Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Tìm hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.51 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa kinh tế trường Đại học Hàng Hải Việt Nam và sự
đồng ý của cô giáo hướng dẫn Th.s Bùi Thị Thanh Nga, em đã thực hiện đề tài “Tìm
hiểu về gian lận thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam”
Để hoàn thành khóa luận này,em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa
kinh tế, Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.s Bùi Thị Thanh Nga, đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gằng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do việc tiếp cận thực tế cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được
những sai sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý của
quý thầy, cô giáo để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em và được sự hướng dẫn
khoa học của Ths. Bùi Thị Thanh Nga. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.

MỤC LỤC



2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

WTO

Tổchức thương mại thế giới (World Trade

Organnization)

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs
Organization)

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

3

3


HS

Mã số hàng hóa(Harmonizied
Description anh Coding System)

Commodity

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1
Hình 2.2

Biểu đồ thuế XNK trong tổng thu NSNN giai đoạn 20052008
Biểu đồ số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2006-2008.


Hình 2.3

Số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2009-2011

Hình 2.4

Hình 2.4: Số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2012-2014

Hình 2.5

C/O giả theo các mặt hàng

Bảng 2.1

Số thuế điều chỉnh tăng sau tham vấn trong thông quan

Hình 3.1

Thu thuế XNK trong tổng thu ngân sách nhà nước.

4

4


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO là
một bước ngoặt vô cùng quan trọng cho sự hội nhập phát triển kinh tế của Việt
Nam. Sau những năm gia nhập WTO kinh tế cũng như xã hội Việt Nam đã có

những chuyển biến tích cực không chỉ làm cho các nhà làm chính sách mà cả bạn
bè quốc tế cũng không khỏi ngạc nhiên.
Tuy nhiên, nước ta sau những năm hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng phải
đối diện với không ít vấn đề phát sinh do hệ quả của vấn đề tăng trưởng nóng. Mặc
dù vậy, so với thế giới, GDP của Việt Nam hàng năm mới chỉ đạt 836USD/người,
hệ thống kinh tế, xã hội cũng đang dần được hoàn thiện, trình độ kỹ thuật, trình độ
quản lý thấp hơn so với các nước phát triển rất nhiều.
Một trong những vấn đề nổi bật đó là tình hình gian lận thương mại cũng như
gian lận thương mại qua thuế XNK diễn ra ngày càng tăng. Hiện nay, gian lận
thương mại qua thuế XNK đang diễn ra ngày một tinh vi và phức tạp gây ra thất
thu thuế rất lớn cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta.
Vấn đề bức thiết hiện nay là phát hiện, phòng chống và xử phạt các hành vi
gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc chống thất thu thuế XNK, đảm bảo thu đúng, thu đủ
cho nguồn thu ngân sách nhà nước, giúp cán cân thanh toán thu chi ngân sách được
cân bằng, góp phần tích cực cho quá trình tích lũy vốn để tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, em chọn đề tài “Tìm hiểu về gian lận
thương mại qua thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
5

5


Về lý luận: Đề tài đưa ra những kiến thức cơ bản về thuế XNK, các hình thức gian
lận phổ biến thông qua thuế XNK, và sự cần thiết phải phòng chống gian lận qua
thuế XNK. Từ đó, có những biện pháp hạn chế cụ thể.
Về thực tiễn: Đề tài tìm hiểu về gian lận thương mại nói chung và gian lận thương

mại qua thuế XNK nói riêng ở Việt Nam hiện nay cũng như công tác phòng chống
hiện tượng trên. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
chống gian lận thương mại qua thuế XNK.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn phạm vi và đối tượng nghiên cứu về tình hình gian lận
thương mại qua thuế XNK ở Việt Nam, các hình thức gian lận chủ yếu thông qua
thuế XNK, các quy định của pháp luật của nước ta trong công tác phòng chống gian
lận qua thuế XNK. Xu hướng phát triển của thương mại thế giới và phát triển của
Việt Nam, ảnh hưởng của các xu hướng này đến tình hình gian lận thuế XNK, đến
công tác chống gian lận thương mại qua thuế XNK trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận và những quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm phát triển kinh tế của Đảng kết hợp vận
dụng các biện pháp như tổng hợp, phân tích, thống kê để tổng hợp về lý luận, đánh
giá tình hình nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tình hình gian lận thương mại
qua thuế XNK.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu:
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung về
thuế XNK và công tác chống gian lận qua thuế XNK trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay. Cùng với đó, về thực tiễn, đề tài kiến nghị những giải pháp
nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống gian lận thương mại qua thuế XNK.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế XNK và gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế
XNK.
6

6



Chương 2: Thực trạng gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK ở Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá tình hình gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế XNK ở Việt
Nam.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ XNK VÀ
GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC
THUẾ XNK.
1.1. Cơ sở về thuế xuất nhập khẩu.
1.1.1.
Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển không ngừng của sản xuất hàng hóa là sự gia tăng
mạnh mẽ các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới độc lập đều bị thu một
loại thuế, thuế này được gọi chung là thuế quan (custom duty).
Ở Việt Nam, thuế quan được gọi là thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh trên hàng hóa
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.

1.1.2.

Mục đích.
7

7


Tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.
Quản lý hoạt dộng xuất khẩu, nhập khẩu.
Bảo hộ sản xuất trong nước.
Góp phấn mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

1.1.3.
Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế.
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường
sông, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa
điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
1.1.3.2.Đối tượng không chịu thuế.
Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam theo quy định của pháp luật về hải quan.
hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.

-

Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập

khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Hàng hóa là phần dàu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.

1.1.4.
Đối tượng nộp thuế.
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
-


Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
1.1.5.
Căn cứ tính thuế.
1.1.5.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối.

-

Số lượng đơn vị mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ

khai hải quan.
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
8

8


Mức
Số tuyệt
lượng đơn vị mặt
Thuế xuất
= thuế
x
đối quy
địnhthực
trên tế xuất khẩu,
hàng
khẩu, nhập
một đơn
vị hàng

nhập
khẩu ghi trong tờ
khẩu phải nộp
1.1.5.2. Đối với
hóamặtkhai
hànghải
ápquan
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan.
Giá tính thuế.

-

Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.

Số lượng đơn vị từng
Giá tính
Thuế suất
mặt hàng thực tế xuất
thuế trênx
từng mặt
x
khẩu, nhập khẩu ghi
một đơn
hàng(%)
trong tờ khai hải quan
vị hàng
1.1.6.
Giá tính thuế, tỷ giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế.

hóa
1.1.6.1. Giá tính thuế.
Đối với hàng hóa xuất khẩu: giá tính thuế là giá bán cho khách hàng tại
Thuế xuất khẩu,
=
nhập khẩu phải
nộp

cửa khẩu xuất (là giá FOB hoặc DAF), không bao gồm chi phí bảo hiểm (I)
và chi phí vận tải (F).
Đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên theo hợp đồng.
- Hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng mua bán hàng hóa thì giá trị tính thuế nhập
khẩu được xác định theo 6 phương pháp xác định tính thuế phù hợp cam kết quốc
tế với trình tự áp dụng tuần tự 6 phương pháp và dừng ngay ở phương pháp được
xác định giá trị tính thuế.
- 6 phương pháp xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu, gồm:

+

Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng

nhập khẩu.
+ Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng
nhập khẩu giống hệt.
+ Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị giao dịch của hàng
nhập khẩu tương tự.
+ Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị khấu trừ.
9


9


+ Phương pháp xác định giá tính thuế theo giá trị tính toán.
+ Phương pháp suy luận xác định giá tính thuế.
1.1.6.2. Đồng tiền nộp thuế, tỷ giá tính thuế.
Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt
Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp phải nộp bằng đồng ngoại
tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm tính thuế.
Trường hợp khi thông quan hoặc giải phóng hàng mà chưa có giá chính thức
thì người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam, sau khi có
giá chính thức người nộp thuế được nhận tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng
nước ngoài, thì nộp thuế chênh lệch nếu có bằng ngoại tệ.

1.1.7.
1.1.7.1.

Thuế suất.
Đối với hàng xuất khẩu.

Được quy định cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.

1.1.7.2.

Đối với hàng nhập khẩu.
Được quy định cho từng mặt hàng, bao gồm:
+ Thuế suất ưu đãi: chỉ được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước hoặc khối nước, hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận về thực hiện đối xử tối

huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập
khẩu có xuất xứ từ những nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc
khối nước đó đã thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế suất nhập khẩu theo thể chế
khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan hoặc tạo thuận lợi cho giao lưu
thương mại biên giới. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cho từng mặt
hàng tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế thông thường
=
thuế suất ưu đãi
x

10

150%

10


1.1.8.
1.1.8.1.

Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế.
Thời điểm tính thuế.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất
khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính theo thuế suất,
giá trị tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất, nhập khẩu trên cơ
sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

1.1.8.2.

Thời hạn nộp thuế.

- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
thời hạn nộp thuế tối đa là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu
doanh nghiệp đáp ứng đúng theo quy định điều 42 thông tư 38/2015/TT-BTC.
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành
thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
- Hàng hóa không thuộc mục trên thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa.
Nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan giải
phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định. Thời hạn nộp thuế có bảo
lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo
lãnh người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm thuế (nếu có) thì tổ chức
nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và số tiền chậm nộp thay cho người
nộp thuế.
1.2.Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.2.1. Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:

11


11


Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính
thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu
thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa
khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng khi tổ
chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để
tính thuế.

Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi

cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế theo
đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.
Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo đúng với tờ
khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số
thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày
tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc
phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng
không quá 3 ngày làm việc.
Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan
nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo

cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch được giao;
đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp thuế để
đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
12

12


Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ
sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác
cung cấp theo quy định cuả pháp luật.
1.2.2. Xử lý vi phạm về thuế XNK.
Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử
lý như sau:
Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định
xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải
nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế theo quy
định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính vế thuế.
Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả
Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số
tiền thuế gian lận.
Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng chế thi
hành bằng các biện pháp sau đây:

+


Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách
nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp
phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan thuế

+
+

hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.
Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt còn thiếu.
13

13


+

Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến
hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt.
Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có trách

nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm
tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong
kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời
hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhẩm lẫn đó.
Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà

còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sư theo quy định cuả pháp luật.

1.3. Gian lận thương mại và gian lận thương mại qua thuế XNK.
1.3.1.
Gian lận thương mại và các hình thức gian lận thương mại.
1.3.1.1. Khái niệm.
Vai trò của thương mại là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc
gia, thông qua hoạt động mua bán hàng hóa thương mại kích thích sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội. Đồng thời, thương mại kích thích nhu cầu và luôn
tạo ra nhu cầu mới, lợi ích của sản phẩm hay mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản
phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo nhu cầu.
Quan hệ kinh tế quốc tếnhờ có thương mại mà được mở rộng, làm cho quan hệ
thương mại giữa Việt Nam với các nước khác trên thế giới không ngừng phát
triển. Điều đó đã thúc đẩy nước ta từng bước hội nhập với thị trường thế giới và
trở thành một bộ phận của phân công lao động quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, vì mục tiêu lợi nhuận đã phát sinh
tư tưởng chạy theo đồng tiền mà nhiều cá nhân cũng như tổ chức đã làm ăn phi
pháp, bất chính, vi phạm pháp luật đó là hành vi “gian lận thương mại”. Hành vi
gian lận thương mại là một vấn nạn rất lớn trong nền kinh tế thị trường, nó bóp

14

14


méo vai trò cũng như bản chất của thương mại, gây ra hậu quả xấu đối với nền
kinh tế.
Theo từ điển Tiếng Việt thì gian lận thương mại có nghĩa là hàng vi dối trá, lừa
lọc trong hoạt động thương mại. Người có hành vi gian lận gọi là gian thương.

Hành vi gian lận thương mại trước hết là hành vi gian lận được thể hiện trong lĩnh
vực thương mại, chủ thể của hành vi này có thể là người mua, người bán hoặc cả
người mua và người bán. Nhằm mục đích thu lợi từ những hành động bất chính
như lừa đảo, dối trá.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất
hàng hóa và các sản phẩm được mang ra trao đổi, mua bán trên thị trường thì gian
lân thương mại mới xuất hiện. Gian lận thương mại là hành vi dối trá, lừa lọc
trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua bán, kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đính thu lợi bất chính.
Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi gian lận của
chủ hàng, có thể là người mua, người bán hoặc cả hai trong hoạt động xuất nhập
khẩu để trốn tránh sự quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan. Điều này đã được
tổ chức Hải quan thế giới chú trọng đến từ khi thành lập đến nay. Ngày
5/12/1975, Tổ chức Hải quan thế giới đã đề ra bản kiến nghị về chính sách giúp
đỡ lẫn nhau trong công tác phòng chống gian lận thương mại. Qua nhiều lần thảo
luận chỉnh sửa và bổ sung, nghị định về gian lận thương mại trong lĩnh vực hải
quan mới được đưa ra vào ngày 9/6/1977 trong Công ước Nairobi, hay còn gọi là
công ước quốc tế về hành vi hỗ trợ hành chính lần nhau trong ngăn chặn, trấn áp
và điều tra vi phạm hải quan. Trong công ước đã nêu ra khái niệm về gian lận
trong lĩnh vực Hải quan như sau:
“Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi phạm pháp luật Hải
quan trong đó một cá nhân lừa dối Hải quan để nhằm lần tránh một phần hoặc
toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, việc áp dụng các biện pháp cấm hoặc hạn
chế do luật pháp Hải quan quy định, hoặc thu được một khoản lợi nhuận nào đó
qua việc vi phạm pháp luật này.”
15

15



Khái niệm trên đã nêu lên khá đầy đủ, khái quát về hành vi gian lận thương
mại trong lĩnh vực Hải quan. Song, trên thực tế, trước bối cảnh kinh tế ngày càng
năng động, hoạt động thương mại luôn luôn phát triển cùng với đó là sự phức tạp,
tinh vi hơn của các hành vi gian lận thương mại. Chính vì vậy, khái niệm đã
không còn thể hiện được một cách chính xác về hành vi gian lận thương mại. Từ
ngày 9/10 đến ngày 13/10/1995, tại hội nghị quốc tế lần thứ V ở Bỉ, Tổ chức Hải
quan thế giới đã sửa đổi và thống nhất đưa ra khái niệm về gian lận thương mại
trong lĩnh vực Hải quan như sau:
“Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp quy hoặc pháp luật Hải quan nhẳm:
- Trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuế hải quan, phí, các khoản thu
khác đối với việc di chuyển hàng hóa thương mại và/hoặc:
- Nhận hoặc có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho hàng hóa
không thuộc đối tượng đó và/hoặc:
- Đạt được hoặc cố ý đạt được lợi thế thương mại bất hợp pháp gây hại cho
các nguyên tắc và tập tục, cạnh tranh thương mại chân chính”.
Trên cơ sở đó, từ thực tiễn ở Việt Nam khái niệm về gian lân thương mại được
hiểu như sau:
“Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi gian lận các luồng
sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách sử dụng sơ hở của luật pháp, chính sách và
quản lý của cơ quan Nhà nước để lẩn tránh việc kiểm tra kiểm soát của Hải quan
nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước và thu lợi bất chính cho riêng mình.”

1.3.1.2.

Các hình thức gian lận thương mại.

Ngày nay, các hành vi gian lận thương mại ngày càng trở lên phổ biến trên
toàn thế giới với các thủ đoạn gian xảo, tinh vi và phức tạp hơn trở thành mối đe
dọa thực sự đối với sự phát triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh chính trị

của các quốc gia nói riêng và của toàn thế giới nói chung. Nó có tác động tiêu cực
vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội, tổn hại đến lợi ích của
người dân, đi ngược lại với lợi ích của nền kinh tế và của Nhà nước. Đồng thời,
16

16


ngân sách quốc gia phải bỏ ra khoản chi phí không nhỏcho các biện pháp phòng
chống gian lận thương mại.
Chính vì thấy được những tác động vô cùng nghiêm trọng của hành vi gian lận
thương mại, cũng trong Hội nghị quốc tế lần thứ V của WCO (Tổ chức Hải quan
thế giới) với sự có mặt của các đại biểu đại diện cho Hải quan từ hơn 50 nước và
tổ chức quốc tế đã đề ra các hình thức và biện pháp phòng chống tế nạn này.
Hội nghị khẳng định gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức, gồm có:

1.

Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan (ví dụ:

buôn bán động vật quý hiếm, sản phẩm văn hóa…).
2. Khai báo sai chủng loại hàng hóa.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa.
4. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ hàng hóa (ví dụ: Việt nam có chính
sách ưu đãi thuế đối với hàng hóa của các nước ASEAN, Trung Quốc…).
5. Lợi dụng chế độ ưu đãi đối cới hàng hóa gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hóa

7.


được miễn thuế xuất nhập khẩu nhưng đã sửa dụng sai mục đích).
Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép xuât nhập khẩu (ví dụ: các loại giấy phép
theo yêu cầu chuyên ngành như an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội…).
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh. ( mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở

nước hàng đi qua).
9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa.
10.
Lợi dụng chế độ mục đich sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được
ưu đãi thuế.
11.
Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
12.
Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13.
Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
14.
Làm giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả lam
chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu).
15.
Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái
phép.
17

17


16.


Thanh lý tài sản có chủ đích (tức là thành lập Công ty kinh doanh một

thời gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để
tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với
cùng ý định. Loại gian lận này được gọi là " Hội chứng phượng hoàng").
Ngoài ra gian lận thương mại còn biểu hiện qua chuyển tải hàng hóa “Chuyển
tải hàng hóa là một khâu cần thiết trong quá trình hoạt động thương mại nhằm đưa
hàng hóa từ nơi này sang nơi khác nhưng phải qua một địa điểm nhất định”. Tuy
nhiên nhiều DN vì lợi nhuận mà đã lợi dụng việc chuyển tải để che giấu xuất xứ
thực sự của hàng hóa đó chính là gian lận trong chuyển tải và trở thành vấn đế
đáng quan tâm của Tổ chức Hải quan thế giới. Để thực hiện hành vi gian lận, nước
thứ ba sẽđưa ra các tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn nhằm thay đổi nguồn gốc
hàng hóa thành hàng hóa có xuất xứ từ nước quá cảnh. Khi vào nước nhập khẩu,
hàng hóa sẽ được tránh được các quy định của nước nhập khẩu như chế độ ưu đãi,
hạn ngạch… từ đó giảm được số tiền thuế phải nộp.
Như vậy, gian lận thương mại trong chuyển tải có khái niệm như sau: “Gian
lận trong chuyển tải là việc sử dụng một nước thứ ba để giấu nguồn gốc thực sự
của hàng hóa, che mắt Hải quan của nước nhập khẩu”.
Một số hình thức gian lận thương mại thông qua chuyển tải điển hình là:

-

Hàng hóa đưa vào nước chuyển tải, ở đây các DN sẽ thực hiện hành vi
gian lận thay thế nhãn mác hàng hóa, sau đó bốc lại lên tàu coi như sản

-

phẩm của nước chuyển tải hoặc một nước nào khác.
Thành phẩm hoặc bán sản phẩm được đưa vào nước chuyển tải nhưng
lại được khai là nguyên phụ kiện và được coi là nguyên liệu đế sản xuất


-

hoặc chế biến, do vậy được coi như sản phẩm của nước chuyển tải.
Hàng mang giấy tờ giả để chứng minh là hàng của nước thứ ba trên
đường từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.

Cách phân loại trên chính là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học qua
thực tế của hoạt động thương mại trong nhiều năm của nhiều nước trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
18

18


1.3.2. Gian lận thương mại qua thuế XNK.
1.3.2.1.
Khái niệm, phận loại, ảnh hưởng của gian lận thương mại qua
a.

thuế XNK.
Khái niệm.
Gian lận thương mại qua thuế XNK là hành vi gian lận thương mại mà tổ chức,

cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm đoạt hoặc không nộp đúng, nộp đủ
khoản tiền thuế theo quy định của luật thuế XNK.

b. Phân loại.
Việc phân loại gian lận thương mại về thuế XNK hay thất thu thuế XNK có ý
nghĩa quan trong trong công tác quản lý, phòng chống các hành vi gian lận, đồng

thời thu hồi thuế XNK cho đúng.
- Căn cứ theo nguyên nhân:

+

Nguyên nhân chủ quan: do các doanh nghiệp cố tình trốn thuế, làm giả
giấy chứng nhận xuất xứ, lợi dụng các chính sách của nhà nước để thực

+

hiện hành vi gian lận.
Nguyên nhân khách quan: không cố ý, có thể do văn bản quy phạm
không rõ ràng dẫn đến sự nhầm lẫn về mã số thuế, gây nên tranh chấp
giũa người nộp thuế và cơ quan hải quan.

- Căn cứ theo tính chất:

c.

+

Khoản tiền thất thu thuế có khả năng thu hồi: khoản nợ có khả năng thu

+

hồi cao do các doanh nghiệp nợ thuế vẫn còn hoạt động, chưa giải thể.
Khoản tiền thất thu thuế không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ

thuế của doanh nghiệp đã bị giải thể, phá sản.
Ảnh hưởng của gian lận thương mại qua thuế XNK.

- Đối với ngân sách nhà nước: gian lận thuế XNK càng tăng thì thất thu NSNN
càng lớn dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tích lũy vốn để tiến hành
cân đối thu chi và đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu chi tiêu
19

19


chủa nhà nước cũng như nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội
nước nhà.
- Đối với DN: để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, đòi hỏi các
DN tham gia vào hoạt động XNK phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của luật pháp, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế XNK.
Theo thống kê của Hải quan, gian lận thương mại nói chung và gian lận thuế
trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng vẫn diễn biến ngày càng phúc tạp. Trong
đó, hai hình thức phổ biến nhất là gian lận thông qua khai báo mã số và qua giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa có dấu hiệu ngày càng tăng.

1.3.2.2.
a. Khái niệm.

Gian lận thương mại thông qua mã số.

Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho,
phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng.
Mã số hàng hóa (mã HS) là mã phân loại hàng hóa, dùng để xác định thuế xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Mã HS là mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu theo Hệ thống phân loại hàng
hóa do Tổ chức Hải quan thế giới phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa và mô tả

và mã hóa hàng hóa” (Harmonized Commodity Description and Coding System).
Gian lận thương mại qua mã số hàng hóa là hành vi gian lận thương mại cố
tình khai sai mã HS để được hưởng các ưu đãi về thuế để trốn tránh hoặc cố ý
trốn tránh việc nộp thuế hải quan, đạt được hoặc cố ý đạt được những lợi thế
thương mại bất hợp pháp gậy hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thương
mại chân chính.

b. Các hình thức gian lận qua mã số.
Theo thống kê của Phòng Thu thập xử lý thông tin - Cục Điều tra chống buôn
lậu-Tổng cục Hải quan, có các hình thức, thủ đoạn gian lận có liên quan đến việc
khai báo sai mã HS như sau:

20

20


-

Lợi dụng qui định về việc khai báo sai mã số lần đầu. Một số DN đã lợi dụng
qui định tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 4
Thông tư 193/2009/TT-BTC qui định “trong trường hợp DN khai báo sai mã số
hàng hóa lần đầu sẽ chỉ lập biên bản chứng nhận và không xử phạt” để thực
hiện hành vi gian lận. sau khi bị lập biên bản chứng nhận DN dừng hoạt động,
sau đó một DN khác đứng ra NK mặt hàng giống hệt như mặt hàng đã bị lập
biên bản…).

-

Sau khi bị lập biên bản chứng nhận về khai báo sai mã số hàng hóa, DN đã

chuyển địa bàn khác tiếp tục mở tờ khai nếu bị phát hiện, họ sẽ điều chỉnh mã
hàng khai báo và vẫn được tính là lần đầu, do vậy DN không bị xử phạt.

-

Sau khi bị lập biên bản chứng nhận, DN thường có thể chuyển địa bàn hoặc
không, cũng có thể chuyển sang khai báo tên hàng khác đi một chút và vẫn áp
vào mã cũ hoặc áp sang một mã mới không phải mã điều chỉnh hay mã bị điều
chỉnh, có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất đã được ấn định cho tờ khai bị
lập biên bản chứng nhận.

1.2.2.2.

Gian lận thương mại qua giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO).

a. Khái niệm.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O-Certificate of Origin) là một chứng từ
quan trọng trong xuất nhập khẩu. Nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa
được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào.
“Gian lận thương mại qua C/O bao gồm mọi hành vi lạm dụng hay vi phạm các
quy tắc xuất xứ và/hay các quy định về hải quan trong thỏa thuận song phương và
đa phương đang có hiệu lực tại một nước hữu quan nào đó nhằm làm giả, làm sai
C/O để trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh việc nộp thuế hải quan, đạt được hoặc cố ý
đạt được những lợi thế thương mại bất hợp pháp gậy hại cho các nguyên tắc và
tập tục cạnh tranh thương mại chân chính”.

b.

Các hình thức gian lận qua C/O.


21

21


Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì việc xác định nguồn gốc hàng hóa rất
quan trọng. Điều này liên quan đến việc áp thuế, hạn ngạch, chống bán phá gía,
bảo hộ, thống kê...
Hiện nay, gian lận xuất xứ hàng hóa đang là vấn đề nan giải và rất nghiêm
trọng trong hoạt động thương mại trên thế giới. Tại Việt Nam, hành vi này đã
diễn ra phổ biến, nhất là sau khi nước ta tham gia cắt giảm thuế quan theo các
hiệp định mậu dịch tự do song phương và đa phương với các nước. Gian lận xuất
xứ hàng hóa xảy ra rất phức tạp tại các cửa khẩu đường bộ lớn như Hữu Nghị,
Tân Thanh, Lao Bảo, Cầu Treo, Mộc Bài...
Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế và sự tham gia
của Việt Nam vào nhiều hơn các khu vực mậu dịch tự do khác nhau thì dự báo
bọn tội phạm và các đối tượng sẽ tiếp tục sử dụng các thủ đoạn để gian lận xuất
xứ hàng hóa nhằm trốn thuế, buôn lậu với số lượng hàng hóa ngày càng lớn hơn.
Vấn đề này đặt ra bài toán đối với các cơ quan chức năng đòi hỏi phải khẩn
trương có các biện pháp hữu hiệu, trong đó có việc kịp thời bịt kín những sơ hở
về mặt pháp luật nhằm phòng chống đối với hành vi này, giảm thiểu thiệt hại cho
ngân sách Nhà nước và đảm bảo sự công bằng trong thực hiện chính sách ưu đãi
thuế quan, xuất nhập khẩu của Chính phủ.
Một số hình thức chủ yếu của hành vi gian lận thương mại qua xuất xứ hàng
hóa là:

-

Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan có thẩm
quyền khi xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung của C/O được cấp.
Cố tình làm sai, sử dụng C/O giả để hưởng chế độ ưu đãi về thuế.
Đưa hàng hóa giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam, tức là nhập khẩu
hàng hóa có xuất xứ từ nước thứ 3 về Việt Nam, sau đó thay đổi nhãn
mác, chứng từ nhằm giả mạo xuất xứ Việt Nam sang các nước và khu

-

vực cắt giảm thuế quan.
Xuất khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ.
22

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAN LẬN THƯƠNG
MẠI TRONG LĨNH VỰC THUẾ XNK Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở pháp lý.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh
tế khu vực và trên thế giới giúp cho hoạt động XNK ngày càng sôi động. Điều này
cũng dẫn đến hiện tượng gian lận thương mại qua hoạt động XNK cũng như qua thuế
XNK diễn ra ngày càng phức tạp. Đòi hỏi Việt Nam cần xây dựng hệ thống pháp luật
về kiểm tra thuế XNK chặt chẽ hơn.
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật hải quan 2001, luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật hải quan 2005, các văn bản quy phạm pháp luật như
Thông tư 128/2013/TT-BCT, Nghị định 08/2015/NĐ, Thông tư 38/2015/TT-BCT,
Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010
hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật này quy định về vai trò, trách nhiệm của các Bộ ngành trong công tác
xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thuế XNK.Các văn bản
quy phạm pháp luật của Việt Nam quy định vai trò, trách nhiệm của Hải quan trong
công tác kiểm tra xác minh hành vi gian lận thương mại qua thuế XNK, vai trò trách
nhiệm của DN trong công tác khai báo hàng hóa.
Mới đây, Bộ Tài chính cho biết, việc triển khai thực hiện các nghị định chi tiết
luật thuế XNK, và phòng chống gian lận thương mại qua thuế XNK trong thời gian
qua đã đạt được kết quả theo đúng yêu cầu đè ra khi ban hành nghị định, đảm bảo
chính sách thuế XNK phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu
cầu về bảo hộ có trọn lọc, có thời hạn, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển, bảo vệ lợi ích quốc gia…và giảm được tình trạng gian lận thương
mại qua thuế XNK.
2.2. Thực trạng gian lận thương mại qua thuế XNK những năm gần đây.
23

23


Như chúng ta đã biết, gia nhập WTO, mở cửa nền kinh tế thị trường là cơ hội
cho buôn bán, giao thương phát triển mạnh mẽ hơn, cùng với đó các hình thức
thương mại ngày càng phong phú, hàng hóa ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại
hơn, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng nhanh. Việt Nam ngày càng mở
rộng mối quan hệ song phương, đa phương, với các nước trong khu vực và trên thế
giới, tích cực gia nhập các hiệp hội, tổ chức không tránh khỏi những tồn tại mà điển
hình là gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK nói
riêng từ nhiều năm qua vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Các hình thức chính là gian
lận qua giấy chúng nhận xuất xứ hàng hóa, gian lận qua khai báo sai mã số hàng hóa,
khai sai trị giá hàng hóa mục đích là để trốn thuế cũng như hưởng các chính sách
miễn giảm thuế của các hiệp định thương mại.
Mặt khác, một cách khá rõ ràng, chúng ta có thể thấy được hệ lụy cũng như

hậu qảu nghiêm trọng của những tác động tiêu cực này ở nước ta. Việc làm giả C/O,
khai sai mã HS làm sai lệch về trị giá hàng hóa dẫn đến gian lận thuế XNK đã và
đang gây ra những hậu quả xấu cho chính các DN Việt Nam trong việc tìm kiếm thị
trường làm ăn, ký kết các hợp đồng với các đối tác, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hình
ảnh đất nước nói chung và uy tín của DN nói riêng.

2.2.1.Thực trạng gian lận thương mại thuế XNK qua giấy chứng nhận xuất xứ.
Hình 2.1: Biểu đồ thuế XNK trong tổng thu NSNN giai đoạn 2005-2008
24

24


Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, hoạt động
thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước diễn ra sôi động,
do đó hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ, lượng hàng hóa
XNK ngày càng tăng. Từ đó, lượng thuế thu được từ hoạt động này cũng phải tăng
đáng kể. Tuy nhiên, giai đoạn 2005-2008 trong khi tổng thu của ngân sách nhà nước
có chuyển biến tích cực, năm 2005 đạt 238,686 tỷ đồng và tăng dần qua các năm.
Năm 2006 tăng lên đạt 306,718 tỷ đồng, năm 2007 là 366, 490 tỷ đồng, cao nhất
trong giai đoạn này là năm 2008 đạt 392,587 tỷ đồng. Nhưng trong đó, tổng thuế
XNK lại tăng không đáng kể và không ổn định. Năm 2005-2006 tăng từ 21,265 lên
26,696 tỷ đồng, đến năm 2007 lại giảm xuống còn 25 tỷ đồng, sang năm 2008 tăng
nhẹ lên 26,2 tỷ đồng. Dẫn đến tỷ trọng của thuế XNK trong tổng thu ngân sách nhà
nước giảm đi. Năm 2005 là 8,9% đến năm 2008 chỉ con 6,7%.
Tình trạng trên là do giai đoạn 2005-2008 xuất hiện nhiều nhất các vụ gian lận
thương mại nói chung và gian lận thương mại qua thuế XNK nói riêng dẫn đến việc
trốn thuế, chiếm thuế mà lẽ ra phải nộp vào NSNN. Một trong những hình thức của
gian lận thuế XNK mà xảy ra nhiều nhất trong giai đoạn này là gian lận qua xuất xứ
hàng hóa, tình trang này diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp.


Hình 2.2: Biểu đồ số bộ C/O giả và sửa chữa giai đoạn 2006-2008.
Theo biểu đồ trên ta thấy, năm 2006 có 313 bộ C/O giả và 27 bộ C/O có sự sửa
chữa. Tuy nhiên đến năm 2007 hiện tượng này có sự suy giảm nhẹ, cụ thể còn 270 bộ
C/O bị làm giả và 12 bộ sửa chưa. Mặc dù vậy, sang đến năm 2008, việc làm giả
chứng từ C/O của các DN lại trở nên diễn ra mạnh mẽ, cụ thể là số lượng C/O giả
tăng 72,58% và số bộ sửa chữa tăng 300% so với năm 2007. Đây là một con số rất
lớn.
Phần lớn giấy chứng nhận xuất xứ làm giả nhiều hơn so với sửa chữa, thời kỳ
này, gian lận thuế XNK qua hình thức gian lận xuất xứ hàng hóa kể cả hàng NK lẫn
25

25


×