Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời gian và theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.11 KB, 44 trang )

ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

MỤC LỤC

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 1


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội thời mở của hiện nay, rất nhiều các công ty, doanh nghiệp được thành
lập và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Và
muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có những chiến lược về quản lý, về
điều hành,về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo
hướng phát triển tốt.
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp diễn ra hết sức
phức tạp. Các doanh nghiệp hoạt động vì một mục tiêu duy nhất là lợi nhuận , để đạt
được điều này thì công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh ngiệp
là điều cần thiết bởi vì : Thông qua việc phân tích các nhà quản lý mới có cơ sở để đưa ra
được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mới thấy được hết các tiềm năng
trong doanh nghiệp từ đó có biện pháp để khai thác có hiệu quả và những mặt hạn chế
cần khắc phục.
Ngày nay công tác phân tích là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, để làm
tốt được điều này đòi hỏi người phân tích phải có một trình độ nhất định, phải có một cái
nhìn bao quát, tổng thể, phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động các chỉ
tiêu kinh tế đồng thời phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm không ngừng


nâng cao chất lượng và hiệu quả của các quá trình hoạt động đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế cung cấp các thông tin cần thiết về khả năng thanh
toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời… của doanh nghiệp để giúp các nhà đầu tư,
các cổ đông đưa ra các quyết định hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Bài đồ án môn học này Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời
gian và theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động. Em hoàn thành bài đồ án môn học này
dưới sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Lan Hương. Trong quá trình làm bài mặc dù đã cố
gắng hết sức song không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo để bài đồ án môn học này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§1- Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
I.
-

-

II.
-


Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh,
khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Nhận thức đúng chúng ta sẽ có các quyết định đúng, và tổ chức thực hiện kịp
thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu được các kết quả mong muốn.
Ngược lại nhận thức sai sẽ dẫn đến các quyết định sai và nếu thực hiện các
quyết định sai đó thì hậu quả không thể lường trước được. Để nhận thức được
các hiện tượng và sự vật người ta sử dụng công cụ là phân tích hoạt động kinh
tế. Sử dụng công cụ này người ta nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế
từ đó cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn trong
tương lai vì vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan
trọng của nhận thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học
có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý
kinh tế của Nhà Nước.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 3



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§2- Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
Phương pháp chi tiết
1. Chi tiết theo thời gian
- Phương pháp này giúp cho việc đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được
các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Phương pháp này giúp xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt
nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế từ đó
giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác tiềm năng, khắc phục được sự mất
cân đối, tính thời vụ thường xảy ra trong quá trình kinh doanh.
2. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
- Phương pháp này giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các hiện tượng và
kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho
việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định
nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý,
II.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
• Phương pháp cân đối
I.

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu thì chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số gốc của
bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu phân tích: y
Các nhân tố ảnh hưởng: a, b, c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b – c
Giá trị chỉ tiêu kì gốc: yo = ao + bo - co

Gía trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 - c1
+ Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1 – yo = (a1 + b1 - c1) – (ao + bo - co)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1 –ao
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya.100)/yo (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1 –bo
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb.100)/yo (%)
*) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1 –co
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc.100)/yo (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 4


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
Δya + δyb + δyc = δ = (∆y.100)/yo (%)

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 5



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Lập bảng phân tích:

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 6


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

STT

1

2

3

C
h

ti
ê
u
N
h
â

n
t

t
h

n
h

t
N
h
â
n
t

t
h

h
a
i
N
h
â
n
t

t
h


b
a

Kỳ
nghiên
cứu

Kỳ
gốc

So sánh
Mđahh→y
Chênh lệch
(%)
(%)

Qui mô

Tỷ trọng
Tỷ trọng
Quy mô
(%)
(%)

ao

da

a1


da

δa

∆a

δy

bo

db

b1

db

δb

∆b

δy

co

dc

c1

dc


δc

∆c

δy

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 7


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
C
h

ti
ê
u
p
h
â
n

c
h

yo


Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

100

Page 8

y1

100

δy

∆y

-


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương I: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các bộ
phận cấu thành
§1- Mục đích, ý nghĩa
I.
-

-


II.
-

-

Ý nghĩa
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh giá trị toàn bộ sản phẩm là kết quả hoạt
động sản xuất của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển thì các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
thì các doanh nghiệp phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện
pháp sử dụng sẵn có về nhân lực, tài sản. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm
vững các nhân tố, các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá trị sản xuất. Một
trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn tới giá trị sản xuất là quy mô sản xuất
gồm các bộ phận cấu thành nên giá trị sản xuất đó như: thành phẩm đạt tiêu
chuẩn, công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài, giá trị chênh
lệch cuối kì so với đầu kì sản phẩm dở dang, giá trị phế liệu phế phẩm, giá trị
hoạt động cho thuê máy móc thiết bị. Thông qua các yếu tố trên ta có thể phân
tích đánh giá được giá trị sản xuất của doanh nghiệp tốt, hay chưa tốt, đạt tiêu
chuẩn hay chưa đạt tiêu chuẩn. Để từ đó đưa ra những phương hướng, biện
pháp cải tiến, thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra những phương hướng để đầu tư
cho hợp lý.
Mặt khác việc phân tích còn chỉ ra những ưu, nhược điểm của các bộ phận đó
về sử dụng phế liệu, phế phẩm, máy móc..để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
các bộ phận đó.
Mục đích
Trong doanh nghiệp quy mô sản xuất cũng là yếu tố quyết định đến kết quả sản
xuất của doanh nghiệp có hoàn thành hay chưa hoàn thành đến giá trị sản xuất.
Mục đích của việc phân tích này là đánh giá tình hình thực hiện giá trị sản xuất

theo các bộ phận, xác định nhu cầu về các bộ phận trong thời gian tới và đề
xuất các kiến nghị về công tác về nâng cao hay giảm đi những bộ phận nào làm
tăng hay giảm giá trị sản xuất.
Qua phân tích giúp ta xem xét được các bộ phận cấu thành của các hiện tượng
và ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh tế.
Qua phân tích sẽ giúp ta nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó
giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác hơn và xác

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 9


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý, để doanh
nghiệp có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hay hạn chế cho phù hợp với
từng bộ phận cấu thành.

§2- Phân tích
I.


Lập biểu số liệu
Phương trình kinh tế:

=+ ++ +
Trong đó:
: Giá trị thành phẩm chế biến bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp và bằng nguyên vật

liệu của khách hàng.
: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
: Giá trị chênh lệch cuối kì so với đầu kì, sản phẩm dở dang.
: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị.
: Giá trị phế liệu, phế phẩm.
- Giá trị sản xuất các bộ phận cấu thành kỳ gốc:
= + + + + = 88.912.146 (đ)
- Giá trị sản xuất các bộ phận cấu thành kỳ gốc:
= + + + + = 80.271.613 (đ)
* Đối tượng phân tích: ΔGs
ΔGs = Gs1 – Gs0 = -8.640.533 (đ)
* Xác định mức độ ảnh hưởng
ΔGi
δGi =

* 100 (%)
Gs0

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 10


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
ΔGi = Gi1 – Gi0

Trong đó:
δGi: mức độ ảnh hưởng của tháng thứ i đến giá trị sản xuất

ΔGi: chênh lệch tuyệt đối giữa giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu với kỳ gốc của tháng
thứ i.
Gs0 : giá trị sản xuất kỳ gốc


Bảng phân tích:

Đánh giá chung

II.

Dựa vào bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các bộ phận cấu
thành, ta nhận thấy:
Giá trị sản xuất theo các bộ phận cấu thành có sự thay đổi rõ nét qua hai kì:
-

Kì gốc
: giá trị sản xuất là 88.912.146 (đ)
Kì nghiên cứu : giá trị sản xuất là 80.271.613 (đ)

Như vậy giá trị sản xuất ở kì nghiên cứu so với kì gốc đạt 90,28% tức giảm 9,72% tức là
giảm 8.640.533 (đ).
Giá trị sản xuất theo các bộ phận cấu thành là: thành phẩm đạt tiêu chuẩn, công việc có
tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài, giá trị chênh lệch cuối kì so với đầu kì sản
phẩm dở dang, giá trị phế liệu, phế phẩm, giá trị hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị.
Giá trị sản xuất giảm do trong đó có 2 nhân tố giảm ít là giá trị chênh lệch CK so với ĐK
sản phẩm dở dang 370.535 ( tương ứng giảm 76,59% tức giảm 23,41% và thành phẩm
đạt tiêu chuẩn giảm mạnh nhất là 9.551.186 (đ) tương ứng giảm 88,56% tức giảm
11,44% so với kì gốc. 3 bộ phận cấu thành còn lại tăng, trong đó bộ phận giá trị hoạt
động cho thuê máy móc thiết bị tăng mạnh nhất là 781.478 (đ) tương ứng tăng 1564,90%

tức là tăng 1464,9% và bộ phận giá trị phế liệu, phế phẩm… tăng chậm nhất 165.365 (đ)
tương ứng tăng 243,07% tức tăng 143,07%.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 11


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua bảng ta thấy mức độ ảnh hưởng của bộ phận giá trị hoạt động cho thuê máy móc,
thiết bị là lớn nhất 0,88% và bộ phận thành phẩm đạt tiêu chuẩn là nhỏ nhất -10,74%. Từ
đó ta có thể thấy sự thay đổi của chỉ tiêu giá trị sản xuất là chưa tốt, vì giá trị sản xuất
giảm đi giữa 2 kì, thêm vào đó thành phẩm đạt tiêu chuẩn giảm, giá trị hoạt động cho
thuê máy móc tăng, giá trị phế liệu, phế phẩm tăng ,gía trị sản xuất vẫn giảm chứng tỏ
doanh nghiệp còn chưa chú trọng vào sản xuất chất lượng sản phẩm, còn nhiều sản phẩm
hỏng, lỗi, chưa quan tâm công tác quản lý, theo dõi thúc đẩy sản xuất.
III.
Phân tích chi tiết
1. Nhân tố: Thành phẩm đạt tiêu chuẩn

Trong kì gốc thành phẩm đạt tiêu chuẩn là 83.497.396 (đ), kì nghiên cứu là 73.946.210
(đ) tức giảm đi 9.551.186 (đ) hay giảm 11,44% so với kì gốc. Việc các thành phẩm đạt
tiêu chuẩn giảm có thể do các nguyên nhân như sau:
-

Nguyên nhân 1: Quá trình cung ứng nguyên vật liệu về chất lượng, số lượng,
tiến độ, dự trữ…

Trong kì nghiên cứu, thành phẩm đạt tiêu chuẩn bị giảm so với kì gốc do quá trình cung

ứng nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, tiến độ, dự trữ chưa được đảm bảo. Về mặt
thời gian các doanh nghiệp cung ứng nguyên vật liệu không đúng thời gian quy định, số
lượng mặt hàng bị thiếu và còn bị hỏng, chất lượng hàng kém, khiến doanh nghiệp của ta
không sản xuất đúng theo tiến độ về mặt thời gian, không những thế với chất lượng
nguyên vật liệu kém và số lượng nguyên vật liệu được cung ứng không đảm bảo đã kéo
theo sản phẩm đạt tiêu chuẩn của chúng ta bị giảm.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Đối với bản thân doanh nghiệp nên kiểm tra kỹ thời gian cung cấp của các doanh
nghiệp đối tác, luôn cho người phụ trách kỹ vấn đề vận chuyển. Có thể kết hợp với nhiều
doanh nghiệp để luôn dự trữ phương án 2 cho kế hoạch, để đảm bảo thời gian cung cấp
đúng quy định cam kết để quá trình sản xuất diễn ra đúng tiến độ.
+ Chọn doanh nghiệp có uy tín để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đúng chất lượng.
-

Nguyên nhân 2: Trình độ tay nghề của công nhân còn kém, chưa được nâng
cao.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 12


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Cũng trong kì nghiên cứu, thành phẩm đạt tiêu chuẩn bị giảm hơn so với kì gốc còn có
khả năng do tay nghề lao động của công nhân còn hạn chế, những người có tay nghề tốt ít
hơn, nên họ làm ra số sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ làm được làm ra ít hơn. Công nhân tay
nghề kém làm ra sản phẩm vừa mất thời gian hơn, vừa gây lãng phí nguyên vật liệu, do

đó số sản phẩm đạt tiêu chuẩn cũng sẽ được làm ra ít hơn.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp nên quan tâm hơn đến trình độ tay nghề của công nhân, nên mở
những chương trình đào tạo tay nghề, giúp nhân viên học hỏi mở mang kiến thức, nâng
cao cả trình độ chuyên môn và tay nghề.
+ Ngoài ra nên có các chương trình khen, tặng hoặc cung cấp những chuyến đi chơi, du
lịch dành cho công nhân để khuyến khích, động viên tinh thần họ làm việc. Nên có những
chế độ đãi ngộ hoặc tăng lương đối với ai có thành tích trong công việc tốt.
-

Nguyên nhân 3:Biện pháp quản lý sản xuất chưa phù hợp.

Trong kì nghiên cứu vừa rồi, biện pháp quản lý sản xuất chưa phụ hợp cũng là nguyên
nhân gây ra giảm các thành phẩm đạt tiêu chuẩn so với kì gốc. Các nhà quản lý ở kì này
chưa theo dõi kỹ đến quá trình sản xuất, lơ là không chú trọng theo dõi đến từng giai
đoạn sản xuất. Chỉ cần một công đoạn trong giai đoạn đó mà có một công nhân làm sai,
mà nhà quản lý không theo dõi để phát hiện kịp thời thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ bị lỗi,
không đảm bảo chất lượng.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp nên tuyển dụng các nhà quản lý có chuyên môn, biết đưa ra những
biện pháp quản lý phù hợp, để giúp cho việc sản suất được thuận lợi.
+ Quản lý thời gian, giám sát công nhân trong nhà máy từ sức khỏe, chất lượng và khối
lượng công việc đến quá trình thao tác trong sản xuất; cũng như đánh giá kết quả làm
việc của công nhân sau đó sẽ có các chương trình đạo tào cho phù hợp.
-

Nguyên nhân 4: Biến động tiền tệ


Trong kì nghiên cứu vừa rồi, biến động tiền tệ cũng là một vấn đề đáng lưu tâm cuả các
doanh nghiệp, do trong kì này giá cả cao nên doanh nghiệp đã chọn những nguyên vật
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 13


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
liệu có giá rẻ hơn, và chất lượng có thể không tốt bằng để sản xuất cho kịp tiến độ, do đó
chất lượng sản phẩm không đảm bảo, do đó các thành phẩm đạt tiêu chuẩn đã bị giảm
xuống.
Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Do giá cả thị trường thường xuyên biến động, nên các doanh nghiệp thường xuyên phải
theo dõi giá cả để có những phán đoán về các nguyên vật liệu mà mình muốn mua. Nên
dự trữ nguyên vật liệu trong kho để tránh giá cả quá cao, doanh nghiệp không đáp ứng
được.
+ Tìm hiểu kỹ các đối tác doanh nghiệp và nên hợp tác với nhiều doanh nghiệp để khi giá
tăng doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn và có thể kiếm được các nguồn cung cấp
nguyên liệu khác nhau và có giá rẻ hơn, vì khi giá thị trường lên quá cao, các doanh
nghiệp có xu hướng giảm giá để cạnh tranh sản phẩm với nhau.
2. Nhân tố: Công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.

Trong kì gốc công việc có tính chất công nghệp làm cho bên ngoài là 3.663.181 (đ), kì
nghiên cứu là 3.997.526 (đ), tức tăng lên 334.345 (đ) hay tăng 9,13%. Việc công việc có
tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài tăng có thể do một số nguyên nhân sau :
-


Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp mình cho bên ngoài thuê máy móc.

Trong kì nghiên cứu, công việc có tính chất công nghiệp của doanh nghiệp có xu hướng
tăng lên so với kì gốc do doanh nghiệp ta đợt vừa rồi có nhập nhiều thiết bị máy móc,
doanh nghiệp ta đã cho bên ngoài thuê máy móc, thiết bị. Do thị trường giá cả có thể lên
mà bên ngoài có thể hạn chế mua các trang thiết bị, họ có thể đi thuê máy móc thiết bị
ngắn hạn hoặc dài hạn để giảm chi phí, như vậy doanh nghiệp chúng ta cũng thu them
một khoản thu nhập vào giá trị sản xuất.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp cần phát huy mở rộng thêm việc nhập máy móc thiết bị để cho bên ngoài
thuê có thể với giá rẻ hơn so với thị trường để tạo uy tín cho bên ngoài.
+ Các nhà quản lý nên có những biện pháp thu hút bên ngoài thuê máy móc, thiết bị của
doanh nghiệp ta như những ưu đãi, …
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 14


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp ta cho người sửa chữa máy móc, thiết bị cho
bên ngoài.

Trong kì ngiên cứu, doanh nghiệp cho người đi sửa chữa máy móc, thiết bị cho bên ngoài
mà kì gốc chưa có hoạt động này, do doanh nghiệp có nhiều người có trình độ cao, gây
được uy tín với bên ngoài nên ngày càng có nhiều nhu cầu sửa chữa máy móc hơn từ phía

bên ngoài, và đó cũng là yếu tố giúp nâng cao giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Cần tích cực nâng cao trình độ của các kĩ sư, chuyên viên về sửa chữa máy móc thiết
bị.
+ Tuyển dụng thêm nhiều nhà quản lý có kinh nghiệm về đào tạo cũng như sửa chữa máy
móc, thiết bị
-

Nguyên nhân 3: Nhận được nhiều hợp đồng xây lắp bên ngoài hơn.

Trong kì nghiên cứu một trong những biện pháp giúp làm tăng giá trị sản xuất hơn so với
kì gốc đó là do doanh nghiệp mình ngày càng tạo được uy tín khi cho người ra ngoài sửa
chữa, nên càng ngày càng có nhiều hợp đồng về xây lắp hơn đối với doanh nghiệp làm
tăng công việc có tính chất công nghiệp ở bên ngoài đem lại nguồn doanh thu làm tăng
giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Nhân cơ hội tạo được uy tín, doanh nghiệp cần phát huy hơn việc mở rộng giao lưu với
các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn có cả nước ngoài, để có thể mở rộng
doanh nghiệp ra phạm vi nước khác.
3.

Nhân tố: Giá trị chênh lệch CK so với ĐK sản phẩm dở dang.

Trong kì gốc giá trị chênh lệch CK so với Đk sản phẩm dở dang là 1.582.636 (đ), kì
nghiên cứu là 1.212.101 (đ) tức giảm đi -370.535 (đ) hay giảm 23,41% so với kì gốc. Giá
trị chênh lệch CK so với ĐK sản phẩm dở danh giảm có thể do một số nguyên nhân như
sau:
-


Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp cải tiến công nghệ, rút ngắn chu kì sản xuất.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 15


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong kì nghiên cứu, doanh nghiệp đầu tư phát triển về công nghệ hơn, với nhiều trang
thiết bị hiện đại tân tiến hơn so với kì gốc, giúp doanh nghiệp đã có thể rút ngắn được chu
kì sản xuất hơn sản xuất ra được nhiều sản phẩm chất lượng hơn, làm cho các sản phẩm
dở dang cũng bị giảm bớt từ đó nâng cao được giá trị sản xuất do rút ngắn được giá trị
của các sản phẩm không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Mở rộng sản xuất doanh nghiệp và đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, hiện đại của
các hãng uy tín.
+ Đào tạo lại và thu hút thêm các lao động có trình độ chuyên môn quản lý và sử dụng
các công nghệ đó.
-

Nguyên nhân 2: Chi phí sản xuất trong kì giảm.

Trong kì nghiên cứu, do áp dụng các máy móc thiết bị hiện đại, các sản phẩm làm ra hầu
như đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn hơn so với kì gốc do đó chi phí sản xuất giảm đi
và không phát sinh thêm tiền mua nguyên vật liệu, hay nhân công để làm lại cũng như
sửa chữa các sản phẩm, không gây tốn kém thời gian.

Đây là yếu tố chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Tuyển dụng các nhà quản lý có trình độ luôn theo dõi, giám sát quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Luôn có các kế hoạch dự phòng để khắc phục những sai sót ngay khi có thể tránh để
tốn kém thời gian và làm phát sinh thêm các chi phí khác.
-

Nguyên nhân 3: Thị trường biến động làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
giảm.

Trong năm nghiên cứu, thị trường biến động hơn so với kì gốc làm cho chi phí nguyên
vật liệu giảm xuống, doanh nghiệp có cơ hội mua thêm nhiều nguyên vật liệu để bù đắp
sản xuất, tái tạo các sản phẩm dở dang, các sản phẩm nhanh chóng được hoàn thành và
đưa ra thị trường tiêu thụ do đó giá trị chênh lệch CK so với đầu kì sản phẩm dở dang đã
giảm xuống làm tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 16


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Khi giá thị trường giảm có thể mua tăng lên số lượng nguyên vật liệu để đề phòng hoặc
bán cho doanh nghiệp khác.
4. Nhân tố: Giá trị phế liệu, phế phẩm...


Trong kì gốc giá trị phế liệu, phế phẩm.. là 115.586 (đ), kì nghiên cứu là 280.951 (đ),
tương ứng tăng 165.365 (đ), tức tăng 143,07% so với kì gốc. Giá trị phế liệu, phế phẩm
tăng có thể do một số nguyên nhân như sau:
-

Nguyên nhân 1: Các sản phẩm đạt chất lượng bị giảm.

Trong kì nghiên cứu, ở trong quá trình sản xuất, do máy móc thiết bị chưa được chú
trọng, có thể xảy ra hỏng hóc, kéo dài thời gian sản xuất và số lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn được sản xuất ra đạt tiêu chuẩn bị giảm đi do đó sẽ làm tăng lên các phế liệu, phế
phẩm không cần thiết.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Tăng cường đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại.
+ Đào tạo nâng cao tay nghề cho các công nhân viên.
+ Tuyển dụng nhiều kĩ sư hay thu hút người lao động giỏi về với doanh nghiệp.
-

Nguyên nhân 2: Nguyên vật liệu nhập về để sản xuất có chất lượng kém.

Trong kì nghiên cứu, so với kì gốc có thể do biến động giá cả doanh nghiệp nhập các
nguyên liệu giá rẻ có chất lượng không đảm bảo về sản xuất dẫn đến việc trong quá trình
sản phẩm nguyên vật liệu bị hỏng, lỗi và bị thải hồi rất nhiều ra các phế liệu, vật liệu.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Hợp tác với nhiều doanh nghiệp, tạo mối quan hệ than thiết để có thể mua được nguyên
liệu giá phù hợp mà chất lượng vẫn được đảm bảo.
-

Nguyên nhân 3: Thiết kế của sản phẩm không đạt yêu cầu.


Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 17


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong kì nghiên cứu, so với kì gốc doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng và nguyên vật liệu cũng do khách hàng cung cấp, nhưng nguyên vật liệu đó
do khi nhập không kiểm tra kĩ toàn là nguyên vật liệu có chất lượng không tốt, nên khi
sản xuất đã gặp nhiều khó khăn dó chất liệu kém làm sản phẩm hỏng lỗi tăn lên và phế
liệu vật liệu tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Khi khách hàng yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu phải có hợp đồng cam kết ghi rõ về
chất lượng nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp phải đảm bảo chất lượng theo yêu
quy định của nhà nước.
+ Hợp tác với khách hàng có uy tín nếu không ta mà nhập nguyên vật liệu không đảm
bảo chất lượng về không những làm phế liệu, phế phẩm tăng lên mà còn gây tốn kém thời
gian và các chi phí phát sinh khác.
5. Nhân tố: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị.

Trong kì gốc giá trị hoạt động của máy móc thiết bị là 53.347 (đ) kì nghiên cứu là
834.825 (đ), tương ứng tăng lên 781.478 (đ) hay tăng lên 1464,90% so với kì gốc. Giá trị
hoạt động cho thuê máy móc thiết bị tăng lên có thể do một số nguyên nhân như sau:
-

Nguyên nhân 1: Do công việc có tính chất công nghiệp như sửa chữa may móc

bên ngoài tăng lên.

Trong kì nghiên cứu để làm tăng giá trị sản xuất doanh nghiệp có triển khai các công việc
có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài và được đánh giá cao, uy tín của doanh
nghiệp tăng lên doanh nghiệp không những sửa chữa tốt cho bên ngoài mà còn có các
máy móc trang thiết bị tốt để cho thuê làm tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp so với
kì gốc trước đó.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Giao lưu với các doanh nghiệp bên ngoài, khi mình được yêu cầu sửa chữa máy móc
thiết bị cho họ, doanh nghiệp mình nên quảng cáo về thiết bị máy móc của doanh nghiệp
mình để các doanh nghiệp khác cũng biết đến.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 18


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Nguyên nhân 2: Cho thuê máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng và có
kèm theo kỹ sư, công nhân của doanh nghiệp

Trong kì nghiên cứu, khi doanh nghiệp hợp tác với khách hàng, do điều kiện của khách
hàng không đủ để mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại họ sẽ thuê trang thiết bị
của ta đển giảm thiểu chi phí, và bên doanh nghiệp ta cũng cho thuê kèm theo cả kỹ sư có
chuyên môn và công nhân giúp họ làm việc, nếu tạo ra nhiều sản phẩm đạt chất lượng tốt

thì họ sẽ tin tưởng và tiếp tục thuê máy móc của doanh nghiệp ta nhờ đó mà giá trị sản
xuất của doanh nghiệp ta tăng lên hơn so với kì gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Tăng cường nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại đảm bảo chất lượng.
+ Tuyển dụng nhiều kỹ sư máy móc có trình độ cao để có thể điều khiển sử dụng máy
móc và có thể cho thuê nhân công.
-

Nguyên nhân 3:Giá cả cho thuê máy móc của ta rẻ hơn so với một số doanh
nghiệp khác.

Trong kì nghiên cứu, để cạnh tranh doanh nghiệp ta đã giảm giá cho thuê máy móc thiết
bị so với các doanh nghiệp khác nhằm thu hút bên ngoài thuê máy móc thiết bị hơn so
với kì gốc, dần dần hình thành các mối quan hệ thân quen điều đó cũng góp phần làm
tăng giá trị hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp:
+ Tăng cưởng ngoại giao với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Mở rộng quy mô về máy móc thiết bị cho thuê.

§3- Kết luận
Trong năm nay giá trị sản xuất của doanh nghiệp bị giảm so với kì gốc tác động của các
nhân tố thành phẩm đạt tiêu chuẩn, công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên
ngoài, giá trị chênh lệch CK so với ĐK sản phẩm dở dang, giá tri phế liệu, phế phẩm…,
giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị. Trong đó các nhân tố làm cho giá trị sản xuất
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3


Page 19


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
giảm xuống đó là thành phẩm đạt tiêu chuẩn giảm 11,44%, và tăng giá trị phế liệu, phế
phẩm 143,07%. Và việc cho thuê máy móc thiết bị mặc dù có tăng cao 1464,9% hay việc
giá trị chênh lệch CK so với đầu kì sản phẩm dở dang có giảm xuống 23,41% cũng không
thể giúp giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng lên so với kì trước.
Nhìn vào bảng phân tích có thể thấy so với kì gốc thì ở kì nghiên cứu thành phẩm đạt tiêu
chuẩn đã giảm đi đáng kể tương ứng với 9.551.186 (đ) cho thấy chấ lượng sản phẩm đã
không còn được tốt như ở kì trước, có lẽ doanh nghiệp đã lơ đãng không quản lý quá
trình sản xuất, hoặc nguyên vật liệu không đủ đảm bảo chất lượng dẫn đến giá trị phế
liệu, phế phẩm kì này cũng tăng lên 165.365 186 (đ) điều này làm cho giá trị sản xuất
giảm đi rõ rệt chứng tỏ doanh nghiệp chưa chú trọng vào sản xuất về chất lượng của sản
phẩm. Mặt khác ta thấy công việc có tính chất công nghiệp bên ngoài tăng 334.345 (đ) và
giá trị hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị tăng lên khá nhiều so với kì gốc là 781.478
(đ) cho thấy tuy chưa chú trọng vào khâu sản xuất về chất lượng sản phẩm nhưng doanh
nghiệp lại đầu tư vào hoạt động bên ngoài tuy điều đó cũng làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp nhưng so với sản xuất của chính doanh nghệp thì vẫn còn hạn chế.
Sự biến động tăng giảm giá trị sản xuất của từng bộ phận cấu thành có thể do các nguyên
nhân chủ yếu sau:


Nguyên nhân chủ quan:
Tích cực:
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Doanh nghiệp mình cho bên ngoài thuê máy móc, thiết bị .
Doanh nghiệp ta còn cho người sửa chữa, máy móc, thiết bị ở bên ngoài.
Doanh nghiệp nhận được nhiều hợp đồng xây lắp hơn.
Doanh nghiệp cải tiến công nghệ , rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Chi phí sản xuất trong kì giảm.
Do công việc có tính chất công nghiệp như sửa chữa may móc bên ngoài tăng lên.
Cho thuê máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng và có kèm theo kỹ sư,
công nhân của doanh nghiệp
Giá cả cho thuê máy móc của ta rẻ hơn so với một số doanh nghiệp khác.
Tiêu cực:
Quá trình cung ứng nguyên vật liệu về chất lượng, số lượng, tiến độ, dự trữ…
Trình độ tay nghề của công nhân còn kém, chưa được nâng cao.
:Biện pháp quản lý sản xuất chưa phù hợp.
Các sản phẩm đạt chất lượng bị giảm.
Nguyên vật liệu nhập về để sản xuất có chất lượng kém.
Thiết kế của sản phẩm không đạt yêu cầu.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3


Page 20


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


Nguyên nhân khách quan:
Tích cực:
1. Thị trường biến động làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm.

Tiêu cực:
1. Biến động tiền tệ
2. Thị trường biến động làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm.
Biện pháp chủ yếu:
Để khắc phục những nguyên nhân tiêu cực và phát huy những mặt tích cực doanh nghiệp
cần có những biện pháp để phát triển tiềm năng sẵn có còn chưa khai thác hết.



-

-

-

Áp dụng các công nghệ, khoa học hiện đại vào trong sản xuất, thay thế các
máy móc thiết bị cũ, hỏng để giảm thiểu chi phí sửa chữa cũng như lãng phí
thời gian sản xuất.
Tuyển dụng các công nhân có trình độ chuyên môn cao hoặc đào tạo nâng cao

tay nghề cho các công nhân trong doanh nghiệp, phân công những thợ giỏi, có
kinh nghiệm lâu năm trực tiếp giám sát, huấn luyện những công nhân trẻ tuổi
để họ nhanh chóng trở thành lực lượng lao động chất lượng của doanh nghiệp.
Tích cực giao lưu hợp tác với nhiều doanh nghiêp khác để có nhiều cơ hội có
được những hợp đồng tốt cho doanh nghiêp.
Doanh nghiệp nên tiến hành đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng của
mình, nhất là vị trí kho nguyên vật liệu, thay thế, sửa chữa các hệ thống đường
điện lâu năm, cũ hỏng, làm tốt công tác phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn
lao động, sản xuất để hạn chế những sự cố không mong muốn có thể xảy ra
gây tổn thất thiệt hại về người và của.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 21


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời
gian
§1- Mục đích, ý nghĩa
I.

Ý nghĩa

Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và
dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra. Vì vậy mà ý nghĩa của việc phân
tích, tính toán các chỉ tiêu theo thời gian là:
-


-

Xác định được khoảng thời gian doanh nghiệp sản xuất được nhiều nhất, ít nhất, làm
cơ sở cho nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp nhất
với thực tế của doanh nghiệp cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Là căn cứ để nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh cụ thể trong từng khoảng thời gian nhất định, để thu được kết quả sản xuất
cao nhất nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp.
II.
Mục đích
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác định
không đồng đều.
Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả được sát,
đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Xác định khoảng thời gian nào doanh nghiệp sản xuất nhiều nhất, giai đoạn nào
sản xuất ít nhất, từ đó rút ra xu hướng biến động, nguyên nhân của sự biến động đó. Qua
đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nên tập trung sản xuất vào những tháng nào trong năm để
tăng được giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Giá trị sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phản ánh lợi ích và sự hao phí của các hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của
việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất.
Đề xuất các biện pháp để khai thác các tiềm lực của doanh nghiệp, đồng thời cũng
hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

§2- Phân tích
I.


Lập biểu số liệu
• Phương trình kinh tế:
Gs = G1 + G2 + G3 + G4 + G5 + G6
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 22


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong đó: Gs: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm (103đ)
G1: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 1
G2: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 2
G3: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 3
G4: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 4
G5: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 5
G6: Giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong tháng 6
- Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm kỳ gốc:
Gs0 = G10 + G20 + G30 + G40 + G50 + G60 = 88.912.146 (103đ)
- Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm kỳ nghiên cứu:
Gs1 = G11 + G21 + G31 + G41 + G51 + G61 = 80.271.613 (103đ)
* Đối tượng phân tích: ΔGs
ΔGs = Gs1 – Gs0 = -8.640.533 (103đ)
* Xác định mức độ ảnh hưởng
ΔGi
δGi =
* 100 (%)
Gs0
ΔGi = Gi1 – Gi0

Trong đó:
δGi: mức độ ảnh hưởng của tháng thứ i đến giá trị sản xuất
ΔGi: chênh lệch tuyệt đối giữa giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu với kỳ gốc của tháng
thứ i.
Gs0 : giá trị sản xuất kỳ gốc.


Bảng phân tích:

II . Đánh giá chung
Qua bảng phân tích ta thấy tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo thời gian
của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm như sau:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 23


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Giá trị sản xuất theo các bộ phận cấu thành có sự thay đổi rõ nét qua hai kì:
Kì gốc
: giá trị sản xuất là 88.912.146 (đ)
- Kì nghiên cứu : giá trị sản xuất là 80.271.613 (đ)
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy tất cả giá trị sản xuất trong các tháng đều giảm làm
cho tổng giá trị sản xuất trong 6 tháng đầu năm đạt 90,28% tức giảm 9,72% , tương
ứng giảm đi 8.640.533 (đ). Tổng giá trị sản xuất giảm đi là do giá trị sản xuất của từng
tháng giảm.
Trong đó tháng 2 là tháng có giá trị sản xuất và tốc độ tăng nhiều nhất với quy mô
kỳ gốc là 17.275.630 (đ) chiếm tỷ trọng 19,43% trong quý I, kỳ nghiên cứu đạt

13.927.125 (đ) chiếm 17,35% quý I. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu giảm đi 3.348.505 (đ)
tương đương với 80,62 % tức giảm 19,38% so với kỳ gốc.
Tháng 2 là tháng có tốc độ giảm nhiều nhất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong quý I
nên cũng ảnh hưởng nhiều tới tổng giá trị sản xuất cụ thể là 3,77% .
Bên cạnh sự giảm đi về giá trị sản xuất của tháng 2 thì trong tháng tháng 1 cũng có giá
trị sản xuất giảm đáng kể trong quý I. Cụ thể trong tháng 1 giá trị sản xuất kỳ nghiên
cứu giảm 406.542 (đ) tương ứng với giảm 96,97% tức giảm đi 3,03%. Vì vậy cũng ảnh
hưởng tương đối nhiều đến tổng giá trị sản xuất với 0,46%
Cuối quý I, cụ thể là tháng 3 là tháng có giá trị sản xuất giảm ít nhất trong quý I ,
với quy mô kỳ gốc là 12.643.307 (đ) chiếm tỷ trọng 14,22% , kỳ nghiên cứu đạt
12.562.507 (đ) chiếm 15,65% tổng số. Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu giảm 80.800 (đ)
tương ứng giảm 99,36% tức giảm đi 0,64% so với kỳ gốc. Do quy mô sản xuất của tháng
3 giảm ít nhất nên cũng ảnh hưởng ít nhất tới tổng giá trị sản xuất trong 6 tháng đầu năm.
Trong quý II thì giá trị sản xuất ở kỳ nghiên cứu của tháng 5 giảm nhiều nhất là
2.847.771 (đ) tương ứng giảm 74,42% tức là giảm đi 25,58%. Còn tháng 4 là tháng giảm
ít nhất ở kì nghiên cứu là 858.079 (đ) tương ứng giảm 95,21% tức giảm 4,79% so với kì
gốc. Tháng 6 cũng là tháng có giá trị sản xuất giảm khá nhiều trong nửa đầu năm ở kì
nghiên cứu là 1.098.836 (đ) tương ứng giảm 93,34% tức giảm 6,66% so với kì gốc.
So với kỳ gốc, tỷ trọng giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu trong từng tháng đều có sự
thay đổi, sự tập trung vào sản xuất của doanh nghiệp bị giảm nhiều vào tháng 5 và nhiều
nhất vào tháng 2. Các tháng còn lại giá trị sản xuất giảm ít dần đi.
→ Doanh nghiệp đang trong giai đoạn khủng hoảng, thu hẹp quy mô sản xuất nên
giá trị sản xuất của doanh nghiệp của doanh nghiệp qua các tháng có tín hiệu không tốt,
việc sản xuất của doanh nghiệp đã dần mất hiệu quả.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 24



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Phân tích chi tiết
1 . Tháng 1
Trong kì gốc giá trị sản xuất là 13.434.625 (đ), kì nghiên cứu là 13.028.083 (đ), giá trị
sản xuất ở kì nghiên cứu giảm so với kì gốc là 406.542 (đ) điều này làm ảnh hưởng giá
trị sản xuất giảm 0,46%. Giá trị sản xuất của tháng 1 giảm có thể do các nguyên nhân
như sau:
- Nguyên nhân 1: Doanh nghiệp chưa tìm được các nguyên vật liệu giá rẻ.
Năm trước, với nguồn nguyên vật liệu phong phú, dồi dào, doanh nghiệp đã mua
được nhiều nguyên vật liệu với mức giá rẻ và số lượng lớn. Năm nay, sau một thời gian
khai thác quá mức, nguyên vật liệu đã trở lên khan hiếm hơn vì vậy mà các nhà cung cấp
đã nâng giá thành các nguyên vật liệu với giá cao hơn nhiều so với năm trước, vì vậy
doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với một nhà cung cấp nguyên vật liệu chất lượng
không phải là tốt nhất với mức giá thành cao hơn rất nhiều. Vì vậy, doanh nghiệp đã đặt
hàng được ít số lượng nguyên vật liệu để phục vụ hoạt động sản xuất. Do lượng vật liệu
khan hiếm với chất lượng không đảm bảo khiến giá trị sản xuất của doanh nghiệp giảm
đi.
Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
* Đề xuất với doanh nghiệp: Doanh nghiệp nên tìm hiểu kỹ lưỡng về nhà cung cấp nhưng
và khi ký kết hợp đồng với một nhà cung cấp mới, doanh nghiệp phải cần cẩn thận trong
quá trình ký kết thể hiện ở chỗ tất cả các điều khoản được quy định trong hợp đồng phải
hợp lý nhất và được sự chấp nhận của các bên, tránh tình trạng bất lợi cho cả hai bên.
Thông qua đó việc sẽ giúp việc hợp tác sau này thuận lợi và thường xuyên hơn, tạo được
mối quan hệ thân thiết hơn doanh nghiệp sẽ tìm được một nhà cung cấp có chất lượng mà
giá cả lại rẻ ngay cả khi tình hình nguyên vật liệu khan hiếm giúp phần nào trong việc
giảm được một khoản chi phí nguyên vật liệu đáng kể, làm cho lợi nhuận tăng lên.
- Doanh nghiệp có thể dự trữ nguyên vật liệu trong kho việc đó coi như chuẩn bị một
phương án dự phòng và trước đó phải thường xuyên theo dõi thong tin về tình trạng khai

thác nguyên vật liệu.
- Nguyên nhân 2: Doanh nghiệp chưa có nhiều nơi tiêu thụ các sản phẩm, nên
không được mọi người biết về sản phẩm của doanh nghiệp.
Theo như nghiên cứu, thăm dò ý kiến của khách hàng, sản phẩm của doanh nghiệp được
chuyển đến tay người tiêu dùng phần lớn thông qua các kênh phân phối và các cửa hàng
là nơi tiêu thụ các sản phẩm, tuy nhiên doanh nghiệp do chủ quan chỉ chú ý sản xuất sản
phẩm, mà không để ý đến là phải làm như thế nào để các sản phẩm đến được tay người
tiêu dùng, làm thế nào để biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó sản phẩm sản xuất
xong còn để trong kho, tiêu thụ chậm do đó giá trị sản xuất bị giảm dần so với kì gốc.
Đây là biện pháp chủ quan tiêu cực.
III.

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang-53273
Lớp
: QKT54-DH3

Page 25


×