Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quản trị nguồn nhân lực và tiền lương tại công ty TNHH lương thực hải thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.12 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011-2013
Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2011-2013
Bảng 1.1: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1:Thống kê tổng số lao động trong 5 năm gần đây
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và thâm niên
Bảng 2.5: Danh sách lao động theo phòng ban 5 năm gần đây
Bảng 2.6: Tình hình lao động theo địa phương năm 2013
Bảng 2.7: Thống kê số lượng loại hợp đồng 6 tháng đầu năm 2014
Bảng 2.8: Tình hình tăng ca qua 5 năm gần đây
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập của nhân viên qua các năm 2011 đến 2013
Bảng 2.10. Số lượng CBCNV được tăng lương giai đoạn 2011 – 2013

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với sinh viên đang học tập và
nghiên cứu tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trước khi kết thúc khoá
học, một mặt là yêu cầu nhưng mặt khác ý nghĩa hơn cả, đây là giai đoạn giúp sinh
viên có cơ hội được làm quen với công việc thực tế, từ đó kết hợp với lý thuyết đã
học qua nhận thức khách quan và phát huy những ý tưởng của mỗi sinh viên. Trong
thời gian thực tập này sinh viên được tiếp cận với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như quan sát để học tập phong cách và kinh nghiệm
làm việc, học hỏi nhiều nội dung trong thực tế đồng thời để phát hiện ra những kiến
thức chưa đầy đủ và khả năng của mỗi người, từ đó bổ sung, bù đắp chúng trước
khi rời khỏi ghế nhà trường.
Với bản thân là một sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, mục tiêu đặt
ra cho 04 tuần thực tập, trước hết học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế đồng
thời được trực tiếp thực hiện những công việc liên quan đến chuyên ngành đã học,
chính vì lý do đó em đã chọn địa điểm thực tập là Công ty TNHH Lương Thực Hải
Thành ; là một công ty lớn có nhiều năm cung cấp và kinh doanh lương thực, chính
nơi đây đã giúp em có điều kiện và cơ hội để kiểm chứng và thực nghiệm những
kiến thức mình đã học.
Sau thời gian thực tập tổng hợp, em đã tiếp cận được một số nội dung về hoạt
động kinh doanh chung, quy trình hoạt động của công ty dưới sự tạo điều kiện giúp
đỡ của Ban Lãnh đạo cùng các Chuyên viên của các phòng ban chức năng và đặc
biệt dưới sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Bích Ngọc, em đã hoàn thành báo cáo
thực tập với chuyên đề Quản trị nguồn nhân lực và tiền lương tại Công ty TNHH
Lương Thực Hải Thành.
Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành là một đơn vị sản xuất kinh doanh với
đội ngũ lao động dồi dào. Hàng năm công ty đã chú trọng đến vấn đề đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn cao. Cùng
với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực góp phần quan trọng tạo nên những thành
tựu đáng kể và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sau đây bản báo cáo về những nét tổng quát chung của Công ty TNHH Lương
Thực Hải Thành được trình bày thông qua các nội dung chính sau:
Phần I – THỰC TẬP CHUNG – Giới thiệu chung về Công ty TNHH Lương
Thực Hải Thành.
PHẦN II – THỰC TẬP CHUYÊN SÂU – Công tác quản trị nguồn nhân lực
tại Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành.

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I – THỰC TẬP CHUNG
1.1.Khái quát chung
1.1.1.Giới thiệu chung về Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
- Tên: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
- Tên giao dịch Quốc tế HAITHANH FOOD JOINT-STOCK COMPANY
- Viết tắt: HAITHANH FOOD JSC
- Mã số thuế: 0200493073
- Điện thoại: (031)-3846423

-Fax:(031)-3846922

- Mã cổ phiếu: DBF
- Số tài khoản:2100311000382 – Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông

thôn, chi nhánh Hải Phòng.
- Địa chỉ: số 3 Lý Tự Trọng –Quân Hồng Bàng-Hải Phòng
- Vốn điều lệ của Công ty: 26.792.000.000 VNĐ
- Chức năng, nhiệm vụ: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của
mình và được pháp luật bảo vệ.
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng lương thực, nông sản,
thức ăn gia súc, lâm sản, thủy sản, nuôi trồng thủy sản, hải sản, các mặt hàng chế
biến từ lương thực, thực phẩm. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
ăn uống, dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi, đại lý vận tải, giao nhận hàng hóa.
Dịch vụ ủy thác, cung ứng xuất nhập khẩu các mặt hàng lương thực, nông sản…
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành là doanh nghiệp trực thuộc của Tổng
Công ty Lương thực Miền Bắc – Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập, có quyền tự chủ về tài chính, ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc.
Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành được khánh thành vào ngày
20/07/2009.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện tại Công ty đang hoạt động với giấy đăng ký kinh doanh số 02030011995
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 11/01/2008, đăng
ký thay đổi lần thứ 5 ngày 29/08/2011.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty TNHH Lương Thực
Hải Thành
Chức năng:

Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành là một công ty chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt hàng về lương thực, thực phẩm với chức năng chính là mua bán, sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hang
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ và sản xuất kinh
doanh đúng ngành đúng nghề đã đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành
lập doanh nghiệp, đúng như quy định ở phạm vi kinh doanh.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
kinh doanh và phải tuân thủ nghiêm chỉnh các hợp đồng ký kết với các công ty bạn.
-Quản lý và sử dụng nguồn vốn để đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Chịu sự kiểm tra và thanh
tra của cơ quan Nhà nước và các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Duy trì và bảo đảm công việc cho người lao động, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho CBCNV. Đồng thời chú trọng đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho CBCNV.
Quyền hạn:
- Được chủ động đàm phán, giao dịch và ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh. Giám đốc đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ sản xuất của công ty theo
quy chế và pháp luật hiện hành.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tham gia các hoạt động hội thảo, chuyên đề trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mở rộng đại lý bán hàng và

giới thiệu sản phẩm.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ tài chính có tư cách
pháp nhân kinh tế, có tài khoản ngân hàng, có con dấu riêng…
1.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
Là một doanh nghiệp kinh doanh nên cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tương
đối hợp lý và gọn nhẹ, công ty vận dụng theo mô hình trực tuyến chức năng trong
đó cao nhất là Giám đốc và các phòng ban tham mưu cho Giám đốc trong công tác
chuyên môn của mình, hướng dẫn đơn vị chỉ đạo, thực hiện, đáp ứng nhu cầu kinh
doanh.
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các
phòng ban nghiệp vụ, các kho hàng và các đại lý bán lẻ. Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, công ty từng bước điều chỉnh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngày
một khoa học hơn. Công ty là một thể thống nhất trong đó các bộ phận hoạt động
ăn khớp, nhịp nhàng cùng dựa trên mục tiêu cơ bản là khả năng sinh lợi, tăng
trưởng và phát triển ngày càng lớn mạnh.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành được thể
hiện ở sơ đồ sau:

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH -KẾ

TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

CHI NHÁNH NGÔ
QUYỀN
CHI NHÁNH HỒNG
BÀNG

PHÒNG
TỔNG HỢP

CHI NHÁNH NINH
GIANG
CHI NHÁNH HẠ
LONG

CHI NHÁNH CẨM
PHẢ

Hình 1.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
*Hội đồng quản trị: HĐQT đưa ra các đường lối, các nghị quyết về phương
hướng hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy quản lý đồng thời đề ra
các quy chế quản lý nội bộ. Trong HĐQT thì Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ lập
chương trình, kế hoạch hoạt động, theo dõi tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT.
*Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc Công ty, người có quyền lực cao nhất,
chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản và toàn thể cán bộ, công

nhân viên trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp. Giúp việc cho Giám
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đốc là 2 phó Giám đốc cung các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ của Ban
Giám đốc giao.
*Các phòng chức năng: là đơn vị trực thuộc Công ty hoạt động theo đúng
quy định của Nhà nước, điều lệ và tổ chức Công ty, và chịu sự quản lý toàn diện
của Giám đốc Công ty. Là phòng tham mưu cho Giám đốc về các công tác: tổ chức
hành chính, đầu tư thị trường, kế toán-tài chính, kinh doanh.
- Phòng Tổng hợp: là phòng được tổng hợp từ 2 chức năng là tổ chức hành
chính và đầu tư thị trường.
+ Chức năng tổ chức hành chính: là giúp tham mưu cho Giám đốc về công tác
tổ chức hành chính như việc: Lập phương án tổ chức mạng lưới kinh doanh và bố
trí bộ máy lãnh đạo, chuyên viên, công nhân viên chức lao động toàn công ty sao
cho phù hợp trình độ và chức năng chuyên môn của từng người, phát huy tính năng
động, sáng tạo trong công tác hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao
nhất. Thực hiện tốt công tác hành chính như: văn thư, lưu trữ, bảo mật…Tham mưu
cho Giám đốc thực hiện tốt công tác của Đảng, công tác đoàn thể, tổ chức các hội
nghị tiếp khách…
+ Chức năng đầu tư thị trường: là chức năng tham mưu, tư vấn cho Giám đốc
trong lĩnh vực đầu tư và thị trường, giúp Giám đốc đề ra phương án đầu tư kinh
doanh thích hợp cho từng thời kỳ.
+ Bộ phận kho hàng: chịu trách nhiệm xuất nhập, bảo quản hàng hóa theo quy
định, điều tiết nhân viên bán hàng và đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh. Theo dõi,
báo cáo xuất, tồn hàng hóa hàng tuần, tháng, quý, năm theo yêu cầu của Ban Giám
đốc và bộ phận kinh doanh.

- Phòng kinh doanh: là bộ phận xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn, dài hạn cho toàn Công ty tổ chức hoạt động tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh
đã xây dựng.

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Soạn thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, đại lý mua bán xuất khẩu, ủy thác
xuất khẩu, mua bán, dịch vụ giao nhận, vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa và bảo quản
hàng hóa.
+ Cập nhật thông tin kinh tế, giá cả thị trường phục vụ cho công tác điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện công tác thống kê báo cáo định kỳ tháng quý theo quy định luật
thống kê và yêu cầu của Giám đốc công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: là phòng tham mưu cho Giám đốc công ty về
công tác tài chính – kế toán, trực tiếp giám sát các hoạt động tổ chức kinh doanh
của Công ty thông qua các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo Luật kế toán, Luật
thống kê, Luật thuế.
- Văn phòng công ty:
*Các chi nhánh trực tiếp kinh doanh:
- CN Ngô Quyền (số 8 Trần Phú, quận Ngô Quyền, tp. Hải Phòng)
- CN Hồng Bàng (256 Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, tp. Hải Phòng)
- CN Cẩm Phả (42 Trần Phú, tx. Cẩm Phả, Quảng Ninh)
- CN Hạ Long ( 156 Lê Thánh Tông, Bạch Đằng, Hạ Long, Quảng Ninh)
- CN Ninh Giang ( khu 3 tt. Ninh Giang. Hải Dương)
1.1.5.Các sản phẩm và dịch vụ hiện đang cung cấp
Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành là Công ty kinh doanh thương mại và

dịch vụ với sản phẩm chính là lương thực và thức ăn chăn nuôi, cung cấp các dịch
vụ cho thuê kho bãi và dịch vụ ăn uống.
1.2.Các hoạt động chức năng chính
Như đã mô tả và trình bày ở trên, Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành có
sự phân cấp quản lý lãnh đạo hợp lý, quản lý gắn liền với tổ chức sản xuất, thông
qua sự phân cấp ủy quyền cho các trưởng phòng ban.
Kế toán chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về điều hành và quản lý tài
chính, theo dõi và đốc thúc đòi nợ các hợp đồng đã hoàn thành xong, quyết toán
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
các hợp đồng, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh phát triển theo yêu cầu mục
tiêu của Giám đốc công ty chỉ đạo.
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty, xây dựng
mục tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội, vạch ra chủ trương công tác trọng tâm theo thời
kỳ kế hoạch năm, quý, tháng. Chịu trách nhiệm với Nhà nước về thực hiện các chế
độ chính sách, quy định hiện hành của pháp luật.
Phó Giám đốc công ty có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc thực hiện tốt nhiệm
vụ; trực tiếp điều hành, tổ chức chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị thực hiện; duyệt
các kế hoạch kinh doanh và quản lý chất lượng; kiểm tra việc thực hiện an toàn lao
động, duyệt cấp phát vật tư, trang thiết bị cần thiết cho việc sản xuất và kinh doanh.
Với sự phân công này, yêu cầu mọi thành viên có sự phối hợp chặt chẽ gắn bó
nhằm nâng cao hiệu quả điều hành. Hoạt động quản lý hành chính trong công ty
được thực hiện thông qua các lệnh và qua các văn bản quản lý hành chính.
1.2.1.Công tác hành chính nhân sự:
Chức năng: hành chính nhân sự là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của phòng
Tổng hợp có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công tác Tổ chức – Chính sách

– Hành chính quản trị. Thực hiện các công tác tuyển dụng của công ty. Nhiệm vụ
chung của bộ phận là xây dựng, tổ chức thực hiện tốt các công tác chuyên môn
nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực sau:
*Công tác tổ chức:
- Xây dựng điều lệ, quy chế hoạt động của công ty, nội quy lao động, quy chế
tiền lương, định mức tiền lương.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh.
- Làm nhiệm vụ tuyển dụng và quản lý nhân sự.
- Thực hiện các hợp đồng lao động từng cá nhân, quản lý hồ sơ cán bộ công
nhân viên.
- Xây dựng và giải quyết các chế độ về bảo hiểm cho CBCNV công ty.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi ngày công làm việc, nghỉ phép, nghỉ bù của CBCNV.
- Giải quyết các nghiệp vụ nhân lực bao gồm: bồi dưỡng, đề bạt, phân công,
công tác, xếp lương, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật… Phát động phong trào thi
đua sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Lập kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động tổ chức kinh
doanh của công ty.
- Giúp công ty bảo vệ bí mật kinh doanh, giúp CBCNV hiểu rõ tầm quan
trọng, quyền hạn và trách nhiệm bảo vệ công tác nội bộ.
*Công tác hành chính quản trị:
- Quản lý cơ sở vật chất của công ty.
- Thay mặt công ty tổ chức thăm hỏi, động viên gia đình CBCNV khi ốm đau,
chúc mừng những ngày vui…

- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ: chuẩn bị các giấy tờ, công văn trước khi
trình cấp trên phê duyệt. Tất cả công văn, giấy tờ của công ty đã được giải quyết
phải được sắp xếp phân loại để bảo quản lưu trữ một cách khoa học theo đúng quy
định của Nhà nước để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng khi cần thiết.
- Đánh máy, in văn bản: thực hiện đóng dấu, quản lý con dấu đúng quy định
của Nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ và đóng dấu.
Thực hiện tốt quy chế bảo mật.
1.2.2.Công tác Tài chính – Kế toán
Chức năng: là bộ phận có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản
lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính
Nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với quy định của Nhà
nước.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế
toán trước khi Ban Giám đốc phê duyệt.
- Phổ biến, hướng dẫn các bộ phận chuyên môn khác thực hiện thủ tục tạm
ứng, hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo quy chế quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ của công ty.
- Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của công ty theo quy chế công ty.
- Phối hợp với các phòng ban, bộ phận chức năng khác để lập giá mua vật tư
hàng hóa, giá bán thành phẩm, hàng hóa trước khi Giám đốc duyệt.

- Thực hiện thủ tục mua sắm, sửa chữa tài sản theo quy định của Nhà nước và
Công ty.
- Thực hiện việc kiểm kê định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu đòng thời đề
xuất với Ban Giám đốc biện pháp xử lý.
- Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành.
- Theo dõi nguồn vốn của công ty, quyết toán các hợp đồng để xác định nguồn
vốn.
- Tiến hành các thủ tục thanh quyết toán thuế với các cơ quan thuế.
- Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh
chóng đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty.
- Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp tiến độ cho các cơ quan thẩm
quyền theo đúng chế độ quy định Nhà nước.
- Tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất
kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty.
- Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn công ty.

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.3.Công tác tổ chức sản xuất – kinh doanh:
Chức năng: sản xuất kinh doanh là chức năng chính của phòng Kinh doanh, có
nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các phương án kinh doanh của công ty nhằm
mục tiêu đạt lợi nhuận cao và hiệu quả nhất
Nhiệm vụ chính:

- Lập mục tiêu tiêu chuẩn cho việc sản xuất kinh doanh, mua bán và trao đổi
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.
- Khảo sát tình hình thực tế về thị trường, từ đó đưa ra phương án hợp lý nhất.
- Làm các công việc giao nhận, vận tải, kiểm soát chất lượng hàng hóa khi
mua hoặc bán các sản phẩm (tùy theo các điều khoản trong hợp đồng ký kết giữa
các bên)
1.2.4.Công tác vật tư
Chức năng: giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo sử dụng
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản dưới kho, văn phòng và các trang bị cá
nhân.
Nhiệm vụ chính:
- Nhập nguyên liệu, vật tư từ nhà cung cấp.
- Cân và kiểm tra chất lượng hàng hóa từ nhà cung cấp.
- Đảm bảo nguyên liệu, vật tư được sắp xếp, bảo quản đạt chất lượng.
- Đảm bảo số liệu hàng hóa nhập, xuất ghi đúng và đủ.
- Hướng dẫn các vị trí chịu trách nhiệm sắp xếp hàng hóa đúng vị trí và đúng
quy cách.
- Định kỳ cuối tháng tiến hành kiểm kê và lập báo cáo cho Giám đốc.
- Quản lý vật tư, dụng cụ sản xuất, trang thiết bị an toàn của công ty và các tổ
sản xuất theo quy định của Nhà nước.
- Theo dõi tình trạng vật tư để có biện pháp sửa chữa hoặc bổ sung kịp thời để
đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đề nghị khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong quản lý,

tiết kiệm vật tư, dụng cụ, phương tiện.
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các kết quả hoạt động kinh doanh trong
một khoảng thời gian nhất định. Không giống như bảng cân đối kế toán, vốn là
bảng tóm tắt vị trí của doanh nghiệp tại một thời điểm, báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh kết quả tích lũy của hoạt động kinh doanh trong một khung thời gian xác
định.
Nó cho ta biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi
nhuận hay không – nghĩa là thu nhập thuần (lợi nhuận thực tế) dương hay âm.
Ngoài ra nó còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở cuối một khoảng thời gian cụ thể
- thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó.
Ta có thể khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lương thực
Đông Bắc giai đoạn 2011-2013 bằng chỉ tiêu giá trị ở bảng sau:
*Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2011-2013
Bảng 1.1: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí TC
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
LN khác
Tổng LN trước thuế
LN sau thuế

2011
1.565.000.000
41.300.00
2.613.700.000
2.375.000.000
138.700.000
95.120.000
58.710.000
34.762.000
45.228.000

74.960.000
13.450.000
61.510.000
50.464.500
151.393.500

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

2012
3.053.772.000
81.758.800
3.772.013.000
2.835.160.000
1.136.853.200
244.149.000
154.000.000
347.785.060
97.844.120
926.783.250
22.000.000
285.000.000
(263.000.000)
518.373.520
388.780.140

2013
3.942.900.000
107.000.000
4.825.900.000
3.300.000.000

1.525.900.000
75.000.000
150.000.000
589.650.000
125.840.000
735.410.000
112.000.000
(112.000.000)
623.410.000
467.557.500
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán)
Như vậy, đánh giá tổng quan các chỉ tiêu cho thấy:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua: so với năm 2012
thì năm 2013 tăng 889.128.000 đ. So với năm 2011 thì doanh thu của năm 2013
tăng 2.377.900.000 đ. Theo đánh giá chủ quan thì doanh thu của công ty năm 2013
tăng so với năm 2012 là do công ty đã chú ý tới việc nghiên cứu thị trường, lựa
chọn mặt hàng kinh doanh, mở rộng thì trường. Qua 3 năm cho thấy, công ty đã đa
dạng hóa trong kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, số lượng hàng hóa nên đòi hỏi
vốn kinh doanh phải đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Được sự giúp đỡ hỗ trợ của
các ngành có liên quan, vì vậy doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận từ
năm 2011 đến năm 2013 tăng rõ rệt nhờ hiểu rõ về thị trường, mức cung ứng, nhu
cầu của người dân. Thu nhập từ những công việc khác tuy còn chưa có nhiều
nhưng lại rất tốn chi phí, từ đó chúng ta thấy phải tăng thêm thu nhập và giảm đi
các chi phí không cần thiết.
Qua phân tích trên, ta có thể thấy tuy còn nhiều khó khăn nhưng công ty đã
từng bước đưa hoạt động kinh doanh của mình ổn định và phát triển.


1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty và hướng phát triển trong
tương lai:
*Thuận lợi:
- Nhìn chung, tình hình kinh tế và chính trị ở nước ta khá ổn định, điều kiện tự
nhiên thuận lợi, lại là một trong các nước có số lượng xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới nên luôn có được nguồn khách hàng giao dịch.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Vị trí địa lý: Công ty nằm ngay dải trung tâm thành phố, các kho hàng nằm
ngay gần các cảng nên thuận lợi về cả điều kiện tự nhiên và kinh tế, tạo điều kiện
mở rộng và phát triển thêm cho công ty.
- Cơ sở hạ tầng: Công ty có văn phòng làm việc khá rộng rãi, thoáng mát. Điều
kiện điện, nước và thông tin liên lạc được đáp ứng đầy đù và nhanh chóng. Có sân
chơi thể thao, giải trí cho các CBCNV sau những giờ làm căng thẳng. Kho hàng
rộng rãi, thông thoáng, độ ẩm vừa phải, hệ thống mái che và điện chiếu sáng đáp
ứng đủ điều kiện công ty đề ra.
- Thị trường tiêu thụ: sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước
và nước ngoài. Uy tín của công ty đã được khẳng định sau nhiều năm kinh doanh
trên thị trường lương thực nước ta.
- Các CBCNV đều có trình độ đại học, cao đẳng.
*Khó khăn:
- Điều kiện tự nhiên: tình hình thời tiết tuy khá ổn định nhưng do nước ta cận
biển nên trong năm sẽ có những cơn bão, ảnh hưởng đến kho bãi, giao thông vận
tải, làm chậm tiến độ sản xuất kinh doanh.
- Mẫu mã bao bì còn đơn điệu, một số sản phẩm đóng bao 50 kg của công ty

còn không in bao bì.
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khi thị trường tiêu thụ không có chiều
hướng tăng lên.

*Hướng phát triển trong tương lai:
- Công ty đã hoạt động được một thời gian dài, tạo được lòng tin và uy tín với
khách hàng nên sản phẩm tiêu thụ ổn định trên thị trường trong nước và ngoài
nước, điều này đã được thể hiện trong đơn đặt hàng và hợp đồng của đối tác. Vì lẽ
đó, công ty đang tưng bước cải thiện hệ thống máy móc, quy trình công nghệ, đưa
tin học vào quản lý sản xuất, giảm chi phí tối thiểu, đem lại lợi nhuận tối đa.
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đi đôi với cải tiến công nghệ, máy móc, công ty cũng luôn chú trọng đến
phương pháp đào tạo, nâng cao tay nghề, kỹ năng, bồi bổ nghiệp vụ quản lý, tìm
kiếm và bổ sung những phương pháp đào tạo tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả tối ưu
cho lao động đảm bảo nguồn lao động có đủ cả chất lẫn lượng.

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
LƯƠNG THỰC HẢI THÀNH

2.1.Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Lương
Thực Hải Thành
2.1.1.Quy mô, cơ cấu lao động
2.1.1.1.Thống kê số lao động qua các năm
Cùng với sự lớn mạnh của ngành lương thực, công ty TNHH Lương Thực Hải
Thành cũng có sự phát triển trong những năm gần đây, số lượng lao động của công
ty tăng lên và sản lượng năm sau luôn cao hơn năm trước. Sự lớn mạnh và thay đổi
về quy mô sản xuất dẫn đến sự thay đổi, bố trí, sắp xếp lại lao động tại công ty.
Nếu xem xét cả quá trình trong 5 năm qua thì xu hướng phát triển lao động tại
công ty là khá rõ.
Bảng 2.1:Thống kê tổng số lao động trong 5 năm gần đây
Năm
Tổng lao động

2009
2010
2011
2012
75
84
90
105
(Nguồn: Công ty TNHH lương Thực Hải Thành)

2013
120

*Nhận xét:
Tại thời điểm năm 2009, số lượng lao động tại công ty là 65 người, sau 5 năm
số lượng lao động là 110 người, tăng 45 người.

Tổng số lao động của công ty vẫn tăng đều qua các năm, cho dù số lượng lao
động tăng không nhiều, nhưng điều đó vẫn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty rất ổn định và có chiều hướng đi lên. Công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất nên cần nhiều lao động hơn. Mặc dù nền kinh tế đất nước đang trong thời kỳ
khủng hoảng nhưng công ty vẫn kiên cường, đã đặt ra những chính sách, kế hoạch
phát triển dài hạn đúng đắn, do đó đã duy trì được hoạt động kinh doanh ổn định.
Đây là một thành công đáng ghi nhận.
2.1.1.2.Đặc điểm nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành
a, Cơ cấu lao động theo học vấn
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2011-2013
Năm 2011
Chỉ tiêu

Số
lượng

Tổng số lao động
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ

90
16
55

19


cấu
%
100
17,8
61,1
21,1

Năm 2012
Số
lượng
105
20
69
16


cấu
%
100
19,0
65,7
15.2

Năm 2013
Số
lượng
120

24
80
16



So sánh tăng giảm
2012/2011 2013/2012
±∆
Tỷ
±∆
Tỷ

cấu
%
100
20,0
66,7
13,3

15
4
14
-3

lệ

lệ

(%)

16,7
25,0
25,4
-8,4

(%)
14,3
20,0
16,0
0,0

15
4
11
0

thông
(Nguồn: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành)
*Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của
Công ty đã có bước chuyển biến theo hướng tích cực. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
chiếm tỷ lệ cao hơn, Trong những năm gần đây, tận dụng nguồn nhân lực trẻ được
đào tạo đang dồi dào, công ty liên tục cải cách đội ngũ nhân sự của mình. Lao động
có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao, tăng đều qua các năm, năm 2011 chiếm
61,1% nhưng đến năm 2013 đã tăng lên 66,7%, chủ yếu là đội ngũ công nhân sản
xuất, lớp lao động này có ưu điểm là dễ nắm bắt công việc, nhanh nhạy, có sức
khỏe, đảm bảo về chất lượng sản xuất. Lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm
tỷ lệ thấp và giảm đều qua các năm, năm 2011 chiếm 21,1%, năm 2012 giảm xuống
còn 15,2%, năm 2013 chỉ còn 13,3% tên tổng số lao động. Lớp lao động phổ thông
này chủ yếu là những công nhân lao động tuy không được đào tạo qua trường lớp

nhưng đã gắn bó với công ty nhiều năm, có tay nghề và tinh thần trách nhiệm. Còn
lại là số người có trình độ đại học, cao đẳng được tập trung tại các phòng nghiệp
vụ, chuyên môn làm công tác điều hành, quản trị hoạt động của công ty.
b, Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi và thâm niên

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi và thâm niên trong 3 năm 2011-2013
của công ty được thể hiện cụ thể ở bảng và biểu đồ sau:
Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011-2013
Năm 2011
Chỉ tiêu

Số
lượng

Chỉ số lao


cấu
%

Năm 2012
Số
lượng
105


Năm 2013


cấu
%

Số
lượng

100

120


cấu
%
100

So sánh tăng giảm
2012/2011 2013/2012
Tỷ
Tỷ lệ
±∆
lệ
±∆
(%)
(%)
15 16,7 15 14,3


90

100

65
25

72,2
78
74,3
90
75,0 13 20,0 12
27,8
27
25,7
30
25,0
2
8,0
3
(Nguồn: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành)

động
Phân theo
giới tính
+ Nam
+ Nữ

15,4
11,1


Từ bảng số liệu 2.3 ta thấy tổng số lao động của công ty năm 2012 tăng 15
người tương đương với 16,7% so với năm 2011; năm 2013 tăng thêm 15 người
nữa, tương đương tăng 14,3% so với năm 2012.

Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2011-2013

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

*Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy, lao động nam luôn cao hơn lao động nữ,
lao động nam chiếm hơn 70% trên tổng số lao động của công ty, đây là đặc thù
không chỉ riêng đối với Công ty CP Lương thực Đông Bắc mà là toàn ngành lương
thực nói chung. Ưu điểm của lao động nam là nhanh nhẹn, có sức khỏe tốt hơn,
chịu được môi trường kho bãi, cảng, có thể làm việc dài hạn, liên tục. Công ty ít
tuyển lao động nữ hơn cũng do nhưng đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty đó
là đơn hàng tương đối nhiều, phân bố đồng đều vào các tháng trong năm nên lực
lượng lao động lúc nào cũng phải đầy đủ, sẵn sàng bố trí tăng ca nếu cần. Lao động
nữ lại có bản năng tâm sinh lý đặc trưng nên ít nhiều ảnh hưởng tới năng suất công
việc, nhất là nữ giới đã có gia đình, gặp lúc thai sản hay lúc con ốm đau họ phải
nghỉ việc.
Đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm cho những nhà quản trị bởi nó ít nhiều
ảnh hưởng đến năng suất sản xuất do việc luân chuyển và sắp xếp việc lại cho lao
động nữ nghỉ thai sản trong suốt sáu tháng.

Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và thâm niên

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2011
Chỉ tiêu

Số
lượng

Tổng số lao
động
Phân theo độ
tuổi
+ Dưới 25
+ Từ 25-35
+Trên 35
Thâm niên
công tác
+ Dưới 2 năm
+ Từ 2-5 năm
+ Từ 5-7 năm
+ Trên 7 năm


cấu
%


Năm 2012
Số
lượng


cấu
%

Năm 2013
Số
lượng


cấu

So sánh tăng giảm
2012/2011 2013/2012
Tỷ
Tỷ
±∆

%

lệ

±∆

(%)

lệ

(%)

90

100

105

100

120

100

15

16,7

15

14,3

35
42
13

38,9
46,7
14,4


45
49
11

42,9
46,6
10,5

58
52
10

48,3
43,3
8,3

10
7
-2

28,6
16,7
-8,5

13
3
-1

28,9
6,1

-9,1

15
16,7
27
25,7
36
30,0 12 80,0
28
31,1
32
30,5
40
33,3
4
14,3
25 27,8
28
26,7
29
24,2
3
12,0
22
24,4
18
17,1
15
12,5 -4
8,2

(Nguồn: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành)

9
8
1
-3

33,3
25,0
3,6
8,3

Ta có thể thể hiện cơ cấu lao động theo độ tuổi ở Công ty TNHH Lương Thực
Hải Thành theo biểu đồ dạng cột như sau:

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


nh 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2011-2013
*Nhận xét:
Qua bảng biểu trên ta thấy lực lượng lao động của công ty luôn có sự biến
động qua các năm, nguồn nhân lực này vẫn luôn được quan tâm và họn lọc kỹ
càng.
Xét về độ tuổi lao động thì phần lớn lao động ở công ty còn rất trẻ, lao động
trong độ tuổi 25-35 luôn chiếm tỷ lệ cao hơn và ngày càng tăng trong số lao động,

hầu hết có thâm niên từ 2 – 5 năm, một số ít có thâm niên 5 – 7 năm. Đây là lực
lượng lao động chính của công ty, họ có tay nghề khá, tích lũy được kinh nghiệm,
làm việc hăng say, nhiệt tình và trung thành với công ty. Bên cạnh đó, công ty còn
có một lực lượng lao động trẻ hơn, chiếm khoảng 45%, họ có sức khỏe và không
quản ngại khó khăn. Còn những người trên 35 tuổi được tập trung ở cấp quản trị
cấp cao của công ty.
c, Tình hình lao động theo phòng ban

Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.5: Danh sách lao động theo phòng ban 5 năm gần đây
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2009
6

2010
6


2011
6

2012
6

2013
6

2.Ban Giám đốc
3
3
3
3
3.Phòng Tài chính – Kế toán
7
7
8
8
4.Phòng Tổng hợp
12
14
15
16
5.Phòng kinh doanh
20
25
26
28

6.Chi nhánh Ngô Quyền
6
7
7
10
7.Chi nhánh Hồng Bàng
6
7
7
10
8.Chi nhánh Hạ Long
5
5
6
8
9.Chi nhánh Ninh Giang
5
5
6
8
10.Chi nhánh Cẩm Phả
5
5
6
8
Tổng cộng
75
84
90
105

(Nguồn: Công ty TNHH Lương Thực Hải Thành)

3
8
22
30
12
12
9
9
9
120

Tên đơn vị
1.Hội đồng quản trị

*Nhận xét:
- Qua bảng danh sách trên, ta thấy cơ cấu lao động theo phòng ban có sự tăng
dần qua các năm, nhưng số lượng không nhiều. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
trong 5 năm gần đây không có sự thay đổi về số lượng thành viên. Phòng Tổng hợp
và phòng Kinh doanh lại có số lượng nhân sự tăng đều theo các năm. Có được điều
này là do công ty đang trên đà tăng trưởng sản xuất kinh doanh nên phòng Kinh
doanh cần nhiều hơn những lao động biết việc và làm được việc; điều này dẫn đến
việc cần cung cấp thêm bộ máy quán lý nhân sự do phòng Tổng hợp phụ trách.
Phòng Tổng hợp cũng tuyển thêm các nhân viên bảo vệ kho trong quá trình mở
rộng và làm mới kho hàng, đồng thời tuyển thêm các lái xe phục vụ cho việc đi lại
như việc công tác của các lãnh đạo và hỗ trợ thủ quỹ chuyển tiền.
- Các chi nhánh của công ty trong 5 năm trở lại đây mang lại lợi nhuận khá,
công việc nhiều và tiến triển đều đặn nên hàng năm công ty thường bổ sung nhân
sự cho các chi nhánh. Có thể thấy các chi nhánh trong nội thành Hải Phòng là chi

nhánh Ngô Quyền và chi nhánh Hồng Bàng có số lượng nhân sự nhiều hơn các chi
nhánh khác, phần lớn tập trung vào công tác bán lẻ các mặt hàng lương thực. Các
Sinh viên: Tô Văn Quang – D10TXQT5

25


×