Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước qua kho bạc đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.02 KB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI – 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hùng


HÀ NỘI - 2016

4



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình của các thầy cô của đồng nghiệp và các
bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám đốc và các thầy cô của Khoa kinh tế và phát triển nông thôn của
Học viên Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng
em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS. TS Phạm Văn Hùng, người
thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho em những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ công chức KBNN Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình, Ban lãnh đạo KBNN Đà Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên tôi trong
suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn.
Hòa Bình, ngày ….. tháng …… năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả

nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất
công trình nào khác trước đó.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luân văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luân văn đều được chỉ rõ nguồn ngốc.

Hòa Bình, ngày ….. tháng …… năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

iii


MỤC LỤC

2.1.2.1 Khái niệm

9

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT


Công nghệ thông tin

CNH

Công nghiệp hoá

GPMB Giải phóng mặt bằng
TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KTV

Kế toán viên

KBNN

Kho bạc nhà nước


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NSTW

Ngân sách trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG

Số bảng


Tên bảng

v

Trang


2.1.2.1 Khái niệm

9

2.1.2.1 Khái niệm

9

Bảng 3.1 Thu thập thông tin sơ cấp

41

Bảng 3.2: Số mẫu điều tra đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện quản lý NSNN
qua kho bạc Đà Bắc từ nguồn NSNN
41
Bảng 4.1 Tổng thu ngân sách địa phương năm 2013-2015

49

Bảng 4.2 Tình hình chi NSNN qua KBNN Đà Bắc

49


Bảng 4.3 Tinh hình quản lý chi NSNN qua KBNN Đà Bắc theo hình thức chi 52
Bảng 4.4. Thực trạng quản lý các khoản chi có trong dự toán

54

Bảng 4.5. Thống kê lỗi quản lý mẫu dấu năm 2014

56

Bảng 4.6. Thống kê lỗi quản lý mẫu dấu năm 2015

57

Bảng 4.7. Thống kê lỗi quản lý chữ ký năm 2014

59

Bảng 4.8. Thống kê lỗi quản lý chữ ký năm 2015

60

Bảng 4.9. Thống kê lỗi quản lý thủ tục năm 2014

62

Bảng 4.10. Thống kê lỗi quản lý thủ tục năm 2015

62


Bảng 4.11. Kinh phí trả lương cho cán bộ qua Kho bạc Đà Bắc năm 2015

65

Bảng 4.12. Số kinh phí chi tổ chức hội nghị giai đoạn 2013-2015

67

Bảng 4.13. Kinh phí chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ giai đoạn 2013-2015

69

Bảng 4.14. Quản lý các khoản mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt
động thường xuyên của các đơn vị năm 2015
69
Bảng 4.15. Kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi sự nghiệp có tính chất

72

đầu tư giai đoạn 2013-2015

72

Bảng 4.16. Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB giai đoạn 2013-2015

73

Bảng 4.17. Chi đầu tư XDCB theo các khoản mục năm 2013-2015

73


Bảng 4.19. Tổng hợp ý kiến của đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện

84

quy trình và trình độ của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước qua

84

vi


KBNN Đà Băc, tỉnh Hòa Bình

84

Bảng 4.20 Dự kiến đào tạo giai đoạn tới

vii

105


DANH MỤC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang


Hình 1.1. Quy trình quản lý NSNN của KBNN

17

Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Đà Bắc

45

Hình 4.2 Quy trình chi thường xuyên tại KBNN Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

51

Hình 4.3: Quy trình quản lý thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Đà Bắc,

71

tỉnh Hòa Bình

71

viii


PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay việc quản lý Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là việc
Kho bạc Nhà nước tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân

sách Nhà nước phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà
nước quy định theo những nguyên tắc, điều kiện, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi của ngân sách
Nhà nước theo các chính sách, chế độ, định mức quy định. (Bộ tài chính, 2012)
Phát hiện, sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động chi ngân sách nhà
nước của Kho bạc Nhà nước so với các kế hoạch và tìm kiếm các cơ hội, tiềm
năng có thể khai thác để hoàn thiện, cải tiến, đổi mới không ngừng mọi yếu tố của
hệ thống. Việc thiết lập hệ thống kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin phản hồi về mọi hoạt động kiểm
soát chi NSNN qua Kho bạc của hệ thống một cách chính xác, kịp thời là một
công việc rất quan trọng.
Thực hiện thành công mục tiêu chi ngân sách của Nhà nước nhằm phục vụ
phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn thể người dân của
đất nước, Nhà nước luôn coi trọng đến những chính sách hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp. Trong số đó, chi ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là
một chính sách lớn và nhận được sự hưởng ứng từ phía tất cả mọi tổ chức, doanh
nghiệp và người dân. Hiệu quả của những chính sách này đem lại có tác động to
lớn đối với việc hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế và
trong sinh hoạt. Do đó, hoạt động kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua KBNN
càng thể hiện vai trò lớn lao của nó.
Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả của các khoản chi NSNN: Điều này là
một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của ngân sách nhà nước bao giờ cũng có
hạn, nó là nguồn lực của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao
động của nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu
của Đảng, Nhà nước, các cấp lãnh đạo, các ngành của toàn xã hội. Thực hiện tốt

1



công tác quản lý kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước sẽ có ý
nghĩa to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp
phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát;
đồng thời, góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN.
Đặc biệt, theo Luật NSNN quy định, hệ thống KBNN chịu trách nhiệm chính trong
việc kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi NSNN cho các đối
tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao,
góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Hạn chế những rủi ro nảy sinh trong hoạt động chi NSNN qua KBNN: cơ
chế quản lý, cấp phát thanh toán NSNN tuy đã được thường xuyên sửa đổi và
từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung
nhất, mang tính nguyên tắc. Vì thế, nó không thể bao quát được hết tất cả những
hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi NSNN. Cũng chính từ đó, cơ
quan tài chính và KBNN thiếu cơ sở pháp lý cụ thể cần thiết để thực hiện kiểm
tra, kiểm soát từng khoản chi NSNN. Như vậy, cấp phát chi NSNN đối với cơ
quan tài chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách, còn đối với KBNN thực
chất chỉ là xuất quỹ NSNN. Việc chi trả trực tiếp trên thực tế là chưa thực hiện
được đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết vai trò kiểm ra, kiểm
soát các khoản chi NSNN. Từ thực tế trên, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc kiểm tra giám sát chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng tiêu cực của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp; đồng thời
phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến
nghị nhằm sửa đổi bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên
một cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện
hơn. Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN qua KBNN Đà Bắc
vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: công tác quản lý NSNN chưa thật sự
hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí NSNN; chưa tạo sự chủ động cho các đơn
vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế

khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc
phân công nhiệm vụ quản lý NSNN trong KBNN Đà Bắc còn bất cập, chưa tạo
điều kiện tốt nhất cho khách hàng, quy trình còn rườm rà, gây phiền phức. Bên
cạnh đó năng lực quản lý NSNN của KBNN chưa đáp ứng được yêu cầu đổi

2


mới, cải cách thủ tục hành chính. Đồng thời, công tác quản lý NSNN qua
KBNN Đà Bắc chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu
thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung và Kho bạc Nhà nước Hòa Bình nói
riêng đang thực hiện những bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển hệ
thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020. Hoạt động trong lĩnh vực quản lý và điều
hành Quỹ Ngân sách Nhà nước với nhiệm vụ được Chính phủ giao ngày càng
nặng nề, để quản lý được khối lượng tài sản và vốn của các cấp ngân sách, của
Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách, đòi hỏi phải có hệ thống kiểm
soát chi ngân sách đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả, tuân thủ theo pháp luật, tiết
kiệm tiền và tài sản cho Nhà nước, lành mạnh hoá tài chính công, hạn chế rủi ro,
tăng cường ứng dụng công nghệ trong hoạt động.
Để có nguồn thông tin chính xác quan trọng trong hệ thống thông tin và
cung cấp số liệu báo cáo tài chính được chính xác, nhanh, phù hợp với chuẩn mực
kế toán công, giúp cho lãnh đạo các cấp có số liệu chính xác để hoạch định các cơ
chế chính sách nhà nước một thuận tiện trong nề kinh tế hiện nay. Nâng cao chất
lượng quản lý kiểm soát chi ngân sách Nhà nước góp phần chuyển biến trong cải
cách tài chính công, thực hiện công khai minh bạch về tài chính, ngân sách. Hiện
đại hoá quy trình quản lý NSNN từ khâu phân bổ ngân sách chấp hành ngân sách
và lập báo cáo tài chính. Từng bước hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về ngân
sách Nhà nước kiểm soát chứng từ thu, chi ngân sách và hạch toán kịp thời, chính
xác tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, sự phối kết hợp với cơ quan tài chính,

Kho bạc, Chi cục thuế, Hải quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngân sách
ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Đặc biệt chiến lược phát triển kho bạc nhà nước đến
năm 2020 KBNN trở thành hệ thống kho bạc điện tử, không tiền mặt, không
chứng từ, mọi công việc được tiến hành bằng máy tính trên hạ tầng truyền thông
hiện đại, thì yêu cầu hoạt động quản lý kiểm soát chi ngân sách Nhà nước hiện đại
trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Kho bạc Nhà nước Hòa Bình là như các Kho bạc khác tiến hành hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS), dự án lớn của ngành tài
chính được triển khai từ ngày 09/04/2009 nên trong quá trình triển khai còn gặp
rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý Kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc.
Do đó việc nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” là cần thiết, mang tính cấp bách trong hệ
thống Kho bạc nói chung và Kho bạc Nhà nước Đà Bắc nói riêng.

3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách và kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp
tăng cường quản lý ngân sách nhà nước qua kho bạc tại địa bàn nghiên cứu trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng
đến công việc này tại Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình;
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tôi đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN qua KBNN?
2) Đặc điểm nội dung về quản lý chi NSNN qua KBNN?
3) Đánh giá thực trạng về quản lý chi NSNN qua KBNN Đà Bắc, Hòa
Bình?
4) Giải pháp hoàn thiện về nội dung và phương pháp, hình thức tăng
cường quản lý chi NSNN qua KBNN?
5) Các giải pháp tăng cường quản lý NSNN qua KBNN Đà Bắc, Hòa
Bình?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
NSNN và tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước qua KBNN Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình.

4


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Những nội dung cơ bản của quản lý chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hòa bình.
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thưc hiện tại Kho bạc Nhà nước
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
* Phạm vi về thời gian: Sử dụng số liệu chi ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2013-2015 và đề ra giải pháp
hoàn thiện tăng cường quản lý chi NSNN trên địa bàn những năm tiếp theo.

5



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
* Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý
điều hành nền kinh tế xã hội, đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu
chi. (Quốc hội, 2002)
* Chi Ngân sách Nhà nước
“Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh, đảm bảo bộ máy hoạt động của Nhà nước, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. (Quốc hội, 2002)
* Đặc điểm của NSNN
Việc chi và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và
được Nhà nước ban hành trên cơ sở luật định.
NSNN luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Hoạt động chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu. (Quốc hội, 2002)
* Vai trò của NSNN
NSNN có vai trò đảm bảo tài chính trong toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội,
an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước.
NSNN là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho
nền kinh tế tăng trưởng và bền vững.
NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế
lạm phát.


6


Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. (Quốc hội, 2002)
* Phân loại ngân sách Nhà nước
Tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế, xã hội
ở mỗi thời kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau. Do
tính chất đa dạng và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội dung
chi NSNN để giúp cho công tác quản lý cũng như định hướng chi NSNN là rất
cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:
- Theo mục đích KT-XH của các khoản chi: chi NSNN được chia thành
chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế;
chi giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi đầu tư kinh tế.
- Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ
và chi phát triển.
- Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
- Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, bao gồm:
Chi đầu tư phát triển, bao gồm: chi về đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ

phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát
triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu
tư phát triển theo quy định của pháp luật. (Quốc hội, 2002)

7


Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt
động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà
nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thường
xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; thực hiện chế
độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật lao động, hỗ trợ quỹ
Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ,
thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã
hội khác; chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật. Chi khác của NSNN
bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính phủ vay; chi viện trợ của
NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho vay của NSTW; chi trả
gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật NSNN. (Quốc hội, 2002)
*Phân loại dự án đầu tư công
Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:

Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang
thiết bị của dự án;
Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và
dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C
theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này. (Quốc hội, 2014)

8


*Phân cấp quản lý ngân sách
Nội dung cơ bản của phân cấp quản lý NSNN: Phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước là việc phân định trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là tổng hợp các
qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân định trách nhiệm, quyền
hạn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực ngân sách nhà nước
và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc phân giao nguồn
thu và chi của ngân sách các cấp. ( Chính phủ, 2003).
Các phương thức phân cấp quản lý NSNN, phân cấp nhiệm vụ chi:
Nhiệm vụ chi NSTƯ như: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không cò khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý, chi
các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế…(Quốc hội, 2002)
Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương (NSĐP) như: Thực hiện nhiệm vụ chi
đầu tư đối với cơ sở hạ tầng do địa phương quản lý, chi thường xuyên cho các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng…

Về phương thức cấp phát ngân sách:
- Phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí
- Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền
- Phương thức cấp phát theo dự toán (Quốc hội, 2002)
* Quyết toán ngân sách nhà nước: Lập báo cáo quyết toán ngân sách theo dúng
các nội dung theo mục lục ngân sách nhà nước. (Quốc hội, 2002)
2.1.2 Quản lý Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc
2.1.2.1 Khái niệm
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản
lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho
ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái
phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. (Thủ tường Chính phủ, 2009)

9


Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm hướng hành vi của đối tượng để đạt mục tiêu đã định.
Quản lý Nhà nước về kinh tế hay còn gọi là quản lý kinh tế quốc dân, là sự
hoạt động quản lý do Nhà nước tiến hành đối với toàn bộ nền kinh tế nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý ngân sách Nhà nước là bộ phận cơ bản quan trọng nhất hợp
thành tài chính nhà nước do vậy nó cũng chịu sự tác động và điều chỉnh của hệ
thống các cơ quan Nhà nước. (Thủ tường Chính phủ, 2009)
2.1.2.2 Chức năng quản lý NSNN của hệ thống Kho bạc
Quản lý điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thánh toán kịp thời theo đúng quy
định và theo tiến độ thực hiện.
Tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền

trong việc kiểm tra tình hình sủ dụng ngân sách của các đơn vị.
Thực hiện công tác quản lý NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác củ
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Thực hiện
chức năng kế toán nhà nước, chức năng dịch vụ tín dụng nhà nước. (Thủ tường Chính
phủ, 2009)
2.1.2.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
- Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
Nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi. (Thủ tường Chính phủ, 2009)
- Mọi khoản chi ngân sách Nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước. Các
khoản chi ngân sách bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và
hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao
động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. (Thủ tường Chính phủ, 2009)
- Việc thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng

10


lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá dịch vụ: trường hợp chưa thực
hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua
đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước. (Thủ tường Chính phủ, 2009)
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, thanh toán, quyết toán chi ngân sách
Nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ
vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách Nhà nước

theo đúng trình tự quy định. (Thủ tường Chính phủ, 2009)
- Quản lý nguồn chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách đến
khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với việc thực
hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ
phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi... (Thủ tường Chính phủ,
2009)
2.1.2.4 Chủ thể và đối tượng quản lý ngân sách nhà nước qua kho bạc
* Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là Kho bạc
Nhà nước với trách nhiệm cụ thể như sau:
- Quản lý các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản
chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại điều 51 của nghị định
60/2003/NĐ-CP và các quy định tại thông tư 161/2012/TT- BTC. ( Bộ tài chính,
2012)
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thảm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số
tạm ứng, số kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại
Kho bạc Nhà nước. ( Bộ tài chính, 2012)
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết, đồng thời, chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.

11


+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại điều 3 thông tư này.

Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan Tài chính (bằng văn) đối với các trường hợp quy định tại điểm b,c khoản
1 điều 4 thông tư này.
- Cán bộ công chức kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về
kiểm soát chi quy định tại khoản 3 điều 7 thông tư này hoặc cố tình gây phiền hà
đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị sử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. ( Bộ tài chính, 2012)
* Hình thức quản lý ngân sách
Hình thức quản lý chi NSNN được hiểu là tổng hợp tất cả các cách thức,
biện pháp được áp dụng để quản lý chi ngân sách theo một quy trình thống nhất
nhằm đạt các mục tiêu chi ngân sách đã định. Như vậy, phương thức quản lý chi
NSNN bao gồm trong nó hai nội hàm: mục tiêu chi ngân sách và quy trình thực
hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đã định. ( Bộ tài chính, 2012)
Mục tiêu chi ngân sách cần được xác định rõ ràng, bao gồm mục tiêu tổng
quát và cụ thể; mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu chiến lược. Các chế độ xã hội khác
nhau và các Nhà nước khác nhau có mục tiêu chi ngân sách không giống nhau.
Mục tiêu chi ngân sách là nhân tố quan trọng cấu thành và tác động đến phương
thức quản lý chi ngân sách. ( Bộ tài chính, 2012)
Sau khi xác định được mục tiêu chi ngân sách, cấp quản lý ngân sách sẽ
tìm kiếm các biện pháp để xây dựng thành một quy trình thống nhất, chặt chẽ,
đảng bảo được mục tiêu chi ngân sách đã định. Đây là những khâu tác nghiệp cụ
thể trong quy trình quản lý chi ngân sách.
Hình thức quản lý chi là một quy trình thống nhất bao gồm từ khâu lậpdự
toán đến thẩm định dự toán, công bố dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh ngân sách. ( Bộ tài chính, 2012)
Chi NSNN là quá trình khá phức tạp bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau là
phân bổ (phân phối) và sử dụng (chi tiêu) quỹ NSNN. Chính phủ của các quốc
gia đều có mong muốn làm sao các khoản chi ngân sách phải đảm bảo tính hiệu

quả, tiết kiệm. Từ đó, người ta đã áp dụng nhiều yếu tố, như chính sách, cơ chế,

12


biện pháp khác nhau để quản lý chi NSNN. Tập hợp tất cả các yếu tố đó được gọi
chung là phương thức quản lý chi NSNN. Xét theo tính chất hình thành các
khoản chi, từ trước đến nay đã có 3 phương thức chi được áp dụng phổ biến là:
Quản lý chi theo yếu tố đầu vào (còn gọi là phương thức quản lý truyền thống);
quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra; Quản lý chi ngân sách theo chương
trình dự án. ( Bộ tài chính, 2012)
Hiện nay đang có xu hướng thay thế phương thức quản lý chi truyền
thống, tức là lập dự toán theo dòng mục gồm các yếu tố đầu vào, tổ chức thực
hiện và giám sát mức độ chi phí theo dự toán và quyết toán theo dòng mục tương
ứng với dự toán duyệt bằng một số phương thức quản lý mới tiên tiến hơn. Sở dĩ
như vậy là vì, phương thức quản lý như trên không cho biết ngân sách có được
gắn với kế hoạch kinh tế vĩ mô hay không, cũng như tách biệt về không gian và
thời gian với các mục tiêu chương trình phát triển kinh tế và không nói lên điều
gì về quá trình chi ngân sách như vậy đạt kết quả và hiệu quả như thế nào. ( Bộ
tài chính, 2012)
Do đó, hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, các phương thức quản lý chi
ngân sách mới (chi ngân sách theo kết quả đầu ra và chi theo chương trình dự
án), đang được áp dụng ngày càng phổ biến, kể cả các nước phát triển và đang
phát triển. Trong luận án này sẽ tập trung vào một số phương thức mới mà tính
ưu việt của nó đã và đang được kiểm nghiệm ở nhiều nước trên thế giới.
- Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
Quản lý ngân sách theo kết qủa đầu ra .đi từ việc xác định kết quả mong
muốn, xác định đầu ra và qua đó hướng tới tính toán các yếu tố đầu vào để xác
định dự toán và phân bổ nguồn lực tài chính.
Chi ngân sách theo kết quả đầu ra tức là phân bổ ngân sách gắn với kết

quả đầu ra, đưa các thông tin về kết quả đầu ra trong các tài liệu ngân sách, so
sánh đánh giá mối quan hệ giữa chi phí ngân sách bỏ ra với mức độ đạt được kết
quả đầu ra khác nhau để lựa chọn phương án phân bổ nguồn lực ngân sách có
hiệu quả nhất. ( Bộ tài chính, 2012)
Trong thực tiễn, khi phân bổ và đánh giá hiệu quả phân bổ ngân sách, người
ta có thể kết hợp các phương thức quản lý với nhau, có tác động hỗ trợ, quan hệ
với nhau và không nên từ bỏ hay xem nhẹ một phương pháp quản lý ngân sách
nào. Tuy nhiên, tập trung vào kết quả đầu ra là xu hướng quản lý ngân sách ở

13


nhiều nước trên thế giới.
Có thể hình dung quy trình hoạt động ngân sách, mối quan hệ giữa các
yếu tố trong quy trình, qua đó đánh giá, nhận định các phương pháp quản lý có
quan hệ qua lại như thế nào và nên lựa chọn hay kết hợp phương pháp quản lý
nào. ( Bộ tài chính, 2012)
Các chỉ số hiệu quả có liên hệ giữa đầu ra với mức nguồn lực đầu vào cần
thiết để sản xuất ra chúng. Thể hiện ra các chỉ số, tỷ số, đơn vị hoặc một số chỉ
tiêu so sánh khác.
Chỉ số hiệu lực cung cấp thông tin trong phạm vi đầu ra đạt được thông qua
những tác động.
- Quản lý ngân sách theo đầu vào.
Ngân sách được lập theo quy định từ việc tính toán các yếu tố đầu vào ,các
khoản mục chi (tiền lương, công cụ, hàng hóa…) để hướng tới các đầu ra và kết
quả .Sự tính toán ngân sách chủ yếu dựa trên dựa toán thực hiện của năm trước
,do vậy ,ít có mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào với đầu ra và kết quả
Được tiến hành để có thể điều chỉnh kịp thời trước khi xảy ra hậu quả
nghiêm trọng. Quản lý ngân sách theo đầu vào là một hình thức giám sát và các
nhà quản lý đưa ra các hoạt động điều chỉnh ngay khi giám sát. Dạng quản lý

ngân sách này chỉ có hiệu quả nếu các nhà quản lý có được thông tin chính xác,
kịp thời về những thay đổi của môi trường và hoạt động. Ngày nay, những thiết
bị thông tin mạng hiện đại cho phép nhanh chóng xử lý được các vấn đề. ( Bộ
tài chính, 2012)
- Quản lý chi ngân sách theo chương trình dự án.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội được hiểu là tập hợp các hoạt
động có liên quan với nhau của nhiều đối tượng được tổ chức, phối hợp chặt chẽ
nhận thực hiện mục tiêu đã chọn trên cơ sở nguồn lực nhất định và trong từng
khoảng thời gian nhất định, phổ biến là hơn một năm. ( Bộ tài chính, 2012)
Dự án phát triển kinh tế xã hội được hiểu là một kế hoạch chi tiết về đầu tư
phát triển nhằng đạt mục tiêu cụ thể xác định trong khuôn khổ nguồn lực và thời
gian nhất định. Đây là công cụ đẻ thực hiện các chương trình; đồng thời là đơn vị
kế hoạch độc lập nhỏ nhất, là tiểu chương trình.
Như vậy, giữa chương trình và dự án giống nhau ở một số điểm: đều gồm

14


×