các mục tiêu dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế

-

hoạch
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực, đơn đặt hàng… Nhằm xác
định vị trí DN và khả năng đáp ứng nhu cầu
• Điều kiện so sánh được: Các tiêu chí so sánh phải đảm bảo thống nhất

-

về mặt thời gian và không gian . Đồng thời phải thống nhất trên 3 mặt
Nội dung kinh tế
Đơn vị đo lường
Phương pháp tính toán
• Kỹ thuật so sánh

-


So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối phản ảnh qui mô. Do vậy, so
sánh bằng số tuyệt đối cho biết khối lượng, qui mô của chỉ tiêu ở kỳ
nghiên cứu đạt, hay vượt so với kỳ gốc.
Cách tính: ∆y = y1 – y0
Trong đó: ∆y là chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
y1 là trị số của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu.
y0 là trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc

-

So sánh bằng số tương đối
So sánh bằng số tương đối động thái: Xác định trong sự vận động của

hiện tượng nghiên cứu nhằm thấy được nhịp độ và xu hướng tăng trưởng theo
thời gian của đối tượng nghiên cứu.
So sánh bằng số tương đối kế hoạch: Phản ánh nhiệm vụ đặt ra


PHẦN 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại vận tải và dịch vụ Hợp
Thành
Tên tiếng anh: HOP THANH TRADING TRANSPORT AND
SERVICE LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: HOP THANH TSC
Địa chỉ: 22/89 An Đà, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: 031.3731862 Fax: 031.3731862
Vốn điều lệ: 2.500.000.000 đồng
Email:

Mã số thuế: 0200881771
Chủ doanh nghiệp: Phạm Ngọc Vinh
Công ty TNHH TM vận tải & DV Hợp Thành trải qua 6 năm hình
thành và phát triển. Tuy thời gian chưa dài nhưng đã có một hình ảnh và uy
tín tốt đẹp, mặc dù thị trường luôn có những sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả,
phẩm chất hàng hóa, chất lượng phục vụ. Nhưng công ty không những giữ
vững được thị trường mà còn luôn phát triển và lớn mạnh đảm bảo công ăn
việc làm cho người lao động, doanh thu hàng năm tăng 1,5 đến 2 lần so với
năm trước, đảm bảo khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng; Công ty luôn
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, giữ vững
được mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng và khai thác những khách hàng
tiềm năng cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện tốt các
chế độ chính sách đối với người lao động.
Là Doanh nghiệp kinh doanh nên Công ty luôn đề cao mục tiêu chính:
phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển. Và phương châm “Vui lòng khách
đến, vừa lòng khách đi”. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo đa dạng các


chủng loại hàng hoá cùng với một đội ngũ xe vận tải….sẵn sàng phục vụ
khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Mặc dù có những khó khăn về nguồn vốn, thuê mặt bằng đầu tư dây
chuyền sản xuất…nhưng Công ty luôn đảm bảo quyền lợi và chế độ của
người lao động, thu nhập của người lao động luôn ổn định, chăm lo phát triển
nguồn nhân lực. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ được chú trọng đúng mức. Hầu hết người lao động được đào tạo
chính quy, đáp ứng được yêu cầu công việc. Hằng năm công nhân được thi
nâng bậc theo chế độ, ưu tiên những lao động trẻ có trình độ và nắm vị trí chủ
chốt ở Công ty. Phân công lao động hợp lý theo hướng chuyên môn hoá ngày
càng cao. Ngoài ra Công ty đang thực hiện việc nâng cao tay nghề trình độ
của nhân viên bằng cách cử các đồng chí theo học các lớp nâng cao trình độ

về chuyên môn, nghiệp vụ. Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, đưa công
nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực bán hàng cũng như quản lý do đó hiệu
quả công việc ngày càng cao hơn. Đảm bảo 100% lao động được đóng Bảo
Hiểm XH, bảo hiểm ytế như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động….Vì vậy toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty an tâm làm việc nên không có đình
công, bãi công. Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng các
đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động. Hằng năm lảnh đạo Công ty tổ chức
cho toàn thể cán bộ CNV đi tham quan,du lịch một số địa phương trên cả
nước.
Bên cạnh đó Công ty không ngừng sáng tạo đổi mới đầu tư các ứng
dụng công nghệ mới, cải tiến kỷ thuật để phục vụ khách hàng tốt nhất. Công
ty chúng tôi cũng đã ứng dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như phần mềm
Kế toán và hệ thống quản lý ISO 9001- 2000. Tham gia tích cực các hoạt
động XH, từ thiện. Công tác an ninh trật tự xã hội được giữ vững không có
các hiện tượng tiêu cực như: ma tuý, cờ bạc, mại dâm, gây gỗ đánh nhau…..


Trong năm qua Công ty cũng đã quyên góp ủng hộ các quỹ như: quỹ
đền ơn đáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ an ninh quốc phòng, ủng hộ đồng
bào bị thiên tai lũ lụt, ủng hộ cán bộ công nhân bị bệnh hiểm nghèo……
2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận
tải bằng xe buýt)
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Vận tải hành khách ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa

- Kho bãi và lưu giữu hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
- Bốc xếp hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác lien quan đến vận tải
- Dịch vụ xuất nhâp khẩu hàng hóa
- Cho thuê xe ô tô
- Chuẩn bị mặt bàng
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
- Bảo dưỡng ô tô
- Bán lẻ ô tô co
- Đại lý môi giới , đấu giá
3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty


*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM VT & DV Hợp
Thành
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng kinh
doanh và bán
hàng

Phòng
kế
toán

(Nguồn : Phòng kế toán công ty TNHH TM VT & DV Hợp Thành)

*Nhiệm vụ, chức năng cơ bản của từng bộ phận
Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của các phòng ban trong Công ty. Các bộ phận phòng ban làm chức
năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi
giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác.
Giám đốc: Giám đốc là người trực tiếp điều hành công việc tổ chức sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch kinh doanh. Là thủ trưởng đơn vị, người lãnh đạo Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhân viên Công ty về việc điều hành tổ chức kinh
doanh, tổ chức quản lý theo đường lối của pháp luật của nhà nước.
Phòng kinh doanh bán hàng: Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm các nguồn
hàng ; tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Từ đó xây dựng chiến
lược kinh doanh, chiến lược bán hàng cũng như xây dựng chiến lược thúc đẩy
doanh số phù hợp nhằm quảng bá thương hiệu công ty và phát triển thị
trường.


Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ phản ánh với giám đốc tất cả
các hoạt động của đơn vị gồm các tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền vốn. Báo cáo
quyết toán tài chính quý, năm trình giám đốc phê duyệt và báo cáo các cơ
quan chức năng có liên quan. Thực hiện chi trả các khoản lương và các chính
sách khác đến tay người lao động. Tìm các biện pháp đáp ứng vốn kịp thời, đề
xuất các biện pháp quản lý hợp lý và giúp giám đốc có được những quyết
định chính xác trong hoạt động kinh doanh.
Mặc dù mỗi phòng, ban có một nhiệm vụ khác nhau song họ có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong công việc. Đó là mối quan hệ phụ thuộc, giúp
nhau cùng hoàn thành tốt công việc của giám đốc giao cho. Không thể nói
phòng nào, ban nào quan trọng hơn, vì nếu mất đi một trong những phòng,
ban trên thì guồng quay của một bộ máy có thể vẫn hoạt động nhưng không
có độ chính xác bằng nếu bộ máy đó đầy đủ các phòng ban với tất cả các chức

năng đã được đặt ra.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ
TIÊU DOANH THU THEO CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Mục đích, ý nghĩa
1.1. Mục đích
Việc phân tích này cho ta thấy khái quát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua đánh giá các chỉ tiêu của doanh
nghiệp. Nhìn nhận dưới nhiều góc độ có thể thấy được đầy đủ đúng đắn, cụ
thể về tình hình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó xác định các nguyên nhân
làm thay đổi chỉ tiêu đó.
Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức khai thác tốt nhất tiềm năng
của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất,
nâng cáo hiệu quả, đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước.
Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến về phát triển doanh nghiệp trong
tương lai.
Tóm lại mục đích chung của đánh giá chung kết quả SXKD của doanh
nghiệp là xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất những biện
pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất.
1.2 Ý nghĩa
Việc phân tích này giúp cho ta nhận ra những mặt tích cực, để từ đó có
những cách khai thác tốt nhất các mặt tốt và hạn chế những mặt tiêu cực giúp
cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn trong tương lai.
2. Phân tích


BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI, DỊCH VỤ HỢP THÀNH
STT


Chỉ tiêu

SẢN LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG
I. Sản lượng vận chuyển
1
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
2
Cự li vận chuyển bình quân
3
Khối lượng hàng hóa luân chuyển
II. Giá trị sản lượng
TÀI CHÍNH
1
Doanh thu
2
Chi phí
3
Lợi nhuận trước thuế
LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG
1
Tổng số lao động
2
Tổng quỹ lương
3

Tiền lương bình quân

4

Năng suất lao động

QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH
Bảo hiểm xã hội
Thuế GTGT
Thuế thu nhập doanh nghiệp

1
2
3

Kỳ gốc
(2014)

Kỳ NC
(2015)

Chênh lệch

Tấn
Km
Tấn.Km
VNĐ

104,327.56
327.48
34,165,189.35
22,841,637,230

95,689.77
408.23
39,063,434.81

19,436,591,120

-8,637.79
80.75
4,898,245.46
-3,405,046,110

91.72
124.66
114.34
85.09

VNĐ
VNĐ
VNĐ

21,186,993,000
20,022,320,000
1,164,673,000

17,792,352,000
17,362,634,000
429,718,000

-3,394,641,000
-2,659,686,000
-734,955,000

83.98
86.72

36.90

Người
VNĐ
VNĐ/người
/tháng
VNĐ/người

58
2,740,289,808

54
2,742,557,616

-4
2,267,808

93.10
100.08

3,937,198

4,232,342

295,144

107.50

393,821,332


359,936,873

-33,884,459

91.40

VNĐ
VNĐ
VNĐ

2,606,520,000
1,059,349,650
245,399,052

2,426,760,000
889,617,600
142,449,983

-179,760,000
-169,732,050
-102,949,069

93.10
83.98
58.05

Đơn vị

So sánh
(%)



Qua bảng trên ta có thể thấy được, trong kỳ nghiên cứu một số chỉ tiêu
của doanh nghiệp có xu hướng giảm, cụ thể như: Số lượng hàng hóa vận
chuyển, doanh thu , chi phí , năng suất lao động, bảo hiểm xã hội… Ngoài ra
các chỉ tiêu còn lại có xu hướng tăng như cự lí vận chuyển bình quân, khối
lượng hàng hóa luân chuyển, tổng quỹ lương và lương bình quân. Để có thể
hiểu rõ hơn những nguyên nhân, những lý do mà các chỉ tiêu này tăng, giảm
như vậy , ta sẽ tiến hành phân tích cụ thể từng chỉ tiêu như sau :
2.1 Chỉ tiêu sản lượng vận chuyển
2.1.1 Nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển
Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển năm 2014 là 104,327.56 tấn.
Năm 2015 là 95,689.77 tấn giảm 8,637.79 tấn , tương đương giảm 2,28% so
với năm 2014
Nguyên nhân dẫn đến việc sản lượng vận chuyển của doanh nghiệp
giảm là do:
1) Do tình hình thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt, …) làm cho
các tuyến đường bị hư hại , sạt lở, lún đường , khiến cho tình hình giao thông
bị tắc nghẽn làm cho thời gian vận chuyển hàng hóa tăng lên , ảnh hưởng trực
tiếp đến khối lượng hàng hóa vận chuyển của công ty.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2) Một vài phương tiện vận chuyển, đầu xe của công ty đã quá cũ,
không đảm bảo được khả năng cũng như tốc độ vận chuyển hàng hóa để bắt
kịp với hoạt động của công ty nên nó làm cho tổng khối lượng hàng hóa của
công ty giảm.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
- Giải pháp: sữa chữa, làm mới, mua thêm đầu xe để phục vụ cho quá
trình vận chuyển hàng hóa được đảm bảo kịp tiến độ.
3) Khối lượng đơn đặt, mua hàng của khách hàng giảm do nhu cầu sử
dụng những loại hàng hóa giảm đi. Có thể do những sản phẩm đấy không đáp

ứng được nhu cầu của khách hàng, không thỏa mãn được những sự biến đổi
của nhu cầu hiện tại
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
4) Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng một lĩnh vưc. Các đối
thủ này đưa ra mức giá thấp hơn so với doanh nghiệp mình. Do đó đã lôi kéo


được lượng khách hàng lớn . Làm công ty của mình mất đi nhiều đơn hàng
dẫn tới khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm đi
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2.1.2 Nhân tố cự ly vận chuyển bình quân
Tổng cự ly vận chuyển bình quân năm 2014 là 327.48 Km. Năm 2015
là 408.23 Km tăng 80.75 Km tương đương tăng 24.66% so với năm 2014.
Nhân tố này biến động là do các nguyên nhân sau :
1) Do một số tuyến đương đang trong giai đoạn sửa chữa, làm mới nên
cự ly vận chuyển tăng lên do phải đi đường vòng để đến nơi giao gửi hàng.
- Đây là nguyên nhân khách quan , tiêu cực
2) Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, gặp phải thời tiết xấu, đội xe
đã phải sử dụng tuyến đường khác để tránh gây hư hại cho hàng hóa được vận
chuyển. Điều này làm tăng cự ly vận chuyển
- Đâu là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Do trình độ các nhà quản lý chưa tốt, thiếu người làm công tác
chuyên môn lập kế hoạch lịch trình tuyến đường cho đội xe. Dẫn đến cung
đường vận chuyển hàng hóa chưa thực sự hợp lý, chưa tiết kiệm được thời
gian vận chuyển. Làm tăng cự ly vận chuyển bình quân
- Đâu là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Biện pháp: Tổ chức lại các công tác hoạch định, lập kế hoạch lịch
trình. Tuyển thêm các nhà quản lý có năng lực , có thể đảm nhiệm công việc
này.
4) Trong kỳ nghiên cứu, công ty đã tiếp nhận thêm các đơn hàng , cụ

thể là hàng tạp hóa. Loại hàng này có khối lượng thấp nhưng lại chiếm nhiều
thể tích, khiến việc vận chuyển phải làm nhiều. Dẫn đến cự ly vận chuyển
bình quân gia tăng.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Biện pháp: Nên cân nhắc và giảm bớt các đơn hàng với loại hàng tạp
hóa để có thể vận chuyển hàng hóa hiệu quả hơn, đem lại doanh thu cao.
2.2 Chỉ tiêu giá trị sản lượng
Năm 2014 giá trị sản lượng của công ty đạt 22,841,637,230(đ). Năm
2015 là 19,436,591,120(đ) giảm 3,405,046,110(đ) tương đương giảm 14.91%.
Nguyên nhân giảm là do:


1) Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã đầu tư chi phí quảng cáo và
marketing để nâng cao hình ảnh của mình. Việc này làm hao tổn lượng lớn
chi phí mà lại không giúp sản lượng tăng lên. Vừa tốn kém, vừa không hiệu
quả nên đã làm giá trị sản lượng sụt giảm
- Đây là nguyên nhân chủ quan , tiêu cực
- Biện pháp: giảm bớt chi phí quảng cáo, tập trung chi phí phát triển
nguồn lực đẩy mạnh tốc độ làm việc
2) Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn doanh nghiệp,
Những đối thú đó đã hút hết khách hàng về phía họ, khiến công ty sụt giảm
nghiêm trọng về sản lượng do thiếu vắng nguồn khách hàng, hàng hóa
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Doanh nghiệp mua mới các phần mềm máy tính để phục vụ cho
quản lí kho bãi nhưng chưa biết sử dụng, chưa tận dụng triệt để. Chính vì vậy
làm tiêu tốn chi phí, mà sản lượng lại không tăng nên giá trị sản lượng giảm.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
- Biện pháp: Nên tìm hiểu kỹ các phần mềm trước khi mua để có thể tối
ưu hóa được lợi ích của nó
2.3 Chỉ tiêu tài chính

2.3.1. Nhân tố doanh thu
Tổng doanh thu của công ty năm 2014 là 21,186,993,000(đ).Năm 2015
là 17,792,352,000(đ) giảm 3,394,641,000(đ) tương đương giảm 16.02%.
Nguyên nhân dẫn đến giảm doanh thu là do:
1) Công ty còn nhiều các trang thiết bị , máy móc cũ, tuổi thọ lớn ảnh
hưởng đến tiến độ hoạt động cũng như năng suất của công ty. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu của công ty.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Biện pháp: Đầu tư trang thiết bị mới, sửa chữa những trang thiết bị
hỏng, thanh lý các móc máy có tuổi thọ lớn.
2) Về việc khai thuê hải quan, mặc dù là công ty mới thành lập nhưng
vẫn có mức cước khá lớn. Với mức cước cao như vậy, khách hàng sẽ ưu tiên


những công ty có lịch sử lâu đời, có uy tín cao. Khách hàng sẽ chọn những
công ty đó để gửi gắm hàng hóa của mình. Điều này làm giảm lượng hàng
hóa mà công ty nhận được. Làm cho doanh thu công ty giảm
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Giải pháp: Phải tìm cách tối thiểu hóa được mức cước , giảm chi phí.
Tăng lợi nhuận cho công ty
3) Do công ty còn một số lượng công nhân tay nghề còn kém, làm cho
việc thực hiện các hoạt động của công ty mất thêm một khoảng thời gian lớn,
dẫn tới năng suất làm động sụt giảm ảnh hưởng tới doanh thu của công ty
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Giải pháp: đạo tạo lại đội ngũ công nhân, nâng cao tay nghề của họ.
Tuyển dụng thêm những công nhận có tay nghề vững chắc
4) Về phía khách hàng, do họ có những thay đổi trong hợp đồng vận
chuyển với những lý do khác nhau đã gây ra những khó khăn cho công ty.
Điều này không những làm tăng thời gian vận chuyển mà còn chi phí dẫn đến
doanh thu giảm

- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2.3.2 Nhân tố chi phí
Tổng chi phí của công ty năm 2014 là 20,022,320,000(đ). Năm 2015 là
17,362,634,000(đ) giảm 2,659,686,000(đ) tương đương giảm 13.28%.
Nguyên nhân dẫn đến chi phí giảm là do:
1) Trong kỳ nghiên cứu, giá xăng dầu đang giảm, điều này làm cho
doanh nghiệp tiết kiệm được 1 khoản chi phí đối với việc vận chuyển hàng
hóa bằng các loại phương tiện khác nhau.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực
2) Công ty đã sa thải một vài nhân công trong năm 2015 bởi trình độ
tay nghề yếu kém, đã làm ảnh hướng tới công ty khiến sản lượng lao động
giảm. Việc này làm cho chi phí nhân công giảm, làm giảm tổng chi phí của
công ty.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
3) Các đầu kéo có tuổi thọ lớn, các trang thiết bị cũ đã được công ty
thanh lý toàn bộ vào năm 2015. Việc này đã giúp công ty cắt giảm được 1
khoản chi phí cho việc sửa chữa những thiết bị đó. Dẫn tới chi phí giảm.


- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
4) Do kỳ nghiên cứu công ty hoạt động kém, nên công ty quyết định
không vay vốn ngân hàng nữa. Điều này cũng làm giảm chi phí cho công ty,
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2.4 Chỉ tiêu lao động – tiền lương
2.4.1 Nhân tố tổng số lao động
Năm 2014 số lao động của công ty là 58 người nhưng đến năm 2015 số
lao động là 54 người. Công ty đã giảm đi 4 người tương đương giảm 6,9%.
Nguyên nhân giảm số lao động là do:
1) Trong kỳ nghiên cứu công ty đã sa thải nhân viên có năng lực
chuyên môn kém, không đáp ứng được các yêu cầu của công ty cũng như thị

trường.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2) Tại kỳ nghiên cứu, đã có một nhân viên của công ty đến độ tuổi nghỉ
hưu nên công ty quyết định cho nhân viên về hưu.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Trong quá trình làm việc, nhân viên của công ty nhận thấy công ty
mình đang trong giai đoạn đi xuống nên đã tìm hiểu một vài công việc mới.
Đến năm 2015 nhân viên xin nghỉ việc vì đã tìm được công việc mới trong
một công ty mà họ nghĩ sẽ có cơ hội thăng tiến tại đó
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
Biện pháp: Công ty nên đề ra các chiến lược , kế hoạch phát triển công
ty. Tìm hiểu nguyên nhân thua lỗ và phải khắc phục ngay sau đó.
4) Công ty cắt giảm nhân viên quá độ tuổi lao động để tuyển thêm
những nhân viên trẻ có khả năng đảm nhận công việc tốt hơn, năng suất làm
việc cũng cao hơn.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2.4.2 Nhân tố tổng quỹ lương


Năm 2014 tổng quỹ lương của công ty là 2,740,289,808(đ).Năm 2015
là 2,742,557,616(đ) tăng 2,267,808(đ) tương đương tăng 0.08%. Nguyên nhân
tăng là do:
1) Công ty đã tiếp nhận thêm một lượng hàng hóa khổng lồ từ các nhà
doanh nghiệp tại kỳ nghiên cứu. Buộc các nhân viên phải làm thêm giờ để kịp
thời gian giao hàng cho các doanh nghiệp đó. Việc làm thêm giờ này cũng đã
làm tăng tổng quỹ lương của công ty lên vì phải trả tiền thêm cho các nhân
viên làm thêm giờ
- Đây là nguyên nhân chủ quan , tiêu cực
- Biện pháp: Công ty nên tiếp nhận lượng hàng hóa phù với số lao động
, năng suất lao động của mình

2)”Mức lương lao động tối thiểu được tăng lên. Trong năm 2014, mức
lương tối thiểu là 1,650,000(đ) đối với vùng 4 và 2,350,000(đ) đối với vùng 1.
Trong kỳ nghiên cứu, mức lương tối thiểu có sự thay đổi là 1,900,000(đ) so
với vùng 4 và 2,700,000(đ) so với vùng 1. Công ty đặt tại các thành phố lớn
thuộc vùng 1. Vì vậy trong kỳ nghiên cứu, công ty thực hiện chính sách tiền
lương của nhà nước, tăng mức lương lao động lên 500,000(đ) đến 800,000(đ)
đồng theo hiệu quả làm việc, vị trí và công tác thâm niên. Tác nhân này làm
cho tổng quỹ lương của doanh nghiệp tăng lên”
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Vì doanh nghiệp muốn “giữ chân” các nhân viên có trình độ tốt nên
đã tăng mức lương của họ lên. Điều này làm tổng quỹ lương tăng
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
4) Trong công ty có một số nhân viên có tay nghề cao, luôn hoàn thành
tốt, và vượt mức công việc được giao. Chính vì điều này công ty đã quyết
định tăng bậc thợ cho nhân viên dẫn tới lương của nhân viên đó tăng
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2.4.3 Nhân tố tiền lương bình quân


Năm 2014 tổng tiền lương bình quân của công ty là 3,937,198
(vnđ/người./tháng). Năm 2015 là 4,232,342 (vnđ/người./tháng) tăng
295,144(đ) tương đương tăng 7.5%. Nguyên nhân tăng là do:
1) Tại kỳ nghiên cứu, công ty đã quan tâm hơn tới các nhân viên của
mình. Công ty đã có các chính sách đãi ngộ đối với các nhân viên làm lâu
năm. Vì vậy mức lương bình quân của nhân viên công ty tăng lên
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2) Năm 2015 chính phủ đã ra chỉ thị tăng mức lương cơ bản cho người
lao động lên . Mức tăng tùy theo từng vùng, tùy theo việc làm. Công ty nằm
trong chỉ thị tăng lương của chính phủ. Chính điều này làm tăng mức lương
bình quân

- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Do tổng quỹ lương của kỳ nghiên cứu tăng nên tiền lương bình quân
của doanh nghiệp cũng tăng
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
4) Do điều kiện chính trị xã hội, do công nhân nhiều doanh nghiệp
đang có hiện tượng đình công, đòi giảm giờ làm, biểu tình... đòi tăng lương.
Việc này khiến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đình trệ, tổn thất lớn.
Rút ra từ bài học đó, doanh nghiệp đã quyết định tăng lương bình quân
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2.4.5 Nhân tố năng suất lao động
Năm 2014 năng suất lao động của công ty là 393,821,332 (vnđ/người).
Năm 2015 là 359,936,873 (vnđ/người) giảm 33,884,459 (vnđ/người) tương
đương giảm 8.6%. Nguyên nhân giảm là do:
1) Tại kỳ nghiên cứu công ty đã cắt giảm đi 4 nhân viên. Điều này đã
làm giảm năng suất lao động của công ty.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Biện pháp: Cần tuyển thêm nhân viên để thay thế những vị trí còn
trống, đảm bảo cho công ty hoạt động như trước
2) Do thời tiết ở kỳ nghiên cứu luôn biến động theo chiều hướng xấu:
nắng gay gắt, mưa lớn kéo dài ... làm ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của


công , nhân viên công ty. Khiến cho họ không thể hoàn thành được công việc
được giao
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Công ty còn tồn đọng tại những trang thiết bị máy móc kém, hỏng
hóc khiến cho việc xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa trở nên khó khăn, mấy nhiều
thời gian ảnh hưởng tới năng suất lao động
- Đây là nguyên nhân chủ quan , tiêu cực
- Biện pháp: Đầu tư các trang thiết bị mới để đảm bảo quá trình làm

việc được hiệu quả
4) Sau kỳ nghỉ lễ tết, tin thần làm việc của công nhân đi xuống, từ tay
nghề cho tới tinh thần đều đi xuống khiến cho hoạt động của công ty suy
giảm, năng suât lao động công ty giảm.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2.5 Chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
2.5.1 Nhân tố bảo hiểm xã hội
Năm 2014 bảo hiểm xã hội của công ty là 2,606,520,000(đ). Năm 2015
là 2,426,760,000(đ) giảm 179,760,000(đ) tương đương giảm 6.9%. Nguyên
nhân giảm là do:
1) Tại kỳ nghiên cứu, các nhà quản lý nhân viên lao động tham gia bảo
hiểm xã hội đã báo giảm lao động do có một vài nhân viên nghỉ việc và bị sa
thải. Điều này làm cho mức bảo hiểm xã hội giảm đi
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
2.5.2 Nhân tố thuế giá trị gia tăng
Năm 2014 thuế giá trị gia tăng của công ty là 1,059,349,650(đ). Năm
2015 là 889,617,600(đ) giảm 169,732,050(đ) tương đương giảm 16.02%.
Nguyên nhân giảm là do:
1) Trong kỳ nghiên cứu, công ty đã thu mua trang thiết bị máy móc có
giá cao nên thuế VAT đầu vào được khấu trừ tăng lên. Dẫn tới giảm thuế giá
trị gia tăng
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2) Chính phủ đã ban hành một số chính sách về việc giảm thuế VAT
với một số mặt hàng cụ thể. Mà công ty lại đang có những loại mặt hàng đó.
Cho nên thuế đánh vào mặt hàng đó giảm đi


- Nguyên nhân khách quan, tích cực
3) Doanh thu từ các hoạt động, dịch vụ thuế GTGT 4% tăng lên trong
khi đó dịch vụ chịu thuế 8% giảm đi

- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
4) Chi phí môi giới để mua máy móc thiết bị tăng lên làm cho thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực
2.5.3 Nhân tố thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2014 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 245,399,052(đ).
Năm 2015 là 142,449,983(đ) giảm 102,949,069(đ) tương đương giảm
41.95%. Nguyên nhân giảm là do:
1) Trong kỳ nghiên cứu, tổng doanh thu của công ty đã giảm tương đối
nhiều. Chính vì điều này mà thuế thu nhập của doanh nghiệp cũng giảm theo.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
2) “Do tình hình kinh tế hiện tại, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong hoạt động của chính mình, để động viên chính phủ, nhà nước đã giảm
mức thuế TNDN. ĐIều này làm giảm khoản chi cho thuế tiêu thụ doanh
nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước”.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực
3) Trong kỳ nghiên cứu chi phí nguyên vật liệu giảm tăng lên làm cho
tổng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm. Mà lợi nhuận giảm thì dẫn đến thuế
TNDN phải nộp cũng giảm đi
- Đây là nguyên nhân khách quan, tích cưc
4) Chi phí điện nước, các khoản phí khác tăng lên do doanh nghiệp đã
xây dựng và mở rộng quy mô của mình. Điều này làm tăng tổng chi phí, làm
sụt giảm lợi nhuận. VÌ vậy thuế TNDN cũng giảm
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
3. Kết luận
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh
nghiệp trong 2 năm 2014 và 2015 ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đang thua
lỗ về nhiều mặt.
Trong những năm nghiên cứu, các khoản doanh thu, chi phí, lợi nhuận
đều giảm mạnh so với kỳ gốc. Điều này gây ra một sức ép lớn đối với công



ty. Tuy nhiên về mặt tích cực thì tổng quỹ lương và lương bình quân cho các
công nhân đều tăng tuy nhiên tăng không nhiều.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ
TIÊU DOANH THU THEO KHOẢN MỤC
1. Mục đích, ý nghĩa
1.1 Mục đích
- Đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhận thấy được những nhân tố tác động mạnh mẽ đến doanh thu của
toàn công ty.
- Đưa ra các biện pháp, các chiến lược nhằm giúp công ty khai thác
được tối đa các nguồn lực, cũng như các tiềm năng sẵn có trong công ty.
- Làm cơ sở cho những dự báo, những dự đoán về doanh thu trong
tương lai. Đồng thời cũng làm cơ sở hoạch định các chiến lược phát triển và
cơ sở xây dựng các kế hoạch khác.
1.2 Ý nghĩa
Việc tiến hành phân tích kết quả sản xuất sau mỗi chu kỳ kinh doanh là
cơ sở để xem xét đánh giá kết quả đạt được trên cơ sở hao phí bỏ ra, xác định
rõ các nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí, cũng như các tiềm năng chưa
được khai thác hết. Từ đó tìm ra các phương hướng và biện pháp khai thác hết
tiềm năng, giảm thiểu thất thoát, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
2. Phân tích


BẢNG 3.1: PHÂN TÍCH TÌN HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU DOANH THU THEO HOẠT ĐỘNG

Đơn vị: đồng

STT
1
2
3

Chỉ tiêu

5

Vận tải bộ
Đại lý giao nhận
Sữa
chữa
container
Khai thuê hải
quan
Cho thuê kho bãi

6
7

Hoạt động khác
Tổng doanh thu

4

Kỳ gốc (2014)

Kỳ NC (2015)


QM
4,675,969,355
3,317,883,104
1,472,496,014

TT (%)
22.07
15.66
6.95

3,148,387,160

Chênh lệch

So sánh
(%)

MĐAH
-> y (%)

QM
TT (%)
4,567,296,758
25.67
2,103,056,006
11.82
649,420,848
3.65

-108,672,597

-1,214,827,098
-823,075,166

97.67
63.38
44,1

-0.51
-5.73
-3.88

14.86

1,798,806,787

10.11

-1,349,580,373

57.13

-6.36

2,273,364,349

10.73

2,720,450,621

15.29


447,086,272

119.66

2,11

6,298,893,019
21,186,993,000

29.73
100

5,953,320,979
17,792,352,000

33.46
100

-345,572,040
-3,394,641,000

94.54
83.89

-1.63
-


2.1 Đánh giá chung

Qua bảng phân tích trên có thể thấy được, tổng doanh thu của công ty
tại kỳ gốc là 21,186,993,000 đồng, tại kỳ nghiên cứu là 17,792,352,000. Như
vậy qua một năm tổng doanh thu của công ty đang giảm xuống khá đáng kể,
cụ thể là giảm 3,394,641,000 đồng, tương đương với giảm 16.11%. Tổng
doanh thu của công ty giảm chịu tác động của các nhân tố như: vận tải bộ, đại
lý giao nhận, sữa chữa container, khai thuê hải quan, cho thuê kho bãi và các
hoạt động khác. Trong đó chỉ tiêu khai thác hải quan có tác động lớn nhất tới
doanh thu của công ty, giảm 89.89%. Vậy để biết được các nguyên nhân dẫn
các những sự thay đổi như vậy, sự phân tích dưới đây sẽ làm rõ những vấn đề
này.
2.2 Phân tích chi tiết các nhân tố
2.2.1 Nhân tố vận tải bộ
Trong nghiên cứu doanh thu của vận tải bộ từ 4,675,969,335 (đ) đã
giảm xuống còn 4,567,296,758 (đ) tương đương giảm 2.33%. Mức giảm này
làm cho tổng doanh thu của công ty giảm 108,672,597 (đ) tương đương giảm
0.51%. Nguyên nhân là do:
1) Trong kỳ nghiên cứu, tại công ty còn tồn động các đầu kéo, các
phương tiện vận chuyển đã cũ, tuổi thọ lớn khiến những đầu kéo này không
hoạt động dược hết công suất của nó, lớn làm ảnh hướng tới khả năng vận
chuyển, dẫn đến sự sụt giảm về doanh thu cho công ty.
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Giải pháp: Đầu tư thêm các đầu xe mới, sửa chữa nâng cấp những đầu
xe đã củ, hỏng móc, thành lý những đầu xe có tuổi thọ lớn.
2) Do cơ sở hạ tầng giao thông tại Việt Nam còn yếu kém, làm ảnh
hưởng rõ rệt đến thời gian vận chuyển của công ty. Với một lô hàng sẽ tốn
thêm nhiều thời gian hơn để đến được nơi giao hàng và điều này ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh thu vận tải bộ của công ty
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
3) Về phía khách hàng, với nhiều lý do khác nhau họ có thể thay đổi
điều khoản của hợp đồng, do đó làm vận tải phải thay đổi (ngoài kế hoạch ban



đầu). Chính điều này làm thăng thêm thời gian giao hàng, giảm lượng vận
chuyển , ảnh hưởng và gây khó khăn hoạt động vận tải bộ của công ty. Khiến
doanh thu công ty giảm.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
4) Nhà nước ban hành các chính sách mới về kiểm tra hàng hóa như số
lượng hàng chở, chất lượng hàng, chủng loại … Việc kiểm tra hàng hóa như
vậy khiến cho thời gian giao hàng tăng lên, khiến cho việc vận chuyển chậm
trễ, ảnh hưởng khả năng vận chuyển của công ty. Làm giảm doanh thu của
vận tải ảnh hưởng tới tổng doanh thu của công ty.
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực
2.2.2 Nhân tố đại lý giao nhận
Trong kỳ nghiên cứu doanh thu của đại lý giao nhận từ 3,317,883,104
(đ) đã giảm xuống còn 2,103,056,006 (đ) tương đương giảm 36.62%. Mức
giảm này làm cho tổng doanh thu của công ty giảm 1,214,827,098 (đ) tương
đương giảm 5,73%. Nguyên nhân là do:
1) Chất lượng dịch vụ công ty kém, công tác marketing kém, không
làm tăng danh tiếng của mình, ít người biết đến công ty , vì điều này mà cũng
ít tạo được sự tín nhiệm với khách hàng. Khiến cho các đại lý giao nhận thu
hút được ít khách hàng. Mặt khác các công ty cạnh tranh lại tạo dựng được uy
tín của mình nên khách hàng đã tìm đến công ty đó, khiến lượng khách giảm
đi , làm cho doanh thu giảm
- Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
- Giải pháp: Cải thiện chất lượng dịch vụ, xây dựng đội ngũ quảng báo
hình ảnh của công ty tới tay khách hàng
2) Do tính thời vụ của hàng hóa đối với các hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chẳng hạn như vào thời điểm đầu năm , do khối lượng hàng hóa vận chuyển
sụt giảm nên hoạt động của đại lý giao nhận cũng bị giảm theo
- Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực

3) Các đại lý giao nhận của các công ty đối thủ cạnh tranh được mở
rộng thêm, uy tín hơn đại lý của công ty mình. Khách hàng thì luôn muốn
chọn những nơi uy tín để giao hàng. Cũng vì nguyên do đó là doanh thu công
ty suy giảm.


×