Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại tại công ty TNHH Hồng Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.65 KB, 63 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nên nước ta có những bước chuyển mình
mạnh mẽ, để đảm bảo nền kinh tế phát triển toàn diện phải có sự đóng góp tích cực
của các đơn vị, các doanh nghiệp sản xuất trên cả nước.
Đối với mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động là một yếu tố không
thể thiếu, là hoạt động có ý thức của con người luôn mang tính sáng tạo, lao động
xác định số lượng, chất lượng sản phẩm được coi là thế mạnh của doanh nghiệp
trong một nền kinh tế cạnh tranh.Vì vậy trong công tác quản lý nhân sự chính sách
phát triển nguồn nhân lực luôn coi trọng để lôi cuốn người lao động đóng góp sức
mình vào sự phát triển của doanh nghiệp. Một trong số chính sách đó thể hiện hình
thức tiền lương. Tiền lương là khoản trả cho người lao động ứng với số lượng và
kết quả lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao thì
tiền lương người lao động cũng tăng cao.
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò tác
động trực tiếp đến người lao động. Tổ chức tốt công tác kế toán để theo dõi tình
hình tăng giảm của công nhân viên và tiền phụ cấp của mỗi công nhân, việc đó có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ nhân viên
nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng và kết hợp những kiến thức đã học, đồng
thời trong thời gian kiến tập tìm hiểu tại công ty TNHH Hồng Ngọc, được sự giúp
đỡ của các anh, chị phòng kế toán với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô: Vũ Hải Yến,
em chọn phần hành "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" để làm bài
báo cáo thực tập tổng hợp cho môn học của mình.
Báo cáo gồm 3 phần cơ bản:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Hồng Ngọc
Phần 2: Thực hành về ghi sổ kế toán phần hành kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hồng Ngọc
Phần 3: Một số ý kiến, nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty


TNHH Hồng Ngọc


2

Trong khoảng thời gian ngắn kiến tập tại công ty với kiến thức còn hạn hẹp
không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong sự giúp đỡ, bổ sung của quý
thầy cô cùng các anh chị phòng kế toán tại công ty TNHH Hồng Ngọc để em hoàn
thành tốt bài báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Bình Định, tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THỊ ÁI NGHĨA


3

PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
1.1, Qúa trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1, Tên, địa chỉ của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hồng Ngọc.
Tên tiếng anh:HONG NGOC CO.LTD
Địa chỉ: 121 Chương Dương -TP Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Địa điểm xây dựng: Khu công nghiệp Phú Tài-TP Quy Nhơn-Tỉnh Bình
Định.
Mã số Thuế: 4100648539
Webside: Hongngocwoodwork.com
Tel: 0563.746680


Fax: 0563.941056

1.1.2, Thời điểm thành lập công ty
Công ty TNHH MTV Hồng Ngọc được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 3504000095 ngày 01 tháng 07 năm 2007, là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy
định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh. Công ty có con dấu riêng, độc lập về tài sản và được mở tài khoản tại ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Với ngành nghề kinh doanh và địa điểm xây dựng như trên. Công ty có nhiều
thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì khu công nghiệp Phú
Tài là khu vực trung tâm thu hút các nguồn hàng từ các tỉnh lân cận như: Phú Yên,
Quảng Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, … gần đường giao thông, cảng biển, rất thuận lợi
cho việc vận chuyển thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu sản xuất, có nguồn lao
động dồi dào, giá nhân công rẻ hơn so với một số tỉnh lớn và các nước lân cận. Đặc
biệt, Công ty nằm trong khu công nghiệp đã có quy hoạch nên khi đi vào hoạt động
ít gây ảnh hưởng, tiếng ồn, vệ sinh môi trường, kết cấu hạ tầng có sẵn, thuận tiện về
điện nước, thông tin liên lạc, … Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp
không ít những khó khăn nhất định. Ngay từ đầu có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
trong cùng ngành nghề, tuổi đời của Công ty còn trẻ nên thị trường tiêu thụ còn hạn


4

chế, lực lượng công nhân lành nghề chưa nhiều do vậy cần phải tuyển chọn, đào
đạo nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Qua những chuyển biến đó, Ban lãnh đạo cũng như công nhân của Công ty
đã phát huy thuận lợi khắc phục những khó khăn để đưa Công ty ngày một phát
triển hơn, với diện tích nhà xưởng được xây dựng cao ráo, thoáng mát, trang thiết bị

dây chuyền sản xuất hiện đại và luôn có những biện pháp cải thiện điều kiện làm
việc cho công nhân. Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú về
mẫu mã và chất lượng ngày càng tăng, tạo được uy tín trên thị trường trong nước và
ngoài nước như: Đan Mạch, Úc, Đức … Nhưng Công ty đã không ngừng phát huy
thế mạnh sẵn có, năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phát triển sản xuất, Công ty
đã và đang khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
1.1.3, Quy mô hiện tại của công ty
Công ty TNHH Hồng Ngọc có vốn điều lệ là 28.000.000.000 đồng và số
lượng lao động hiện nay là 344 người.
1.1.4, Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách Nhà nước
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm (2012-2014)
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2013

2014

Doanh thu

Đồng

32.425.826.756

33.106.458.733


35.141.950.490

Lợi nhuận trước thuế

Đồng

600.384.970

701.132.370

880.420.164

Tỷ suất LNTT/DT

%

1,85

2.12

2,51

Thuế TNDN phải nộp

Đồng

150.096.242,5

154.249.121,4


193.692.436,1

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

450.288.727,5

546.883.248,6
686.727.727,9
(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 1.2. Bảng so sánh một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
ĐVT: đồng


5

Chỉ tiêu

2013/2012
+/-

2014/2013

2014/2012

%

+/-


%

+/-

%

Doanh thu

+680.631.977

+102,09

+2.035.491.757

+106,48

+2.716.123.734

+108,38

Lợi nhuận
trước thuế

+100.747.400

+116,78

+179.287.794


+125,57

+280.035.194

+146.64

(Nguồn: Phòng kế toán)
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm 2014 cao hơn so với năm 2012, 2013. Điều đó chứng tỏ công ty
làm ăn ngày càng hiệu quả.
Kết quả đạt được là do trong năm công ty đã đề ra những phương án kinh
doanh có hiệu quả. Do vậy công ty nên duy trì và tiếp tục phát huy điều đó.
1.2, Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1, Chức năng
Công ty hoạt động với mục đích đầu tư phát triển mở rộng xây dựng sản xuất
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đa dạng hoá nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu cũng như
tiêu thụ nội địa, nhất là trong lĩnh vực sản xuất chế biến đồ gỗ tinh chế và lâm sản
khác. Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu là lợi nhuận,
tạo việc làm ổn định cho người lao động đóng góp vào ngân sách Nhà nước và sự
phát triển của Công ty.
1.2.2, Nhiệm vụ
Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất chế biến gỗ tinh chế và
lâm sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký, tuân thủ các chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, quản lý xuất – nhập khẩu và quan hệ giao dịch đối ngoại.
Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội và nhiệm vụ
của Công ty, chịu sự giám sát toàn diện của các cơ quan có thẩm quyền.
Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao, xây
dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý có

trình độ ngày càng cao.


6

Luôn đổi mới mặt hàng, nâng cao chất lượng và gia tăng số lượng hàng xuất
khẩu, không ngừng mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Làm tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và làm tròn nhiệm vụ đối với Nhà nước.
1.3, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1, Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của công ty
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu tất cả các loại đồ gỗ nội
thất chất lượng cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chuyên về thiết kế nội thất và trang
trí cho khách sạn, biệt thự, nhà ở, căn hộ cao cấp, thiết bị giáo dục ...
1.3.2, Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
 Thị trường đầu vào: Do nhu cầu về chất lượng sản phẩm và nguồn gốc xuất xứ sản

phẩm gỗ tinh chế của một số khách hàng thường xuyên của Công ty nên Công ty đã
nhập khẩu một số lượng lớn gỗ chủ yếu là gỗ tròn (chiếm 80%) được nhập từ
Malaixia bằng đường biển qua cảng Quy Nhơn để sản xuất theo đơn đặt hàng, còn
lại ở Việt Nam (chủ yếu là rừng trồng), được chính phủ cho phép.
 Thị trường đầu ra: Sản phẩm gỗ của Công ty được tiêu thụ rộng rãi cho cả thị

trường trong và ngoài nước. Thị trường ngoài nước của Công ty chủ yếu là thị
trường Châu Âu (Đức, Hà Lan, Đan Mạch, …) và Mỹ.
1.3.3, Vốn kinh doanh của công ty
Vốn chủ sở hữu: 8.034.245.670 đồng
Nợ phải trả:

28.298.489.233 đồng


1.3.4, Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty
 Đặc điểm TSCĐ: Hiện nay, TSCĐ của công ty gồm có: nhà xưởng, văn phòng,

phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị,... và công ty cũng đang chú trọng đầu
tư vào TSCĐ.
 Đặc điểm lao động:
Nguồn lao động chủ yếu là lao động phổ thông và lao động lành nghề tại địa
phương, vì đặc thù của công ty là chế biến gỗ tinh chế và lâm sản để xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa nên không đòi hỏi trình độ quá cao, vì vậy không mất quá nhiều thời
gian và chi phí để đào tạo chuyên môn công việc.
Bảng 1.3.Bảng cơ cấu trình độ lao động tại công ty


7

Trình độ lao động
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp kỹ thuật
Lao động phổ thông và
lao động lành nghề

Số lượng người
8
2
28
306

Tỷ lệ (%)

2,3
0,6
8.2
88,9

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1.4, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty
1.4.1, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

Bãi phơi nguyên liệu- lâm sản

Hàng lâm sản

Gỗ nguyên liệu

Cưa xẻ theo quy cách

Tuyển chọn và phân loại

KCS, nhập kho.xuất thành phẩm


8

Khu pha sấy tổng hợp
(2 lò sấy gỗ)
Gia công chế tác

Định hình kiểm phẩm


Chà láng,vecni,đóng bao bì
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất
Giải thích sơ đồ quy trình sản xuất
- Bãi phơi nguyên liệu gỗ- Lâm sản: là nội dung nơi phơi nguyên liệu gỗ,
hàng lâm sản sau khi thu mua về chưa sử dụng.
-Gỗ nguyên liệu: là những nguyên liệu gỗ trong nước mua về từ những lâm
trường hoặc nhập từ nước ngoài, là nguyên liệu chính dùng để sản xuất ra sản
phẩm.
-Hàng lâm sản: là những loại hàng hóa sau khi làm xong chưa tiêu thụ ra thị
trường còn ở tại kho như bàn, ghế, …
-Cưa xẻ theo quy cách: được thực hiện bởi phân xưởng xẻ, máy cưa với công
suất khoảng 50.000m3 /năm, thực hiện xẻ gỗ tròn đúngquy cách theo từng loại hàng
hóa mà khách hàng đặt hàng.
-Tuyển chọn và phân loại: sau khi đã cưa xẻ xong tiến hành tuyển chọn và
phân loại ra để lắp ráp thành sản phẩm theo đúng từng khâu vào từng loại để lắp ráp
thành sản phẩm.
- Khu pha sấy tổng hợp: khi tuyển chọn và phân loại xong đưa vào khu pha
sấy, nơi được thực hiện bới 6 lò máy sấy làm cho gỗ được cứng,tránh mọt và các
loại vi trùng đục gỗ,tạo thêm độ bền chắc cho gỗ.


9

- Gia công chế tác:Được thực hiện bởi dàn máy cua đĩa, máy bào hai mặt cuả
phân xưởng tinh chế nhằm tạo từng bộ phận riêng rẽ của loại hàng hóa…
- Định hình kiểm phẩm: Sau khi gia công chế tác gỗ phải được định hình để
cho các loại sản phẩm làm ra được mịn, láng ,đẹp hơn theo thị hiếu của khách hàng.
- Chà láng, vecni, đóng bao bì: Khi đã làm xong ,cần phải làm tăng thêm vẻ
đẹp cho sản phẩm, đảm bảo chất lượng khi vận chuyển.
- KSC, nhập kho, xuất thành phẩm: Khi nào hoàn thành các công đoạn trên

cần phải kiểm tra lại các mặt hàng đã đạt tiêu chuẩn chưa để đưa ra thị trường tiêu
thụ.
1.4.2, Đặc điểm tổ chức quản lý
1.4.2.1, Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH Hồng Ngọc là tập hợp
các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ, các bộ phận phục vụ sản xuất và mối
quan hệ giữa chúng với nhau trong quá trình sản xuất.
PHÒNG ĐIỀU
HÀNH SẢN XUẤT
KHO VT
N.LIỆU

TẠO
PHÔI

KHOAN

LẮP
RÁP

NGUỘI

KHO
T.PHẨM

Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp.
: Quan hệ phân phối qua lại.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty
- Phòng điều hành sản xuất: Là phòng tham mưu tổng hợp cho Giám đốc, có

nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng tháng, quý, năm dài hạn thay đổi sản xuất xây
dựng cung ứng vật tư kỹ thuật theo dõi việc xuất nhập khẩu và xây dựng chương
trình sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công nhân
trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về chuyên môn của mình đã được Giám đốc giao cho.
- Quản đốc phân xưởng : Là bộ phận tổ chức quản lý điều hành một công
đoạn sản xuất trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.


10

- Tổ trưởng sản xuất : Là bộ phận trong một công đoạn sản xuất của phân
xưởng, có quyền tổ chức công nhân bố trí dây chuyền sản xuất.
1.4.2.2, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc

Phòng kế toán tài
vụ

Phòng
kinh doanh

Phòng tổ chức
hành chính

Ph
òng kỹ thuật

Phân xưởng sản xuất


Bộ phận quản lý gián tiếp
(KCS, xuất kho thành phẩm)
Ghi chú:

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ phân phối qua lại
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức quản lý bộ máy của công ty

-Giám đốc: Là người thành lập ra công ty có quyền ký các quyết định, tổ
chức điều hành mọi hoạt động của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho phân xưởng
và các tổ sản xuất hoạt động có hiệu quả, kịp thời giải quyết các khó khăn phát sinh
trong quá trình sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và các
cơ quan quản lý nhà nước khác, cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
-Phòng kế toán tài vụ:Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước theo
quy định kế toán về hoạt động tài chính kế toán của Công ty. Theo dõi và tập hợp
các số liệu có liên quan về kết cấu đầu tư tài chính trong năm.Xác nhập và theo dõi
sổ sách kế toán có liên quan trong quá trình sử dụng hệ thống tài chính: Thanh toán


11

tiền hàng bằng thủ tục thông qua ngân hàng, các hoạt động thu – chi, cam kết và
thanh lý hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho nhu
cầu sản xuất của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác
hành chính quản trị, công tác an ninh, an toàn cháy nổ, … Trong phạm vi toàn Công
ty trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phòng ban, phòng tổ chức hành chính, đội bảo
vệ phòng kiểm soát lưu trữ hồ sơ, tài liệu thực hành nghiệp vụ văn thư, duy trì khen
thưởng kỷ luật lao động và vệ sinh môi trường trong toàn Công ty.Chuyên quản lý

và tổ chức nhân sự ,bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động nhân sự cho các phòng ban ,các
bộ phận sản xuất của Công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty, kiểm tra ,kiểm soát nhân sự tại các phòng
ban.Đảm bảo các nhu cầu sản xuất sinh hoạt. Ra quyết định và quản lý các văn bản
trong phạm vi trách nhiệm được giao theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Giám
đốc. Có quyền ra quyết định ngừng sản xuất khi phát hiện các quy định về kỹ thuật
lao động, kịp thời báo cáo lên trên biết về các quyết định của mình.
- Phòng kinh doanh: Kiểm tra kiểm soát tiến độ sản xuất,tìm kiếm đơn hàng,
quản lý kho bãi vật tư, tiến hành ký kết hợp đồng sản xuất, các thủ tục xuất nhập
khẩu.
- Phân xưởng sản xuất: Tại đây tiếp nhận các đơn hàng, sau đó tiến hành sản
xuất theo tiến độ giao hàng.
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế và xem xét các quy trình sản xuất mẫu sản phẩm.
Sửa chữa ,quản lý thiết bị máy móc.
- Bộ phận quản lý gián tiếp: Kiểm tra chất lượng sản phảm sau khi đã làm
xong đóng gói chờ xuất xưởng, báo cáo cho phòng kinh doanh, phòng kế toán về
nhập xuất, nhận sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kinh doanh.
1.5, Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1, Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Tại Công ty TNHH Hồng Ngọc bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
kế toán tập trung. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán của Công ty.


12

1.5.2, Bộ máy kế toán của công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP


KẾ TOÁN
CÔNG NỢ

KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG

KẾ TOÁN NVL, CCDC, TSCĐ
THỦ QUỸ

Ghi chú: : Chỉ đạo trực tiếp.
: Quan hệ phân phối.

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh tế tài chính,
lập báo cáo tài chính và phân phối hoạt động kinh doanh tài chính, lập báo cáo tài
chính và phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên để tìm ra biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo điều hành các bộ phận kế
toán ký duyệt các chứng từ gốc, các thủ tục đầu tư trước khi trình lãnh đạo Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các sổ sách, chứng từ của các bộ
phận kế toán, lập báo cáo có liên quan kế toán trưởng, chịu trách nhiệm về mọi
nghiệp vụ kinh tế của mình trước kế toán trưởng và Giám đốc.
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản thu chi, tồn quỹ tiền mặt
hàng ngày theo chế độ làm căn cứ vào chứng từ gốc. Cập nhật các khoản phải thu,
phải trả, ứng trước người mua, trả trước người bán, khoản tạm ứng,…chịu trách
nhiệm theo dõi kiểm tra đôn đốc thu nợ và kế hoạch trả nợ trước lãnh đạo của Công
ty.
- Kế toán tiền lương: Tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Theo dõi, giám sát tình hình nhập – xuất –
tồn vật tư, công cụ dụng cụ và tình hình tăng giảm tài sản cố định của toàn Công ty.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số tiền mặt thu – chi hàng ngày, báo cáo
tình hình tăng, giảm tồn quỹ tiền mặt của đơn vị lên cấp trên.
1.5.3, Hình thức kế toán mà công ty áp dụng


13

Công ty TNHH Hồng Ngọc đang áp dụng hình thức sổ kế toán: "Chứng từ
ghi sổ".
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký CTGS

Bảng tổng hợp
chứng từ

Sổ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ"

Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ kế toán tiến hành tập
hợp chứng từ lên bảng tập hợp chứng từ , kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để bàn giao sổ thẻ
chi tiết.
Cuối tháng, kế toán vào sổ và căn cứ số liệu trên các sổ thẻ kế toán chi tiết,
kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau đó đối chiếu đúng với số liệu ghi trên sổ liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
1.5.4, Một số chính sách kế toán khác đang áp dụng tại đơn vị


14

- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty hiện nay đang áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán ban hành theo Thông tư 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ tài
chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty đang áp dụng hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kế toán Công ty xác
định số lượng thực tế sản phẩm nhập kho.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá thực tế xuất kho vật tư: bình quân gia quyền đối
với gỗ và nhập trước xuất trước đối với các loại vật liệu khác.

+ Phương pháp tính giá sản phẩm hàng hoá: Công ty tính giá xuất kho thành
phẩm theo giá hạch toán và cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá.
- Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.

PHẦN 2
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN PHẦN HÀNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
2.1, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Hồng
Ngọc
2.1.1, Hình thức ghi sổ "Chứng từ ghi sổ"
2.1.1.1, Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán


15

Bảng chấm công

Bảng thanh toán lương

Phiếu chi

Bảng phân bổ lương và
các khoản trích theo
lương
Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái TK 334, 338


Bảng Cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán

2.1.1.2, Tài khoản kế toán sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Các TK khác có liên quan: TK 622, 627, 641, 642, 111,...
* TK 334 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp phải
trả công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, tiền công lao động, tiền chi trả bảo
hiểm xã hội và các khoản khác thuộc thu nhập cửa từng lao động.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoán khác đã ứng, đã trả cho công nhân.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.


16

+ Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài.
Bên có:

+ Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động.
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
cho công nhân viên.
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền
đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo
quyết định.
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Khoản BHXH phải trả cho người lao động.
Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, theo tỷ lệ quy định.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ.
Tài khoản 338 - phải trả, phải nộp khác có 8 TK cấp 2, tuy nhiên trong nội
dung của đề tài chỉ tập trung các TK cấp 2 sau:



17

- TK3382 - Kinh phí công đoàn
- TK3383 -Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
- TK 3386 -Bảo hiểm thất nghiệp
2.1.2, Kế toán tiền lương
2.1.2.1, Cách tính lương và hình thái trả lương tại công ty
Nhằm đưa tiền lương trở thành đòn bẩy quan trọng, kích thích năng suất, khả
năng sáng tạo của người lao động để tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa có chất lượng
. Công ty TNHH Hồng Ngọc đã áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản:
- Trả lương theo thời gian làm việc (Áp dụng cho bộ phận gián tiếp sản
xuất).
- Trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn (Áp dụng
cho bộ phận trực tiếp sản xuất).
Tương ứng với 2 chế độ trả lương trên là 2 hình thức tính lương:
- Tính lương theo thời gian làm việc.
- Tính lương khoán theo sản phẩm
* Tính lương theo thời gian làm việc
Tiền lương
thời gian phải trả

Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày làm việc thực
Phụtếcấp (nếu có)
Số ngày làm việc theo quy định
x
+

Ví dụ: Cách tính lương của một vài nhân viên tháng 3 năm 2015.
Họ và tên

Nguyễn Đức Quang

Hệ số
lương
3.67

Lương thời gian
Số công
24

Thành tiền
3.67 x 1.150.000 x 24
26
= 3.895.846 (Đồng)


18

Phan Thị Ngọc Bích

3.34

26

3.34 x 1.150.000 x 26
26
= 3.841.000 (Đồng)

* Tính lương khoán theo sản phẩm
Trên cơ sở xác định quỹ lương năm kế hoạch, Công ty tiến hành xây dựng

đơn giá tiền lương cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp theo từng loại sản phẩm.
Sau đó .trình duyệt với cơ quan thuế.
Cách tính lương cho bộ phận lương trả theo sản phẩm:
+ Căn cứ vào quỹ lương của tổ.
+ Căn cứ vào số công làm việc trong tháng .
Tiền lương
trong tháng

=

số công làm
việc trong tháng

x

Đơn giá bình
quân 1 công +

Phụ cấp
( nếu có )

Trong đó:
Số công làm việc = số công làm +
(Số công
+
trong tháng
việc chính
tăng ca * 1,5)

(Số công tăng ca

trong mỗi ngày * 2)

Ví dụ:
Công nhân Nguyễn Thị Hoa làm việc ở Tổ Bao bì có số công làm việc trong
tháng 3 năm 2014 là 25 công, tăng ca 2 công vào thứ bảy và chủ nhật, tăng ca sau
mỗi ngày làm việc bình thường quy ra là 2 công. Đơn giá bình quân 1 công mà Tổ
bao bì xác định được 100.000 đồng.
Ta có: Số công làm việc trong tháng = 25 + 2* 1,5+ 2*2 = 30,5 (công).
Như vậy, tổng số tiền lương tính theo sản phẩm của công nhân Nguyễn Thị
Hoa là: 30,5 (công) X 110.000 đồng/công = 3.355.000 đồng.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp thì kế toán mới tính tổng lương và
lương thực nhận của từng nhân viên và toàn công ty.
Tổng lương = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Các khoản phụ cấp
Vậy: Lương thực nhận = Tổng lương - Tiền trích bảo hiểm
2.1.2.2, Các khoản thưởng công nhân viên công ty
Công ty thực hiện chế độ tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên vào những


19

ngày lễ tết chế độ tiền thưởng được chia như sau: Căn cứ vào ngày bắt đầu làm việc
của cán bộ công nhân viên mà áp dụng chế độ tiền thưởng cho phù hợp:
Cán bộ công nhân viên làm việc có thời hạn từ 3 năm trở lên tiền thưởng là
500.000 đồng.
+ Từ 2 - 3 năm tiền thưởng là 500.000 đồng.
+ Từ 1 - 2 năm tiền thưởng là 450.000 đồng .
+ 1 năm rưỡi là 400.000 đồng .
+ 1 năm là 300.000 đồng .
+ Dưới 1 năm là 200.000 đồng.
Ngoài ra vào cuối năm Công ty TNHH Hồng Ngọc còn thưởng cho những

công nhân làm vượt định mức quy định mỗi công là 5.000 đồng.
Số công quy định 1 năm = 26 ngày * 12 tháng =312 công .
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Hưng ở tổ lắp ráp bắt đầu vào làm ngày 10/06/2012,
năm 2014 anh Hưng làm được tổng số công là 540 công vậy ngoài tiền lương anh
Hưng còn nhận được thưởng vượt định mức là:
Số công vượt định mức là: 540 -312 = 228 công Số tiền thưởng vượt định
mức là : 228 * 5.000 = 1.140.000.
Số tiền thưởng tết 400.000.
Vậy tổng số tiền thưởng anh Hưng được nhận là: 400.000 + 1.140.000 =
1.540.000 đồng.
Công việc tính lương tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm tra các bảng
chấm công, bảng làm thêm giờ, bảng khối lượng hoàn thành, giấy báo ốm giấy báo
nghỉ phép...
2.1.3, Kế toán các khoản trích theo lương
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng theo chế độ quy
định của Nhà nước, tức là dựa vào bậc lương, mức lương tối thiểu và % các khoản
trích bảo hiểm.
Bảng 1.4. Mức trích các loại bảo hiểm


20

Tên

Doanh nghiệp

Người LĐ

Tổng


BHXH

18%

8%

26%

BHYT

3%

1,5%

4.5%

KPCĐ

2%

0%

2%

BHTN

1%

1%


2%

Tổng

24%

10,5%

34,5%

Phần trích BHXH, BHYT, BHTN tính trên cơ sở tổng tiền lương theo cấp
bậc của CNV, không tính theo tiền lương thực tế. Riêng KPCĐ trích theo tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho CNV.
- Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi nghỉ việc do ốm đau, tai
nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để thực hiện các biện pháp kế
hoạch hóa dân số, nghỉ việc nuôi con ốm. Số tiền trợ cấp theo chế độ hiện hành
được tính:
Lương đóng BHXH tháng liền kề x Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp BHXH =

x 75%
Số ngày công ( 26 ngày)

Đối với trợ cấp thai sản: Chỉ áp dụng lao động nữ, có thai sản con lần thứ
nhất, thứ hai khi nghỉ việc và đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo
quy định của Luật BHXH thì được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh
con là 6 tháng. Trong đó, Nhà nước sẽ trợ cấp 2 tháng lương tối thiểu và 6 tháng
được nghỉ nguyên lương. Cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức lương đóng

BHXH.
- Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Theo luật
lao động quy định 1,5% BHYT được trừ vào lương của người lao động và 3%
BHYT được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


21

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ là 2% trên tổng tiền lương thực tế
phải trả cho công nhân viên trong tháng.
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN được trích vào tỷ lệ 2% trên chi phí tiền lương phải trả cho công nhân
viên và trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 1%, người lao động chịu
1%.
2.1.4, Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương, BHXH.
- Bảng tổng hợp lương và các khoản trích nộp.
- Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
2.1.5, Phương pháp kế toán
Cuối tháng, kế toán tiền lương tập hợp các bảng chấm công ở các phòng ban,
phân xưởng,...
Căn cứ vào bảng chấm công tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Cụ thể được trình bày như sau:



22

CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
KCN Phú Tài - Quy Nhơn Bộ phận: Tổ bao bì

Mẫu số 01a-LĐTL
(Ban hành kèm theo TT số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3 /2015
Ngày trong tháng

S
T
T

Họ và tên

Chức
Vụ

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

13

14

A

B

C

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

Nguyễn Thị Hoa

CN

+

+


+

+

+

1/2

cn

+

+

+

+

+

2

Bùi Thanh Trung

CN

+

Ô


ô

ô

ô

1/2

cn

+

+

+

+

3

Trần Thị Lợi

CN

+

+

+


+

+

1/2

cn

+

+

+

+

… …

30

31

Số công hưởng
lương

14

30


31

32

1/2

cn

+

+

25

+

1/2

cn

+

+

21

+

1/2


cn

+

+

26



35 Võ Thị Thu Hà

CN

...


+

+

+

+

+

1/2

cn


+

+

+

+

+

1/2

cn

+

+

CN: Công nhân

cn: Chủ nhật

1/2: Công nhân làm việc nửa ca

ô: Nghỉ ốm

Người chấm công

Phụ trách bộ phận


Người kiểm tra

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
KCN Phú Tài - Quy Nhơn - Bình Định

23
840

+ : Số ngày làm việc

4



Cộng

Ghi chú:

Quy ra công
Số
Công
Nghỉ không lương
hưởng

BHXH
33
34

Mẫu số 01b-LĐTL
(Ban hành kèm theo TT số 200/2014/TT - BTC

4


23

Bộ phận: Tổ bao bì

ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 3 /2015

S
T
T
A
1
2
3

35

Đơn vị tính: Giờ


Ngày trong tháng
Họ và tên
B
Nguyễn Thị Hoa
Bùi Thanh Trung
Trần Thị Lợi

Võ Thị Thu Hà
Cộng

Ghi chú:

1

2

3

4

5

••

13

14

...


29

30

31

1
2 3 4
TC TC
TC
TC TC
TC
TC TC
TC

5
TC
TC
TC

13 14
NN TC
NN TC
NN TC

29 30
TC TC
TC TC
TC TC


31
TC
TC
TC

TC TC

TC

NN TC

TC TC

TC

TC

Cộng giờ làm thêm
Ngày làm Ngày thứ bảy, chủ
Tăng ca
Ngày lễ, tết
việc
nhật
trong ngày
32
33
34
35
8
16

8
16
8
16


8
16
280
560

NN: Công nhân làm việc thêm ngoài số ngày quy định vào thứ bảy, chủ nhật
TC: Thời gian làm việc tăng ca trong ngày (Ca 1: từ 15h30 - 17h30; Ca 2: 3h30 - 5h30)
Ngày 31 tháng 3 năm 2015

Xác nhận của bộ phận có người làm thêm
(Ký, họ tên)

Người chấm công
(Ký, họ tên)

Người kiểm tra
(Ký, họ tên)

Từ bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.


24

CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC

KCN Phú Tài - Quy Nhơn - Bình Định
Bộ phận: Tổ Bao Bì
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 3/2015
S
T

Họ và tên

T

Chức
Danh

1 Nguyễn Thị Hoa
2 Bùi Thanh Trung
3 Trần Thị Lợi

CN
CN
CN

… …
35 Võ Thị Thu Hà
Cộng

CN

Hệ
số

3,34
2,83
3,16

Lương sản phẩm
Số ca

Số tiền

30,5
26,5
31,5

3.355.000
2.915.000
3.465.000

Đơn vị tính: Đồng

Lương thời
gian
Số
Số
công

Phụ
cấp

Tổng số


tiền
3.355.000
2.915.000
3.465.000




2,65
28,5
3.135.000
105,86 1.032,5 113.575.000

Tiền lương thu

Các khoản trừ vào lương
BHXH

BHYT

8%
307.280
260.360
290.720

1,5%
57.615
48.818
54.510


BHTN
1%
38.410
32.545
36.340

Cộng
403.305
341.723
381.570

nhập được lĩnh

Số tiền
nhận
2.951.695
2.573.277
3.083.430







3.135.000
243.800
45.712
30.475
319.987

2.815.013
113.575.000 9.739.120 1.826.085 1.217.390 12.782.595 100.792.405

Bình Định, ngày 31 tháng 3 năm 2015
Giám đốc
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

P.TC-HC

Lập biểu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Từ bảng thanh toán tiền lương các bộ phận, kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích lương.
CÔNG TY TNHH HỒNG NGỌC
KCN Phú Tài - Quy Nhơn - Bình Định

(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)


25

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH LƯƠNG

(Tháng 3/2015)
Đơn vị tính: Đồng
TK 334-Phải trả người lao động
S
Ghi Có TK /Ghi
T
Nợ TK
T

Lương

A
B
(1)
1 TK 622- CPNCTT 1.163.629.400
2 TK 627- CPSXC
351.551.000

TK 338 -Phải trả, phải nộp khác

Các
TK 3383TK 3384TK 3386TK 3382khoản Cộng Có TK334
KPCĐ (2%) BHXH (26%) BHYT (4,5%) BHTN (2%)
khác
(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

(7)

Cộng Có
TK338
(8)

1.163.629.400

23.272.588

209.453.292

34.908.882

11.636.294

279.271.056

351.551.000

7.031.020

63.279.180

10.546.530


3.515.510

84.372.240

3 TK 641- CPBH

83.152.800

83.152.800

1.663.056

14.967.504

2.494.584

831.528

19.956.672

4 TK642-CPQLDN

70.113.600

70.113.600

1.402.272

12.620.448


2.103.408

701.136

16.827.264

133.475.744

25.026.702

16.684.468

175.186.914

433.796.168

75.080.106

33.368.936

575.614.146

5 TK 334- PTCNV
Tổng cộng

1.668.446.800

1.668.446.800

33.368.936


Người lập bảng

Ngày 31 tháng 3 năm 2015
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


×