Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Quản lý dự án: Xây dựng trung tâm mua sắm quy mô 1 tại KTX trường ĐH SP Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.7 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY

TIỂU LUẬN:
QUẢN LÝ DỰ ÁN
XÂY DỰNG KHU MUA SẮM QUY MÔ I
TẠI KÍ TÚC XÁ D2 (LÊ VĂN VIỆT – QUẬN 9)
TRƯỜNG ĐH SP KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thanh Tùng
Sinh viên thực hiện: Nhóm KCN10
1. Lê Kiên Cường 10104040
2. Nguyễn Thái Dương 10904003
3. Nguyễn Thành Điền 10104043
4. Ngô Phước Lộc 10103082
5. Đỗ Ngọc Quí 10104026
6. Hồ Thị Thanh Tâm 10104029
Thủ Đức, ngày 10 tháng 10 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…, ngày …, tháng …, năm 2013
Xác nhận của GVHD
Lê Thanh Tùng
2
MỤC LỤC
A. DẪN NHẬP……………………………………………………………………… trang
04
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………… trang
05
1. Mô tả dự án………………………………………………………………… trang
05
2. Phân tích tiền khả thi……………………………………………………… trang
09
3. Tổ chức và hoạch định dự án……………………………………………… trang
18
4. Hoạch toán chi phí………………………………………………………… trang 28
5. Quản trị rủi ro……………………………………………………………… trang
31
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… trang
33
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………. trang 34
3
A. DẪN NHẬP
Trong những năm trở lại đây, hoạt động theo dự án luôn là lựa chọn tối ưu trong các
lĩnh vực công nghệ, thiết kế, đầu tư, dịch vụ… Bởi dự án là tập hợp các hoạt động nối tiếp
nhau và nỗ lực của tất cả thành viên được tổ chức trong một thời gian nhất định, để hoàn

thành những mục tiêu xác định như cung cấp các dịch vụ, sản phẩm mong muốn. Nó đảm
bảo sự gắn kết, bảo mật và tiến độ cho tài chính, nhân lực cũng như thời hạn cho mỗi hạng
mục đang hoạt động.
Song, để dự án được hoàn thành một cách thuận lợi, hiệu quả nhất thì cần phải quản lý
đúng cách trong những hoàn cảnh cụ thể. Quản lý dự án nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức, quản lý và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho chúng kết thúc
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục
tiêu cụ thể đề ra ban đầu và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
Để bắt kịp với xu hướng hoạt động nghề nghiệp ở bối cảnh hiện tại, môn học Quản lý
dự án đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để có thể nghiên cứu sâu sắc hơn
về hình thức hoạt động mới mẻ này. Dưới sự định hướng và chỉ dẫn tận tình của giảng viên
Lê Minh Tùng, nhóm nghiên cứu xin mạnh dạn đề xuất và thực hiện đề tài quản lý dự án
Xây dựng khu mua sắm quy mô I tại kí túc xá D2 (Lê Văn Việt – Quận 9) trường ĐH
SP Kỹ thuật TP HCM với mong muốn biến những kiến thức hàn lâm trở thành trải nghiệm
thực tế, biết cách lập kế hoạch, tố chức, lãnh đạo và kiểm soát một dự án; phục vụ cho quá
trình làm việc sau này.
Hẳn nhiên với việc thực hiện đề tài quản lý dự án đầu tiên, với hạn chế về kinh
nghiệm và mối quan hệ xã hội, nhóm nghiên cứu không tránh khỏi những sai lầm và thiếu
sót. Nhóm rất hi vọng nhận được sự góp ý chân thành từ thầy và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm nghiên cứu
4
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN
Mô tả tổng quan dự án:
• Loại hình: Xây dựng và kinh doanh.
• Hình thức đầu tư: Đầu tư mới.
• Sản phẩm chính cung cấp: Hàng hóa dân dụng tiện lợi, cơm và thức ăn.
• Sản phẩm phụ, dịch vụ đi kèm: Thức ăn phụ và giải khát kèm theo

• Thị trường: hàng hóa bán lẻ, cung cấp dịch vụ ăn uống và gửi xe
• Khách hàng mục tiêu: Sinh viên nội trú (SVNT)
• Địa điểm thực hiện: KTX D2 – trường ĐH SP Kỹ thuật TP.HCM, số 484, Đường Lê
Văn Việt, phường Phước Long A, quận 9, TP.HCM.
• Tổng thời gian đầu tư: 5 năm
• Thời gian dự án đi vào hoạt động: 29/4/2014.
1. Lý do thành lập dự án
1.1 Thực trạng nhu cầu dịch vụ tại kí túc xá (KTX) D2 trường ĐH SP Kỹ thuật TP.HCM
ĐH SP Kỹ thuật TP HCM là một trong những ngôi trường nổi tiếng bậc nhất tại khu
vực miền Nam – Việt Nam cả về chất lượng đào tạo lẫn thương hiệu tuyển dụng. Trường đã
thành công với việc trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho sinh viên trước khi
tốt nghiệp. Bên cạnh đó, trường luôn quan tâm đến đời sống của sinh viên bằng cách xây
dựng môi trường học tập và sinh hoạt đạt chuẩn quốc gia.
Với tỉ lệ trúng tuyển đầu vào của trường không ngừng gia tăng mỗi năm, việc mở rộng
không gian giảng đường, nhà xưởng, khu nội trú và khuôn viên là điều tất yếu. Sau khi
khánh thành Tòa nhà trung tâm năm 2011, trường tiếp tục đưa KTX cơ sở 2 - đường Lê Văn
Việt - Quận 9 (KTX D2) đi vào hoạt động từ ngày 19/8/2013 với sức chứa tối đa 1776 chỗ ở;
nhằm giúp sinh viên thích nghi với cuộc sống xa nhà, phụ huynh an tâm khi cho con em theo
học tại thành phố.
Do trường mang tầm cỡ quốc gia, nên mọi hoạt động đều được đánh giá theo tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đảm bảo trường luôn nằm trong top các trường ĐH
5
hàng đầu, mọi thành tích mà trường đã đạt phải được giữ vững. Và danh hiệu “Kí túc xá văn
hóa” là một ví dụ điển hình. Để minh chứng là một ngôi trường mạnh cả về chất lượng học
lẫn chất lượng sống, ban quản lý cùng sinh viên nội trú đã đưa ra các quy định đề cao an
toàn về sức khỏe, tính mạng của mỗi cá nhân cũng như của cả một tập thể.
Ngoài các nội quy về tệ nạn xã hội (bài bạc – cá cược, đánh nhau, tài sản…), về mỹ
quan (nói tục, hút thuốc, môi trường…); KTX còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề phòng
chống cháy nổ, nên đã không cho phép các phòng tự ý nấu nướng. Để đảm bảo trật tự an
ninh lẫn giá trị học đường, phong cách sư phạm; KTX nghiêm cấm sinh viên nội trú tự ý

buôn bán, kinh doanh bên trong KTX dù là văn phòng phẩm, đồ dùng cá nhân, thực phẩm
hay sản phẩm dịch vụ.
Thiết nghĩ với các lệnh cấm ấy thì nhu cầu của 1776 sinh viên về vấn đề ăn, uống, sử
dụng các dịch vụ (hàng tiêu dùng, giải trí) là vô cùng lớn và cấp bách. Song, KTX vẫn chưa
có động thái nào cho việc xây dựng căn-tin dù đã trôi qua quá nửa học kì (học kì I, năm học
2013 – 2014). KTX vẫn trong tình trạng thiếu sân sinh hoạt ngoài trời, thiếu nhà xe, thiếu
khu giải trí, không có nhà ăn, không có cửa hàng bách hóa… Và mọi hoạt động liên quan
đến các công trình này sinh viên nội trú vẫn phải tự cung, tự cấp hoặc liên hệ với các nhà
cung cấp bên ngoài KTX. Dựa trên kết quả khảo sát nhóm nghiên cứ thu được thì họ đang
rất mong mỏi một căn-tin hiện đại, phù hợp với một KTX chất lượng bốn sao và đáp ứng
được phần nào nhu cầu của họ.
1.2 Ý tưởng về việc xây dựng khu mua sắm tại KTX D2 trường ĐH SP Kỹ thuật TP.HCM
Dựa vào thực trạng lẫn ý kiến chủ quan và ý kiến khách quan trên, nhóm quyết định
thành lập dự án Xây dựng khu mua sắm tại KTX D2 với giai đoạn đầu là dự án Xây dựng
khu mua sắm quy mô I tại KTX D2. Các phân khu về nhà ăn, cửa hàng bách hóa, nhà giải
trí, nhà thể thao, nhà giữ xe nên tập trung để tiện lợi cho sinh viên liên kết khi cần cung cấp
dịch vụ, tránh lãng phí thời gian di chuyển và tìm kiếm. Do tự phép ấn định về tài chính và
do hạn chế về thời gian, nhân lực nên dự án chỉ dừng ở quy mô I, nghĩa là xây dựng các
phân khu phục vụ các nhu cầu cấp thiết như bữa ăn chính, mua sắm hàng tạp hóa và giữ xe.
Nếu có cơ hội sẽ mở rộng dự án ở những quy mô lớn hơn như thêm phân khu thể thao (thể
hình, câu lạc bộ trong nhà), phân khu giải trí (karaoke, bi-da, quán internet, nhà sách, quán
6
giao lưu) để khu mua sắm này được toàn diện hơn và có thể hài hòa với tòa KTX đạt tiêu
chuẩn bốn sao hiện nay.
2. Triển vọng kinh doanh và mục tiêu của dự án
Triển vọng kinh doanh của dự án là vô cùng thuận lợi. Vì khi xây dựng và kinh doanh
một công trình phục vụ cho sinh viên nội trú nghĩa là công trình này thuộc KTX nên vấn đề
về mặt bằng hay đối thủ cạnh tranh là không đáng ngại (tất nhiên là nếu chất lượng phục vụ
tốt). Vấn đề quan trọng và cần quan tâm nhất là đề xuất dự án với KTX phải được thông qua,
nhóm nghiên cứu giả thiết rằng điều này đã được hiện thực hóa. Bởi có lẽ kinh phí cho các

công trình của KTX đã cạn kiệt, nên nhóm sẽ tự xuất vốn, quản lý và kinh doanh trong 5
năm; sau đó công trình sẽ thuộc về KTX.
Mục tiêu của dự án:
- Giải quyết được phần nào nhu cầu của sinh viên nội trú hiện nay.
- Tạo cơ hội việc làm và cơ hội tìm kiếm thu nhập cho nhóm.
- Có cơ hội để rèn luyện kỹ năng thiết lập, đánh giá dự án cũng như kỹ năng lập kế
hoạch và kiểm soát dự án.
3. Mô tả chung về hoạt động
Để hoàn thành mục tiêu dự án, nhóm sẽ thực hiện thông qua các bước chính sau:
o Thiết lập dòng tiền và tính khả thi của dự án.
o Lập kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án.
o Lập kế hoạch về chi phí dự án.
o Kế hoạch về đối phó với các rủi ro.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nhu cầu sinh viên nội trú, tình hình kinh tế - xã hội khu vực Quận 9.
Tìm hiểu những giấy phép, giấy tờ cần thiết, mức thuế áp dụng đối với lĩnh vực kinh
doanh mà nhóm đã chọn:
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/07/2006.
- Luật lao động số 35-L/CTN ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chủ tịch nước.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008.
Đề tài tập trung tìm hiều xác định các tiến trình thực hiện của việc xây dựng dự án và
việc sử dụng kinh doanh sau dự án. Do đó chi phí dự án chủ yếu bao gồm các chi phí sau:
7
chi phí nhân công xây dựng, chi phí nguyên vật liệu xây dựng, chi phí đầu tư trang thiết bị
nội thất sử dụng cho việc kinh doanh và một số chi phí khác phát sinh trong dự án.
8
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TIỀN KHẢ THI
1. Các thông số dự án
Dự án Xây dựng khu mua sắm quy mô I ở KTX D2 trường ĐH SP Kỹ thuật TP.HCM

với phối cảnh nội – ngoại thất, mặt bằng, mặt tiền, mặt đứng, sản phẩm, dịch vụ như sau:
o Vị trí: Bên trong khuôn viên KTX D2, số 484 Đường Lê Văn Việt, phường Phước
Long A, quận 9, TP.HCM.
o Quy mô: 1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 1 tầng lầu, diện tích ước tính 400 m
2
(20x20).
o Phân cụm:
 Tầng hầm: 4 làn xe đạp, 4 làn xe máy, 1 quầy tính tiền tự động.
 Tầng trệt: 1 gian hàng sản phẩm thiết yếu, 1 gian hàng văn phòng phẩm, 1
gian hàng đồ lưu niệm, 1 gian hàng thức ăn nhanh, 1 gian hàng thức uống
đóng chai, 1 quầy tính tiền tự động kèm 1 quầy đổi phiếu thức ăn.
 Tầng lầu: 1 nhà bếp, 1 quầy bán thức ăn, khu vực bàn ăn, 1 khu vệ sinh.
o Cơ cấu sản phẩm:
 Sản phẩm chính: sản phẩm thiết yếu (bột giặt, dầu gội, xà phòng, sữa tắm,
giấy vệ sinh, băng vệ sinh, card điện thoại); văn phòng phẩm (vở, bút,
thước các loại); thức ăn nhanh (mỳ - phở - cháo ăn liền, bánh mỳ đóng bịch
các loại, bánh đậu – bánh nướng, bánh bao – bánh tét, bánh quy – bánh
mềm đóng hộp); thức uống đóng chai (nước khoáng, nước ngọt, sữa, kem,
sữa chua); cơm và thức ăn cho bữa chính.
 Sản phẩm phụ: trứng, rau sạch (cà chua, xà lách, giá), cà-phê, đường, sữa
đặt, đá, trà đá, nước mía, sinh tố. Tùy các dịp lễ sẽ có: hoa tươi và socola.
o Dịch vụ cung cấp:
 Giữ xe đạp, xe máy hàng tháng cho sinh viên nội trú, cán bộ quản lý KTX.
Giữ xe cho người ngoài vào thăm KTX.
 Bán các sản phẩm hàng hóa tiện lợi.
 Bán các mặt hàng phụ: trứng, rau sạch.
 Bán bữa ăn chính.
 Bán thức uống phụ: trà đá, nước mía, sinh tố.
2. Phân tích thị trường
2.1 Phân tích nhu cầu thị trường

TP.HCM là đô thị hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt có lợi thế để phát triển thị trường
hàng hóa cộng với việc phân phối chúng rất phong phú và đa dạng nên TP trở thành đầu mối
9
giao thương hàng hóa nội địa và quốc tế lớn nhất cả nước (kể cả chất lượng, chủng loại, mẫu
mã, giá thành).
Theo kết quả dân số và nhà ở ngày 01/04/2009, TP.HCM có 7.162 triệu người trong đó
khu vực thành thị chiếm 83,32% tổng dân số. Bên cạnh đó, TP còn thu hút khoảng 2 triệu
người vãng lai đến sống và làm việc. Vì vậy sức tiêu thụ là hàng hóa là rất lớn so với các địa
phương khác; với doanh thu bán lẻ đạt 18,6 tỷ USD, chiếm 23,6% thị trường bán lẻ cả nước
(năm 2012).
Ngoài ra, do thu nhập ngày càng cao của người dân TP.HCM nên những yêu cầu về
chất lượng hàng hóa, dịch vụ, vệ sinh an toàn thực phẩm, thương nghiệp có xu hướng khắt
khe hơn. Kèm theo đó do tình hình kinh tế biến động, lạm phát cao từ năm 2008 trở lại đây
nên đã xuất hiện chương trình bình ổn giá vào năm 2011. Do vậy, chỉ số tiêu dùng biến động
tăng qua các tháng và mức cao nhất là 3,16% vào tháng 3, những tháng tiếp theo mức tăng
đã giảm dần vì tác động tích cực của công tác bình ổn giá của TP và sự giám sát chặt chẽ của
các ngành chức năng trong việc quản lý giá cả thị trường. So với năm 2010, chỉ số giá tiêu
dùng tăng 15,86% (bính quân 1 tháng tăng 1,23%), cao hơn mức tăng của 2 năm kề trước đó
nhưng vẫn thấp hơn mức tăng 18,08% của năm 2008.
Mức tăng trên kéo theo việc giá bán thức ăn tại TP.HCM cũng dần ổn định. Thêm vào
đó sự cạnh tranh của thức ăn nhanh như KFC, Lotteria và Jollibee cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến thị phần của dịch vụ cung cấp bữa ăn chính trong địa bàn TP song với đặc trưng gạo
là lương thực chính của người Á châu nên nhu cầu mua bán bữa ăn chính là rất lớn.
Các dịch vụ tại TP.HCM cũng đang dần nâng tầm cung cấp, đặc biệt để đảm bảo an
ninh từ năm 2006, TP.HCM bắt đầu quản lý giá vé giữ xe. Và đến tháng 8/2012, TP.HCM đã
áp dụng mức giá trông giữ xe mới được HĐND TP thông qua với mức giá trông giữ xe mới
cao hơn mức giá năm 2006 từ 2 – 5 lần.
10
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Qua điều tra thực tế đoạn đường chính thường di chuyển của SVNT là từ trường (số 1 – Võ Văn Ngân – Thủ Đức) đến

KTX (số 484 – Lê Văn Việt – quận 9), nhóm nghiên cứu thống kê và phân tích số liệu về các đối thủ cạnh tranh đã có kết quả như
sau:
STT Lĩnh vực Đối thủ cạnh
tranh
Ưu điểm Nhược điểm
1 Dịch vụ
giữ xe
theo tháng
Không có
2 Dịch vụ
bán hàng
tạp hóa
Cửa hàng chú
Thiêm, số 467 –
Lê Văn Việt –
quận 9
- Hàng hóa khá phù hợp với đời sống SV
- Phong cách phục vụ thân thiện, nhiệt tình
- Mặt hàng không in ấn rõ giá
- Diện tích cửa hàng nhỏ, hàng chất
đống, khó tìm kiếm
- Đi bộ từ KTX ra cửa hàng mất gần
15 phút
Cửa hàng bác
Hằng, số 492 –
Lê Văn Việt –
quận 9
- Hàng hóa đa dạng, cung cấp cho nhiều đối
tượng
- Diện tích rộng, sắp xếp khoa học dễ dàng

trong việc tìm kiếm.
- Mặt hàng không in ấn rõ giá
- Nhiều mặt hàng không rõ nguồn gốc,
hạn sử dụng
- Phong cách phục vụ không tốt
- Đi bộ từ KTX ra cửa hàng mất hơn
20 phút
Các siêu thị
(Coopmart,
Thánh Nghĩa)
- Hàng hóa có nhiều sự lựa chọn, rõ nguồn
gốc, rõ giá
- Không bị ép giá
- Giá thành cao hơn
- Thời gian thanh toán lâu hơn
- Quá xa KTX
Các chợ - Hàng hóa có nhiều sự lựa chọn.
- Giá thành có thể rẻ hơn siêu thị
- Thanh toán nhanh hơn siêu thị
- Dễ bị ép giá
- Môi trường không sạch sẽ
- Quá xa KTX
3 Dịch vụ
cung cấp
Quán cơm cô
Liên, sát KTX
- Cơm giá rẻ (15.000 VNĐ/suất) 1 suất nhiều
thức ăn, nhiều cơm thêm.
- Quán lụp xụp, mỹ quan xấu, không
gian chật, nhìn không được vệ sinh.

11
bữa ăn
chính
- Rất gần KTX - Ít món để chọn lựa
Quán cơm bác
Thành, số 472 –
Lê Văn Việt –
quận 9
- Suất ăn nhìn sạch sẽ, ngon miệng
- Quán nhìn hợp vệ sinh
- Nhiều món để lựa chọn
- Giá mỗi suất cao (25.000 VNĐ)
- Phù hợp với nhân viên văn phòng
- Di chuyển từ KTX đến quán quá xa
Quán cơm chị
Yến, số 494 –
Lê Văn Việt –
quận 9
- Cơm giá rẻ (15.000 VNĐ/suất), nhiều cơm
thêm. Cho ghi nợ, có vé tháng
- Nhiều món ăn để lựa chọn
- Phục vụ vui vẻ
- Phục vụ chủ yếu công nhân của công
trình xây dựng gần đó
- Di chuyển từ KTX đến quán quá xa
12
2.3 Chiến lược kinh doanh
Sau khi phân tích thị trường, nhóm đã đề ra các phương án về chiến lược kinh doanh
sau:
- Khách hàng mục tiêu: Sinh viên nội trú với tâm lý ngon - rẻ - đẹp.

- Chiến lược thu hút khách hàng: Trước ngày khai trương 1 tháng, thông báo trên loa
phát thanh KTX sau bản tin KTX mỗi ngày với các sản phẩm/dịch vụ cung cấp.
Trước ngày khai trương 3 ngày, mỗi tối trao suất cơm miễn phí kèm phiếu đánh giá,
góp ý. Đi từng phòng phát phiếu khảo sát mặt hàng tiện lợi cần thiết, thống kê xử lý
số liệu để nhập hàng. Cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, bình ổn giá, hàng Việt
Nam.
- Chiến lược giá cả: Các mặt hàng tiện lợi niêm yết giá và mã vạch quét sản phẩm,
không đánh thuế mặt bằng. Ngày khai trương tùy mặt hàng mà có phần trăm giảm giá
trong vòng 1 tuần từ 3-7%.
- Chiến lược ổn định kinh doanh: Mỗi tháng phát phiếu đánh giá, góp ý khu mua sắm.
Trang bị đồng phục cho nhân viên và trang bị tác phong nghiệp vụ cho nhân viên.
- Chiến lược cạnh tranh: phát thẻ thành viên tích điểm. Thành viên cứ mua 5.000 VNĐ
ở khu mua sắm là tích lũy được 1 điểm, và sẽ có quy đổi điểm lấy quà ở mỗi học kì.
3. Phân tích tài chính (kế hoạch ngân lưu)
o Thống kê theo năm:
Năm 1 2 3 4 5
Số lượng sinh
viên nội trú
1200
(hiện tại)
Tăng thêm
280 (1480)
Tăng thêm
200 (1680)
Tăng thêm
96 (1776)
Không tăng
(1776)
Chi phí đầu tư
máy móc và

trang thiết bị
phát sinh thêm
8.000.000.000
VNĐ
300.000.000
VNĐ
300.000.000
VNĐ
Bảo trì, bảo
dưỡng khu
mua sắm
100.000.000
VNĐ
100.000.000
VNĐ
100.000.000
VNĐ
100.000.000
VNĐ
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO MÁY MÓC, THIẾT BỊ 1.800.000.000 VNĐ
o Thống kê mức doanh thu:
STT Dịch vụ/sản phẩm Số lượng sử dụng Giá (VNĐ) Thời gian sử dụng
1 Gửi xe đạp 30% SVNT 15.000 1 tháng
2 Gửi xe máy 15% SVNT 40.000 1 tháng
13
3 Hai bữa ăn chính 60% SVNT 30.000 1 ngày
4 Mua bán ở lầu tạp
hóa
50% SVNT 50.000 1 tháng
5 Dịch vụ kèm theo 30% SVNT 20.000 1 tháng

Lưu ý: Mỗi năm sẽ không tính 3 tháng: 1 tháng nghỉ tết và 2 nghỉ tháng hè.
o Thống kê chi phí hoạt động:
STT Hoạt động Số lượng Giá (VNĐ) Thời gian Chi phí (VNĐ)
1 Thuê nhân viên giữ xe 2 1.800.000 1 tháng 16.200.000
2 Thuê thu ngân tính
tiền
1 1.500.000 1 tháng 13.500.000
3 Thuê nhân viên bán
hàng, sắp xếp hàng
hóa, phục vụ dịch vụ đi
kèm
2 1.500.000 1 tháng 13.500.000
4 Thuê đầu bếp 1 5.000.000 1 tháng 45.000.000
5 Thuê phụ bếp 2 3.000.000 1 tháng 27.000.000
6 Thuê phục vụ và tạp
vụ
4 1.500.000 1 tháng 13.500.000
7 Nhân viên an ninh 1 2.000.000 1 tháng 18.000.000
8 Tiền điện 2.000.000 1 tháng 18.000.000
9 Tiền nước 5.000.000 1 tháng 45.000.000
10 Chiến lược kinh doanh 5.000.000 1 năm 45.000.000
11 Nhập hàng hóa 300.000.000 1 tháng 2.700.000.000
Tổng 2.954.700.000
Lưu ý: Mỗi năm sẽ không tính 3 tháng: 1 tháng nghỉ tết và 2 nghỉ tháng hè. Mỗi năm tăng
20% chi phí
o Thống kê các số liệu tài chính khác:
STT Thông số tài chính Giá trị
1 Dòng tiền nhàn rỗi Chọn suất chiết khấu i=12%.
(Nếu đem gởi ngân hàng thì lãi
suất dài hạn 12%/năm)

2 Chi phí thuê đất 1.000.000.000VNĐ/năm
3 Thuế suất (Ví dụ: thuế quản lý doanh nghiệp) 25%/năm của lợi nhuận
14
Từ việc thống kê trên và kèm hoạch toán chi phí ở chương 4, nhóm nghiên cứu có kết
quả bảng thu ngân như sau (Đơn vị tiền tệ là VNĐ):
15
NĂM 0 1 2 3
A. DOANH THU 6.280.200.000 7.745.580.000 8.792.280.000
B. CHI PHÍ
1. Định phí (thuê đất + xây
dựng)
-2.515.387.500 -1.000.000.000 -1.000.000.000 -1.000.000.000
2. Khấu hao -100.000.000 -100.000.000 -400.000.000
3. Biến phí (chi phí hoạt
động)
-2.954.700.000 -3.545.640.000 -4.254.768.000
C. THANH LÝ NHÀ
D. LỢI NHUẬN TRƯỚC
THUẾ
2.325.500.000 3.149.940.000 3.435.012.000
E. THUẾ SUẤT 25% 25% 25%
F. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 1.744.125.000 2.362.455.000 2.576.259.000
G. DÒNG TIỀN HOẠT
ĐỘNG
2.104.125.000 2.722.455.000 2.936.259.000
H. CHI PHÍ ĐẦU TƯ (máy
móc - thiết bị)
-1.800.000.000
I. NGÂN LƯU -4.315.387.500 2.104.125.000 2.722.455.000 2.936.259.000
16

4. Đánh giá khả thi
Từ bảng ngân lưu ta có thể tính toán được các tiêu chí đánh giá như sau:
- NPV = 3.698.379.116 VNĐ
- IRR = 49,4%
- B/C chỉnh sửa = 1,8
Kết luận: dự án có NPV > 0, i =7% < IRR < 50%, 0 < B/C chỉnh sữa < 2,5 do đó tính
khả thi của dự án là tương đối cao.
17
Giám đốc dự án
(Nguyễn Thái Dương)
Công việc: Lập kế hoạch, quản lý nhân
sự, quản lý tiến độ, quản trị rủi ro, ký
duyệt các đề xuất và phương án
Quản lý tài chính (Ngô Phước Lộc)
Công việc: Phân tích và thống kê chi tiêu;
đề xuất điều phối; xuất quỹ, phát lương
Quản lý truyền thông
(Hồ Thị Thanh Tâm)
Công việc: Nghiên cứu và thống kê thị
trường, đối thủ cạnh tranh; đề xuất chiến
lược kinh doanh
Quản lý kỹ thuật (Nguyễn Thành Điền)
Công việc: Kiểm tra và thống kê tình
trạng hoạt động hệ thống; đề suất phương
án bảo trì - bảo dưỡng, nâng cấp
Quản lý vật tư (Lê Kiên Cường)
Công việc: Tìm kiếm và thống kê nguồn
vật liệu, hàng hóa, sản phẩm; đề xuất
phương án lựa chọn
Quản lý nhân công (Đỗ Ngọc Quý)

Công việc: Theo dõi và nhắc nhở thầu xây
dựng, đào tạo và kiểm tra nhân viên khu
mua sắm; chấm công và báo cáo tình hình.
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ HOẠCH ĐỊNH DỰ ÁN
1. Mô hình tổ chức của dự án
18
2. Mô tả công việc dự án
Nhóm STT Tên công việc
Mô tả
A
Chuẩn bị xây dựng
Việc xin phép phải đợi sau khi xác đinh đầy đử thông số như: diện tích, ước tính
chi phí và bản vẽ thiết kế hoàn tất mới trình lên cơ quan chức năng để được thẩm
duyệt. Việc mời thầu cũng tương tự như trên và được thực hiện song song với
việc xin phép xây dựng. Đợi sau khi có sự đồng ý của cơ quan chức năng và sự tư
vấn từ nhà thầu mới tiến hành mua vật liệu xây dựng.
1 Lập kế hoạch tài chính
Đánh giá tiềm lực tài chính nhằm xác định quy mô đầu tư, cơ cấu vốn, nguồn tài
trợ, thu chi lãi lỗ và những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cộng
đồng.
2 Khảo sát địa điểm
Khảo sát địa chất công trình, khoan thăm dò hoặc tạo mẫu thử, nén thử, rồi lập ra
một bộ hồ sơ khảo sát nền đất hiện trạng.
3 Thiết kế
Căn cứ vào nhu cầu và mục đích sử dụng của chủ đầu tư dự án, kiến trúc sư sẽ
cho ra bản thiết kế sau khi đã thông qua từ chủ đầu tư dự án.
4 Xin phép xây dựng Các thủ tục hành chính pháp lý để thực hiện việc xây dựng
5 Mời thầu
6 Mua nguyên vật liệu
Định lượng được vật liệu cần để hoàn thành toàn bộ công trình. Như gạch

xây,gạch lót nền, cát, xi măng, sắt thép, tôn hoặc ngói,…
B Xây dựng
Trong nhóm này các công việc phải được thực hiện lần lượt, bởi vì công việc sau
muốn thực hiện được thì công việc trước phải hoàn tất.
B1 7 Giải phóng mặt bằng
Làm sạch, phát quang mặt đất, giải toả nhà và kết cấu xây dựng cũ, vận chuyển
phế thải đổ đi, dọn dẹp mặt bằng sau khi được giải tỏa.
B2
Thi công móng
8 Đào móng Chủ thầu chỉ đạo thợ phụ đào móng theo thiết kế. Sau đó, thợ chính sẽ tiến hành
19
đổ móng dưới sự giám sát của chủ thầu và sự hỗ trợ của các thợ phụ.Việc làm nền
bao gồm: đào đất, hút nước ngầm, đổ đất thừa, be thành đất, gia cố nền.
9 Xây dựng móng
Móng nhà cần kiên cố, vững chắc thì ngôi nhà mới có thể bền vững chủ thầu , thợ
chính và thợ phụ đều cần phải tập trung cao độ nhất vào khâu này… Việc làm
móng bao gồm: đan thép, ghép cốp pha, đổ và đầm bê tông, chờ bê tông ngưng
kết, rút cốp pha, xây tường móng. Nhóm dự án phối hợp với chủ thầu theo dõi và
chỉ đạo thợ thực hiện theo đúng bản vẽ kỹ thuật.
10
Xây bể tự hoại, lắp đặt
ống thoát nước
Gia công lắp dựng cốt thép cho bể tự hoại. Xây, trát, lát, ốp gạch bể tự hoại. Và
chạy hệ thống đường nước chính
B3 Xây dựng khung nhà
Khung nhà được hiểu là bao gồm toàn bộ hệ khung kết cấu bê tông cốt thép và hệ
thống tường bao, tường ngăn chia của nhà.
11 Đổ cột tầng hầm
Gia công lắp dựng cốt thép tầng hầm; gia công lắp dựng cốp pha cột tầng hầm;
đúc bê tông cột lầu hầm; tháo cốp pha cột tầng hầm. Chủ thầu giám sát thợ chính,

thợ phụ làm việc.
12
Đúc dầm sàn, đổ sàn và
cầu thang hầm
Gia công lắp dựng cốt thép dầm sàn lầu trệt và cầu thang hầm; gia công lắp dựng
cốp pha cột; đúc bê tông cột dầm; sau đó tháo cốp pha ra.
13
Xây tường tầng hầm và đổ
sàn tầng trệt
14 Xây cột tầng trệt
15
Xây tường thô tầng trệt,
xây cầu thang trệt
16 Đổ sàn tầng lầu
Đầm bê tông bằng đầm dùi kết hợp đầm mặt. Đầm dùi để đầm kết cấu dầm, đầm
mặt để đầm bản sàn.
20
17 Xây cột tầng lầu
18 Xây tường thô tầng lầu
19 Đổ mái Tiến hành lắp khung mái và lợp mái tôn
B4 Hoàn thiện
Lắp đặt hệ thống điện, nước âm tường để đảm bảo tính thẩm mỹ nên phải thực
hiện song song cùng lúc với việc hoàn thiện tường. Sau khi trát tường hoàn thiện
mới thực hiện lợp mái, và tiếp đến là lát nền nhà. Cuối cùng là việc chỉnh sửa
nghiệm thu và bàn giao cho nhóm dự án.
20
Hoàn thiện tường và lắp
đặt cửa
Sau khi hoàn thiện tường thô thì bắt đầu trát tường, quét vôi và tô màu. Cùng lúc
với lắp khung cửa cho tầng trệt, lầu 1

21
Lắp hệ thống điện, ống
nước
Thiết kế hệ thống điện, nước cho tòa nhà, đi dây điện (âm tường), và vận hành
thử hệ thống. Lắp đặt hệ thống ống nước, lắp các bể nước và vòi nước.
22 Sơn, lót tường
23 Lót nền nhà
24
Chỉnh sửa, nghiệm thu,
bàn giao
Chủ thầu chỉnh sửa những điểm chưa hợp lý sao cho phù hợp với yều cầu của
nhóm dự án. Sau khi nghiệm thu công trình, chủ thầu bàn giao công trình cho
nhóm dự án.
C 25 Hạch toán chi phí
D 26 Mua sắm trang thiết bị
Tiến hành lên danh sách trang thiết bị cần thiết cho việc kinh doanh căn tin, sau
đó khảo sát giá, lựa chọn nhà cung cấp có giá phù hợp và cuối cùng tiến hành đặt
hàng.
E 27
Tìm nhà cung cấp hang
hóa, lương thực thực
phẩm
Để chuẩn bị cho việc kinh doanh, nhóm dự án khảo sát giả cả các hang hóa, rau,
củ, thịt trên thị trường; sau đó tìm nhà cung cấp và ký hợp đồng mua bán.
F 28 Tuyển dụng và đào tạo, Đăng tin tuyển nhân viên, phục vụ và đầu bếp
21
truyền thông, chuẩn bị
khai trương
Lên thực đơn, nấu các món ăn, sắp xếp các quầy hàng phục vụ cho ngày kinh
doanh đầu tiên.

G 29
Khai trương khu mua
sắm và kinh doanh
Bảng trên là danh sách chi tiết các bước để hoàn thành dự án hay còn gọi là WBS (work-breakdown structure). Từ dự án
“Xây dựng căn tin” tách thành các công việc với mức độ chi tiết, cụ thể hơn, và ước lượng thời gian cho từng công việc. Dựa vào
WBS nhà quản trị có thể ước lượng sơ bộ về khoảng thời gian cần có để hoàn tất.
22
3. Sơ đồ tổ chức của dự án
3.1 Lịch làm việc của dự án
Ngày dự định bắt đầu: 20/12/2013, ngày hiện tại là ngày 09/12/2013. Chọn số giờ làm
việc là 8, làm việc 7 ngày một tuần và số giờ làm việc trong tuần là 48 giờ.
Kế hoạch nghỉ lễ tết Dương lịch vào ngày 01/01/2014 và không làm bù. Nghỉ tết Âm
lịch từ 28 tháng Chạp đến mồng 6 tháng Giêng Âm lịch; nhằm ngày 28/1/2013 đến ngày
5/2/2014.
Thời gian làm việc từ thứ hai đến chủ nhật, sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, nghỉ trưa từ 11
giờ đến 13 giờ, buổi chiều làm việc từ 13 giờ đến 17 giờ.
Từ bảng mô tả công việc và lịch làm việc của dự án ta có thể vẽ được sơ đồ thanh
ngang và sơ đồ mạng của dự án.
Thời gian hoàn thành dự kiến để khai trương: 120 ngày (trừ 10 ngày nghỉ), hoàn
thành vào ngày 29 tháng 4 năm 2014.
Sơ đồ thanh ngang và sơ đồ Gantt biểu diễn thời gian thực hiện của các công việc
trong dự án, giúp cho nhà quản trị dự án có cái nhìn bao quát về tiến độ thực hiện dự án và
dễ dàng điều phối công việc. Bao hàm cả thứ tự công việc, sự ràng buộc các công việc cũng
như những gì cần làm tiếp theo trong dự án. Ngoài ra, nhà quản trị có thể linh động di
chuyển, thay đổi thứ tự thực hiện các công việc.
3.2 Báo cáo chi tiết về tiến độ
Tiến độ thi công các hạng mục chính như sau:
Ghi chú: Nhóm xây dựng: chủ thầu, thợ chính, thợ phụ
23
Nhóm STT Tên công việc (CV)

CV trước Thời gian hoàn
thành (ngày)
Chịu trách nhiệm
A
Chuẩn bị xây dựng 10
1 Lập kế hoạch tài chính 1
Nhóm dự án
2 Khảo sát địa điểm 1 1
Nhóm dự án
3 Thiết kế 2 3
Nhóm dự án
4 Xin phép xây dựng 3 2
Nhóm dự án
5 Mời thầu 4 3
Nhóm dự án
6 Mua nguyên vật liệu 5 3
Cường, Dương, Lộc, Tâm
B
Xây dựng 70
7 Giải phóng mặt bằng
5
3 Nhóm xây dựng, Điền, Quí
B1
Thi công móng
8 Đào móng
6, 7
3 nt
9 Xây dựng móng
8
3 nt

10 Xây bể tự hoại, lắp đặt ống thoát nước 9 3 nt
B2
Xây dựng khung nhà B1
11 Đổ cột tầng hầm
10
5 nt
12 Đúc dầm sàn, đổ sàn và cầu thang hầm
11
5 nt
13 Xây tường tầng hầm và đổ sàn tầng trệt
12
5 nt
14 Xây cột tầng trệt
13
5 nt
15 Xây tường thô tầng trệt, xây cầu thang trệt 14 5 nt
16 Đổ sàn tầng lầu
15
3 nt
17 Xây cột tầng lầu
16
3 nt
18 Xây tường thô tầng lầu
17
3 nt
19 Đổ mái
18
3 nt
B3 Hoàn thiện
B2


24
20 Hoàn thiện tường và lắp đặt cửa
19
5 Nhóm xây dựng, Quí
21 Lắp hệ thống điện, ống nước
19
3 Nhóm xây dựng, Điền
22 Sơn, lót tường
20, 21
3 nt
23 Lót nền nhà
22
3 nt
24 Chỉnh sửa, nghiệm thu, bàn giao
23
10 Nhóm xây dựng, Dương, Điền, Quí
C 25 Hạch toán chi phí
24
4 Điền, Quí, Lộc
D 26 Mua sắm trang thiết bị
6
50 Cường
E 27
Tìm nhà cung cấp hàng hóa, lương thực
thực phẩm 26
59 Cường
F 28
Tuyển dụng và đào tạo, truyền thông,
chuẩn bị khai trương

6 109 Dương, Tâm, Lộc
G 29 Khai trương khu mua sắm 25, 27, 28 1 Nhóm dự án
4.3 Sơ đồ hoạt động
Sơ đồ diễn tả thứ tự các công việc trong khi thực hiên dự án (Ghi chú: các công việc từ 9 đến 19 sẽ thực hiện tuần tự):
1
2
3
4
5
6
7
8
9

25

×