Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và lập báo cáo thuế tại công ty cổ phần văn phòng phẩm hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.75 KB, 72 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán được coi là ngôn ngữ kinh
doanh, là phương tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan
đến doanh nghiệp. Kế tốn cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính hữu ích cho
các đối tượng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Trong những
năm gần đây, xu hướng tồn cầu hóa, hợp tác và phát triển các loại hình doanh
nghiệp ở nước ta khá đa dạng và phong phú đã cho phép nhiều nhà đầu tư đầu tư
có hiệu quả. Địi hỏi thơng tin kế toán phải trung thực, lành mạnh, đáng tin cậy
nhằm giúp người sử dụng thơng tin kế tốn đưa ra những quyết định đúng đắn
trong tương lai.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
ln quan tâm đến chi phí bỏ ra, doanh thu thực hiện được và tối đa hóa lợi nhuận
thu được. Đứng trước xu thế mở của hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố địi hỏi cơng
tác kế tốn của doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh thường xuyên, phù hợp vói yêu
cầu của thị trường, có sự tham gia của các cơng ty nước ngồi, cơng ty đa quốc gia.
Một trong các biện pháp đó chính là tổ chức thực hiện tốt cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp, đặc biệt là cơng tác kế toán bán hàng và xác định KQKD và lập báo
cáo thuế.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hải Phòng kết
hợp với kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại nhà trường, đồng thời với sự giúp


đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS Đỗ Mai Thơm và các cán bộ phòng kế
tốn của cơng ty, em đã hồn thành chun đề với đề tài: Đánh giá tình hình tài
chính và tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và lập báo cáo thuế tại
Cơng ty Cổ phần Văn phịng phẩm Hải Phòng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nội dung của bài báo cáo gồm 3phần:
Phần 1: Tìm hiểu về cơng ty Cổ phần Văn phịng phẩm Hải Phịng.
Phần 2: Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài
chính của cơng ty.
Phần 3:Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế toán bán hàng, xác định KQKD và
lập báo cáo thuế tại công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CP VĂN PHỊNG PHẨM
HẢI PHỊNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Hòa nhập cùng xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt
Nam cũng từng bước lớn mạnh với những thành tựu đáng tự hào. Góp phần vào sự
lớn mạnh đó có sự ra đời của cơng ty CP Văn Phịng Phẩm Hải Phịng.

Tên cơng ty :
Địa chỉ :

Cơng ty Cổ Phần Văn Phòng Phẩm Hải Phòng.
Phường Hưng Đạo– Dương Kinh – Hải Phịng

Điện thoại: 0313.634.001 hoặc 0313.634.007
Mã số thuế: 0200729600
Fax: 0313.634.008
Cơng ty CP Văn Phòng Phẩm Hải Phòng đi vào hoạt động ngày 07/07/2010
theo giấy phép kinh doanh số 0200729600 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hải Phòng cấp ngày 07/07/2010. Theo giấy chứng nhận kinh doanh của công ty do
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp thì ngành nghề kinh doanh chính
của cơng ty là: Bán buôn vở học sinh, các sản phẩm về giấy, đồ dùng văn phịng
phẩm như bút bi, bút chì, bút máy, bút lông kim, bút lông bi, ruột bút, bút xố, bút
nhớ dịng, bút dạ việt kính, đế cắm bút, hộp đựng bút, các loại kẹp file…
Trong thời gian đầu thành lập, cơng ty gặp khơng ít khó khăn trong công tác
tổ chức, quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh. Công ty chỉ là một doanh nghiệp
vừa với số lượng cơng nhân chưa nhiều, máy móc thiết bị thiếu thốn. Nhưng chỉ
sau 1,5 năm thành lập, với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên, công ty đã từng bước ổn định và ngày càng phát triển.
Công ty không ngừng đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị máy móc kỹ
thuật hiện đại và tiên tiến như: Mở rộng thêm nhà xưởng, đầu tư mua sắm thêm các
máy móc như máy tiện, máy cắt…đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Bên cạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

đó, cơng ty cũng đầu tư trang thiết bị quản lý hiện đại như thiết bị hệ thống máy
tính cho bộ phận quản lý.
Về nhân lực: Cơng ty có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm chuyên
môn cao và đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm. Cơng ty cũng mở các
lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý và tay nghề, nhờ đó trình độ sản xuất và chun
mơn của cơng ty tăng rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và củng cố
uy tín cơng ty.
Sản xuất tăng trưởng và phát triển, nội bộ đồn kết, Cơng ty ln thực hiện
đầy đủ chính sách chế độ với người lao động: Ký kết hợp đồng lao động, tham gia
mua BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, bảo hộ lao động…đúng chế độ. Luôn quan
tâm cải thiện môi trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thầncho cán bộ công
nhân viên.
Công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu theo yêu cầu của
khách hàng, luôn phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, sẵn
sàng thực hiện các đơn đặt hàng và đầu tư phát triển.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng
Đây là 1 trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực sản xuất văn phịng phẩm
như:
- Bán bn vở học sinh, các sản phẩm về giấy
- Đồ dùng văn phịng phẩm như bút bi, bút chì, bút máy, bút lơng kim, bút
lơng bi, ruột bút, bút xố, bút nhớ dịng, bút dạ việt kính, đế cắm bút, hộp đựng
bút, các loại kẹp file… (chủ yếu các sản phẩm về giấy).
- Thực hiện quyền xuất khẩu các sản phẩm về giấy theo giấy phép kinh doanh
số 02022000013 do UBND thành phố Hải Phòng cấp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

5



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, không ngừng nâng cao
hiệu quả và mở rông quy mô sản xuất kinh doanh, tự trang trải, đạt chất lượng cao
và thích ứng nhanh với khoa hoc kỹ thuật hiện đại trong q trình sản xuất.
Khơng ngừng đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, văn hoá, khoa
học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, giải quyết công ăn việc làm
cho công nhân lao động trên địa bàn tạo nên sự ổn định về mặt xã hội
Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định và nghĩa vụ đối với nhà nước
và xã hội.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
Là doanh nghiệp mới thành lập, bộ máy của công ty được tổ chức theo mơ
hình trực tuyến chức năng. Theo mơ hình này, bộ máy quản lý của cơng ty trở nên
gọn nhẹ, đảm bảo được chế độ 1 thủ trưởng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

6


BO CO THC TP TT NGHIP
Sơ đồ bộ máy tổ chøc qu¶n lý

Đại hội đồng cổ
đơng
Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Các phịng nghiệp
vụ

Phịng
kế tốn

Phịng
nhân sự

Phịng
kinh
doanh

Ban cơ
điện

Bộ phận
kho

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết
định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quyết định việc tăng giảm vốn
điều lệ, góp vốn cổ phần, xem xét xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm sốt. Thơng qua việc sửa đổi bổ sung điều lệ về tổ chức và hoạt
động của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quyết định thành lập hay giải thể các
chi nhánh văn phòng đại diện và các vấn đề khác.

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Cơng ty, tồn quyền
nhân danh Cơng ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
Cơng ty phù hợp với pháp luật trừ vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, quản trị Công ty theo pháp
luật, Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đơng để kiểm sốt mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
- Tổng Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo điều
lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội đồng quản trị và các
quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về trách nhiệm pháp lý điều hành Công ty.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc, nhiệm vụ được
Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị giao. Hiện Công ty có 3 Phó Tổng giám đốc
phụ trách sản xuất, 1 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, 1 Phó Tổng giám
đốc phụ trách các đơn vị liên doanh.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế tốn: Phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phịng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty, quản lý
nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác. Xác định
kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thơng tin cho phó giám đốc, phịng có
nhiệm vụ lập chứng từ, phân loại và tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ,
phòng TCKT phải lập báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính theo từng tháng, q,

năm.
- Phịng nhân sự: Có chức năng tổng hợp tham mưu, quản trị nguồn nhân
lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức nhân
sự, lao động, tiền lương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ .
- Phịng kinh doanh: Có nhiệm vụ cơ bản là tìm đối tác để mua và bán các
mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phịng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận
bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý.
- Ban cơ điện: có nhiệm vụ quản lý bảo dỡng toàn bộ máy móc thiết bị, điện
nớc toàn công ty, lập kế hoạch đầu t mua sắm trang thiết bị theo kế hoạch dài hạn,
lắp đặt và vận hành thử thiết bị mới cũng nh sửa chữa đại tu máy móc, đảm bảo
máy móc thiết bị phục vụ cho s¶n xuÊt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bộ phận kho: Làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ theo
từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê.
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơng ty CP Văn phịng phẩm Hải Phịng với tổng diện tích nhà máy là 5ha,
nằm ở vị trí rất thuận lợi cho giao thơng, gần cảng Hải Phịng và sân bay quốc tế
Hải Phịng.
Cơng ty có nhà máy được đầu tư đồng bộ bao gồm hệ thống máy in offset và
flexo, dây chuyền sản xuất và hồn thiện sảm phẩm, phịng kiểm tra, phịng sấy,
phịng mẫu, khu nhà kho. Bên cạnh đó tất cả các nhà xưởng được đầu tư máy móc
thiết bị hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty không ngừng đầu tư xây dựng nhà xưởng, trang thiết bị máy móc kỹ
thuật hiện đại và tiên tiến như: Mở rộng thêm nhà xưởng, đầu tư mua sắm thêm các

máy móc như máy tiện, máy cắt…đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Bên cạnh
đó, cơng ty cũng đầu tư trang thiết bị quản lý hiện đại như thiết bị hệ thống máy
tính cho bộ phận quản lý.
Hiện nay cơ sở vật chất của công ty bao gồm chủ yếu là các nhà làm việc,
nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai, phương tiện vận tải,…
Nhìn chung các tài sản của cơng ty đã được bố trí một cách tương đối hợp
lý, phù hợp với ngành nghề hoạt động của công ty.
* Tài sản của doanh nghiệp được phân thành các loại như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: được xây dựng, nghiêm thu và đưa vào sử dụng để
tiến hành hoạt động chế tạo sản xuất. Đây là loại tài sản có giá trị cao, thời gian sử
dụng lâu dài thường xuyên, được phân cho các tổ sản xuất để tiến hành sản xuất.
Đây là những tài sản đặc trưng của công ty, nó phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Bao gồm: nhà kho, nhà xưởng, văn phịng xưởng, nhà để
xe, nhà điều hành,…

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Phương tiện vận tải: là những thiết bị phân xưởng, gồm các loại xe vận tải
để vận chuyển hay những xe ô tô nhằm phục vụ cho cán bộ cơng nhân viên trong
xí nghiệp, được sử dụng trong các chuyến công tác, tham quan du lịch, vận chuyển
hàng hố, thành phẩm. Ví dụ như: xe ô tô 12 chỗ, xe ô tô Ford 5 chỗ Ford Mondeo
2.5,…
- Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị và các công cụ lao động, loại tài
sản này có số lượng tương đối nhiều nhưng giá trị thấp. Được dùng trong các nhà
xưởng, nhà gia công chế tạo, là công cụ giúp cho người công nhân làm việc được
thuận tiện và nhanh chóng, đạt hiệu quả cao trong cơng tác sản xuất.Ví dụ như mấy

cắt, nồi hơi đốt than, hệ thống máy vi tính, hệ thống camera,…
- Thiết bị công cụ quản lý: Gồm những thiết bị. dụng cụ quản lý là những
thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoat động kinh doanh của doanh
nghiệp: máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị đo lường, kiểm tra chất
lượng…
1.4.2 Lao động
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm chuyên môn cao và đội
ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm. Cơng ty cũng mở các lớp nâng cao
nghiệp vụ quản lý và tay nghề, nhờ đó trình độ sản xuất và chuyên môn của công
ty tăng rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và củng cố uy tín cơng ty.
Sản xuất tăng trưởng và phát triển, nội bộ đồn kết, Cơng ty ln thực hiện
đầy đủ chính sách chế độ với người lao động: Ký kết hợp đồng lao động, tham gia
mua BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, bảo hộ lao động…đúng chế độ. Luôn quan
tâm cải thiện môi trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thầncho cán bộ cơng
nhân viên.


Đặc điểm về lao động:

Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động trong tồn Cơng ty năm 2013
Số lượng

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

Tỷ lệ %

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Theo giới tính
Theo loại lao động
Theo trình độ đào tạo

Nam

383

63,83

Nữ

127

37,17

Lao động trực tiếp

402

67

Lao động gián tiếp

98

33

Đại học – Cao


52

8,67

Trung
đẳng học

25

4,17

Cơng nhân

523

87,16

(Nguồn Phịng Tổ chức lao động )
Nhận xét:
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta thấy:
 Số lao động nam chiếm tỷ lệ lớn (383/600: 96,23%) so với lao động nữ
(127/600: 3,77%) trong tổng số lao động của Công ty. Số lao động nữ chủ
yếu làm việc trong bộ phận lao động gián tiếp như: kế toán, văn thư, phục vụ
nhà ăn, y tế…
 Số lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao (67%)
 Tỷ lệ số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng chính quy thấp chiếm
(8,67%) trong tổng số lao động
 Trình độ kỹ thuật của lao động chủ yếu là bậc 4; có chỉ số chung là 4,52

• Đặc điểm tiền lương

Các hình thức trả lương:
Hiện nay cơng ty CP văn phịng phẩm Hải Phịng đang áp dụng các hình thức
trả lương sau:
- Trả lương theo thời gian:
Chế độ trả lương theo thời gian ở công ty được áp dụng cho lao động ở khối
phòng ban quản lý, nghiệp vụ (trừ phòng xuất nhập khẩu) và lao động trực tiếp sản
xuất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thời gian làm việc quy định tại cơng ty CP văn phịng phẩm Hải Phịng là 8
tiếng/ngày, 6 ngày/tuần, 26 công/tháng. Đối với lãnh đạo cơng ty, trưởng, phó
phịng ban ngồi lương cơ bản cịn được hưởng thêm phụ cấp chức vụ.
+ 8 tiếng chính thức trả 100% lương;
+ Làm thêm giờ trả 150% lương;
+ Làm thêm ngày chủ nhật trả 200% lương;
+ Làm thêm ngày lễ trả 300% lương;
Mức lương cơ bản đối với người lao động mới được tuyển dụng vào Công ty
làm việc đều được ký hợp đồng lao động thử việc 01 tháng với mức lương bậc 1 là:
2.500.000 đồng. Sau thời gian thử việc nếu người lao động được công ty tuyển
dụng sẽ được ký kết hợp đồng lao động chính thức. Căn cứ vào vị trí tuyển dụng,
bằng cấp và tay nghề sẽ được tính mức lương khởi điểm theo quy định của cơng ty.
Đối với lao động có 01 năm kinh nghiệm trở lên, hàng năm Trưởng phòng sẽ
căn cứ vào một trong các tiêu chí: năng lực, hiệu quả làm việc, trình độ chun
mơn và mức lương hiện tại của từng lao động đang được hưởng đề nghị Ban lãnh
đạo công ty xét duyệt nâng mức lương cơ bản. Lương cơ bản Công ty năm 2013

chia theo 5 mức:

Cơng thức tính lương:
Lương = A + B + C + D + E

A: Lương cơ bản * hệ số lương = W (Hệ số căn cứ vào thâm niên)
B: Lương làm thêm giờ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 150%
C: Lương làm thêm giờ chủ nhật = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 200%
D: Làm thêm giờ ngày lễ = W/26/8 * Số giờ làm thêm * 300%
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
E: Phụ cấp chức vụ (% phụ cấp quy định theo từng chức vụ * lương cơ bản)
Bảng hệ số lương tại công ty:
Số năm thâm niên

Hệ số lương

Từ 01 đến 05 năm

1

Từ 05 đến 10 năm

1,2

Từ 10 năm trở lên


1.5

Bảng phụ cấp chức vụ tại cơng ty:
Chức vụ

Phụ cấp (%)

Lãnh đạo

10

Trưởng phịng

5

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Trả lương khốn:
Do đặc thù của công ty là một ngành sản xuất xuất khẩu theo vụ mùa. (Đơn đặt

hàng xuất khẩu các mặt hàng văn phòng phẩm tập trung nhiều vào tháng 3 đến tháng
7 trong năm. Thời điểm học sinh nước ngoài sau nghỉ đông bắt đầu vào năm học
mới). Công ty đã thực hiện chế độ khoán khối lượng tới từng người lao động trong

bộ phận xuất nhập khẩu. Chế độ khoán khối lượng được tính như sau: khốn khối
lượng theo chức vụ, nhiệm vụ của từng người lao động trong bộ phận xuất nhập
khẩu.
Việc tính lương cho người lao động được thực hiện: mức lương cố định theo
tháng được ký kết thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động theo từng người lao động,
từng chức vụ, nhiệm vụ. Trong vụ mùa người lao động phải đảm bảo thực hiện đủ
khối lượng khốn, nếu chưa hồn thành khối lượng khốn theo quy định thì người
lao động làm thêm giờ cũng khơng được hưởng các khoản phụ cấp nào khác.
Đối với người lao động có thâm niên 2 năm trở lên làm việc tại công ty sẽ được
Trưởng bộ phận xem xét năng lực, hiệu quả làm việc trình Ban lãnh đạo cơng ty đề
nghị tăng mức lương khoán.
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn
Trong các doanh nghiệp nói chung, cơng ty Cổ phần văn phịng phẩm nói
riêng bộ máy tài chính kế tốn giữ một vai trị hết sức quan trọng. Với chức năng
của mình, phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có và sự vận
động của các loại tài sản của Công ty nhằm cung cấp những thơng tin cần thiết,
chính xác kịp thời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo chỉ tập trung thống nhất và xác
định vị trí quan trọng của phịng tài chính kế tốn đối với đặc điểm tổ chức sản
xuất của Cơng ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

14


BO CO THC TP TT NGHIP
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

K toỏn trng


K
toỏn
tng
hp

K
toỏn
thanh
toỏn

Kế
toán
kho

K
toỏn
bỏn
hng

Th
qu

ã K toỏn trng 01 người:
+ Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi chép, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Công ty.
+ Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết
toán theo quy định của nhà nước và Công ty.
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán
+ Thực hiện hoạt động quản lý ngân sách của doanh nghiệp

+ Hoạch định và tham mưu với Ban Giám đốc Cơng ty các quyết định về tài
chính
• Kế tốn tổng hợp (KTTH) – 01 người
+ Kiểm tra, đối chiếu số giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết .
+ Kiểm tra thuế GTGT đầu vào, đầu ra và lập Tờ khai thuế GTGT hàng tháng
+ Thực hiện các bút toán khoá sổ cuối kỳ để thiết lập lên các Báo cáo tài
chính quý.
+ Chịu trách nhiệm lập hồ sơ và các cơng việc liên quan đến việc hồn thuế.
• Kế tốn thanh tốn (KTTT) – 01 người
+ Lập chứng từ ban đầu (Phiếu thu, phiếu chi)
+ Kiểm tra chứng từ thanh toán, đề nghị mức thanh toán

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Theo dõi và đôn đốc thanh tốn các khoản cơng nợ
• Kế tốn kho ( KTK) – 02 người
+ Lập chứng từ nhập, xuất vật tư
+ Lập báo cáo tồn kho, báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho
+ Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho
+ Tham gia cơng tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất).
• Kế toán bán hàng (KTBH) – 01 người
+ Hạch toán doanh thu bán hàng theo chi tiết từng loại mặt hàng, chủng loại
mặt hàng, đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý cơng nợ phải thu của khách hàng



Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết đinh của lãnh đạo và thu

tiền vốn vay của các đơn vị. theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác
tình hình tăng giảm và số tiền cịn tồn tại quỹ.
1.6 Hình thức tổ chức kỹ thuật ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào số lượng tài khoản sử dụng cũng như quy mô, đặc điểm hoạt động
của công ty. Hình thức kế tốn được sử dụng là hình thức kế tốn “Nhật kí chung”.
Ngun tắc, đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+, Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+, Sổ Cái;
+, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ tại Cơng ty CP Văn Phòng Phẩm HP

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi tiết


SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng Kế tốn – Cơng ty CP Văn Phịng Phẩm HP)

Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

17



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
* Chính sách và phương pháp kế tốn áp dụng
- Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là loại tiền Việt Nam đồng (VNĐ).
Trong cơng tác hạch tốn cũng thường xun găp phải các loại tiền ngoại tệ
nhưng cũng đều được quy đổi ra tiền Việt Nam đồng để tiện theo dõi và thanh
tốn.
- Phương pháp tính thuế GTGT cơng ty đang áp dụng là phương pháp khấu
trừ thuế GTGT.
+ Hạch toán hàng tồn kho : Cơng ty sử dụng phương pháp bình quân gia
quyền cả kì dự trữ.
+ Phương pháp khấu hao : Công ty sử dụng phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản.
1.7 Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những gần
đây.
Tình hình sản xuất kinh doanh: Nhìn vào bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu cho ta thấy được tình hình sản xuất của
doanh nghiệp một cách khái quát qua các chỉ tiêu tài chính, lao động tiền lương,
chỉ tiêu tài chính và quan hệ ngân sách. Tất cả các chỉ tiêu ở năm 2013 đều có xu
hướng tăng lên so với năm 2012.
Trong đó nộp BHXH và thuế TNDN tăng nhiều nhiều nhất. Năm 2013 nộp
BHXH tăng 908.277.924 đồng tương ứng 200,40% so với năm 2012. Thuế TNDN

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
năm 2013 tăng 2.245.954.710 đồng tương đương 210,88 % so với năm 2012.Chỉ
tiêu tăng ít nhất là thu nhập bình quân và chỉ tiêu tổng chi phí. Trong năm 2013,thu
nhập bình qn lượng tăng 507.118 đồng tương ứng tăng 16,32 %. Tổng chi phí
tăng 86.799.130.793 đồng tương ứng 19,49 %.
Như vậy, nhìn chung so với năm 2012 thì ở năm 2013 kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được là tốt, doanh thu và lợi nhuận doanh
nghiệp đạt được đều tăng.
Để thấy rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
ta tiến hành phân tích chi tiết từng chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã đạt được .
1.7.1 Phân tích chi tiết
a. Chỉ tiêu tài chính
- Chỉ tiêu doanh thu: là chỉ tiêu thể hiện tất cả các khoản mà doanh nghiệp
thu về được từ việc bán hàng hố dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác. Ta thấy trong kỳ nghiên cứu tổng thu của doanh nghiệp tăng lên so với
năm 2012, năm 2012 đạt 459.326.957.900 đồng, năm 2013 đạt 548.855.200.201
đồng tăng 89.528.242.201 đồng tương ứng tăng 19,49 %. Nguyên nhân dẫn đến
biến động tăng như vậy là do công ty trong năm đã ký được nhiều hợp đồng với
đối tác từ nước ngoài. Do doanh nghiệp có uy tín vị thế trên thị trường nên sản
phẩm bán ra được cạnh tranh hơn. Đồng thời công ty cũng chú trọng đến công tác
giới thiệu quảng bá sản phẩm làm cho việc tiêu thụ tốt hơn đặt biệt là việc xuất
khẩu.
- Chỉ tiêu chi phí: chi phí năm 2012 đạt 449.143.439.367 đồn, năm 2013 đạt
535.492.570.090 đồng tăng 86.799.130.723 đồng tương ứng 19,33 %. chi phí tăng
như vậy cũng là do công ty năm qua đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh làm

cho chi phí tăng lên đó là điều dễ hiểu đồng thời tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn
tốc độ tăng của doanh nghiệp nên tổng chi phí tăng lên là hợp lý. Chi phí bao gồm
giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nguyên nhân chính là do: trong năm công ty phải mua nguyên liệu với giá cao do
sự khan hiếm trên thị trường. Chi phí chi trả tiền lãi vay do trong năm công ty đã
phải vay thêm từ ngân hàng. Chi phí mua sắm các đồ dùng công cụ phục vụ cho
công tác bán hàng và quản lý của doanh nghiệp. Chi phí chi trả tiền điện nước tăng
lên do giá điện của chính phủ tăng lên so với năm 2012.
- Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng
công thức :
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí
Lợi nhuận là mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn hướng
tới. Tối đa hoá lợi nhuận, giảm chi phí đến tối thiểu là mục tiêu của các doanh
nghiệp. Năm 2012 đạt 10.183.518.533 đồng, năm 2013 đạt 12.912.630.011 đồng,
tăng 2.729.111.478 đồng tương ứng giảm 26,80%. Mặc dù, doanh thu và chi phí
đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí làm
cho lợi nhuận tăng lên. Qua đây ta thấy được công ty trong năm 2013 làm ăn có
hiệu quả.
- Tổng lao động và tổng quỹ lương năm 2013 cũng tăng lên so với năm 2012.
Do công ty mở rộng sản xuất và đáp ứng nhu cầu công việc cho rất nhiều người
dân lao động. Đầu năm 2012 tổng số lao động trong Công ty là 500 người, tới năm
2012 con số đó lên tới 600 người, làm cho tổng quỹ lương cũng tăng lên. Đang áp
dụng những biện pháp có hiệu quả lên Cơng ty cổ phần văn phòng phẩm đang

bước trên con đường kinh tế rất ổn định, mọi doanh thu là lợi nhuận tăng. Cung
cấp cho thị trường những sản phẩm tốt nhất, hoàn thiện nhất cho trong nước cũng
như nước ngoài.
- Lợi nhuận tăng lên làm cho thuế TNDN cũng tăng lên một cách đáng kể.
Năm 2013 thuế TNDN tăng 2.245.954.710 đồng tương ứng tăng 210,88%. Việc
cơng ty làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần tăng thêm ngân sách cho nhà nước
- Nộp BHXH cũng tăng lên 908.277.924 đồng tương ứng tăng 200,40 % là do
số lượng trong công ty tăng lên làm cho quỹ lương tăng và tiền nộp BHXH cũng
tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.8 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
1.8.1 Thuận lợi
Cùng với sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường, Cơng ty Cổ
phần Văn phịng phẩm Hải Phòng trong những năm qua đã ngày một trưởng thành,
vượt qua những khó khăn và khơng ngừng lớn mạnh. Sự phát triển của công ty
không chỉ thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ quản lý kinh tế mà quy mơ
cơng ty và hình thức kinh doanh của công ty cũng ngày một mở rộng và da dạng.
- Cơng ty có đội ngũ ban lãnh đạo, cán bộ, cơng nhân là những người có kinh
nghiệm, kỹ năng tốt. Bên cạnh đó, cơng ty có nhiều đối tác uy tín trong nước và cả
nước ngồi.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đang sử dụng chứng từ ban
đầu đúng như mẫu biểu do Bộ tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu xuất kho,
hố đơn GTGT, chứng từ đều được ghi đầy đủ chính xác các nghiệp vụ phát sinh
theo đúng thời gian, có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan và đúng với
chế độ tài chính kế tốn quy đinh, điều này rất quan trọng trong việc kiểm tra đối

chiếu giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
- Về việc tổ chức hệ thống sổ sách và báo cáo kế tốn: Cơng ty áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hình thức này
khá đơn giản về quy trình hạch tốn và cơng việc kế tốn được phân đều trong
tháng thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra.
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức có hệ thống,
có kế hoạch, có sự phối hợp chặt chẽ, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới,
công việc được thực hiện thường xuyên, liên tục, các báo cáo kế tốn được lập
nhanh chóng, đảm bảo cho việc cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác,
phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
- Tổ chức bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về bán hàng và cung cấp dịch vụ đều được kế toán ghi nhận doanh thu một
cách kịp thời, chính xác, doanh thu được xác định một cách hợp lý và phù hợp với
điều kiện ghi nhận doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Công tác ghi chép sổ sách kế tốn: Với tình hình kinh doanh của công ty
ngày càng được mở rộng, khối lượng công việc ngày càng nhiều, công ty đã sử
dụng phần mềm kế tốn, nhiều nghiệp vụ phát sinh có thể ghi chép nhanh nên
khơng bị ứ đọng cơng việc.
1.8.2. Khó khăn
- Về mặt kỹ thuật công nghệ : trong mấy năm gần đây, cơng ty có nhập nhiều
máy móc thiết bị hiện đại nhưng trình độ tay nghề của cơng nhân vẫn cịn thấp
chưa hiểu hết được tính năng nên chưa khai thác hết cơng suất của máy móc.
- Tình hình cán bộ quản lý và cơng nhân có tay nghề cịn thiếu so với nhu cầu
của công ty

1.8.3 Định hướng
-Doanh nghiệp cần đầu tư thêm về vật chất cũng như nhân công cho công tác
thiết kế sản phẩm, đồng thời chú trọng hơn cho nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tổ
chức điều tra khảo sát định kỳ hàng quý hoặc nửa năm một lần về nhu cầu cũng
như thị yếu của người tiêu dùng
- Doanh nghiệp cần tổ chức nâng cao tay nghề cho công nhân để sản xuất ra
những sản phẩm kiểu dáng đẹp chất lượng tốt, nâng cao uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Doanh nghiệp cũng phải chú ý tới đội ngũ lao động quan tâm khuyến khích
cơng nhân làm việc, chiêu mộ người tài đồng thời ln tìm hiểu học hỏi những
kinh nghiệm tiến bộ trong kỹ thuật cơng nghệ sản xuất từ đó đưa ra những sáng
kiến để phát triển sản xuất cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất cũng như
mở rộng thị trường cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Cải tiến các hình thức phân cơng hiệp tác lao động bên trong doanh nghiệp
giữa các phân xưởng và bộ phận với nhau.
- Nghiên cứu và phổ biến các biện pháp phương hướng lao động tiên tiến.
- Làm tốt công tác lập kế hoạch sản xuất, quản lý lao động duy trì trật tự lao
động trong doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Có chiến lược sản xuất kinh doanh bám sát nhu cầu của thị trường để

sản phẩm được tiêu thụ nhanh tránh tồn kho gây lãng phí các yếu tố đầu vào.

Tất cả đều hường tới mục tiêu nâng cao giá trị sản xuất, tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và bên cạnh đo thúc đẩy nền
kinh tế của đất nước phát triển.

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN II : ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
a. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
qt tồn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn. Báo cáo tài chính cịn phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp
Phân tích tài chính là q trình thu thập thơng tin xem xét, đối chiếu, so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị và chỉ
tiêu bình qn của ngành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và
tiên đốn cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập
một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận
như mong muốn.
Trên thực tế tất cả các cơng việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các cơng cụ
và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình
hình tài chính trong quá khứ và hiện tại và đưa ra những ước tính tốt nhất về khả

năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 do Bộ tài chính ban hành theo quy
định chế độ kế tốn tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm
theo các văn bản, thông tư, chuẩn mực bổ sung đến thông tư 21/2006/TT- BTC
ngày 20/3/2006, Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm :
Bảng Cân đối kế tốn

Mẫu số B01-DN

Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b.

Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B01-DN

Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B01-DN

Bảng Thuyêt minh báo cáo tài chính

Mẫu số B01-DN


Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thơng tin về tài chính cho chủ sở

hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lai để đạt hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của doanh
nghiệp
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong báo cáo về tài sản, vốn, hiệu quả
của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn
tại đó để cso biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán và những chính sáchđiều chỉnh
thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà cơng ty đặt ra
Cung cấp thơng tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử
dụng địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính với mục đích gia tăng lợi nhuận trong
tương lai.
c. Mục đích của phân tích tài chính
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến các mục
tiêu khác nhau như nâng cao chất lượng sản phẩm,tạo cơng ăn việc làm, đóng góp
phúc lợi bảo vệ mơi trường,…Điều đó chỉ được thực hiện khi kinh doanh có lãi và
thanh tốn được nợ nần.
Đối với ngân hàng, những người cho vay thì mối quan tâm của họ chủ yếu
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy quan tâm đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Ngồi ra họ cịn quan tâm đến số lượng vốn của
Sinh viên: Nguyễn Thị Đào. Lớp: QKT52- ĐH1_44067

25



×