Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh hải dương giai đoạn 1997-2004 dự đoán đến năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.13 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần mở đầu
Đầu t có vai trò quan trọng trong phát triển đất nớc nói chung, trong
tăng trởng và phát triển kinh tế nói riêng ở nớc ta. Trong những năm gần đây
tỷ lệ vốn đầu t so với tổng sản phẩm trong nớc (GDP) luôn ở mức tơng đối
cao. Hằng năm, Thủ tớng Chính phủ gặp các nhà doanh nghiệp để giải quyết
những vớng mắc trong hoạt động đầu t nhằm tạo ra một môi trờng thông
thoáng tạo niềm tin cho các nhà đầu t. Trong quản lý và hoạch định chính
sách kinh tế, chỉ tiêu vốn đầu t luôn đợc quan tâm trên cả 2 góc dộc: nguồn
vốn đầu t và thực hiện vốn đầu t. Nói cách khác phạm vi vốn đầu t là gì?
những khoản đầu t gì đợc tính vào nguồn vốn đầu t thực hiện? Vốn gắn với
phát triển kinh tế hay phát triển bền vững? Đây là một số nội dung cần xác
định rõ khi đề cập đến nội dung chỉ tiêu vốn đầu t. Để phát triển kinh tế ngày
nay không ai không thừa nhận phải có hai yếu tố đó là lao động và vốn, hai
nhân tố, hai nhân tố đầu vào của hộp đen nền sản xuất xà hội. Vào thời tiền sử
con ngời chỉ cần có sức lao động của mình là có thể tạo ra của cải vật chất
nuôi sống bản thân và gia đình mình. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu vật chất
ngày càng tăng của con ngời (hai loại sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
ngành sản xuất tạo ra), năng suất lao động phải không ngừng đợc tăng lên.
Điều này cho thấy vốn ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xà hội. Có vốn thì mới thực hiện đợc đầu t
cho các mục đích khác nhau. Theo các nhà quản lý thì có các loại vốn đầu t
nh: vốn đầu t cơ bản, vốn đầu t phát triển và vốn đầu t xà hội. Vốn đầu t cơ
bản hay vốn đầu t XDCB là loại vốn đầu t cho cơ sở cho những tài sản ban đầu
cần có của một doanh nghiệp nó là một nền móng để một doanh nghiệp có thể
đứng vững đợc trên thị trờng. Một doanh nghiệp hay một cơ sở nếu không có
vốn đầu t xây dựng cơ bản thì sẽ không thay dổi đợc trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng sẽ không thể phát triển đợc sản xuất và nhanh chóng bị đào thải khỏi thị
trờng.

SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A



1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hải Dơng là một thành phố trẻ vì vậy Hải Dơng tất phải có rất nhiều vốn
đầu t để theo kịp các thành phố lớn nh Hài Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh v.v..
Bằng các phơng pháp thống kê mà em sẽ áp dụng vào phân tích tình hình biến
động của vốn đầu t xây dựng cơ bản để đa ra đợc kết luận chính xác về các
mặt mạnh và yếu của nguồn vốn này trên địa bàn Hải Dơng. Vì vậy em đà lựa
chọn đề tài: "Vận dụng một số phơng pháp thống kê để phân tích tình hình
thực hiện vốn đầu t xây dựng cơ bản của tỉnh Hải Dơng giai đoạn 19972004 dự đoán đến năm 2007". Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài đợc chia làm 3 chơng:
- Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về vốn đầu t XDCB
- Chơng II: Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê phân tích vốn đầu
t XDCB
- Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích biến động
của vốn đầu t XDCB giai đoạn 1997-2004 và dự đoán đến năm 2007.

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kª 43A

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung
về vốn đầu t xây dựng cơ bản
I. Tổng quan về vốn đầu t
1. Khái niệm và nội dung vốn đầu t

- Đầu t (hay hoạt động đầu t) theo nghĩa rộng nói chung là sự hy sinh
các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho
ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thẻ là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản vật
chất khác. Biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đà bỏ ra trên đây đợc gọi
là vốn đầu t.
Theo phơng diện toàn xà hội đầu t là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện có để tăng thêm tài sản vật chất nguồn lực, nguồn nhân lực và
trí tuệ để cải thiện mức sống dân c duy trì khả năng hoạt động của các tài sản
nguồn lực sẵn có. Vậy, vốn đầu t phát triển xà hội là vốn bỏ ra để xây dựng,
sửa chữa lớn TSCĐ và các kết cấu hạ tầng, mua sắm thiết bị và lắp đặt vào
công trình, bộ máy bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực nhằm duy trì tiềm lực,
hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, tạo tiềm lực míi cho nỊn kinh tÕ x· héi.
Víi néi dung nµy vốn đầu t phát triển xà hội không bao gồm:
- Vốn đầu t tài chính: là đầu t bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá để hởng lÃi, nh gửi tiết kiệm, mua công trái, trái phiếu Vì loại đầu t
này không tạo ra ra tài sản mới cho nền kinh tế.
- Vốn đầu t thơng mại: Là bỏ tiền ra mua hàng hoá sau bán giá cao hơn
để thu lợi nhuận, loại đầu t này cũng không tạo thêm tài sản mới cho nèn kinh
tế (vẽ sơ dồ) H1. Theo phơng diện kinh tế: vốn đầu t là các khoản chi tieu để
làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. vốn đầu t
thờng đợc thực hiện qua các dự án đầu t và một số chơng trình mục tiêu quốc

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia với mục đích bổ sung tài sản cố định, tài sản lu động của toàn bộ nền kinh

tế.
Sơ đồ nguồn vốn và sử dụng vốn trong xà hội
Tổng thu nhập

Thu nhập hiện hành

Cho tiêu dùng
đời sống

Thu nhập vốn

Cho tiết kiệm
để dành

Chi phí cho
sản xuất

Đầu tư phát triển
xà hội

Đầu tư phát triển
sản xuất

Tích luỹ
TSCĐ

Đầu tư

Đầu tư
tài chính


Đầu tư
phát triển
khác

Tích luỹ
TSLĐ

Vốn đầu t phát triển kinh tÕ lµ toµn bé chi phÝ bá ra, dµnh cho việc tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ cho nền kinh tế, từ đó tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động sản xuất khác. Đầu t phát triển
kinh tế nhằm tạo ra các năng lực sản xuất mới (nh tạo thêm các công trình nhà
máy dây truyền sản xuất, thiết bị máy móc mới, diện tích khai hoang trồng
rừng, các công trình thuỷ lợi, giao thông, năng lực vận tải, truyền thông bu

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điện..) khôi phục tính năng dộng sản xuất sử dụng cũ (sửa chữa lớp TSCĐ, bổ
sung vốn lu động hàng năm).
Cụ thể cấu thành của vốn đầu t phát triển kinh tế gồm:
=

+ + +

- Vốn đầu t xây dựng cơ bản là bộ phận chủ yếu của vốn đầu t phát triển
kinh tế.

- Vốn đầu t sửa chữa lớn TSCĐ ở cơ sở sản xuất là các chi phí sửa chữa
định kỳ, theo lịch trình tu sửa, để khôi phục lại năng lực đà hao mòn, làm tăng
giá trị TSCĐ còn lại, riêng các công trình xây dựng không khấu hao nhiều chi
phí sửa chữa lớn này đợc tập hợp cùng trong vốn đầu t XDCB.
- Vốn đầu t bổ sung vốn lu động là các khoản tiền đà dùng để mua sắm
nguyên nhiên liệu rẻ tiền mau hỏng, hoặc thuê mớn nhân công nhiều hơn năm
trớc.
- Vốn đầu t phát triển kinh tế khác, gồm các chi phí nh thăm dò, khảo
sát, thiết kế, qui hoạch chung cha tính vào công trình nào, chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng, chi phí mua sắm TSCĐ không qua xây dựng tức là các chi
phí đầu t phát triển kinh tế cha phân bổ tính thẳng vào các loại vốn trên.
Sơ đồ cấu thành vốn đầu t
Vốn đầu t xà hội
Vốn đầu t phát triển xà hội
Đầu t tài chính (Gửi
Vốn đầu t phát triển kinh tế
Đầu t phát triển xÃ
tiết kiệm, mua công
hội khác
Vốn đầu t XDCB
Sửa Vốn Đầu - Chi cho KHH gia
Vốn Vốn Vốn
chữa
lu t phát đình
xây thiết ĐT
lắp

bị

XDCB

khác

2. Vai trò của vốn đầu t
- Vốn đầu t vào kinh tế là hết sức quan trọng làm tăng thêm tài sản cho
nền kinh tế, dù đầu t vào tài sản lu động hay tài sản cố định thì tài khoản vốn
đầu t đó đều làm tăng them tài sản, mức tăng them đó hoặc để bù đắp phần tài
sản mất đi hoặc làm tăng tích luỹ tài sản trong sản xuất kinh doanh.
SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn đầu t của các cơ sở kinh tế thuộc các loại hình và các thành phần
kinh tế trong các ngành kinh tế quốc dân với mục đích tăng thêm tài sản cố
định, tài sản lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm cả đầu t cho
nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật, công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô
hình quản lý mới
- Vốn đầu t của nhà nớc, của các cơ sở kinh tế để xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông, cầu cống, bến cảng, thuỷ lợi dịch vụ, nông, lâm nghiệp bộ
phận vốn đầu t này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại các cơ sở, nhng nó có liên quan chặt chẽ và tạo yếu tố
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.
- Vốn đầu t của nhà nớc và các cơ sở kinh tế cho bảo vệ môi trờng nh:
Đầu t cho sử lý chất thải, chống ô nhiễm nguồn nớc, bầu khí thải, trồng rừng
sinh thái, kể cả đầu t áp dụng công nghệ sạch. Có những khoản đầu t bảo vệ
môi trờng có tầm chiến lợc lâu dài, song vì tính cấp bách toàn cầu về bảo vệ
môi trờng và tác động trực tiếp của môi trờng tới sự phát triển kinh tế, bởi vậy
đầu t cho bảo vệ môi trờng đợc coi là bộ phận của đầu t cho kinh tế.
- Trong tổng vốn đầu t kinh tế, thì phần lớn đợc thực hiện thông qua

hoạt động đầu t xây dựng cơ bản với mục đích tạo ra tài sản cố định và một
phần tài sản lu động cho lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. Vốn đầu t xây dựng cơ bản
1. Khái niệm vốn đầu t xây dựng cơ bản
1.1. Đầu t xây dựng cơ bản
Đầu t xây dựng cơ bản là một bộ phận hoạt động đầu t nói chung. Đó là
hoạt động sử dụng vốn để tiến hành thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua hình thức
xây dựng mới, mở rộng hiện đại hoá hoặc khôi phục tài sản cố định.
Đầu t XDCB không phải là hoạt động sản xuất vật chất mà mà là phạm
trù kinh tế tài chính, xuất hiện trong quá trình tái sản xuất tài sản cố dịnh.
- Đặc điểm của xây dựng cơ bản:

SV: Trịnh Thu Hun - Líp: Thèng kª 43A

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại hình sản xuất trong xây dựng cơ bản là loại hình sản xuất đơn
chiếc, tính chất sản phẩm không ổn định, mang tính thời vụ, không lập lại.
Các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm không cố định và
thờng xuyên phải di chuyển vì vậy tính ổn định trong sản xuất rất khó đảm
bảo, điều này phụ thuộc nhiều vào khâu quản lý sản xuất của nhà thầu trong
quá trình thi công công trình.
Do sản phẩm xây dựng thờng có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt
động sản xuất trong xây dựng cơ bản là quá trình hợp tác sản xuất của nhiều
ngành, nhiều bộ phận để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quá trình sản xuất,
quản lý, điều phối giữa các khâu, giữa các bộ phận đòi hỏi tính cân đối nhịp
nhàng, liên tục cao. Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản thờng phải

tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự nhiên, khí
hậu tại nơi thi công. Sản phẩm xây dựng có qui mô lớn nên thời gian thi công
kéo dài, trong thời gian thi công toàn bộ khối lợng vốn đầu t vào dự án bị ứ
đọng.
1.2. Khái niệm vốn đầu t xây dựng cơ bản
Khái niệm: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt mục đích tạo ra những công
trình xây dựng, những cơ sở hạ tầng mới và sửa chữa lớn, hiện đại hoá, xây
dựng lại các công trình xay dựng cũ. Bao gồm chi phí cho việc khảo sát, qui
hoạch, thiết kế, xây dựng công trình, chi phí chuẩn bị đầu t, chi phí mua sắm,
lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình, chi phí khánh thành bàn giao và các
chi phí khác đợc ghi trong tổng dự toán xây dựng.
- Cấu thành vốn đầu t xây dựng cơ bản:
- Vốn đầu t XDCB bao gồm các vốn:
Vốn xây lắp: Là chi phí xây dựng và lắp đặt các thiết bị máy móc vào
công trình, gồm:
Chi phí phá tháo dỡ vật kiến trúc cũ, làm sạch mặt bằng và khảo sát thi
công.
Chi phí xây dựng các hạng mục công trình mới và hiện đại hoá thêm.
Chi phí lắp đặt thiết bị
SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí trồng mới cây lâu năm
Sửa chữa lớn công trình xây dựng
Vốn thiết bị: là chi phí mua sắm thiết bị máy móc, công cụ, súc vật, cây
con đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
kiểm tra, sửa chữa trớc khi lắp đặt, trồng trọt, chăm sóc.

Vốn đầu t xây dựng cơ bản khác (hay vốn kiến thiết cơ bản khác) là các
chi phí:
Chuẩn bị đầu t (lập dự án báo cáo tiền khả thi, báo cáo nc khả thi, chi
phí đấu thầu, chi phí khởi công, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát
thiết kế, chi phí cho Ban quản lý, chi phí đào tạo công nhân, cán bộ quản lý).
Trong thi công (chi phí khánh thành, chi phí kiến thiến cơ bản khác tính
vào giá trị tài sản lu động bàn giao, chi phí khác đợc nhà nớc cho phép không
tính vào giá trị công trình nh số thiệt hại do thiên tai, địch hoạ hoặc các công
trình phải huỷ bỏ theo quyết định của nhà nớc).
Chi phí công trình tạm loại lớn, không tính vào chi phí xây dựng nói
tren.
2. Đặc điểm của vốn đầu t xây dựng cơ bản
Đầu t xây dựng cơ bản có vai trò quyêt định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xà hội là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế
quốc dân của mỗi nớc, thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển nền kinh tế đất nớc. Đặc trng của xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có
những đặc điểm riêng khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm
xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hoá
của các ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu t xây dựng cũng có những
đặc trng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.
Trong bất kỳ xà hôi nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tơng
ứng, việc đảm bảo tính tơng ứng chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản. Nh vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì trớc tiên và cần thiết là
phải tiến hành các hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thèng kª 43A

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xây dựng cơ bản về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức năng
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất
sản xuất và chi phí sản xuất thông qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại
hay hiện đại hoá và khôi phục lại tài sản đó có, vì thế để tiến hành đợc các
hoạt động này thì cần phải có nguồn nhân lực hay còn gọi là vốn.
Cơ chế huy động, quản lý, sử dụng, hoàn trả vốn xây dựng cơ bản.
Nguồn vốn xây dựng cơ bản có thể tóm t¾t bëi biĨu:
S = STN + SNN = (S1 + S2) + (S3 + S4 + S5)
Trong ®ã:
S = Tỉng lợng vốn có thể huy động
STN = Nguồn vốn trong nớc
S1 = Nguồn vốn đầu t của chính phủ
S2 = Nguồn vốn đầu t của t nhân
SNN = Nguồn vốn nớc ngoài
S3 = Nguồn viện trợ hoàn lại của Chính phđ vµ phi ChÝnh phđ
S4 , S5 = Ngn vèn vay của t nhân của quốc gia khác.
Nhu cầu vốn đầu t xây dựng cơ bản là rất lớn, cần có cơ chế để giải
quyết nguồn huy dộng vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu t.
Phải kết hợp huy động vốn từ có nguồn vốn ngoài níc. Tù do ho¸ viƯc giao lu
c¸c ngn vèn trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản, kích thích sự hình thành
thị trờng vốn, đặc biệt là thị trờng chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn
đầu t xây dựng cơ bản cần phải kiểm soát quá trình đầu t xây dựng cơ bản
bằng vốn đầu t, trả nợ và thu hồi vốn đầu t. Trong việc giao vốn vào bảo tồn
vốn đầu t cần giải quyết bảo toàn và phát triển vốn dới cả hai hình thức giá trị
lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tốc độ đổi mới kỹ
thuật và công nghẹ.
Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
cần làm rõ các định hớng đầu t chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời
đề ra các định chế thu hồi vón, quy mô trách nhiệm cho các chủ đầu t cũng
nh các cơ quan, quản lý Nhà nớc và Ngân hàng trong vấn đề cấp phát và thanh

SV: Trịnh Thu Hun - Líp: Thèng kª 43A

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán nguồn vốn đầu t mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với
chủ đầu t.
3. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
3.1. Vốn ngân sách nhà nớc (bao gồm ngân sách trung ơng và địa phơng)
Dùng để đầu t theo kế hoạch Nhà nớc, đối với những dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vờn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng công trình văn hoá phúc lợi
công cộng, quản lý nhà nớc, công trình khoa học, an ninh quốc phòng và các
dự án trọng điểm, của nhà nớc do chính phủ quyết định mà không có khả năng
trực tiếp thu hồi vốn.
Vốn ngân sách nhà nớc đợc hình thành từ một phần tích luỹ trong nớc,
một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp, nhà nớc, một phần vay
trong nớc bằng công trái, tín phiếu nhà nớc, một phần vốn vay nợ và viện trợ
không hoàn lại của nớc ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), của các tổ chức quốc tế và các chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho
chính phủ do chính phủ quản lý thống nhất thông qua ngân sách. Vốn ngân
sách nhà nớc đợc cấp theo kế hoạch nhà nớc đà giao.
3.2. Vốn tín dụng u đÃi thuộc ngân sách Nhà nớc
Dùng để đầu t vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở
sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu t trọng ®iĨm cđa Nhµ níc trong tõng thêi
kú (®iƯn, than, xi măng, sắt thép, cấp thoát nớc) và một số dự án khác của
các ngành có khả năng thu hồi vốn đà đợc xác định trong cơ cấu kế hoạch của
Nhà nớc. Vốn tín dụng u đÃi, thuộc ngân sách Nhà nớc hình thành từ ngân
sách nhà nớc, vốn thu hồi nợ các năm trớc, vốn chính phủ vay nợ nớc ngoài

theo mục tiêu dự án thoả thuận với nớc ngoài. Việc bố trí đầu t cho các dự án
này do Chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tợng trong thời kỳ kế hoạch.
Vốn vay này đợc hởng lÃi suất u đÃi hoặc không có lÃi tuỳ theo dự án công
trình do chính phủ quyết định.
3.3. Vốn tín dụng thơng mại
SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dùng để đầu t xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công
nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi
và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thơng mại
đợc ngân hàng nhà nớc áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ
các thủ tục đầu t và điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thơng mại đợc ngân
hàng nhà nớc cho vay trực tiếp các chủ đầu t, theo các hình thức vay ngắn hạn,
dài hạn với lÃi suất bình thờng.
3.4. Vốn tự huy dộng của các doanh nghiệp nhà nớc
Dùng để đầu t cho phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao chất lợng và
khả năng cạnh tranh cđa s¶n phÈm, doanh nghiƯp ph¶i sư dơng theo đúng các
chế độ tự quản lý vốn đầu t hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Vốn này đợc hiình thành từ lợi nhuận để lại, sau khi đà nộp thuế đủ
cho nhà nớc, tiền từ thanh lý tài sản, từ vốn khấu hao đợc nhà nớc cho để lại,
từ vốn cổ phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác và từ các quý của
doanh nghiệp có thể huy động đợc, cũng nh các khoản tự vay khác mà doanh
nghiệp tự có.
3.5. Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các doanh nghiệp nhà nớc theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Vốn này là của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
Nam bằng tiền nớc ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu

đợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận, để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài,
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam nh Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993
của Chính phủ Việt Nam đà quy định.
3.6. Vốn đóng góp của nhân dân
Là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng vật liẹu hoặc công
lao động cho các dự án đầu t, chủ yếu sử dụng vào việc xây dựng các công
trình phúc lợi c«ng céng phơc vơ trùc tiÕp cho ngêi gãp vèn theo các điều kiện
cam kết huy động vốn.
3.7. Vốn đầu t của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh
SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là vốn đầu t của các chủ đầu t là các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh nh các hợp tác xÃ, doanh nghiệp t nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầu t xây dựng cơ bản, chủ
đầu t phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép kinh
doanh, giấy phép xây dựng. Vốn này gồm vốn tự có và vốn vay của các tổ
chức nói trên để đầu t xây dựng cơ bản cho công trình của mình. Riêng vốn
đầu t của các hộ cá thể dân c, khi cần nhà nớc sẽ tổ chức điều tra sau.
3.8. Những nguốn vốn khác
Ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu t của các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nớc ngoài khác đợc phép xây dựng
trên nớc ta sẽ đợc quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đà đợc ký của chính
phủ với các tổ chức, cơ quan khác.
4. Vai trò của vốn đầu t xây dựng cơ bản
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển

nền kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế, vốn đầu t xây dựng cơ bản góp phần đa các thành tựu khoa
học kỹ thuật vào xây dựng và cải tiến công nghệ từ đó nâng cao đợc năng lực
sản xuất và phục vụ.
Để đảm bảo cho xà hội không ngừng phát triển điều trớc tiên và cần
thiết là phải đầu t xây dựng cơ bản. Trong một xà hội đối với bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tơng ứng. Việc
đảm bảo tính tơng ứng đó là hoạt động đầu t xây dựng cơ bản. Vì vậy vốn đầu
t xây dựng cơ bản có một vai trò vô cùng quan trọng.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các
ngành kinh tế quốc dân và thay đổi tỉ lệ giữa chúng. Những năm qua, nớc ta
do tăng cờng đầu t xây dựng cơ bản, cơ cấu kinh tế đà có những biến dổi quan
trọng. Cùng với việc phát triển các ngành kinh tế vốn có nh cơ khí chế tạo,
luyện kim, hoá chất, vận tải nhiều ngành kinh tế mới đà bắt đầu xuất hiện nh:
Bu điện, hàng không nhiều khu công nghiệp, nhiều vùng kinh tế mới đÃ

SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang đợc hình thành vì vậy việc thu hút vốn đầu t là nhiệm vụ của các doanh
nghiệp các nhà chức trách của ta trong chiến lợc xây dựng cơ bản lâu dài.
Nh ta đà biết đầu t xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, từ đó nâng cao
năng lực sản xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân; tạo điều
kiện phát triển kinh tế tăng nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm
trong nớc, tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
ngời lao động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cơ bản về chính trị, xà hội. Vốn đầu
t xây dựng cơ bản đóng góp phần lớn vào nhiệm vụ nói trên. Vốn đầu t xây

dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định cho nền kinh tế góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách
kinh tế nhà nớc phù hợp với tình hình hiện nay.
III. Một số tình hình chung về vốn đầu t xây dựng cơ bản ở Việt Nam
1. Mục tiêu của nớc ta về nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
Để đa ra các mục tiêu cần hớng tới cho vốn đầu t XDCB thì nớc ta và
các nhà quản lý phải phân tích đợc mặt mạnh và yếu của nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản. Thấy đợc các mặt mạnh để đa ra các mục tiêu để phát triển, mặt
yếu để đa ra các mục tiêu để khắc phục.
Theo mục tiêu của quốc hội đề ra thì để thực hiện mục tiêu tăng trởng
kinh tế:
- Trong khu vực công nghiệp - xây dựng: vốn đầu t XDCB phải lớn và
mạnh, cho công nghiệp cơ bản, công nghiệp phụ trợ để giảm tính gia công của
sản xuất công nghiệp, để ít bị lệ thuộc vào thị trờng và giá cả trên thị trờng thế
giới.
- Khu vực dịch vụ đầu t mạnh cho dịch vụ động lực, nh khoa học công
nghệ, tài chính tiền tẹ, du lịch Mở rộng thu hút vốn đầu t của các nhà đầu t
trong và ngoài nớc vào khu vực này để phục hồi tỷ trọng trong GDP.
- Phải gia tăng đầu t hơn nữa vào khu vực nông - lâm nghiệp nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực này đầu t cho chế biến nông sản gia
tăng giá trị.
SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có vốn là rất quan trọng nhng nếu không đợc đầu t vào nhiều ngành,
nhiều sản phẩm có hiệu quả và có sức cạnh tranh thì chẳng những không phát
huy đợc hiệu quả mà còn làm tăng gánh nặng nợ nần của vốn huy động đem

ra đầu t cho xây dựng cơ bản.
Nguồn vốn đầu t XDCB nội dung và chỉ tiêu của nó đợc các nhà quản lý
và các nhà thống kê chú ý và quan tâm luôn đợc sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp với điều kiện kinh tế.
2. Thực trạng về quá trình hoạt động của nguồn vồn đầu t xây dựng
cơ bản ở Việt Nam
Do ảnh hởng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, việc huy dộng và sử
dụng các nguồn đầu t từ trớc đến nay mới chỉ đợc chú ý đối với nguồn vốn
ngân sách ở dạng tài sản vật chất, đặc biệt là vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, với chủ trơng khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế và huy động các nguồn lực trong dân phục vụ cho sự
nghiệp đổi mới theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nguồn vốn đầu t
XDCB đà có nhiều chuyển biến rõ rệt, nâng cao đời sống nhân dân.
Năm 2001 so với năm 2000, tốc độ tăng trởng vốn đầu t XDCB của Việt
Nam là 16%, chiếm 30,8% trong GDP. Năm 2003 so với năm 2002, tốc độ
tăng trởng vón đầu t XDCB của Việt Nam là 18%, chiếm 35% trong GDP. Để
tăng trởng và phát triển xà hội đòi hỏi phải có vốn đầu t nói chung và vốn đầu
t XDCB nói riêng.
Theo nguồn thông tin mà ta thu thập đợc vốn đầu t XDCB của Việt
Nam, tích luỹ và tổng sản phẩm trong nớc là:
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
1999
2000
2001
2002
2003

Vốn ĐT XDCB
Thực tế

So sánh
131.171
99.854
145.333 110.635
163.593 124.143
193.098 143.600
219.675 158.606

Tích luỹ
Thực tế
So sánh
110.503
75.830
130.771
83.496
150.033
92.847
177.983 104.256
212.480 118.895

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

GDP
Thực tế
So sánh
399.942 256.272
441.646 273.666
481.295 292.535
535.762 313.247
605.586 335.989


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả thực hiện cụ thể nh sau:
Đầu t cho nông nghiệp - thuỷ lợi - nông thôn
Đầu t cho giao thông - điện
Đầu t cho y tế - giáo dục
Đầu t cho công cộng và quản lý nhà nớc
Đầu t cho các công trình thuộc chơng trình mục tiêu quốc gia và chơng
trình có mục tiêu
IV. Một số vấn đề về đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp nghiên cứu của
thống kê đầu t xây dựng
1. Đối tợng nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng
Thống kê đầu t và xây dựng là một bộ phận của thống kê học, có đối tợng nghiên cứu là các qui luật số lợng của các hiện tợng kinh tế - xà hội số lớn
diễn ra trong lĩnh vực hoạt động đầu t và xây dựng cơ bản trong điều kiện thời
gian và dịa điểm cụ thể.
- Nói đối tợng nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng là các quy
luật số lợng có nghĩa là:
+ Thống kê đầu t và xây dựng nghiên cứu mặt lợng trong sự liên hệ mật
thiết với mặt chất.
+ Thống kê đầu t và xây dựng con số, số lợng để biểu hiện bản chất và
tính quy luật của hiện tợng.
+ Con số trong thống kê đầu t và xây dựng luôn là con số có nội dung
kinh tế cụ thể. Vì vậy để tạo ra các con số thống kê chính xác, các nhà thống
kê cần hiểu đúng nội dung kinh tế của các con số; để sử dụng có hiệu quả các
con số thống kê, các nhà quản lý, quản trị cần đọc, hiểu đúng các nội dung
kinh tế con số thống kê mà họ sử dụng.
- Nói đối tợng nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng là các hiện tợng kinh tế - xà hội có nghĩa là thống kê đầu t và xây dựng không nghiên cứu

các hiện tợng kinh tế, kỹ thuật, chỉ nghiên cứu ảnh hởng tơng hỗ giữa các hiện
tợng kinh tế, các hiện tợng tự nhiên kỹ thuật mà thôi.

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kª 43A

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nói đối tợng nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng là các hiện tợng số lớn, không có nghĩa là thống kê đầu t và xây dựng không nghiên cứu
hiện tợng cá biệt mà cần hiểu đúng, chính xác là thống kê đầu t và xây dựng
chủ yếu nghiên cứu các hiện tợng số lớn.
- Thống kê đầu t và xây dựng nghiên cứu các hiện tợng trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể, có nghĩa là: Mỗi con số của thống kê đầu t và
xây dựng cần gắn với đơn vị không gian mà nó phản ánh, gắn với thời gian
phát sinh hoặc thời điểm mà trạng thái của hiện tợng đợc phản ánh. Thống kê
và đầu t xây dựng cần nghiên cứu các hiện tợng trong điều kiện thời gian và
địa điểm cụ thể vì:
+ Hiện tợng luôn tồn tại và vận động, phát triển, biến đổi không ngừng
trong thời gian và không gian.
+ Để nhận thức đợc hiện tợng, để các con số thống kê có đợc xác định,
cần biết đủ 4 tiêu thức: thực thể, thời gian, không gian, thớc đo và đơn vị tính.
Nói đối tợng nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng là các hiện tợng xảy ra trong lĩnh vực đầu t và xây dựng có nghĩa là thống kê đầu t xây
dựng không nghiên cứu các hiện tợng xảy ra trong các lĩnh vực khác, chỉ xem
xét ảnh hởng tơng hỗ giữa các hiện tợng xảy ra trong lĩnh vực đầu t và xây
dựng với hiện tợng trong lĩnh vực khác mà thôi.
2. Vai trò và nhiệm vụ của thống kê đầu t và xây dựng
Thống kê đầu t và xây dựng Việt Nam có nhiệm vụ chung là phục vụ
đắc lực công cuộc xây dựng CNXH, xây dựng và phát triển đất nớc. Nhiệm vụ
cơ bản của công tác thống kê đầu t và xây dựng là đảm bảo cung cấp các số

liệu thống kê khoa học, chính xác, kịp thời cho Đảng và Nhà nớc để quyết
định những đờng lối chính sách, lập và kiểm tra hoàn thành kế hoạch, ngăn
ngừa và có biện pháp, khắc phục các hiện tợng mất cân đối, đồng thòi khai
thác đợc những năng lực tiềm năng, đẩy mạnh sự phát triển sản xuất với hiệu
quả kinh tế cao.
Để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản nói trên, thống kê xây dựng dựa vào
chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống nhất và điều tra chuyên môn.
SV: Trịnh Thu Hun - Líp: Thèng kª 43A

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu t và xây dựng ở Việt Nam. Xét về cấp
độ: Hệ thông chỉ tiêu thống kê và xây dựng gồm các loại hệ thống chỉ tiêu
sau:
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu t và xây dựng của thống kê nhà nớc
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu t và xây dựng của các Bộ, Sở, đặc biệt
là Bộ, Sở xây dựng
+ Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu t và xây dựng của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng.
Xét về nội dung: Hệ thống chỉ tiêu thống kê đầu t và xây dựng gồm các
nhóm chỉ tiêu lớn:
+ Nhóm chỉ tiêu thống kê đầu t
+ Nhóm chỉ tiêu thống kê thiết kê, dự toán
+ Nhóm chỉ tieu thống kê xây lắp
3. Phơng pháp nghiên cứu của thống kê đầu t và xây dựng ở Việt Nam
* Trong điều tra:
Các hình thức tổ chức điều tra
Có 2 hình thức tổ chức điều tra: Báo cáo thống kê định kỳ và điều tra

chuyên môn.
Đơn vị báo cáo: Đợc xác định dựa vào phơng thức sản xuất kinh doanh
- Trong phơng thức giao - nhận thầu (cách ngời đầu t A và ngời xây
dựng B)
- Trong phơng thức tự làm (không tính ngời đầu t A và ngời xây dựng B)
một đơn vị thực hiện cả hai chức năng tren.
* Trong tổng hợp và phân tích:
Thống kê đầu t và xây dựng vận dụng các phơng pháp của thống kê học
nh phân tổ, chỉ sè, håi quy t¬ng quan d·y sè thêi gian… Thèng kê đầu t và
xây dựng cùng khuyến khích sử dụng các phơng tiện tính toán hiện đại: máy
vi tính

SV: Trịnh Thu Hun - Líp: Thèng kª 43A

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê phân tích
vốn đầu t xây dựng cơ bản
I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê vốn đầu t xây dựng cơ bản
1. Quy mô (khối lợng) vốn đầu t xây dựng cơ bản
Là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền theo giá trị dự toán, phản ánh chi phí
để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật
thông qua việc xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc
trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác cần thiết
để các cơ sở vật chất - kỹ thuật có thể hoạt động đợc. Nh vậy, khối lợng vốn
đầu t nói ở đây là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, tính theo đơn vị giá trị.
Chỉ tiêu khối lợng vốn đầu t phản ánh tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt

động đầu t, tình hình tái sản xuất các cơ sở vật chất - kỹ thuật của tất cảc các
ngành kinh tế của đất nớc.
Chỉ tiêu khối lợng vốn đầu t đợc tính cho toàn bộ nền kinh tế, từng
ngành, từng đơn vị có tiến hành hoạt động đầu t.
Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng vốn đầu t tính theo giá trị dự toán
đà chi để tiến hành xây dựng chơng trình mua sắm máy móc thiết bị, lắp thiết
bị máy móc trên nền bệ đợc bên A chấp nhận thanh toán căn cứ vào hợp
đfồng ký kết giữa các bên, căn cứ vào những tài liệu và văn bản có liên quan
đà đợc phê duyệt. Do đặc điểm về mặt kỹ thuật của từng yếu tố cấu thành vốn
đầu t trong quá trình tái sản xuất các cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế
khác nhau, nên khi tính vốn đầu t thực hiện phải tính theo từng yếu tố và bằng
những phơng pháp khác nhau.
2. Cơ cấu vốn đầu t xây dựng cơ bản
Trong công tác quản lý và kế hoạch háo đầu t, các nhà kinh tế phân loại
đầu t theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu

SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu thức phân loại đầu t
thờng đợc sử dụng là:
2.1. Cơ cấu vốn đầu t XDCB theo néi dung cña vèn
Theo néi dung, vèn đầu t XDCB bao gồm các yếu tố sau đây:
a. Chi phí xây lắp, bao gồm:
Chi phí tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật t, vật liệu thu
hồi, để giảm vốn đầu t).
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.

Chi phí xây dựng công trình tạm, phụ trợ, phục vụ thi công (đờng thi
công, điện nớc v.v..), nhà tạm tại hiện trờng để ở và điều hành thi công (nếu
có).
Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt)
Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lợng xây dựng.
b. Chi phí thiết bị, bao gồm:
Chi phí mua sắm thiết bị công trình (bao gồm thiết bị phi tiêu chuẩn cần
sản xuất, gia công nếu có, các trang, thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc,
sinh hoạt của công trình).
Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lu kho, lu
bÃi, lu container tại cảng Việt Nam, chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho bÃi.
Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình.
c. Chi phí khác:
Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng
loại chi phí đợc phân chia theo các giai đoạn của quá trình đầu t và xây dựng.
Cụ thể là:
* Chi phí khác ở giai đoạn chuẩn bị đầu t
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc
dự án nhóm B.
Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có)
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi phí là lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu t.
* Chi phí khác ở giai đoạn thực hiện đầu t:

Chi phí khởi công công trình
Chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa
màu, di chuyển dân c và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục
vụ cho công tác tái định c và phục hồi.
Tiền thuê ®Êt hc tiỊn chun qun sư dơng ®Êt.
+ Chi phÝ khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí
nghiệm.
Chi phí Ban quản lý dự án
Chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trờng
Chi phí kiểm định vật liệu đa vào công trình
Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng
công trình.
- Chi phí khác ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đa công trình vào sử dụng:
Chi phí thực hiện việc qui định vốn, kiểm tra và phê duyệt
Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà
tạm.
Chi phí thu dọn vệ sinh công trình, tổ chức nghiệm thu
Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý
Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử.
Chi phí thờng xuyên đối với các cơ sở hành chính sự nghiệp.
Chi phí nguyên liệu, năng lợng và nhân lực.
2.2. Theo bản chất của các đối tợng đầu t
Vốn đầu t bao gồm vốn đầu t cho các đối tợng vật chất. Vốn đầu t cho
các đối tợng phi vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực nh đào tạo,
nghiên cứu khoa học, y tế). Trong các loại đầu t trên đây; đầu t đối tợng vật
chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng thêm tiềm lực của nền kinh tế,
còn đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A


20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế xà hội
cao.
2.3. Cho cơ cấu tái sản xuất, vốn đầu t bao gồm vốn đầu t theo chiều
rộng và vốn đầu t theo chiều sâu
a. Vốn đầu t theo chiều rộng có đặc điểm là vốn lớn để đọng lâu, thời
gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất
kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Vốn đầu t theo chiều sâu thờng có khối lợng ít hơn so với đầu t theo chiều rộng. Đầu t theo chiều rộng chính là đầu t
xây dựng mới, đó là việc đầu t xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng theo thiết
kế đợc phê chuẩn lần đầu tiên. Các nhà cửa, cấu trúc hạ tầng này là các tài sản
cố định trớc đây cha có trong bảng cân đối TSCĐ của ngành.
b. Đầu t theo chiều sâu bao gồm các hình thức mở rộng xây dựng lại và
hiện đại hoá, đầu t duy trì năng lực đà có
2.4. Theo cơ cấu của công nghệ
Hình thức phân bổ này căn cứ vào đặc trng kỹ thuật của các yếu tố của
vốn đầu t trong quá trình tái sản xuất các TSCĐ. Theo hình thức phân tổ này,
vốn đầu t đợc phân thành vốn xây dựng; vốn lắp đặt thiết bị máy móc; vốn
mua sắm thiết bị máy móc, dụng cụ, công cụ vốn đầu t cơ bản và các chi phí
khác.
2.5. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP tháng
4/2001 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án,
trong đó nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Tung ơng quyết định.
2.6. Phân theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t, vốn đầu t đợc
phân thành
a. Vốn đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định

b. Vốn đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản
xuất
SV: Trịnh Thu Huyền - Líp: Thèng kª 43A

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.7. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đÃ
bỏ ra của các kết quả đầu t, có thể phân chia vốn đầu t thành đầu t ngắn hạn
(các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát triển khoa học - kỹ thuật, xây dựng cơ
sở hạ tầng).
2.8. Theo quan hệ quản lý của các chủ đầu t, vốn đầu t có thể phân
thành vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp
a) Vốn đầu t gián tiếp: Là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn không
trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả
đầu t. Đó là việc các Chính phủ thông qua các chơng trình tài trợ không hoàn
lại hoặc có hoàn lại víi l·i st thÊp cho c¸c chÝnh phđ cđa c¸c nớc khác vay
để phát triển kinh tế - xà hội.
b. Đầu t trực tiếp: Là hình thức đầu t mà trong đó ngời bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kêt quả đầu t.
Đầu t trực tiếp đợc phân thành 2 loại: đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
Đầu t chuyển dịch là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ
phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu t phát triển là loại bỏ vốn đầu t tạo nên những năng lực sản xuất
phục vụ mới về lợng và chÊt.
2.9. Theo ngn vèn
a) Vèn huy ®éng trong níc (vèn tích luỹ của ngân sách, của doanh
nghiệp, tiền tiết kiệm của dân c)
b) Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, vốn đầu t trực tiếp)

Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn với sự phát triển kinh tÕ.
2.10. Theo vïng l·nh thỉ (theo tØnh vµ theo vùng kinh tế của đất nớc)
Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh, từng vùng
kinh tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xà hội của
từng địa phơng.
3. Kết quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản biểu hiện dới dạng sản phẩm,
nghiệm thu đa vào sử dụng. Trong nền kinh tế hàng hoá sản phẩm xây dựng
cơ bản hay kết quả của vốn đầu t xây dựng cơ bản đợc nghiên cứu theo chủ đề
sau:
3.1. Khối lợng thực hiện
* Khái niệm: Khối lợng vốn đầu t thực hiện là tổng số tiền thực tế đÃc
chi để tiến hành các hoạt động đầu t. Đó là các chi phí cho công tác đầu t xây
dựng nhà cửa và cấu trúc cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và máy móc để
tiến hành công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo giai đoạn thiết kế dự
án đợc ghi trong dự án đầu t thực hiện.
Công thức vốn đầu t thực hiện
- Vốn đầu t thực hiện của công tác xây dựng:
= + + +
- Vốn đầu t thực hiện của công tác lắp đặt máy móc thiêt bị
=++ +
Khi tính khối lợng vốn đầu t thực hiện phải tuân thủ một số nguyên tắc

sau:
Đối với các công cụ đầu t quy mô lớn, thời gian dài thì vốn đầu t đợc
tính là thực hiện từ khi từng hoạt động, từng giai đoạn của mỗi công cuộc đầu
t đà hoàn thành.
Đối với các công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn
thì số vốn bỏ ra đợc tính vào vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ công việc của quá
trình đầu t kết thúc.
Đối với công cuộc đầu t do ngân sách tài trợ để số vốn bỏ ra đợc tính
vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình đầu t phải đặt
đợc các tiêu chuẩn quy trình và đợc tính.
- Đối với công tác xây dựng: Vốn đầu t thực hiện đợc tính theo phơng
thức đơn giá định mức và phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán của nhà nớc.
- Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị, thiết bị trên nền bệ thì phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t lắp đặt hoàn toàn nh công tác xây dựng.
SV: Trịnh Thu Hun - Líp: Thèng kª 43A

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị cần lắp, vốn đầu t đợc tính
căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm tiếp nhận (kho
của đơn vị sử dụng) chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối
với thiết bị có kỹ thuật lắp giản đơn nhng đợc lắp song song nhiều chiều một
lúc hoặc thiết bị có kỹ thuật lắp đơn giản).
Đối với công tác mua sắm máy móc thiết bị không cần lắp khối lợng
vốn đầu t thực hiện đợc tính căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vận chuyển
đến kho của đơn vị sử dụng.
Đối với những công cuộc đầu t vay vốn tự có của dân c thì các chủ đầu
t căn cứ vào định mức đơn giá chung của nhà nớc, căn cứ vào điều kiện thực
hiện đầu t và hoạt động cụ thể của mình để tính mức vốn đầu t thực hiện của

đơn vị cơ sở của từng dự án, từng công trình xây dựng trong từng điều kiện.
3.2. Tài sản cố định huy động vốn và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thêm
Tài sản cố định huy động là từng công trình hay hạng mục công trình
đối tợng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đà kết thúc quá trình
xây dựng, lắp đặt mua sắm, đà làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đa
vào hoạt động đợc ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của tài sản cố định đà huy động vào sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ quy định đợc ghi trong dự án
đầu t.
Huy động bộ phận: Là việc huy động từng hạng mục, đối tợng công
trình và hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định.
Huy động toàn bộ: Là huy động cùng một lúc tất cả các đối tợng hạng
mục không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc trong dự án không dự
kiến cho phát huy tác dụng độc lập, đà kết thúc quá trình mua sắm và sẵn sàng
sử dụng đợc ngay.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu t quy mô lớn có nhiều đối tợng,
hạng mục có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc quy định áp dung
SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hình thức huy động bộ phận, còn đối với các công cuộc đầu t quy mô nhỏ thời
gian ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tợng hạng
mục đà kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và lắp đặt.
Đối với một công cuộc đầu t xây dựng cơ bản thì các tài sản cố định huy
dộng và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm thì chính là số cuối cùng của

lĩnh vực này.
- Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh số lợng các tài sản cố định huy
động: trờng học, bệnh viện hoặc công suất hay năng lực phát huy tác dụng
của tài sản cố định nh căn hộ, số chỗ ngồi (trờng học, rạp chiếu phim) hoặc
mức tiêu dùng nguyên vật liẹu trong 1 đơn vị thời gian.
- Các chỉ tiêu giá trị: Các tài sản cố định huy động đợc tính theo giá dự
toán hoặc giá thực tế tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chúng trong công tác
nghiên cứu kinh tế hoặc quản lý hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
+ Giá dự toán đợc sử dụng trong những trờng hợp:
Để xác định giá thực tế của tài sản cố định
Để lập kế hoạch vốn đầu t và tính khối lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản
thực hiện, làm cơ sở để tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu t và đơn vị
nhận thầu.
+ Giá trị thực tế đợc sử dụng:
Để kiểm tra việc thực hiện dự toán đối với công cuộc đầu t ngân sách đi
vào bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở, đợc sử dụng là cơ sở để tính khấu
hao hàng năm và phục vụ công tác hạch toán kinh tế của cơ sở. Sử dụng chỉ
tiêu giá trị cho phép đánh giá một cách tổng hợp toàn bộ khối lợng các tài sản
cố định đợc huy động thuộc các ngành khác nhau, đánh giá tổng hợp tình hình
kế hoạch và sự biến động tài sản cố định đợc huy động ở mọi cấp độ khác. Sự
kết hợp giữa hai chỉ tieu giá trị và hiện vật của kết qủa đầu t xây dựng cơ bản
sẽ đảm bảo cung cấp một cách toàn diện những luận cứ nhằm xem xét và đánh
giá tình hình thực hiện đầu t. Trên cơ sở đó, có thể đề ra biện pháp đẩy mạnh
tốc độ xây dựng cơ bản. Tập trung hoàn thành dứt điểm, đa nhanh công trình

SV: Trịnh Thu Huyền - Lớp: Thống kê 43A

25



×