Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hiện Trạng Và Giải Pháp Quản Lý Nước Thải Công Nghiệp Tại Một Số Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN KIÊN QUYẾT

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

NGUYỄN KIÊN QUYẾT

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC
THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã Số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG VĂN HINH



Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo
sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lương Văn
Hinh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một
học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Người viết cam đoan

Nguyễn Kiên Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Hiện trạng và giải pháp quản lý nước thải công nghiệp tại một số
KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” được hoàn thành tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của
bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Khoa đào

tạo Sau đại học, Khoa Tài nguyên và môi trường và thầy cô giáo các bộ môn trong
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lương Văn Hinh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh Phúc và Sở Tài
Nguyên & Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để
nghiên cứu thực nghiệm các nội dung của đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè đồng nghiệp đã có những ý kiến góp
ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn.
Xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều
tra thu thập tài liệu phục vụ đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn tấm lòng của những người thân yêu trong gia đình đã
động viên, cổ vũ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Kiên Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của đề tài .................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Phát triển KCN ................................................................................................ 4
1.1.1. Phát triển KCN trên thế giới ....................................................................... 5
1.1.2. Phát triển KCN của Việt Nam .................................................................... 6
1.2. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước ........................ 10
1.2.2. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước trên thế giới ........ 11
1.2.3. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước của Việt Nam ....... 12
1.3. Tổng quan về tình hình phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........... 16
1.4. Những căn cứ về văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đề tài ............... 18
1.4.1. Các văn bản pháp luật về đầu tư, về chính sách trong KCN ................... 18
1.4.2 Các văn bản pháp luật về quản lý và bảo vệ môi trường ........................... 18
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 19
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu bao gồm ................................................................. 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện..................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 20


iv
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .......................................... 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 20
2.4.3. Lập phiếu điều tra ..................................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp thống kê .............................................................................. 23

2.4.5. Phương pháp so sánh ................................................................................ 24
2.4.6. Phương pháp đánh giá nhanh .................................................................... 24
2.4.7. Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng ................................................. 25
2.4.8. Phương pháp ý kiến chuyên gia ................................................................ 25
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 30
3.2. Tình hình xây dựng và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh ........................ 35
3.2.1.Tình hình thành lập, mở rộng và quy hoạch phát triển các KCN .............. 35
3.2.2. Tình hình triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KKT.............. 36
3.2.3. Về thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) và đầu tư trong nước (DDI) ............ 39
3.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN..................... 40
3.2.5. Tình hình xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại các KCN ..................... 42
3.2.6. Khái quát tác động của phát triển KCN đến môi trường .......................... 43
3.3 Hiện trạng nước thải công nghiệp tại các KCN ............................................. 44
3.3.1. Các nguồn gốc và thành phần ................................................................... 44
3.3.2. Các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước từ
các KCN [15] ...................................................................................................... 48
3.3.3. Diễn biến chất lượng nước thải công nghiệp tại các KCN ....................... 49
3.3.4. Kết quả nội dung tham vấn ý kiến cộng đồng .......................................... 61
3.3.5. Một số tác động của nước thải công nghiệp. ............................................ 62
3.3.5. Dự báo xu hướng biến đổi chất lượng nước thải công nghiệp ................. 67
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý để giảm thiểu ô nhiễm nước thải CN ............ 68
3.4.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường tại KCN ........... 68
3.4.2. Rà soát, bổ sung các văn bản chính sách, pháp luật, tăng cường các biện
pháp thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường KCN ........................................... 70


v

3.4.3. Các giải pháp kỹ thuật để khống chế ô nhiễm nước thải CN ................... 71
3.4.5. Một số giải pháp khuyến khích ................................................................. 75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
1. Kết luận ............................................................................................................. 76
2. Kiến nghị........................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
Tài liệu tiếng việt .................................................................................................. 78
Tài liệu Tiếng anh ................................................................................................. 79


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

- BVMT

: Bảo vệ môi trường

- CN

: Công nghiệp

- KCN

: Khu công nghiệp

- KT-XH


: Kinh tế - xã hội

- XLNT

: Xử lý nước thải

- PTBV

: Phát triển bền vững

- QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

- QĐ

: Quyết định

- GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tư

- QLMT

: Quản lý môi trường

- SXSH

: Sản xuất sạch hơn


- UBND

: Ủy ban nhân dân

- GO

: Giá trị sản xuất

- QPPL

: Quy phạm pháp luật

- FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- DDI

: Đầu tư trong nước

- SXKD

: Sản xuất kinh doanh

- GDP

: Giá trị tăng thêm

- CNH-HĐH


: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

- ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

- WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
STT

Nội dung bảng

Trang

1.1

Tình hình phát triển các KCN tại các tỉnh, TP năm 2009

1.2

Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ


14

1.3

Một số kim loại nặng có trong nước thải công nghiệp và tác hại của
chúng đến sức khỏe con người

15

1.4

Bảng tổng hợp các KCN trong tỉnh Vĩnh Phúc

17

2.1

21

2.2

Một số chỉ tiêu phân tích nước mặt
Một số chỉ tiêu phân tích nước thải

3.1

Chế độ thời tiết, khí hậu các năm 2010 – 2012

28


3.2

Một số chỉ tiêu so sánh tỉnh Vĩnh Phúc so với các tỉnh vùng KTTĐ
Bắc Bộ năm 2008

31

3.3

Giá trị sản xuất CN theo giá thực tế phân theo thành phần KT

32

3.4

Xuất khẩu của các DN ngoài nhà nước

33

3.5

Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành kinh
tế của tỉnh Vĩnh Phúc

34

3.6

Tình hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh năm 2012


38

3.7

Tình hình thu hút FDI trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 -2011

39

3.8

Sản phẩm chủ yếu của các dự án đầu tư trực tiếp vào các KCN

40

3.9

Tổng lượng nước sử dụng và nước thải của các KCN

45

3.10

Đặc trưng thành phần NT của một số ngành CN (trước xử lý).

48

3.11

Ước tính nồng độ chất ô nhiễm nước thải KCN Bình Xuyên


50

3.12

Chất lượng nước thải của các nhà máy ở KCN Bình Xuyên

51

3.13

Kết quả phân tích nước thải KCN Khai Quang

56

3.14

Loại nước thải và công xuất xử lý tương ứng

58

3.15

Các nguồn thải, thành phần và lưu lượng nước thải phát sinh tại
KCN Kim Hoa

58

3.16

Kết quả phân tích nước thải công nghiệp tại KCN Kim Hoa


59

3.17

Kết quả phân tích mẫu nước mặt ở một số thủy vực tiếp nhận nước
thải CN

63

9

22


ix

DANH MỤC HÌNH
TT

Nội dung hình

Trang

1.1

Biểu đồ tình hình phát triển KCN trong thời gian qua

7


1.2

Biểu đồ số lượng và diện tích KCN theo vùng kinh tế tính đến hết
tháng 12/2008

8

1.3

Biểu đồ ước tính tỷ lệ tổng lượng nước thải KCN của 6 vùng kinh tế

13

1.4

Nước thải của các cơ sở công nghiệp thải ra sông

16

2.1

Bản đồ quy hoạch các KCN

19

3.1

Vĩnh Phúc trong vành đai kinh tế

26


3.2

Biểu đồ biến động đất đai giai đoạn 2005-2010

27

3.3

Biểu đồ quy mô và tốc độ tăng trưởng GO ngành công nghiệp giai
đoạn 2001-2010

30

3.4

Biểu đồ GDP/người tỉnh Vĩnh Phúc so với cả nước và Vùng ĐBSH

31

3.5

Biểu đồ Cơ cấu sản xuất nông nghiệp

32

3.6

Biểu đồ tỷ lệ lấp đầy các KCN tính đến tháng 12/2012


34

3.7

Biểu đồ giá trị tăng thêm của các dự án FDI

39

3.8

Biểu đồ thu ngân sách qua từng thời kỳ

41

3.9

Biểu đồ giá trị sản xuất công nghiệp của các dự án FID

42

3.10 Biểu đồ COD trong nước thải KCN Bình Xuyên

52

3.11 Biểu đồ biểu diễn BOD5 trong nước thải KCN Bình Xuyên

53

3.12 Biểu đồ biểu diễn Amoni trong nước thải KCN Bình Xuyên


53

3.13 Biểu đồ biểu diễn chỉ tiêu TSS trong nước thải KCN Bình Xuyên

54

3.14 Biểu đồ biểu diễn chỉ tiêu coliform trong nước thải KCN Bình Xuyên

54

3.15 Biểu đồ diễn biến COD nước thải KCN Kim Hoa

60

3.16 Biểu đồ diễn biến BOD5 nước thải KCN Kim Hoa

60

3.17 Biểu đồ diễn biến Tổng Ni tơ nước thải KCN Kim Hoa

61

3.18 Sơ đồ nguyên tắc thoát nước và xử lý nước thải.

73


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của các Khu công nghiệp (KCN) gắn liền với đường lối đổi mới,
chính sách mở cửa của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Thời gian qua,
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển
công nghiệp trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Việc hình thành các KCN đã tạo
động lực lớn cho phát triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các
địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao động. KCN còn góp phần thúc đẩy
sự hình thành khu đô thị mới, các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ [2].
Được hình thành từ đầu những năm 1990 và đặc biệt phát triển mạnh trong
những năm gần đây, KCN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Các KCN đã và đang là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng
công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển
công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân
và hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải gây ra. Cùng với sự phát triển các KCN,
các đô thị mới, các cơ sở phụ trợ và dịch vụ đã không ngừng phát triển, góp phần
tạo ra sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế - xã hội của các địa phương và
cả nước, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020.
Cùng với xu hướng phát triển chung của đất nước, tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã
có nhiều lỗ lực trong việc hình thành và đầu tư phát triển các KCN. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 20 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục
quy hoạch phát triển các KCN của cả nước đến năm 2015, định hướng đến năm
2020, tổng diện tích phê duyệt quy hoạch 6.038 ha. Trong đó có các KCN đã cơ bản
lấp đầy như Kim Hoa, Khai Quang, Bình Xuyên. Trong 7 KCN đã được thành lập
và cấp GCNĐT có 3 KCN là Kim Hoa, Bình Xuyên và Khai Quang đã đi vào hoạt
động hiệu quả.[1]
Tuy nhiên, song song với quá trình phát triển kinh tế nóng, thu hút đấu tư ồ
ạt các dự án luôn là các vấn đề về ô nhiễm môi trường đi kèm. Phần lớn các nhà
máy, xí nghiệp khi đầu tư vào KCN đều đã lập các báo cáo đánh giá tác động môi



2
trường, hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, đăng ký chủ nguồn thải, khai thác
nước mặt để xử dụng trong sản xuất và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên việc phát sinh nhiều chất thải rắn, chất thải
nguy hại và nước thải công nghiệp tại một số KCN vẫn chưa được xử lý hoặc xử lý
kém hiệu quả, gây ô nhiễm nguồn nước mặt các thủy vực tiếp nhận, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư và suy giảm chất lượng môi tường. Đặt
ra bài toán khó với các nhà quản lý là làm sao vừa có thể giảm thiểu và giải quyết
các vấn đề ô nhiễm môi trường bên cạnh việc duy trì và phát triển kinh tế theo yêu
cầu của xã hội.
Xuất phát từ các vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học và Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự
hướng dẫn của thầy PGS.TS Lương Văn Hinh em đã thực hiện đề tài: “Hiện trạng
và giải pháp quản lý nước thải công nghiệp tại một số khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng nước thải công nghiệp tại một số KCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc (Kim Hoa, Khai Quang, Bình Xuyên).
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường
nước thải các KCN.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng phát triển và
quản lý các KCN Bình Xuyên, Kim Hoa, Khai Quang đến chất lượng nước thải trên
địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và định
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng phù hợp với điều kiện cụ thể
của địa phương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và chính sách của Nhà nước.



3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được chất lượng nước thải công nghiệp trong vùng nghiên cứu, là
cơ sở để đề xuất các giải pháp tổng hợp quản lý và xử lý nước thải công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm thông tin về chất lượng nước
thải công nghiệp tại các KCN góp phần giúp các cấp, các ngành và địa phương định
hướng quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, KCN xây dựng các dự án cấp
nước, thoát nước và cải thiện môi trường nước các đô thị và KCN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng để xây dựng các chương
trình, dự án quản lý tổng hợp nguồn nước sông Cà Lồ, Đầm Vạc cũng như dùng để
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch môi trường các các huyện, thị có
các KCN đóng trên địa bàn.
- Đối với lĩnh vực Khoa học và Công nghệ có liên quan: Trên cơ sở hiện
trạng nước thải công nghiệp tại một số KCN có thể đề xuất được các biện pháp xử
lý phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như quy mô của các KCN.
- Đối với kinh tế - xã hội và môi trường: Góp phần vào việc định hướng lập
quy hoạch bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Cầu, quy hoạch môi trường tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020.
- Đối với quy hoạch mạng lưới phát triển công nghiệp: là cơ sở tiền đề cho
việc hình thành các KCN sinh thái, KCN thân thiện với môi trường.


4


Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phát triển KCN
Khái niệm KCN và vấn đề môi trường:
- KCN, còn gọi là khu kỹ nghệ, là khu vực dành cho phát triển công nghiệp
theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng
tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. KCN thường được Chính
phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng [11] .
- Những KCN có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp.
- Các KCN với quy mô lớn bé và loại hình khác nhau, nói chung được xây
dựng trên các diện tích tương đối nhỏ, được cung cấp đầy đủ, như: điện nước,
đường giao thông vào ra chính và một số dịch vụ khác. Các KCN được hình thành
nhằm thu gom và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tốt.
- Mục tiêu và chức năng hoạt động các KCN được chia thành các loại hình
sau:
+ KCN được xây trên khuôn viên đã có một số doanh nghiệp đang hoạt
động.
+ Các KCN được xây nhằm đáp ứng nhu cầu di dời của nhà máy vốn đang
tồn tại xen kẽ giữa các khu dân cư hay nằm ở nội đô.
+ Các KCN có quy mô nhỏ và vừa có hoạt động sản xuất gắn liền với nguồn
nguyên liệu;
+ Các KCN hiện đại, xây dựng mới hoàn toàn.
Trước những tác động tiêu cực tới môi trường như gây ô nhiễm nghiêm trọng
nguồn nước, đất, không khí với sự gia tăng các chất thải rắn nguy hại, KCN được
xem là một trong những tác nhân làm suy thoái môi trường nghiêm trọng và ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng dân cư.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong tổng số 429 cơ
sở, KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố được thanh tra năm
2012, có đến 157 cơ sở vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường với số tiền đề nghị xử
phạt lên tới 32,7 tỷ đồng. Mặc dù các KCN bước đầu đã chú trọng vào xử lý ô



5
nhiễm môi trường, song nhìn vào những con số thực tế trên có thể khẳng định, công
tác bảo vệ môi trường tại KCN vẫn còn nhiều rào cản. [20]
1.1.1. Phát triển KCN trên thế giới
Tuỳ điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác
nhau. Nhưng tập trung lại, hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN.
- KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, dịch vụ
sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở... KCN theo quan
điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như KCN thương mại
Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây
Âu.
- KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung các doanh
nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia, Inđonnesia, Thái Lan, Đài Loan
đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đẩy mạnh phát triển công nghiệp và đi
theo những chiến lược khác nhau nhưng cùng có chung một mục đích là phát triển
kinh tế đất nước theo hướng phát triển bền vững.
Cụ thể, kinh nghiệm phát triển công nghiệp hay các KCN của một số quốc
gia như sau:
- Nhật Bản: Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng hành cùng chính sách
tuyển chọn nguồn nhân lực quản lý.
- Thái Lan: Công nghiệp hoá và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Hàn Quốc: Công nghệ và chuyển giao kỹ thuật.
- Các nước công nghiệp mới ở Châu Á: Mô hình cạnh tranh của ngành công
nghiệp.
- Các nước công nghiệp ở Châu âu: Mô hình sản xuất sạch hơn, hợp tác liên
kết với các nước đang phát triển chuyển giao công nghệ và thu hút nguồn nhận lực.
Tuy nhiên, các quốc gia trên thế giới đều có một xu hướng chung là mở rộng

các KCN và Cụm CN tập trung. Nhằm tăng hiệu quả phát triển kinh tế đồng thời
giảm sức ép đến môi trường.


6

1.1.2. Phát triển KCN của Việt Nam
- Tại Việt Nam theo quy định về KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2008
[14] : Quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế, như sau:
- KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
- Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của KCN đã xây dựng kết cấu hạ
tầng để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong KCN.
- Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong KCN,
khu kinh tế.
- Quy hoạch tổng thể phát triển KCN, khu kinh tế trên phạm vi cả nước là
quy hoạch được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy định tại Nghị định này.
Với mục tiêu đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước và thu hút đầu tư
nước ngoài nhằm phát triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, từ năm 1991, Chính phủ Việt Nam chủ trương xây dựng và phát triển các KCN
, các khu chế xuất (KCX). Tính đến tháng 12/2011, cả nước có 283 KCN được
thành lập với tổng diện tích hơn 72.000 ha, trong đó 180 KCN đã đi vào hoạt động
với tổng diện tích 58.300 ha, có 6.800 dự án sản xuất, kinh doanh đang hoạt động,
đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình khoảng 65%. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
trên 1 ha đất (đã cho thuê) đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm. Các KCN hiện đang
tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao động trực tiếp và gần 1,8 triệu lao động gián tiếp

(Bộ KH&ĐT, 2012).


7

Hình 1.1 Biểu đồ tình hình phát triển KCN trong thời gian qua (Nguồn: Bộ
KH&ĐT; số liệu điều tra của TCMT, tháng 10/2009) [2]
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các KCN đạt 33,2 tỷ USD (chiếm 38%
GDP cả nước). Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
của cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng trung bình khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất
công nghiệp đã cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD. Giá trị xuất
khẩu của các KCN liên tục tăng trong những năm gần đây (năm 2006 đạt khoảng 8
tỷ USD, năm2007 đạt 10,8 tỷ USD, năm 2008 đạt 16,2 tỷ USD chiếm tỷ trọng
25,8% trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước). Với vai trò quan trọng của mình,
các doanh nghiệp KCN đã nộp ngân sách nhà nước hàng năm khoảng 2,6 tỷ USD.

Hình 1.2 Biểu đồ số lượng và diện tích KCN theo vùng KT tính đến hết tháng
12/2008. (Nguồn: Bộ KH&ĐT; số liệu điều tra của TCMT, tháng 10/2009) [2]


8

Quá trình phát triển thời gian qua cho thấy, các KCN tăng nhanh về số
lượng, diện tích, thu hút lượng không nhỏ vốn đầu tư trong nước và ngoài nước,
thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao
chất lượng cuộc sống, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHĐH,...
Tuy nhiên quá trình phát triển KCN có một số tồn tại không nhỏ như sự gia
tăng về số lượng không tỷ lệ thuận với tỷ lệ lấp đầy KCN. Trong 3 năm gần đây, tỷ
lệ lấp đầy KCN giảm trung bình giảm 4%/năm, năm 2008 chỉ đạt 46%, các KCN
chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) với 74,9% tổng số KCN

và 81,8% tổng diện tích đất tự nhiên các KCN cả nước. Nguồn thải từ các KCN mặc
dù tập trung nhưng thải lượng rất lớn trong khi đó công tác quản lý cũng như xử lý
chất thải KCN còn nhiều hạn chế. Năm 2009 mới có 43,3% các KCN đã đi vào hoạt
động có công trình xử lý nước thải tập trung, nhiều công trình trong số đó thực tế
hoạt động vẫn chưa đạt quy chuẩn.[2]
Bên cạnh các mục tiêu đạt được, tỷ lệ lấp đầy của các KCN và công tác xây
dựng các công trình bảo vệ môi trường trong KCN (điển hình là việc xây dựng,
hoàn thiện và vận hành các công trình xử lý nước thải tập trung) là chưa đạt chỉ
tiêu; đời sống người lao động chưa được đảm bảo; người dân bị thu hồi đất phục vụ
phát triển các KCN chậm được chuyển đổi nghề nghiệp, thậm chí, không ít người
dân bị bần cùng hóa do không có tư liệu sản xuất... Sự phát triển KCN đã gây sức
ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của người lao động và cộng đồng
xung quanh.
Tình hình phát triển của các KCN tại các tỉnh, thành phố tính trên cả nước
đến tháng 10/2009 được thể hiện qua bảng 1.1 dưới đây.


9
Bảng 1.1 Tình hình phát triển các KCN tại các tỉnh, thành phố năm 2009
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tên tỉnh/Tp
Bắc Giang
Bắc Cạn
Bắc Ninh
Cao Bằng
Hà Giang
Hà Nam
Hà Nội
Hải Dương
Hải Phòng
Hoà Bình

Hưng Yên
Nam Định
Ninh Bình
Phú Thọ
Quảng Ninh
Thái Bình
Thái Nguyên
Thanh Hoá
Tuyên Quang
Vĩnh Phúc
Yên Bái
Bình Định
Bình Thuận
Đà nẵng
Đắc Lắc
Đắc Nông
Gia Lai
Khánh Hoà

Số KCN
5
1
9
1
1
3
11
9
6
1

6
2
2
2
3
2
1
1
1
5
1
2
4
4
1
1
1
1

S quy
hoạch
1.239
74
3.295
62
255
571
2.000
1.904
1.094

300
1.465
478
496
506
771
188
320
88
170
1.395
138
558
743
901
182
181
109
136

S đã cho
thuê
195*
K
779*
K
K
245
732*
476*

348*
K
247
261
318
138
161
114
K
53
27
426
K
277
68*
476
21
141
77
87

S sử dụng

TT

Tên tỉnh/Tp

777
51
2.263

40
173
571
1.523
1.267
506
K
921
369
347
392
490
118
K
60
69
916
82
418
68*
631
114
181
80
136

29
30
31
32

33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56

Kon Tum
Lâm Đồng
Nghệ An
Phú Yên
Quảng Bình

Quảng Nam
Quảng Ngãi
Quảng Trị
Thừa Thiên-Huế
An Giang
BR-VT
Bến Tre
Bình Dương
Bình Phước
Cà Mau
Cần Thơ
Đồng Nai
Đồng Tháp
Hậu Giang
TP HCM
Long An
Sóc Trăng
TâyNinh
Tiền Giang
Trà Vinh
Vĩnh Long
Ninh Thuận
Kiên Giang

Số KCN
2
2
1
3
2

3
2
2
2
2
10
2
23
2
1
3
28
3
1
15
13
1
2
4
1
2
2
2

S quy
hoạch
210
359
60
770

161
750
262
304
369
58
7.900
171
7.010
309
360
562
8.816
253
126
2.9
4.09
251
394
875
100
268
777
315

S đã cho
thuê
44*
112
30*

520
79
260
79
72
84*
K
1871
78
918*
2*
48
226
3.554*
139
K
1154*
589*
130
234
84*
42
93*
16
K

S sử dụng
44*
209
42

770
112
529
194
161
243
17
5.297
116
1819*
73*
217
432
5832
170
80
1.939
1851*
174
259
245*
62
185
536
K


10
Ghi chú: * số liệu thống kê chưa đầy đủ (cho lên trên bảng)K: không có số liệu
Nguồn: Báo cáo môi trường KCN Việt Nam 2009 [2]

1.2. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, sự phát triển của các KCN đã tạo sức ép
không nhỏ đối với môi trường. Với đặc thù là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp
thuộc các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, nếu công tác bảo vệ môi trường không
được đầu tư đúng mức thì chính các KCN trở thành nguồn thải ra môi trường một
lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ, cuộc sống
của cộng đồng xung quanh và tác động xấu lên các hệ sinh thái khác. [17]
1.2.1. Cơ sở lý luận
a. Khái niệm nước thải
Theo TCVN 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là nước đã được thải ra
sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá
trị trực tiếp đối với quá trình đó.
- Ngoài ra, người ta còn định nghĩa: Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá
trình sử dụng của con người và đã làm thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
b. Khái niệm nước thải công nghiệp
Theo QCVN-24-2009 quy định: nước thải công nghiệp là dung dịch thải ra từ
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp vào nguồn tiếp nhận
nước thải.
- Ngoài ra còn có cách định nghĩa khác: nước thải công nghiệp là nước thải
được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất như nước
thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.
[18].
c. Đặc điểm của nước thải công nghiệp
- Nước thải của KCN gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu văn
phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong KCN.
- Nước thải công nghiệp rất đa dạng và khác nhau về thành phần cũng như
lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ngành nghề của các cơ sở sản xuất
trong KCN, loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại của công
nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân
viên….



11
- Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm: các chất rắn lơ lửng
(SS), hàm lượng chất hữu cơ (BOD, COD), kim loại nặng, các chất dinh dưỡng (hàm
lượng tổng nitơ, tổng phốt pho….)…
- Tính chất đặc trưng của nước thải:
+ Nước thải bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ với nồng độ cao: như các ngành
công nghiệp chế biến da, nấu thép, thủy hải sản, nước thải sinh hoạt…
+ Nước thải bị ô nhiễm bởi chất béo, dầu mỡ, nước có màu và mùi khó chịu:
như các ngành công nghiệp chế biến da, thủy hải sản, điện tử, cơ khí chính xác, dệt
nhuộm, thuộc da…
+ Nước thải sinh hoạt: từ nhà bếp, khu sinh hoạt chung, toilet trong khu vực,
khu vui chơi giải trí, dịch vụ, khối văn phòng làm việc có thể gây ô nhiễm bởi các chất
hữu cơ dạng lơ lửng và hòa tan chứa nhiều vi trùng.
1.2.2. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước trên thế giới
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát triển khoa học kỹ
thuật của con người. Ta có thể nêu ra một số ví dụ tiêu biểu:
- Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Tuy nhiên nó đã trở thành
ống cống lộ thiên ở giữa thế kỷ này, nguyên nhân do phát triển kinh tế và đô thị hoá
ngày càng tăng cao. Đặc biệt là phát triển công nghiệp nặng. Không chỉ có sông
Tamise mà hầu hết các con sông khác cũng có tình trạng như vậy trước khi con người
có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
- Nước Pháp rộng hơn, mặc dù khoa học công nghệ phân tán và nhiều sông lớn,
nhưng vấn đề cũng không khác là bao nhiêu. Dân Pari còn uống nước sông Seine đến
cuối thế kỷ 18. Từ đó vấn đề đã đổi khác, các sông lớn và nước ngầm nhiêu nới không
còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính.
Sông Rhin chảy qua KCN tập trung, kỹ nghệ hoá mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người
là nạn nhân của nhiều tai nạn (như cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bâle năm 1986)

thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng ô nhiễm nước thảm thương ở bờ biển phía Đông cũng như
nhiều vùng khác. Vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.


12
Ngoài ra, phát triển công nghiệp còn gây ra các thảm hoạ khác về môi trường
như hiệu ứng nhà kính, sóng thần, thủng tầng ozôn…. đã và đang là mối nguy hại cho
toàn thể nhân loài.
Nhận thức được vấn đề ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp các nước
trên thế giới đã và đang khắc phục hậu quả này theo hướng công nghiệp phát triển bền
vững nhằm giảm thiểu các vấn đề do ô nhiễm môi trường gây ra. Đồng thời giữa các
quốc gia trên thế giới đã có mối gắn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong công cuộc phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường.[19]
1.2.3. Thực trạng phát triển KCN ảnh hưởng đến chất lượng nước của Việt Nam
Xét về mặt môi trường, việc tập trung các cơ sở sản xuất trong KCN nhằm mục
đích sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng, khoanh vùng sản xuất công nghiệp vào
một khu vực nhất định, tập trung nguồn thải, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và năng lượng, hiệu quả xử lý nguồn thải ô nhiễm và giảm thiểu tối đa ảnh
hưởng ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất đối với cộng đồng sinh sống
trong các khu dân cư xung quanh. Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong các KCN
góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải đồng thời giảm chi phí đầu tư cho hệ
thống xử lý môi trường trên một đơn vị chất thải. Ngoài ra, công tác quản lý môi
trường đối với các cơ sở sản xuất trong KCN cũng được thuận lợi hơn.[2]
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế trên, KCN khi được xây dựng và đi vào hoạt
động đã bộc lộ những thách thức không nhỏ đối với môi trường.
- Quản lý môi trường KCN đòi hỏi cần có cơ chế và mô hình quản lý phù hợp
nhằm đáp ứng thực tế khi số lượng và quy mô KCN không ngừng tăng nhanh trong
thời gian qua. Tuy nhiên mô hình quản lý hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được

cải thiện nhằm bắt kịp với tốc độ phát triển KCN.
- Phần lớn KCN phát triển sản xuất mang tính đa ngành, đa lĩnh vực, tính phức tạp
về môi trường cao, do vậy yêu cầu đối với công tác thẩm đinh báo cáo ĐTM và giám
sát môi trường các cơ sở sản xuất nói riêng và hoạt động của cả KCN nói chung trong
giai đoạn hoạt động sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Cũng vì tính đa ngành trong KCN nên
chất lượng công trình và công nghệ xử lý nước thải cần đầu tư mang tính đồng bộ. Tại
nhiều KCN, chất lượng nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt quy chuẩn môi trường và
chưa ổn định.


13
- Nguồn thải từ KCN mặc dù tập trung nhưng thải lượng rất lớn, trong khi đó công tác
quản lý cũng như xử lý chất thải công nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Do đó, phạm vi ảnh
hưởng tiêu cực của nguồn thải từ KCN là rất lớn.
Sự phát triển của các KCN đã tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường. Với đặc
thù là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành nghề và lĩnh vực khác
nhau, nếu công tác bảo vệ môi trường không được đầu tư đúng mức thì chính các KCN
trở thành nguồn thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ, cuộc sống của cộng đồng xung quanh và tác động
xấu lên các hệ sinh thái khác.
Đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ các KCN có thành phần rất đa
dạng, chủ yếu là các chất lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ và một số kim loại nặng.
Khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m3 nước thải /ngày từ các KCN được xả thẳng ra các
nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt và môi
trường nước ngầm. Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác động của nguồn thải
từ các KCN đã suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông: Đồng Nai, Cầu,
Nhuệ và Đáy [2].
a) Sự gia tăng nước thải KCN
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những năm gần đây là rất lớn. Tốc độ
gia tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực

trong toàn quốc.

Hình 1.3 Biểu đồ ước tính tỷ lệ tổng lượng nước thải KCN của 6 vùng kinh tế
(Nguồn: TCMT tổng hợp, 2009) [2]


14
Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản
xuất trong KCN. Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ
lửng (SS), chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng COD, BOD), các chất dinh dưỡng
(biểu hiện bằng hàm lượng tổng N và P) và kim loại nặng.
Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước
thải có được xử lý hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử
lý nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%. Nhiều KCN đã có hệ thống xử lý nước
thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN còn thấp. Nhiều
nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng không vận hành
hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần lớn nước thải của
các KCN khi xả thải ra môi trường đều có các thông số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so
với QCVN.
Bảng 1.2. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước
thải từ các KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng KTTĐ năm 2009
TT

A

Khu vực

Vùng KTTĐ Bắc Bộ

lượng

nước thải
(m3/ngày)

Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)

155.055

TSS
34.112

BOD
21.234

COD
49.463

Tổng N
8.993

Tổng P
12.404

1

Hà Nội

36.557

8.047


5.011

11.668

2.122

2.926

2

Hải Phòng

14.026

3.086

1.922

4.474

814

1.122

3

Quảng Ninh

8.050


1.771

1.103

2.568

467

644

4

Hải Dương

23.806

5.237

3.261

7.594

1.381

1.904

5

Hưng Yên


12.450

2.717

1.692

3.940

716

988

6

Vĩnh Phúc

21.300

4.686

2.918

6.795

1.235

1.704

7


Bắc Ninh

38.946

8.568

5.336

12.424

2.259

3.116

B

Vùng KTTĐ miền trung

58.808

12.937

8.057

18.760

3.411

4.705


1

Đà nẵng

23.792

5.234

3.260

7.590

1.380

1.903

2

Thừa Thiên - Huế

4.200

924

575

1.340

244


336

3

Quảng Nam

13.024

2.865

1.784

4.154

755

1.042

4

Quảng Ngãi

3.950

869

541

1.260


229

316

5

Bình Định

13.842

3.045

1.896

4.416

803

1.107

C

Vùng KTTĐ phía Nam

413.400

90.948

56.636


131.875

23.977

33.072

1

TP HCM

57.700

12.694

7.905

18.406

3.347

4.616

2

Đồng Nai

179.066

39.395


24.532

57.122

10.436

14.325

3

Bà Rịa – Vũng Tàu

93.550

20.581

12.816

29.842

5.426

7.484


15
4

Bình Dương


45.900

10.098

6.288

14.642

2.662

3.672

5

Tây Ninh

11.700

2.574

1.603

3.732

679

936

6


Bình Phước

100

22

14

32

6

8

7

Long An

25.384

5.585

3.478

1.472

1.472

2.031


C

Vùng KTTĐ ĐBSCL

13.700

3.014

1.877

4.370

795

1.096

1

Cần Thơ

11.300

2.486

1.548

3.605

665


904

2

Cà Mau
Tổng cộng

2.400
640.963

528
141.012

392
87.812

766
204.467

139
37.176

192
51.277

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2009) [2]
b) Ô nhiễm nước mặt do nước thải của các KCN
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình
trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi tiếp nhận
nước thải của các KCN đã bị ô nhiễm nặng nề, nhất là ô nhiễm do các kim loại nặng,

nhiều nơi nguồn nước không thể sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào.
Bảng 1.3 Một số kim loại nặng có trong nước thải công nghiệp và tác hại
của chúng đến sức khỏe con người.
Stt

Các thành phần

Các bệnh thường gặp

1

Chì

Bệnh thận, thần kinh, ung thư

2

Amoni, Nitrat, Nitrit

Bệnh xanh da, thiếu máu, gây ung thư

3

Asen

Bệnh dạ dày, ngoài da, hàm lượng cao gây chết

4

Crôm


Gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan,thận, ung thư

5

Đồng

Bệnh về đường tiêu hóa, đột biến gen

6

Kali, Cadimi

Bệnh thoái hóa cột sống, đau lưng

7

Titan

Đau thần kinh,thận, hệ bài tiết

8

Kẽm

Bệnh viêm xương, thiếu máu

9

Sắt


Khó thở, đau thần kinh, rối loạn hệ bài tiết

10

Thủy ngân

Khó thở, đau thần kinh, rối loạn hệ bài tiết, ung thư

(Nguồn: Hoàng Huệ (2005), Xử lý nước thải, NXB Giáo dục) [9]
Tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên tới cả
phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN. Kết quả quan trắc chất lượng nước
cả 3 lưu vực sông Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và sông Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên
nhân do tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các đô thị trong lưu vực, những khu vực chịu


×