Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ KIM DUNG
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phƣơng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn đã đƣợc ghi trong lời cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề
tài: “Tăng cường quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, anh chị và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi tới Ban
giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học và các thầy, cô giáo
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu.
Để có đƣợc kết quả này tôi không thể không kể đến công lao vô cùng to
lớn của TS. Đỗ Thị Phƣơng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND huyện Bình Xuyên,
các Phòng, ban chuyên môn thuộc huyện và đặc biệt là các anh chị công tác
trong phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bình Xuyên đã cung cấp những số
liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình
đã chia sẻ những khó khăn, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Kim Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cục của đề tài 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỊA PHƢƠNG 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái quát chung về NSNN và NSNN địa phƣơng 4
1.1.2. Quản lý NSNN địa phƣơng 13
1.1.3. NSNN cấp huyện và sự cần thiết phải tăng cƣờng quản lý Ngân
sách nhà nƣớc cấp huyện 22
1.1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện 24
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý NSNN của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc 25
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý NSNN của huyện Mƣờng Khƣơng, tỉnh
Lào Cai 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 30
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin 30
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
31
2.3.3. Thu và cơ cấu thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn 33
2.3.4. Chi và cơ cấu chi ngân sách Nhà nƣớc địa phƣơng 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC 36
3.1. Đặc điểm huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 39
3.2.1. Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN 39
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN 47
3.2.3. Công tác quyết toán NSNN 62
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN 64
3.3. Đánh giá công tác quản lý Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 65
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.2. Một số tồn tại 68
3.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện
trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 72
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH
XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 73
4.1. Mục tiêu, định hƣớng công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.1. Mục tiêu 73
4.1.2. Định hƣớng 73
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp huyện trên
địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 75
4.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự
toán NSNN 75
4.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách 76
4.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và
giám sát tài chính 81
4.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản
lý NSNN 84
4.2.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng công khai ngân sách 84
4.2.6. Giải pháp 6: Thực hiện tin học hóa hệ thống tài chính 85
4.3. Một số kiến nghị 86
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 86
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Vĩnh Phúc 88
4.3.3. Kiến nghị với UBND huyện Bình Xuyên 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 90
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NSĐP : Ngân sách địa phƣơng
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
PTTH : Phổ thông trung học
TDTT : Thể dục thể thao
UBND : Ủy ban nhân dân
VHTT : Văn hóa thể thao
XDCB : Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp dự toán thu NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình
Xuyên giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 3.2. Tổng hợp dự toán chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình
Xuyên giai đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 3.3. Tổng hợp quyết toán thu NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình
Xuyên giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 3.4. Phân tích tỷ trọng một số khoản thu lớn trong tổng thu nội địa
Ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên giai đoạn
2011 - 2013 51
Bảng 3.5. Tổng hợp quyết toán chi Ngân sách nhà nƣớc huyện Bình Xuyên
đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.6. Phân tích một số nội dung chi lớn trong tổng chi Ngân sách huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ Hệ thống NSNN Việt Nam 11
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình
hội nhập đó đã làm biến đổi các yếu tố cấu thành của nền kinh tế nƣớc ta.
Trong đó, phải kể đến lĩnh vực tài chính - NSNN. Trong tiến trình đổi mới,
lĩnh vực NSNN đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể, song vẫn tồn tại một
số hạn chế nhất định cần đƣợc khắc phục.
Để cải cách hành chính, tăng cƣờng quản lý tài chính - ngân sách nói
chung, quản lý ngân sách địa phƣơng nói riêng là nội dung trọng yếu, là điều
kiện bảo đảm việc quản lý, sử dụng NSNN tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật ở nƣớc ta hiện nay. Buông lỏng công tác quản lý tài chính - ngân
sách sẽ tác động xấu đến việc duy trì hiệu lực và hiệu quả sử dụng nguồn lực
tài chính công. Vì vậy, đổi mới công tác quản lý tài chính - ngân sách, trong
đó có ngân sách địa phƣơng đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc là
thế nào để huy động tối đa
NSNN
- .
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và điều hành NSNN trên
địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc thấy rằng còn không ít những hạn
chế, tồn tại trong quá trình quản lý và điều hành NSNN nhƣ còn để sót một số
khoản thu, chi ngân sách còn lãng phí, dàn trải chƣa tiết kiệm, hiệu quả. Sau
quá trình nghiên cứu, học tập chƣơng trình cao học quản lý kinh tế tại trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và trên cơ sở thực trạng công tác quản
lý và điều hành NSNN ở địa phƣơng, em lựa chọn đề tài “Tăng cường quản
lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm
đề tài luận văn của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách và quản lý
NSNN cấp huyện.
- Phân tích đƣợc thực trạng về công tác quản lý NSNN cấp huyện trên
địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đánh giá các mặt đạt đƣợc,
mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công trác quản lý NSNN
cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đối với công tác quản lý NSNN
cấp huyện.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý NSNN
cấp huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa
bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về mặt không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.2. Phạm vi về mặt thời gian
Số liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ các tài liệu đã đƣợc công bố từ năm
2011 đến 2013.
3.2.3. Phạm vi về mặt nội dung
Nghiên cứu thực trạng công tác thu, chi NSNN qua các khâu:
- Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN;
- Công tác chấp hành ngân sách;
- Công tác quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN;
- Công tác thanh tra, kiểm tra.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận cơ bản về quản
lý NSNN trong bối cảnh hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện của huyện
Bình Xuyên trong thời gian qua.
- Chỉ ra đƣợc những hạn chế trong công tác quản lý NSNN cấp huyện
của huyện Bình Xuyên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giúp các nhà quản lý đƣa ra
các chính sách phù hợp với thực tế trong công tác quản lý NSNN cấp huyện
trên địa bàn huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN và quản lý NSNN
địa phƣơng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về NSNN và NSNN địa phương
1.1.1.1. Khái niệm về NSNN
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, phân công lao động phát
triển làm xuất hiện sản xuất, trao đổi hàng hóa. Sự phát triển này làm xuất
hiện chế độ tƣ hữu, xã hội có sự phân hóa giàu, nghèo, hình thành nên các
giai cấp đối kháng. Kết quả của đấu tranh giai cấp làm xuất hiện một tầng lớp
cai trị bên trên xã hội, đó là Nhà nƣớc. Để có tiền chi tiêu, Nhà nƣớc đã đặt ra
chế độ thuế khóa bắt toàn dân phải cống nạp. Từ các khoản thu từ thuế hình
thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc hay còn gọi là quỹ NSNN (NSNN). Đầu
tiên Nhà nƣớc sử dụng quỹ tiền tệ này để nuôi dƣỡng viên chức và binh lính
của Nhà nƣớc. Sau đó phạm vi đƣợc mở rộng, và ngày nay, Nhà nƣớc còn
dùng tiền quỹ của mình để chi tiêu cho các khoản đầu tƣ phát triển kinh tế và
phúc lợi xã hội.
Trƣớc khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện, Nhà nƣớc không hề có một văn
bản tài chính nào bao quát hết tất cả các khoản thu, chi của mình trong từng
thời kỳ. Thông thƣờng, mỗi một khoản chi đƣợc bảo đảm bằng một hay một
số khoản thu nhất định và đƣợc thể hiện trong một bảng dự toán riêng biệt,
thậm chí có những khoản chi không cần dự toán. Lúc bấy giờ quyền hành thu,
chi đều thuộc về ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, họ không chịu bất kỳ một sự
kiểm soát nào của xã hội.
Khi chủ nghĩa tƣ bản xuất hiện đã tạo ra những tiền đề để hình thành và
phát triển một hệ thống tài chính hoàn chỉnh, nhất là NSNN. Giai cấp tƣ sản
đã lãnh đạo quần chúng chống lại những luật lệ tài chính vô lý của Nhà nƣớc
phong kiến, sửa đổi hệ thống thuế khóa và thiết lập sự kiểm tra của xã hội đối
5
với các khoản thu, chi của Nhà nƣớc. Kết quả của quá trình đấu tranh này là
đã xóa bỏ đƣợc sự độc quyền chi tiêu của ngƣời đứng đầu Nhà nƣớc, hình
thành một NSNN theo những tiêu chuẩn định mức công khai và đƣợc lập cho
từng thời kỳ nhất định, đó là một hệ thống NSNN tƣơng đối hoàn chỉnh nhƣ
hiện nay.
Khái niệm NSNN theo Luật NSNN đƣợc Quốc Hội nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 thì: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Năm ngân sách hay còn gọi là năm tài chính, là giai đoạn mà trong đó,
dự toán thu - chi tài chính đã đƣợc phê chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi
hành. Ở tất cả các nƣớc, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dƣơng
lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu và kết thúc ở mỗi nƣớc có khác nhau. Ở đa số
các nƣớc, năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch (bắt đầu ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12), nhƣ: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Philipine, Ở các
nƣớc khác, thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách không giống nhau
nhƣ: Anh, Nhật, Canada, Singapore, có năm ngân sách bắt đầu vào ngày
1/4 năm trƣớc và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau; Ý, Na Uy, Đài Loan, Úc
có năm ngân sách bắt đầu vào ngày 1/7 năm trƣớc và kết thúc vào ngày 30/6
năm sau; Mỹ có năm ngân sách bắt đầu vào ngày 1/10 năm trƣớc và kết thúc
vào ngày 30/9 năm sau.
Từ các quan điểm trên, ta có thể xác định: Bản chất NSNN là các quan
hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở
luật định.
6
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà
nƣớc. Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác
nhau, trong đó có hai yếu tố cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu của
NSNN (chế độ kế toán, thống kê; tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp).
- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc Hội
để phê chuẩn NSNN).
Ở nƣớc ta, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
- Đặc điểm 1: Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực
của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc
tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Đặc điểm 2: NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Lợi ích của Nhà nƣớc (lợi ích chung
của quốc gia ) thể hiện trong phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của
dân cƣ, phân phối GDP, GNP và cả trong phân bổ các nguồn lực tài chính cho
các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia.
- Đặc điểm 3: Quỹ NSNN luôn đƣợc phân chia thành các quỹ tiền tệ
nhỏ hơn trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình phân chia quỹ NSNN chính là
quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ nhằm thoả
mãn các nhu cầu chi tiêu của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của
Nhà nƣớc.
- Đặc điểm 4: Hoạt động thu, chi NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
a. Các chức năng cơ bản của NSNN trong nền kinh tế thị trường
Một là, chức năng huy động nguồn lực tài chính và bảo đảm các nhu
cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nƣớc. Đây là chức năng đầu tiên quan trọng
nhất của NSNN. Nhà nƣớc ra đời, để thực hiện chức năng của mình thì phải
7
huy động các nguồn lực tài chính, hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nƣớc. Nhà nƣớc dùng nguồn lực huy động đƣợc để chi cho các hoạt động của
bộ máy quản lý và đầu tƣ cho các ngành kinh tế nhằm nuôi dƣỡng, củng cố và
phát triển nguồn thu. Mặt khác bằng chính sách của mình, Nhà nƣớc điều
chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp và dân cƣ bằng các chính sách thuế,
phân phối lợi nhuận, xử lý khấu hao cơ bản và khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, thay thế các loại máy
móc cũ, lạc hậu, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chức năng tạo
vốn là hết sức quan trọng để nền kinh tế có tiềm lực, phát triển ổn định và
vững chắc, tăng dần phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng
Hai là, chức năng thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản
chi (bằng tiền) của Nhà nƣớc. Việc huy động, phân phối vốn đƣợc huy động
thực hiện thông qua cân đối các khoản thu - chi của ngân sách, do vậy đảm
bảo chức năng cân đối tài chính quốc gia và tài chính của các khu vực. Hiện
nay, cân đối ngân sách đƣợc công nhận là tích cực khi có đủ 3 điều kiện:
- Nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng chi thƣờng xuyên
và góp phần tích luỹ ngày càng cao cho chi đầu tƣ phát triển.
- Mức bội chi dƣới 5% GDP là mức có thể kiểm soát đƣợc.
- Không đƣợc phát hành thêm tiền để bù đắp mức bội chi, mà phải thực
hiện chính sách vay (vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài) để bù đắp cho mức
bội chi.
Ba là, chức năng giám đốc. Hoạt động của NSNN rất đa dạng và phong
phú, thông qua nó, Nhà nƣớc kiểm soát đƣợc mọi hoạt động kinh tế xã hội.
Tất cả mọi doanh nghiệp và dân cƣ đều có mối quan hệ chặt chẽ với Nhà
nƣớc trong quá trình huy động và phân phối vốn. Để huy động và phân phối
vốn, Nhà nƣớc phải đƣa vào pháp luật tiêu chuẩn, định mức và dự toán. Đồng
thời trong quá trình đó Nhà nƣớc cũng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của mình. Qua việc kiểm tra, kiểm soát mà Nhà nƣớc đánh giá đƣợc tình
8
hình sử dụng tài nguyên, tài sản, tài chính và sức lao động của các đối tƣợng
tham gia tạo lập và hƣớng theo sự phân phối của NSNN. Từ phân tích đánh
giá kết quả kiểm tra, kiểm soát mà đề ra các biện pháp thích hợp, nhằm nâng
cao hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong kinh tế hiện đại, ngân sách
đƣợc xem nhƣ một trong những công cụ quan trọng trong tay Nhà nƣớc để
điều chỉnh nền kinh tế, có tác động trực tiếp đến tổng cầu, thu nhập và cân
bằng tổng sản lƣợng, thông qua chi tiêu của Nhà nƣớc và Nhà nƣớc có thể điều
chỉnh nền kinh tế theo hƣớng tích cực.
b. Vai trò của NSNN
Xuất phát từ bản chất và chức năng của NSNN và trên cơ sở các nhiệm
vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn thì vai trò quản lý kinh tế - xã hội của
NSNN cũng đƣợc thay đổi theo để NSNN thực sự là công cụ quan trọng của
chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia. Vai trò này, về mặt chi tiết có thể đề
cập ở nhiều nội dung và những biểu hiện khác nhau, song trên giác độ tổng
hợp, có thể khái quát trên ba khía cạnh sau đây:
- Về mặt kinh tế: NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn tài
chính quốc gia, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền,
định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ổn
định và bền vững.
+ NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nƣớc đầu tƣ cho cơ sở kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ
sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đây cũng là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền.
+ Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo vai trò định
hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Việc đặt ra các
9
loại thuế với thuế suất ƣu đãi, các quy định miễn thuế, giảm thuế có tác
dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Một chính sách thuế có
lợi sẽ thu hút đƣợc doanh nghiệp bỏ vốn đầu tƣ vào nơi cần thiết; ngƣợc lại,
một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơi cần
hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Về mặt xã hội: NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nƣớc để điều
chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Thông qua các khoản chi của NSNN nhằm thực hiện các chính sách
xã hội: chi hoạt động bộ máy Nhà nƣớc, lực lƣợng quân đội, công an, chi giáo
dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao Bên cạnh đó, hàng năm Chính phủ vẫn
có sự chú ý đặc biệt đối với tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp thông qua các
loại trợ giúp trực tiếp đƣợc dành cho những ngƣời có thu nhập thấp hoặc có
hoàn cảnh đặc biệt nhƣ chi trợ cấp xã hội, các loại trợ giúp gián tiếp dƣới hình
thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lƣơng thực, điện, nƣớc ), các khoản
chi phí thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, các chƣơng trình
quốc gia lớn về chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung
cấp các hàng hoá công cộng
+ Thông qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
điều tiết những đối tƣợng có thu nhập cao để phân phối lại cho những đối
tƣợng có thu nhập thấp, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo, tiến tới đảm bảo
công bằng xã hội về thu nhập.
+ Đối với các loại thuế gián thu (nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng ), Nhà nƣớc áp dụng mức thuế suất thấp đối với những hàng hoá
tiêu dùng thiết yếu và mức thuế suất cao đối với những mặt hàng xa xỉ, các
loại dịch vụ cao cấp nhằm phân phối lại một bộ phận thu nhập của ngƣời giàu
trong xã hội.
- Về mặt thị trƣờng: NSNN là công cụ để điều tiết thị trƣờng, bình ổn
giá cả và kiềm chế lạm phát.
10
Qua thu (đặc biệt là thuế), chi tiêu, dự trữ nhà nƣớc có tác động rất lớn
đến quan hệ cung cầu và bình ổn giá cả trên thị trƣờng, cụ thể là:
+ Đối với thị trƣờng hàng hoá: hoạt động điều tiết của Chính phủ đƣợc
thực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nƣớc (bằng tiền, bằng
ngoại tệ, các loại hàng hoá, vật tƣ chiến lƣợc, ) đƣợc hình thành từ nguồn thu
ngân sách.
+ Đối với thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn, thị trƣờng sức lao động
hoạt động điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ
giữa các công cụ tài chính, tiền tệ, giá cả trong đó công cụ ngân sách với
các biện pháp nhƣ phát hành công trái, chi trả nợ, các biện pháp tiêu dùng của
Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo
Trong điều hành kinh tế vĩ mô, NSNN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ
có hiệu lực để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Khi xảy ra lạm phát, giá cả tăng
lên do cung cầu mất cân đối (cung nhỏ hơn cầu), Chính phủ có thể sử dụng
biện pháp thuế nhƣ tăng thuế đối với hàng hoá tiêu dùng, giảm thuế đối với
đầu tƣ và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng.
Ngoài ra, để kiềm chế lạm phát, Nhà nƣớc có thể tăng cƣờng các khoản vay
trong dân góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt trong nền kinh tế; triệt để không
phát hành tiền tệ để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Ngoài ba vai trò trên, NSNN còn có vai trò củng cố, tăng cƣờng sức
mạnh bộ máy nhà nƣớc, bảo vệ đất nƣớc, giữ gìn an ninh; vai trò kiểm tra các
hoạt động tài chính khác trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải
nộp, trong việc sử dụng các tài sản quốc gia và thực hiện các pháp luật, chính
sách về ngân sách và các pháp luật, chính sách khác có liên quan.
1.1.1.4. Hệ thống NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam đƣợc tổ chức
theo sơ đồ sau:
11
Hình 1.1: Sơ đồ Hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.1.5. Phân cấp quản lý NSNN
a. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là sự phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa
vụ và lợi ích của các cơ quan chính quyền nhà nƣớc các cấp trong lĩnh vực
quản lý NSNN.
b. Vai trò của phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp là
tất yếu vì mỗi cấp ngân sách đều có chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thu - chi
mang tính độc lập tƣơng đối. Phân cấp quản lý NSNN có một số vai trò sau:
- Qua việc phân cấp ngân sách, Nhà nƣớc sẽ tăng quyền chủ động, sáng
tạo của các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến cơ sở nhằm phát huy tiềm
năng thế mạnh về quản lý kinh tế trong địa phƣơng mình tạo điều kiện cho địa
phƣơng ổn định tình hình chính trị xã hội, tích luỹ vốn, nâng cao đời sống của
nhân dân.
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
NGÂN SÁCH
TRUNG ƢƠNG
NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƢƠNG
Ngân sách tỉnh và
Thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
Ngân sách huyện,
quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh
Ngân sách xã,
phƣờng,
thị trấn
12
- Qua phân cấp quản lý NSNN sẽ gắn quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm
của chính quyền các cấp với việc điều hành quản lý NSNN ở địa phƣơng với
tinh thần hiệu quả - tiết kiệm - chống thất thoát, tham ô, lãng phí.
- Thông qua phân cấp quản lý NSNN sẽ phân định cụ thể những khoản
thu NSNN trên địa bàn đƣợc điều tiết. Những khoản chi mà cấp ngân sách đó
phải chịu trách nhiệm đáp ứng cho hoạt động của địa phƣơng mình quản lý,
các khoản đƣợc uỷ quyền thu - chi của ngân sách cấp trên uỷ quyền theo quy
định của pháp luật hiện hành.
c. Nội dung phân cấp ngân sách
- Phân cấp NSNN phải giải quyết tốt mối quan hệ: Quyền lực nhà nƣớc
giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu - chi
quản lý NSNN. Mặt khác phải giải quyết tốt mối quan hệ vật chất, thực hiện
chu trình ngân sách trong quá trình phân giao, nguồn thu, nhiệm vụ chi và cân
đối ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một hệ
thống nhất, bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền
địa phƣơng. Ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân định cụ
thể nguồn thu, nhiệm vụ chi và đƣợc quy định tại Luật NSNN năm 2002.
- Phân cấp ngân sách là phân cấp nhiệm vụ thu - chi của ngân sách các
cấp đƣợc thực hiện theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN;
d. Các nguyên tắc trong phân cấp ngân sách
- Phân cấp ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội của Nhà nƣớc.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò
chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu
trọng yếu trên phạm vi cả nƣớc.
13
- Phân cấp NSNN là phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp và
ổn định tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu, số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dƣới từ 3 đến 5 năm.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo sau khi kết thúc mỗi kỳ ngân
sách, căn cứ vào khả năng thu, yêu cầu chi, Quốc Hội, Chính Phủ, HĐND,
UBND tỉnh thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dƣới.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo công bằng giữa các địa phƣơng.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo cho các cấp chính quyền kiểm soát
đƣợc hoạt động thu - chi của ngân sách cấp mình quản lý.
- Phân cấp ngân sách phải đảm bảo tập trung thống nhất của NSNN
song vừa phát huy tính dân chủ của địa phƣơng, cơ sở.
1.1.2. Quản lý NSNN địa phương
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm NSNN địa phương
Nhƣ đã nêu ở trên, NSNN gồm ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách
địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của các đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Theo Hiến pháp năm 2013 thì cấp địa phƣơng gồm tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng gọi là cấp tỉnh; huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh gọi
chung là cấp huyện; xã, phƣờng, thị trấn gọi chung là cấp xã.
Mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đều đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn, để đảm bảo chủ động thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của các cấp
chính quyền.
Trong ngân sách địa phƣơng thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phƣơng.
14
Ngân sách địa phƣơng mang bản chất của NSNN đó là mối quan hệ
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng với các tổ chức cá nhân trên
địa bàn trong quá trình phân bổ, sử dụng NSNN của cấp mình đảm bảo tính
chủ động sáng tạo trong quản lý điều hành và sử dụng ngân sách của các cấp
nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp
chính quyền địa phƣơng.
1.1.2.2. Nội dung quản lý NSNN địa phương
Trƣớc hết, quản lý nói chung đƣợc hiểu nhƣ một quy trình mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phƣơng pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tƣợng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt đƣợc mục tiêu đã định. Trong quản lý cần
xác định đúng các yếu tố trọng yếu nhƣ: chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý,
công cụ và phƣơng pháp quản lý, mục tiêu quản lý.
Nội dung quản lý NSNN cấp địa phƣơng bao gồm 3 vấn đề cơ bản là
quản lý thu, chi và kiểm soát thu chi NSNN
a. Nội dung quản lý thu NSNN cấp địa phương
* Nội dung thu NSNN cấp địa phƣơng:
Để thực hiện các chức năng của mình Nhà nƣớc phải huy động một bộ
phận nguồn tài chính của xã hội tập trung vào NSNN. Bộ phận nguồn tài
chính này đƣợc tập trung vào quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc bằng những phƣơng
thức và hình thức khác nhau. Hình thức cổ truyền đƣợc sử dụng từ trƣớc cho
đến nay để tạo nguồn thu cho NSNN đó là thuế. Ngoài ra Nhà nƣớc còn có
các nguồn thu khác nhƣ: thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, thu phí, lệ
phí, vay nợ, viện trợ, Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực chính trị để thực hiện việc phân
phối các nguồn tài chính dƣới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ
15
của Nhà nƣớc. Để thu ngân sách có hiệu quả thì chính sách thu NSNN phải
đảm bảo các nguyên tắc:
Thứ nhất: Chính sách thu phải đảm bảo đƣợc công bằng xã hội có
nghĩa là các đối tƣợng có khả năng nộp thuế nhiều hơn phải nộp nhiều hơn và
các đối tƣợng có khả năng nộp thuế nhƣ nhau sẽ phải nộp thuế nhƣ nhau.
Thứ hai: Chính sách thu phải đảm bảo tính quần chúng, đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, dễ dàng đƣợc chấp nhận cho các đối tƣợng, từng cấp khác
nhau của xã hội.
Thứ ba: Chính sách thu phải đảm bảo tập trung hợp lý cho NSNN đồng
thời đảm bảo thu nhập cho các đối tƣợng dân cƣ do sự tác động của chính
sách thu.
Thứ tư: Chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích sản xuất, kinh
doanh, mở rộng lƣu thông hàng hoá và thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp: để mở rộng nguồn thu và nâng cao đƣợc nguồn thu thì chúng ta phải
có những chính sách nuôi dƣỡng nguồn thu thông qua những chính sách thuế.
Nguồn thu của ngân sách địa phƣơng bao gồm:
- Các khoản thu 100%:
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Tiền sử dụng đất;
+ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc không kể tiền thuê mặt nƣớc thu từ
hoạt động dầu khí;
+ Tiền đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
16
+ Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
+ Lệ phí trƣớc bạ;
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phƣơng, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phƣơng tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài trực
tiếp cho địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ
phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phƣơng tổ chức thu, không kể phí xăng,
dầu và lệ phí trƣớc bạ;
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
+ Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phƣơng quản lý;
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nƣớc;
+ Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
thuộc tỉnh quản lý;
+ Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng;
+ Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phƣơng theo
quy định của pháp luật;
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
+ Thu chuyển nguồn từ ngân sách địa phƣơng năm trƣớc sang ngân
sách địa phƣơng năm sau.
- Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương:
+ Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;