Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Dự án xây dựng trung tâm tiếng anh có liên kết với effortless

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.31 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

1


PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Tiếng Anh đang dần trở thành một ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới. Và ở Việt
Nam cũng vậy, mọi người đang tìm mọi cách để nâng cao trình độ tiếng Anh của
mình. Nhưng không phải ai học tiếng Anh cũng sẽ thành công. Có người chỉ học
trong một thời gian ngắn đã có thể giao tiếp tự tin, ngược lại lại có người học chăm
chỉ lại không thể nói được một câu tiếng anh chuẩn. Vậy điểm mấu chốt ở đây
chính là phương pháp học. Được coi là một trong những phương pháp học tiếng
anh hiệu quả nhất thế giới, Efforless English đảm bảo sẽ cái thiện trình độ tiếng
anh của bạn đáng kể.
Dự án xây dựng trung tâm tiếng anh có liên kết với Effortless English hứa hẹn sẽ
không những mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn giúp học viên nâng
cao khả năng trình độ tiếng anh một cách ngạc nhiên.
Bài đồ án lần này em sẽ trình bày về việc thực hiện dự án trên.
Bài đồ án của em gồm có 3 phần:
Phần 1: lời mở đầu.
Phần 2: nội dụng về lập trung tâm tiếng anh.
Phần 3: Kết luận.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

2


PHẦN 2: NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Sự cần thiết phải có dự án đầu tư.
Tiếng Anh ngày càng trở thành ngôn ngữ phổ biến trên toàn thế giới. Ở Việt Nam
cũng vậy. Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam luôn lấy tiêu chuẩn nói
thành thạo tiếng Anh làm tiêu chuẩn đầu vào. Điều này dễ hiểu khi các bậc phụ
huynh đang ồ ạt kiếm tìm địa điểm học tiếng Anh lí thú cho con mình dẫn đến nhu
cầu về trung tâm dạy tiếng Anh cho tầng lớp thiếu nhi tăng lên. Không những thế ở
những lứa tuổi khác như học sinh, sinh viên,người đi làm cũng muốn cải thiện
trình độ tiếng Anh để có một công việc tốt trong tương lai.
Chính cái tiêu chuẩn ấy đã dẫn đến thị trường của những trung tâm tiếng Anh
không bao giờ hết nóng. Dẫn chứng dễ thấy nhất là chỉ cần gõ trung tâm tiếng Anh
trên google đã vô số kết quả với lời quảng cáo hấp dẫn hay không khó để tìm kiếm
một trung tâm tiếng Anh trong một thành phố. Vì thế để tồn tại trên thị trường này
không phải là điều dễ dàng. Sức hấp dẫn của thị trường sẽ dẫn đến việc phải đối
mặt với hàng trăm đối thủ cạnh tranh, nếu không có phương pháp kinh doanh linh
hoạt thì sớm sẽ bị đánh bật.
Qua tìm hiểu trên thị trường, trung tâm tiếng Anh thì nhiều nhưng có không ít lời
phàn nàn về chất lượng của chúng. Tình trạng đang phổ biến hiện nay là học viên
có thể hoàn thành tốt các kì thi ở trường, các bài viết có thể được coi là xuất sắc
nhưng lại không thể giao tiếp một cách tự tin với người bản xứ, không sử dụng
tiếng Anh thành thạo được. Nắm được tâm lí này, dự án mở trung tâm tiếng Anh
của em giúp cho học viên vượt qua những rào cản đó, không những thế còn tiếp
thêm động lực để hoàn thành tốt mọi công việc trong cuộc sống. Đó chính là tiêu
chí của phương pháp học Effortless English sẽ được giảng dạy cho học viên ở
trung tâm.
Nói về Effortless English chắc hẳn không còn xa lạ với những người học tiếng Anh
hiện nay. Đó là phương pháp học được sáng tạo bởi một thầy giáo ngôn ngữ người
nước ngoài, ông đã giảng dạy ở nhiều quốc gia và có sự thành công lớn. Vì thế
điểm lợi của dự án là dễ dàng marketing cho phương pháp này. Dẫn chứng cụ thể
PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2


3


là chỉ cần gõ “phương pháp học tiếng Anh hiệu quả nhất” là Effortless English sẽ
là kết quả hiện ra đầu tiên. Có rất nhiều bài báo nói về sự thú vị của phương pháp
này. Hay mới đây nhất thần đồng Đỗ Nhật Nam cũng nói về điểm mạnh của nó.
Tuy dễ dàng tìm ra Effortless English thông qua internet nhưng lại khó có thể tìm
ra trung tâm tiếng Anh có áp dụng phương pháp này. Qua tìm hiểu, chỉ ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh có 2 trung tâm áp dụng. Đó là một con số khá nhỏ bé.
Từ những lần thăm của AJ Hoge đến Việt Nam có thể thấy được sự nhiệt tình, hào
hứng của các bạn trẻ ở khắp mọi nơi trên cả nước khi được học trực tiếp với ông.
Tận dụng vào sự nhu cầu ấy, em sẽ đầu tư mở một trung tâm tiếng Anh có liên kết
với Effortless English có địa điểm tại Hải Phòng. Đây sẽ là một địa điểm thuận lợi
cho các bạn đam mê tiếng Anh ở Hải Phòng và hứa hẹn có nhiều học viên tham
gia.
1.2 Các thông số cơ bản của dự án.
1.2.1 Các thông số về kĩ thuật.
a.

Các thông số về cơ sở vật chất.

Một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng khi bắt đầu một hình thức kinh doanh
là cơ sở vật chất. Với dự án trung tâm tiếng anh các yếu tố: địa điểm học, số
phòng, diện tích mỗi phòng,… có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng và hình thức
dạy học. Trung tâm ngoại ngữ cũng giống như một ngôi trường thu nhỏ với nhiều
đối tượng khác nhau nên phải đảm bảo điều kiện tốt với cả người học và người dạy
như: thoáng mát, yên tĩnh, có khu vực để xe,… Phòng học phải đảm bảo diện tích
sử dụng bình quân 1,5m2/học viên, độ ánh sáng lớn hơn 300 Lux. Vì thế trung tâm
dự định xây căn nhà gồm 3 tầng với diện tích mỗi tầng là khoảng 40m 2, tầng trệt sẽ

để dựa xe.

-

Như vậy:
Phòng học: 3 phòng ở 3 tầng, với diện tích mỗi phòng là 40 m2
Xây dựng: công ty sẽ thuê căn nhà 3 tầng , có tầng trệt để xe.
Các thông số về máy móc thiết bị

Số
Tên thiết bị
thứ tự
1. Bảng

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

Số
lượng
3

Đơn giá/1 sp
(103 đồng)
700

Thành tiền
(103đ)
2100

4



2.

Bàn ghế học sinh

50

250

3.

Ghế mua rời thêm

50

150

4.

Máy chiếu

3

8100

5.

Máy tính

8


8500

6.

Loa

3

12000

7.

Tủ tài liệu trong lớp

5

1300

8.

Tủ đựng tài liệu trong văn phòng

2

1500

9.

Bàn ghế giáo viên


3

1250

10. Bàn ghế văn phòng
4

9000

12. Quạt cây

10

300

13. Bàn ghế cho bộ phận tiếp tân

1

20000

14. Tổng

-

7500
24300
68000
36000

6500
3000
3750
10000

11. Điều hòa

1.2.2.
-

12500

36000
3000
20000
232650

Các thông số kinh tế.
Tổng vốn đầu tư: 7.000.000.000 đồng.
+ Vốn cố định: 6.6000.000 đồng
• Vốn xây nhà: 6.350.000.000 đồng.
• Mua sắm trang thiết bị, sửa sang: 250.000.000 đồng
+ Vốn lưu động: 400.000.000 đồng (2 tháng)
Vốn tự có: 4.900.000 đồng
Kì trả nợ vốn vay: 2 kì/ năm.
Lãi suất vốn vay: 12%/ năm
Thời hạn hoàn vốn: 7 năm.
Thời gian kinh doanh: 12 năm.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2


5


1.3 Cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự.
Xác định cơ cấu tổ chức, mô tả công việc từng bộ phận.


Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc

Bộ phận
Kế toán

Nhân viên tư
vấn

Bộ phận
quản lí nhân
sự
Giáo viên

Trợ giảng

Công việc của từng bộ phận:
Giám đốc:
+ Nhận báo cáo về tình hình của từng bộ phận, phê duyệt những đề xuất của


-


từng bộ phận.
+ Vạch ra phương hướng phát triển cho công ty. Giám đốc là người tìm hiểu
những nhu cầu trên thị trường, đặc điểm của thị trường và có chỉ đạo đúng
đắn.
+ Thay mặt công ty gặp mặt với những đối tác như người đứng đầu của
-

Effortless English, …
Bộ phận kế toán: tính lương cho nhân viên trong công ty, trích chi phí cho

-

các bộ phận khác nếu yêu cầu và có sự đồng ý của giám đốc.
Nhân viên tư vấn: chịu trách nhiệm tư vấn khi có khách hàng hỏi.
Bộ phận nhân sự: tuyển dụng, đào tạo nhân viên, quản lí nhân viên.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

6


-

Giáo viên: gồm giáo viên Việt Nam và giáo viên nước ngoài. Giáo viên Việt

-

Nam và nước ngoài cùng nhau lên kế hoạch giảng dạy.
Trợ giảng: giúp hỗ trợ giáo viên trong việc hướng dẫn học viên học tập để có

hiệu quả tốt hơn.
1.3.1 Định biên nhân sự.



Thứ tự
1

Chức vụ
Giám đốc

Số người
1

2
3

Kế toán
Nhân viên tư vấn

1
2

4
5

Phòng nhân sự
Giáo viên Việt Nam

2

3

6

Giáo viên nước ngoài

3

7

Trợ giảng

3

8

Bảo vệ

2

9

Lao công

2

10

Giáo viên liên kết


1

1.4 Xác định phương án kinh doanh.
a.

Mô tả dự án.

Dự án trung tâm tiếng Anh sẽ có các khóa học khác nhau phù hợp với trình độ
của từng đối tượng học viên. Cụ thể sẽ có 3 khóa học:
-

English basic (tiếng Anh cơ bản)
English advanced ( tiếng anh cho trình độ cao)
English VIP.
 Khóa học English basic.
+ Đối tượng học:




Người phát âm từ vựng cơ bản sai >50%.
Nghe hiểu tiếng Anh giao tiếp <50%.
Nói sai ngữ pháp cơ bản khi giao tiếp.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

7







Chưa diễn đạt được ý của mìn trong khi giao tiếp.
Không có động lực học, chưa thực sự yêu thích tiếng Anh.
Ngại nói, nói sợ sai.

+ Quá trình học: Khóa học gồm 3 giai đoạn chính.


Giai đoạn 1: Phát âm chuẩn. Có phát âm chuẩn thì mới nghe chuẩn và
nói chuẩn. Để nói tốt một ngôn ngữ thì phải luyện nói đúng ngay từ đầu.
Qua tìm hiểu báo chí và rút ra kinh nghiệm từ bản thân thì số lớn giáo
viên Việt Nam phát âm sai dẫn đến dạy học sinh phát âm cũng sai. Việc
sửa ngay từ đầu sẽ giúp người học quen với cách nói của người bản ngữ.
Đến với trung tâm học viên sẽ được học phát âm theo giáo trình
Pronunciation Workshop. Đây là bộ giáo trình khá nổi tiếng, được nhiều
quốc gia áp dụng. Chương trình luyện phát âm sẽ hướng dẫn học viên
một cách tỉ mỉ từ việc phát âm từng từ, khẩu hình miệng,… Bên cạnh đó
còn có sự giảng dạy trực tiếp của giáo viên bản xứ. Như thế học viên có



thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng của buổi học.
Giai đoạn 2: Phát triển khả năng giao tiếp tự nhiên.

Giai đoạn này là khi học viên đã có thể phát âm chính xác các âm trong tiếng
Anh, đã dần quen với môi trương nói tiếng Anh chuẩn. Đây chính là lúc vận
dụng linh hoạt những gì đã được dạy từ trước. Sự nâng cấp học so với giai
đoạn trước là học viên được luyện phát âm và phản xạ thông qua câu

chuyện. Đó là những mẩu chuyện ngắn, dễ hiểu. Phương pháp học ở đây
được áp dụng bài học trong phương pháp học Effortless English. Tức là giáo
viên sẽ kể một câu chuyện và hỏi những câu hỏi cực kì đơn giản, giúp người
học phản xạ nhanh để trả lời được câu hỏi. Đây cũng chính là bước quan
trọng xây dựng sự tự tin cho học viên và tăng động lực học tiếng Anh của
họ. Với môi trường học hoàn toàn khác với những giờ học trật tự trên lớp,
đến đây người học hòa mình vào không khí hào hứng từ những câu trả lời
nhanh của giáo viên, một không khí sô động mà hiệu quả. Từ đó tâm lí buồn
ngủ khi học tiếng Anh được xóa bỏ. Không những cung cấp kiến thức, đây
còn là môi trường giúp giảm stress trong cuộc sống.
PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

8




Giai đoạn 3: hoàn thiện việc nói tiếng Anh.

Sau khi phản xạ được những câu đơn giản của giáo viên, đến giai đoạn này
học viên được hướng dẫn nói những câu dài hơn và đúng ngữ pháp hơn. Họ
sẽ được yêu cầu kể lại câu chuyện vừa được hướng dẫn bằng các thì khác
nhau. Với cách này khả năng nhớ từ vựng, vận dụng linh hoạt ngữ pháp lúc
nói được luyện tập thương xuyên. Đóng vai giáo viên, vừa kể chuyện, vừa
hỏi sẽ giúp người học tự tin đứng trước đông người, suy nghĩ bằng tiếng
Anh dần được hình thành thành một thói quen.
Trong các giai đoạn học, việc tương tác giữa giáo viên và học viên được
phát huy tối đa. Sau mỗi bài học có những từ mới người học được luyện tập
để nhớ ngay trên lớp bằng những cuộc hội thoại được giáo viên sáng tạo ra.
Trong quá trình học học viên được sự giúp đỡ của đội ngũ trợ giảng và giáo

viên Việt Nam.
+ Học viên có gì sau khóa học?






Phát âm chuẩn.
Khả năng nghe tăng lên rõ rệt.
Khả năng phản xạ nhanh
Tự tin trong giao tiếp
Thay đổi suy nghĩ về tiếng Anh, yêu tiếng Anh hơn, có động lực để



học tiếng Anh.


+ Tài liệu học:



Hệ thống bài học pronunciation workshop.
Hệ thống bài học của Effortless English.

+ Học phí và lịch học.




Học phí: 1.800.000 đồng/ khóa.
Lịch học: 20 buổi/ khóa- 2 buổi 1 tuần, mỗi buổi 2,5h.



Khóa học English advanced

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

9


+ Đối tượng học:




Có khả năng phát âm chuẩn >70%.
Có khả năng giới thiệu bản thân trôi chảy, tự nhiên.
Tuy nhiên khi nói về các chủ để như gia đình, trả lời điện thoại,… còn sơ



sài, chưa biết diễn đạt ý một cách mạch lạc.
Chưa có kĩ năng khai thác sâu thông tin, đưa ra các lập luận bằng tiếng




Anh.

Nghe hiểu nhưng chỉ được 70% với tốc độ chậm.
Chưa tự tin vào bản thân khi giao tiếp với người khác.

+ Quá trình học: gồm 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1: hướng dẫn những khuôn mẫu đơn giản trong tiếng Anh về
việc bắt đầu vấn đề như thế nào? Triển khai ra sao và kết lại vấn đề. Đặc
điểm của người học ở trình độ này là có thể giao tiếp nhưng ý còn lộn xộn,



chưa có khả năng sắp xếp ý để người nghe dễ hiểu.
Giai đoạn 2: Sau khi nói tiếng Anh chuyên nghiệp hơn người học được phát
triển thêm kĩ năng thuyết trình hay sử dụng tiếng Anh một cách linh hoạt, tự
nhiên nhất. Phương pháp được áp dụng ở đây vẫn là dựa trên hệ thống
Efforless English. Khác với trình độ cơ bản, ở đây người học được tạo hứng
khởi học bằng chính những nội dung bài học. Mỗi bài học là một quan điểm
sống giúp người học có nghị lực học tiếng Anh hay thậm chí là nghị lực
vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống. Sau khi được giải thích cặn kẽ về
những từ mới, người học cũng được nghe kể lại câu chuyện có sử dụng
những từ mới vừa học và luyện phản xạ nhanh. Để nâng cao sự tự tin trong
giao tiếp, học viên được yêu cầu trình bày lại nội dung của bài học dựa theo



ý hiểu của mình.
Giai đoạn 3: Tiếng Anh chuyên nghiệp.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2


10


Cũng cùng với cách dạy phản xạ nhanh như ở các giai đoạn khác, giai đoạn này
học viên được dạy những cụm từ, những thành ngữ hay được sử dụng. Đồng
thời với đó là được làm quen với tốc độ nói thông thường của người bản xứ.
+ Học viên có gì sau khóa học:





Hoàn thiện khả năng nói.
Cải thiện trình độ nghe
Tự tin trong giao tiếp
Sử dụng tiếng Anh một cách chuyên nghiệp hơn.

+ Tài liệu học:




Sách và video theo phương pháp Effortless English.
Tài liệu học theo chủ để do giáo viên soạn thảo.


+ Học phí và lịch học.




Học phí: 1.440.000 đồng/ khóa.
Lịch học: 16 buổi. 2 buổi/tuần. 2,5h/ buổi.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

11


English VIP
+ Đối tượng học:
• Người phát âm từ vựng cơ bản sai >50%.
• Nghe hiểu tiếng Anh giao tiếp <50%.
• Nói sai ngữ pháp cơ bản khi giao tiếp.
• Chưa diễn đạt được ý của mìn trong khi giao tiếp.
• Không có động lực học, chưa thực sự yêu thích tiếng Anh.
• Ngại nói, nói sợ sai.


Điểm đặc biệt ở khóa học này là học viên được học trực tiếp với AJ Hoge- người
sáng lập ra Effortless English một tuần một buổi thông qua giảng dạy trực tuyến
qua internet.
+ Học phí và lịch học:



Học phí: 3.500.000
Lịch học: 36 buổi. 2 buổi/tuần. 2,5h/ buổi.

Ngoài ra học viên còn được tham gia câu lạc bộ do chính trung tâm tổ chức, tăng

khả năng giao tiếp ở môi trường mới.

b.

Phân tích thị trường.

Như đã nói ở trên, thị trương trung tâm tiếng Anh chưa bao giờ hết nóng nên
đây là một thị trường tiềm năng cho công ty. Nhóm khách hàng chính mà công
ty hướng tới là người muốn giao tiếp tiếng Anh chứ không phải là đào tạo để thi
lấy bằng toeic hay ielts.
c.

Phương án kinh doanh.

Trung tâm sẽ liên tục khai giảng các lớp nếu có học viên đăng kí.
Mới đầu thành lập sẽ quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ
rơi, giảm giá 20% cho 100 người đăng kí đầu tiên, …
Sẽ có buổi học thử cho học viên trước khi đăng kí khóa học.
PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

12


PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

13


CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN.
2.1. Tính toán các khoản chi phí.

2.1.1. Tiền lương.

1
2
3

Giám đốc
Kế toán
Phòng nhân sự

1
1
2

18
6
6

Tiền
lương 1
tháng
(106 đ)
18
6
12

4

Nhân viên tư vấn


2

5,5

11

132

5

Giáo viên Việt Nam

3

8

24

288

6

Giáo viên nước ngoài

3

12

36


432

7

Trợ giảng

3

5

15

180

8

Bảo vệ

2

5,5

11

132

9

Lao công


2

5,5

11

132

10

Giáo viên liên kết

1

30

30

360

Tổng

20

Thứ
tự

Chức vụ

Số

ngườ
i

Tiền lương/
người/tháng
(106 đ)

Tiền
lương 1
năm
(106 đ)
216
72
144

2088

2.1.2. Bảo hiểm xã hội.
Là khoản tiền mà công ty phải nộp cho công đoàn cấp trên để trả cho cán bộ công
nhân viên khi có ốm đau, tai nạn, nghỉ mất sức, thai sản... Theo quy định thì quỹ
này do cơ quan cấp trên quản lý và doanh nghiệp được phân cấp để chi trả trong
một số trường hợp, sau đó quyết toán với cơ quản cấp trên.
Chi phí này được xác định như sau:
Rbhxh = kbhxh * RL
Rbhxh: Chi phí BHXH
Kbhxh: hệ số tính theo BHXH
RL: Tổng chi phí tiền lương tháng phải tính BHXH
Trong đó theo luật:

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2


14


-

kbhxh= 18%
RL= 2088 - 360 = 1728 (106 đồng) (Do giáo viên nước ngoài không sống ở



Việt Nam, không có quốc tịch Việt Nam nên không tính BHXH)
Rbhxh= 1728 x 18% = 311,04 (106 đồng/năm)

2.1.3. Điện nước, chi phí sửa chữa, marketing, khác.
Khoản chi

Chi phí trong 1
tháng

Chi phí cả
năm

Điện
Nước
Sửa chữa
Marketing
Khác
Tổng


4
2
5
2
6
19

48
24
60
24
72
228

2.1.4. Chi phí khấu hao.
A=Vv x
Trong đó:
Vn: Vốn cố định.
r: lãi suất hàng năm
A: số tiền khấu hao phải trả hàng năm.
Tuy nhiên dự đoán đến cuối năm 12 giá trị của tài sản cố định đem đi thanh lý
được 5% giá trị của tài sản.


A=(Vn – Đn) x =(6600 - 0,05 x 6600) x =259,81 (106 đồng)
 Bảng tổng hợp chi phí 1 năm:
Đơn vị: 106 đồng
Khoản chi phí

Số tiền


Lương

2088

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

15


BHXH
Điện nước + sửa chữa +
marketing + khác
Khấu hao

311,04

Tổng chi phí

2886,85

228
259,81

2.2. Phương án trả vốn vay.
Đơn vị: 106 đồng

Năm
1
2

3
4
5
6
7

Kỳ trả
nợ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Nợ gốc
2100
1950
1800
1650
1500
1350

1200
1050
900
750
600
450
300
150

Trả gốc
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150
150

Trả lãi
126
117
108
99

90
81
72
63
54
45
36
27
18
9

Gốc + lãi Gốc + lãi
(1 kỳ)

(1 năm)

276
267
258
249
240
231
222
213
204
195
186
177
168
159


543
507
471
435
399
363
327

2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận.
Kế hoạch:
2 năm đầu:
Thứ 2: mở câu lạc bộ cho học viên hoặc những người yêu thích tiếng Anh.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

16


Mỗi ngày từ thứ 3 đến chủ nhật: tổ chức các lớp học. Vơi mỗi lớp trung bình 20
học viên.


Như vậy mỗi buổi sẽ có 3 lớp ở 3 khóa học khác nhau. Một ngày trung tâm tổ
chức 2 buổi học là buổi chiều và tối. Riêng buổi thứ 7 và chủ nhật sẽ dạy 3 buổi









một ngày.
Số tiền thu được trong 1 ngày từ thứ 3 đến thứ 6: ( đơn vị: 106 đồng)
• Khóa English basic: (1,8: 20) x 2 x 20 = 3,6
• Khóa English advanced: (1,44 : 16) x 2 x 20= 3,6
• Khóa English vip: (3,5 : 36) x 2 x 15 = 2,92
Tiền thu được trong ngày thứ 7, chủ nhật: ( đơn vị: 106 đồng)
• Khóa English basic: (1,8 : 20) x 3 x 20 = 5,4
• Khóa English advanced: (1,44 : 16) x 3 x 20= 5,4
• Khóa English vip: (3,5 : 36) x 3 x 15 = 4,375
Vậy doanh thu trung bình trong 1 ngày là: 11,805( 106 đồng),
Doanh thu trung bình trong vòng 1 tháng là:
11,805 x 26 = 306,93 ( 106 đồng)

Vậy doanh thu trung bình trong vòng 1 năm là: 306,93 x 12 = 3683,16 (106 đồng)
Dự định trong 2 năm đầu là năm mà doanh nghiệp phải đầu tư quảng cáo, tiếp thị
và xây dựng thương hiện,từ năm thứ 3 số học viên mới tăng lên và ổn định hơn.
Năm thứ 3 trở đi
Dự kiến số học viên sẽ tăng lên 25 học viên lớp khóa cơ bản và 20 học viên với
khóa vip.


Doanh thu trung bình trong vòng 1 năm = (25 x 3683,16 ) : 20 =4603,95 (106
đồng)
Số học viên tăng lên cũng dẫn tới chi phí tăng lên như chi phí điện nước, tăng
lương cho giáo viên để kích thích tinh thần làm việc của họ,…
Dự kiến chi phí tăng lên tới khoảng:
+ Điện nước + sửa chữa + marketing + khác: 22 (106 đồng) / tháng 264 (106

đồng) / năm

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

17


PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

18


1
2
3

Giám đốc
Kế toán
Phòng nhân sự

1
1
2

20
6,5
6,5

Tiền
lương 1

tháng
(106 đ)
20
6,5
13

4

Nhân viên tư vấn

2

6

12

144

25,92

5

Giáo viên Việt Nam

3

8,5

25,5


360

55,08

6

Giáo viên nước ngoài

3

13

39

468

84,24

7

Trợ giảng

3

5,5

16,5

198


35,64

8

Bảo vệ

2

5,5

11

132

23,76

9

Lao công

2

5,5

11

132

23,76


10

Giáo viên liên kết

1

30

30

360

184,5

2268

Thứ
Chức vụ
tự

Tổng
+ Chi phí tăng lương + BHXH:

Tiền lương/
Số
người/tháng
người
(106 đ)

20


Tiền
lương 1
năm
(106 đ)
240
78
156

BHXH
43,2
14,04
28,08

343,44

Tổng chi phí trung bình từ năm thứ 3 trở đi:
264 + 2268 + 343,44 + 295,81= 3171,25(106 đồng)

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

19


Ta có bảng tổng hợp doanh thu và lợi nhuận dự kiến trong vòng 12 năm sau:
Đơn vị : 106 đồng

Các
khoản


0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Doanh
thu

0


3683,16

3683,16

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

4603,95

7000

2886,85

2886,85


3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

3171,25

543

507

471

435

399


363

327

Lợi
nhuận
trước
thuế

253,31

289,31

961,7

997,7

1033,7

1069,7

1105,7

1432,7

1432,7

1432,7


1432,7

1432,7

Thuế thu
nhập DN
(20%)

50,662

57,862

192,34

199,54

206,74

213,94

221,14

286,54

286,54

286,54

286,54


286,54

202,648

231,448

769,36

798,16

826,96

855,76

884,56

1146,16

1146,16

1146,16

1146,16

1146,16

Các
khoản
phải chi
Trả lãi

vay

Lợi
nhuận
sau thuế

-7000

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

20


CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN.
3.1. Các chỉ tiêu tài chính.
3.1.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần.( NPV)
I•

Lý thuyết.
Khái niệm: Là giá trị hiện tại của dòng lợi ích gia tăng hoặc là hiệu số giữa giá
trị hiện tại của dòng lợi ích và giát trị hiện tại của dòng chi phí đã được chiết



khấu với một lãi suất thích hợp.
Công thức chung:

n
n
Bt

Ct
NBt
NPV = ∑
−∑
=∑
t
t
t
t =1 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
n

Trong đó:
Bt: Lợi ích trong năm t
Ct: chi phí trong năm t.
NBt: lợi ích thuần trong năm t.
r: lãi suất. (Trong dự án lãi suất = 12%)
n: Tuổi thọ của dự án = 12 năm.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

21




Giá trị hiện tại thuần cũng có thể được xác định theo công thức:
n


NPV = ∑ ( N t − I t ) ×
t =0

Trong đó:

Đn
1
+
(1 + r ) t (1 + r ) n

Nt: Thu hồi gộp tại năm t hay giá trị hoàn vốn tại năm t.
It: Vốn đầu tư tại năm t.
Đn: Giá trị thanh lý TSCĐ vào cuối năm n.

Trong một số trường hợp, nhà đầu tư chỉ bỏ vốn một lần vào thời điểm t = 0 và



sang năm t = 1, 2,… n thu lại lượng hoàn vốn bằng N t. Khi đó NPV được xác
định theo công thức:
n

NPV = − I 0 + ∑ N t ×
t =1

Trong đó:


Đn
1

+
(1 + r ) t (1 + r ) n

I0: Vốn đầu tư ban đầu.

Nếu Nt = N = Const thì NPV có thể được xác định theo công thức:

Đn
(1 + r ) n −1
NPV = −I 0 + N ×
+
r (1 + r ) n
(1 + r ) n


Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư về phương diện tài chính. Chỉ tiêu này cho
biết tổng số tiền lời của phương án đầu tư đem lại sau khi khai thác hết đối


-

tượng đầu tư.
Nguyên tắc sử dụng.
Khi sử dụng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần để đánh giá dự án, ta chấp nhận tất cả
các dự án có giá trị hiện tại thuần là dương khi đó chiết khấu với một lãi suất
thích hợp. Khi đó, tổng lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết
khấu và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm thì

-


lợi ích không đủ để bù đắp chi phí và dự án bị bác bỏ.
Giá trị hiện tại thuần là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ lẫn
nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự án có giá trị hiện tại thuần lớn
nhất. Tuy nhiên, là một tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối, giá trị hiện tại thuần

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

22


không thể hiện mức độ của dự án cho nên nó không được dùng để xếp hạng các
dự án độc lập.
II-

Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án.
NPV của dự án được tính theo công thức sau:
n

NPV = ∑ ( N t − I t ) ×
t=0

Trong đó: Nt

=

Đn
1
+
t
(1 + r ) (1 + r ) n


Lợi nhuận trước thuế (Lt) + Khấu hao (KHt)+ Lãi vay

I0=

1.000.000.000 đồng.

r

=

12% năm.

Đn

=

550 x 0,05 = 27,5 (106 đồng )

Như vậy ta có bảng tính NPV của dự án như sau:

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

23


Năm

0
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Vốn đầu


7000

Lợi nhuận
trước thuế
(Lt)
0
253,31
289,31
961,7
997,7
1033,7
1069,7
1105,7
1432,7
1432,7

1432,7
1432,7
1432,7

Khấu hao
(KHt)

295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81
295,81

Lãi vay

Nt

243
207
171
135
99
63

27

549,12
585,12
1257,5
1293,5
1329,5
1365,5
1401,5
1728,5
1728,5
1728,5
1728,5
1728,5

Đn

330

NPV

Vậy giá trị hiện tại thuần của dự án là: NPV =631,64 (106 đồng )> 0 => dự
án được chấp nhận.

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

24

0,8
0,7

0,7
0,6
0,5
0,5
0,4
0,4
0,3
0,
0,2
0,2


3.1.3. Tỷ suất nội hoàn (IRR)
I- Lý thuyết.


Khái niệm: Tỷ suất nội hoàn hay hệ số nội hoàn (IRR – Internal Rate of Return) là
lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của dòng lợi ích bằng giá trị hiện tại của dòng chi
phí hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0.
Như vậy, tỷ suất nội hoàn là lãi suất thỏa mãn phương trình:
n

Bt −C t

∑(1 +IRR )
t =0





-

t

=0

Ý nghĩa.
Tỷ suất nội hoàn phản ánh lãi suất tối thiểu mà dự án có thể chấp nhận được hay
với tỷ suất chiết khấu nào thì dự án hoàn vốn.
Cách tính.
Tỷ suất nội hoàn (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) có liên quan đến nhau trong
cách tính. Khi tính NPV, ta chọn trước một lãi suất từ đó tính giá trị hiện tại của
các lợi ích và chi phí. Ngược lại, khi tính IRR thay vì lựa chọn một lăi suất, NPV

-

của dự án được giả sử bằng 0 từ đó tính ra IRR.
Khác với các chỉ tiêu khác, không một công thức toán học nào cho phép tính trực
tiếp IRR mà IRR được tính bằng phương pháp nội suy, tức là phương pháp xác
định một giá trị cần tìm giữa 2 giá trị được chọn. Theo phương pháp này, ta cần
chọn trước hai lãi suất r1 và r2 sao cho tương ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử là r1
thì NPV của dự án là dương (NPV1 > 0), còn với lãi suất r2 làm cho NPV của dự án
đạt giá trị âm (NPV2 < 0).

PHẠM PHƯƠNG THẢO – QKD53 – ĐH2

25



×