Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

xác định số lượng công nhân trực tiếp xếp dỡ và nhân viên giao nhận của xí nghiệp xếp dỡ dựa trên kế hoạch sản lượng của xí nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.86 KB, 17 trang )

Lời mở đầu
Tổ chức lao động khoa học và tiền lơng là một bộ phận không thể tách rời của tổ
chức sản xuất của các doanh nghiệp. Trong các chế độ kinh tế xã hội khác nhau
thì trình độ tổ chức lao động và tổ chức tiền lơng cũng khác nhau. Hơn nữa, mỗi
ngành nghề khác nhau thì việc tổ chức lao động và tiền lơng cũng khác nhau. Có
sự khác biệt nh vậy là do đặc điểm lao động của mỗi ngành, mỗi nghề và của mỗi
hình thái kinh tế không giống nhau.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng cần phải kết hợp 3 yếu tố: đối tợng lao động, sức lao động và công cụ lao
động. Trong đó, sức lao động đợc xem nh là một yếu tố quan trọng nhất, có tác
động mạnh mẽ và lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
việc sử dụng sức lao động của doanh nghiệp, cụ thể ở đây là việc bố trí nhân lực
trong các khâu sản xuất cần phải có đợc sự hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu
lao động sẽ tác động xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua bài tập lớn môn Tổ chức lao động và tiền lơng, em muốn đa ra phơng
án xác định số lợng công nhân trực tiếp xếp dỡ và nhân viên giao nhận của xí
nghiệp xếp dỡ dựa trên kế hoạch sản lợng của xí nghiệp.

1


Phần I. Lý luận chung về kế hoạch hoá số lợng
cán bộ, công nhân, viên chức
Chơng 1. Những vấn đề chung của tổ chức lao động khoa học
I) Một số khái niệm:
1) Lao động:
Lao động là hoạt động của con ngời nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của
mình. Nó là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển xã hội loài ngời.
2) Quá trình lao động:
Quá trình lao động là tổng thể những hành động, hoạt động, lao động của con
ngời để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất nhất định.


Quá trình lao động là việc kết hợp tác dụng giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất: sức lao động, đối tợng lao động và công cụ lao động và đợc thể hiện ở sự
phát sinh mối quan hệ qua lại giữa những ngời lao động với nhau, hình thành nên
một tập thê lao động hoặc một tổ chức xã hội của lao động. Tổ chức đó gọi là tổ
chức lao động.
3) Tổ chức lao động:
Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động, lao động của con ngời trong sự
kết hợp giữa 3 yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ qua lại giữa những
ngời lao động với nhau nhằm đạt đợc mục đích của quá trình đó.
4) Tổ chức lao động khoa học:
Trong thực tế, tổ chức lao động đợc coi là khoa học khi nó đợc dựa trên cơ sở
những thành tựu đạt đợc của khoa học kĩ thuật, những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến đợc áp dụng một cách có hệ thống nhằm sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao
động, vật t và tiền vốn để không ngừng tăng năng suất lao động, đảm bảo sức khoẻ
và an toàn cho ngời lao động trong sản xuất.
Tổ chức lao động khoa học là tổ chức lao động đợc dựa trên cơ sở phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng. Thông qua việc áp
dụng vào thực tế các biện pháp đợc thiết kế dựa trên những thànhg tựu đạt đợc của
khoa học kĩ thuật và những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
II) Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học:
1) Mục đích:
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt đợc kết quả lao động cao, đồng thời đảm
bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phát triển toàn diện cho ngời lao động, góp
phần củng cố các mối quan hệ giữa những ngời lao động với nhau nhằm phát triển
các tập thể XHCN.

2


2) ý nghĩa:

ý nghĩa kinh tế: tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất nh sử dụng hợp lý các nguồn lao động
sống và các t liệu sản xuất.
ý nghĩa xã hội: tổ chức lao động khoa học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển,
hoàn thiện của kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao
động cho ngời lao đông.
3) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ kinh tế: tổ chức lao động khoa học phải đạt đợc năng suất lao động
cao nhờ sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn vật t lao động và tiền vốn.
Nhiệm vụ tâm sinh lý: tổ chức lao động khoa học phải tạo ra những điều kiện
lao động thuận lợi nhất để tái sản xuất sức lao động và tạo hứng thú cho ngời lao
động trong quá trình sản xuất.
Nhiệm vụ xã hội: tổ chức lao động khoa học phải đảm bảo thờng xuyên nâng
cao trình độ lành nghề cho công nhân để họ phát triển toàn diện và cân đối.
III) Nội dung của tổ chức lao động khoa học:
Nghiên cứu các biện pháp phân công và hợp tác lao động hợp lý, phù hợp với
các thành tựu đạt đợc của khoa học và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,
tạo điều kiện không ngừng nâng cao năng suất của ngời lao động.
Nghiên cứu và phổ biến những thao tác, phơng pháp lao động hợp lý nhằm đạt
năng suất lao động cao, giảm nhẹ lao động đồng thời đảm bảo an toàn lao động
cho ngời lao động trong sản xuất.
Tổ chức và phục vụ hợp lý nơi làm việc.
Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
Không ngừng đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động, tăng cờng tổ chức kỉ luật và tổ chức thi đua để phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến.
Tổ chức trả lơng phù hợp lao động và chất lợng lao động để không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.

3



Chơng 2. Kế hoạch hoá số lợng cán bộ, công nhân, viên chức
I) ý nghĩa, nhiệm vụ và yêu cầu của kế hoạch hoá sức lao động:
1) ý nghĩa:
Trong bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng phải sử dụng đầy đủ 3 yếu tố: lao
động, công cụ lao động và đối tợng lao động. Trong đó, sức lao động là yếu tố
quyết định của quá trình sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quy
định một tỷ lệ cân đối giữa số lợng cán bộ công nhân viên thích ứng với trình độ
phân công lao động đã đạt đợc. Việc phân phối và sử dụng sức lao động trong các
doanh nghiệp đều phải có kế hoạch. Việc kế hoạch hoá số lợng cán bộ công nhân
viên đảm bảo phân phối hợp lý sức lao động và đảm bảo sử dụng sức lao động có
hiệu quả cao.
Kế hoạch hoá số lợng cán bộ công nhân viên còn có mối quan hệ chặt chẽ với kế
hoạch sản lợng, kế hoạch năng suất, kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và kế
hoạch tiền lơng. Nhờ có kế hoạch hoá sức lao động mà kết cấu sức lao động trong
doanh nghiệp đợc hoàn thiện hơn. Trong mối quan hệ với các kế hoạch khác thì có
thể coi kế hoạch sức lao động là cơ sở. Kế hoạch sức lao động nhằm đảm bảo đầy
đủ lao động cho sản xuất, đảm bảo sự hợp lý giữa trình độ chuyên môn với mức độ
phức tạp của công việc, đảm bảo tiết kiệm quỹ lơng và hạ giá thành sản phẩm.
2) Nhiệm vụ:
Dựa vào khối lợng sản xuất của kỳ kế hoạch và các mức lao động để xác định số
lợng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp với tinh thần hết sức tiết kiệm sức
lao động và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản lợng đề ra.
Đảm bảo kết cầu hợp lý về sức lao động của doanh nghiệp phhù hợp với đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp trên cơ sở cân đối nhu cầu sức lao động, nguồn
bổ sung cho từng loại cán bộ công nhân viên để đảm bảo đầy đủ sức lao động
trong sản xuất.
3) Yêu cầu:
Sử dụng hợp lý nhất sức lao động của doanh nghiệp về các mặt: thời gian lao
động, trình độ lành nghề, số lợng lao động và kết cấu sức lao động.

Chú ý hạ thấp mức lao động cho 1 đơn vị sản phẩm.
Giảm bớt số lợng công nhân viên ngoài kinh doanh cơ bản và cán bộ trong bộ
máy quản lý. Nâng cao tỷ trọng công nhân trực tiếp sản xuất.
II) Phân loại cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
Để xác định số lợng một cách chính xác thì phải phân loại cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp. Việc phân loại nhằm không ngừng hợp lý hoá tổ chức lao
động, có phơng pháp tính toán khoa học để xác định từng loại cán bộ công nhân
4


viên. Do số lao động của doanh nghiệp thờng xuyên biến động nên phải quy ớc
một số điểm trớc khi tính toán:
- Số lợng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch bao gồm
tất cả cán bộ công nhân viên trong danh sách hạch toán của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lơng, không kể họ ở bộ phận sản xuất cơ bản
hay ở bộ phận sản xuất khác.
- Số lợng cán bộ, công nhân viên trong danh sách hạch toán thờng xuyên biến
động cho nên khi lập kế hoạch phải tính toán số lợng cán bộ công nhân viên bình
quân trong danh sách, số này bao gồm những ngời đợc tuyể dụng chính thức hoặc
theo hợp đồng tạm tuyển mà không kể họ có mặt hay vắng mặt.
- Số lao động bình quân trong danh sách này là khác nhau nên phải tính toán
theo số lợng cán bộ công nhân viên bình quân trong danh sách theo một thời kỳ.
Thời kỳ đó có thể là tháng, quý, năm:
+ Số lao động bình quân theo tháng:

N th =

N

ngi


n

(ngời)

Trong đó:
N ng : số lao động trong doanh nghiệp ở ngày thứ i.
n : số ngày trong tháng.
+ Số lao động bình quân theo tháng:
i

Nq =

N

+ Số lao động bình quân theo tháng:

Nn =

th

(ngời)

q

(ngời)

3

N

4

Phơng pháp phân loại quan trọng nhất để phân loại số lợng cán bộ, công nhân
viên của doanh nghiệp là phân loại theo chức năng lao động, theo phơng pháp này
toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
1) Lao động trong sản xuất cơ bản:
Trong các doanh nghiệp vận tải, lao động trong sản xuất cơ bản là lao động
trong xếp dỡ hoặc lao động trong vận chuyển hàng hoá. Số này bao gồm tất cả cán
bộ, công nhân viên tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm chính cho
doanh nghiệp. Số này do quỹ lơng của doanh nghiệp đài thọ và đợc hạch toán vào
giá thành sản phẩm. Số lao động này đợc chia thành các loại sau:
1.1) Công nhân xếp dỡ trực tiếp:
Là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá:
- Đối với doanh nghiệp vận chuyển là các thuỷ thủ, thuyền viên trên các tàu.
- Đối với doanh nghiệp xếp dỡ là những công nhân xếp dỡ thủ công, cơ giới.

5


1.2) Công nhân viên phục vụ:
Là những ngời phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm chính của doanh
nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp vận chuyển là các thuyền viên dự trữ, các thuyền viên
trên các tàu phục vụ, các công nhân sửa chữa tàu thờng xuyên.
- Đối với doanh nghiệp xếp dỡ là số lao động phục vụ cho quá trình xếp dỡ nh
nhân viên kho hàng, công nhân sửa chữa thiết bị xếp dỡ, công cụ mang hàng và
thuyền viên trên các tàu phục vụ.
1.3) Nhân viên gián tiếp:
Là những ngời thực hiện chức năng tổ chức và quản lý sản xuất của doanh
nghiệp nh nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật, nhân viên hành chính và các nhân

viên khác.
2) Lao động ngoài sản xuất cơ bản:
Bao gồm những ngời không tham gia hoặc không trực tiếp phục vụ cho quá trình
sản xuất chính. Số này bao gồm:
- Những ngời làm công tác xây dựng cơ bản.
- Những ngời làm công tác chuyên trách Đảng, Đoàn.
- Những ngời làm công tác giáo dục, đào tạo, bệnh viện ở doanh nghiệp.
III) Nguyên lý cơ bản của kế hoạch hoá số lợng cán bộ công nhân viên:
Việc phân phối hợp lý và sử dụng có hiệu quả sức lao động, đảm bảo đầy đủ lao
động cho doanh nghiệp phải đợc thể hiện ở kế hoạch số lợng cán bộ, công nhân
viên.
Công tác kế hoạch hoá số lợng cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp
của các ngành khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Công tác kế hoạch hoá số lợng cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp phải
hớng vào việc cải tiến kết cấu đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Kết cấu này đợc
xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và phân tích tỉ mỉ những nhu cầu thực tế và khả
năng đáp ứng của doanh nghiệp có tính đến tiết kiệm tối đa sức lao động.
Lập kế hoạch số lợng cán bộ công nhân viên phải căn cứ vào khối lợng sản xuất
kỳ kế hoạch và năng suất lao động.
IV) Trình tự và nội dung lập kế hoạch hoá số l ợng cán bộ, công nhân viên cho
doanh nghiệp vận tải:
Trong phần này, việc lập kế hoạch cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp phải
trải qua 3 bớc sau:
1) Phân tích tình hình thực hiên chỉ tiêu số l ợng cán bộ công nhân viên kì báo
cáo:
6


Việc phân tích đợc thực hiện ở các mặt sau:

- Phân tích tình hình thừa hoặc thiếu tuyệt đối, tơng đối số lợng cán bộ công
nhân viên kì báo cáo:
+ Thừa hoặc thiếu tuyệt đối:
Ttuyệt đối = N1 N0 (ngời)
Trong đó: N1, N0 số lợng cán bộ công nhân viên hoặc số công nhân trực tiếp
kì thực hiện và kì kế hoạch năm báo cáo.
+ Thừa hoặc thiếu tơng đối:
Ttơng đối = N1 N0.ksl (ngời)
Trong đó: ksl là hệ số hoàn thành kế hoạch sản lợng của xí nghiệp năm báo
cáo
- Phân tích ảnh hởng kết cấu sức lao động nhất là ảnh hởng của công nhân chính
giữa kì thực hiện so với kì báo cáo. Việc phân tích đợc tiến hành bằng cách lập
bảng biểu so sánh tỉ trọng giữa cán bộ công nhân viên kì thực hiện so với kì kế
hoạch.
- Phân tích ảnh hởng kết cấu nghề nghiệp của công nhân:
Tức là phân tích mức độ đảm bảo nhu cầu số lợng công nhân theo từng nghề,
đảm bảo tính đồng bộ công nhân giữa các ngành nghề trong dây chuyền sản xuất
bằng cách so sánh giữa số lợng nhu cầu và số lợng hiện có, sẽ phát hiện số thừa
thiếu công nhân ở một nghề nào đó. Việc thừa hoặc thiếu công nhân ở một nghề
nào đó đều đem lại kết quả không tốt cho doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao đông:
Phân tích bằng cách so sánh thời gian làm việc kì thực hiện so với kì kế hoạch
bằng cách lập biểu so sánh và đề xuất biện pháp khắc phục.
2) Xác định số lợng cán bộ công nhân viên kì kế hoạch:
Việc xác định số lợng cán bộ công nhân viên kì kế hoạch căn cứ vào kế hoạch
sản lợng, các mức lao động. Năng suất lao động và các tiêu chuẩn định biên do
Nhà nớc quy định và dựa vào đặc điểm lao động của từng ngành để lựa chọn phơng pháp tình toán thích hợp.
* Phơng pháp tính:
- Xác định theo lợng lao động hao phí:
Phơng pháp này đợc áp dụng để xác định số lợng cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp mà kế hoạch sản lợng tính bằng hiện vật hoặc hiện vật quy
đổi.
Công thức tính:
CNtt = SPi.tCNi / km.Tn

(ngời)

Trong đó:
SPi : số lợng sản phẩm loại i
TCNi : hao phí lao động công nghệ để sản xuất ra sản phẩm i
7


km : hệ số hoàn thành mức sản lợng trong năm kế hoạch bằng cách so sánh
khả năng hoàn thành định mức của công nhân dự tính kì kế hoạch so với mức đã
quy định.
Tn : thời gian làm việc bình quân của một công nhân trong một năm.
CNp = SPi . tpvi / Tn
NVGTi = SPi . tqli / Tn
- Xác định theo nơi làm việc hoặc đơn vị thiết bị:
Phơng pháp này áp dụng để xác định số lợng công nhân phụ và số lợng công
nhân cơ giới trong Doanh nghiệp.
+ Nếu một nơi làm việc hoặc một đơn vị thiết bị do một công nhân phục vụ
thì số công nhân phụ:
CNp = NV . C . k (ngời)
Trong đó:
NV : số lợng nơi làm việc hoặc thiết bị.
C : số ca làm việc thực tế kì kế hoạch.
k : hệ số giữa thời gian làm việc bình quân của một công nhân phụ trong
một năm so với thời gian làm việc theo chế độ:

k = Tn / Tchế độ
+ Nếu nơi làm việc do một nhóm công nhân phục vụ thì số công nhân:
CNp = Ni . Si . C . k
(ngời)
Trong đó:
Ni: số nơi làm việc thứ i.
Si: số ngời định biên cho nơi làm việc i.
- Xác định theo năng suất lao động:
Cách này thờng áp dụng cho nhiều doanh nghiệp mà kế hoạch sản lợng tính
bằng hiện vật hoặc giá trị. Nhng chỉ áp dụng cho những Doanh nghiệp mới thành
lập hoặc những Doanh nghiệp có nền sản xuất ổn định.
Số lợng cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đợc xác định theo công
thức sau:
NCN(CNV) = TSL / PCN(CNV) (ngời)
- Xác định theo tiêu chuẩn chi phí lao động cho một đơn vị sản lợng:
Phơng pháp này áp dụng đối với những Doanh nghiệp mà kế hoạch sản lợng
tính bằng giá trị.
Công thức tính nh sau:
NCN(CNV) = TSL . tlđ
(ngời)
NCN(CNV) = TSL . tlđ / Tn (ngời)
Trong đó:
TSL: tổng sản lợng kì kế hoạch tính theo giá trị.
tlđ: tiêu chuẩn chi phí lao động để làm ra một đơn vị sản lợng
Nếu tính bằng ngời thì theo công thức 1 nếu tính bằng thời gian thì theo công
thức 2.

8



- Dựa vào tiêu chuẩn thuyền viên do Nhà nớc quy định và kết cấu bộ máy
quản lí của Nhà nớc
Phơng pháp này thờng áp dụng để xác định số lợng nhân viên gián tiếp trong
Doanh nghiệp.
* Xác định số lợng cán bộ công nhân viên trong các Doanh nghiệp vận tải
2.1) Doanh nghiệp xếp dỡ:
Số lợng cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp xếp dỡ đợc xác định theo
công thức sau:
N = NT + NN (ngời)
2.1.1) Số lao động trong xếp dỡ:
NT = NC + NKh + NSC + NTV + Ngt
(ngời)
- NC số công nhân trực tiếp xếp dỡ bao gồm công nhân bốc xếp và công nhân cơ
giới:
NC = TSL / P1 (ngời)
+ Theo lợng lao động hao phí:
NC = 1/ T .Gij Tij .kdtr
(ngời)
Trong đó:
T : thời gian làm việc bình quân của một công nhân trong năm.
Gịj: khối lợng loại hàng i xếp dỡ theo phơng án j.
Tij: hao phí lao động công nghệ để xếp dỡ loại hàng i theo phơng án j.
kdtr: hệ số xét đến sự mất ổn định trong QTSX và kdtr = kđh (20 -25%).
+ Theo mức sản lợng:
NC = 1/T . Gij /Msij .kdtr
(ngời)
Trong đó:
Msij: mức sản lợng của một công nhân đội tổng hợp khi xếp dỡ loại hàng i
theo phơng án j.
+ Hoặc:

Số công nhân trực tiếp:
NC = NC1 + NC2
(ngời)
. NC1 số lợng công nhân bốc xếp:
NC1 = 1/ T .Gij /Msij .kdtr (ngời)
. NC2 số lợng công nhân cơ giới:
NC2 = Ni.Si.C.k
(ngời)
Trong đó:
Ni: số lợng thiết bị loại i.
Si: số ngời định biên cho 1 thiết bị loại i.
C: số ca làm việc thực tế kì kế hoạch.
k: hệ số thời gain làm việc của một công nhân phụ trong 1 năm so với thời
gian làm việc theo chế độ( = TCL - TLễ,phép, CN ).
- NKn số nhân viên kho hàng, giao nhận:
NKn = NKH + NGn

(ngời)
9


+ NKH số nhân viên kho hàng: đợc xác định căn cứ vào tiêu chuẩn định biên và
mỗi kho hàng đợc định biên nh sau:
. 1 Trởng kho phụ trách chung
. 4 phó kho đi 4 ca
. 1 cho đến 2 nhân viên kết toán kho
. 1 nhân viên văn phòng kho
+ NGn số nhân viên giao nhận:
NGn = Mij Nij.kdtr / T
(ngời)

Trong đó:
Mij: số máng mở khi xếp dỡ loại hàng i theo phơng án j.
Nij: số ngời định biên trong 1 máng.
- NSC số công nhân ở các xởng sửa chữa:
NSC = Tđm / T hoặc NSC = niTđmi / T (ngời)
Tđm: là tổng số giờ công định mức sửa chữa các thiết bị công cụ trong 1 năm
bao gồm: bảo dỡng cấp 1, bảo dỡng cấp 2, sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn đối với
từng loại thiết bị công cụ.
- NTV số thuyền viên trên các tàu phục vụ:
NTV = Nini / kTV
(ngời)
Ni : số lợng tàu phục vụ loại i tính theo công suất của ngày.
ni : số ngời định biên cho tàu loại i.
kTV hệ số biên chế thuyền viên, hệ số này xét đến số thuyền viên thay thế khi
nghỉ phép, ốm đau, lễ tết và kTV = 0,74 0,77.
- Ngt số lợng nhân viên gián tiếp:
Ngt = kgt . (NC + Npv) (ngời)
kgt : tỉ lệ nhân viên gián tiếp so với số lao động trực tiếp và kgt = 10 15%
2.1.2) Số lao động ngoài sản xuất cơ bản:
Số lao động này tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
thờng đợc xác định trong khoảng 15 20% NT.
2.2) Xí nghiệp vận chuyển:
Số lợng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
N = N T + Nn
(ngời)
2.2.1) NT lao động trong vận doanh (trong sản xuất cơ bản):
NT = NTV + Ngt
(ngời)
- NTV số lợng thuyền viên bao gồm số lợng thuyền viên trên các tàu
NTV = NVt + NPV + Ndtr + NSC (ngời)

+ NVt số thuyền viên trên các tàu vận chuyển hàng hóa:
NVt = ni.Nđbi
(ngời)
Trong đó:
10


ni: số lợng tàu theo cấp trọng tải i.
Nđbi: số ngời định biên trên tàu theo cấp trọng tải i.
+ NPV số thuyền viên trên các tàu phục vụ:
NPV = nPvi. NPvi
(ngời)
Trong đó:
nPvi: số lợng tàu phục vụ tình theo công suất máy.
NPvi: số ngời định biên trên tàu phục vụ loại i.
+ Ndtr: số thuyền viên dự trữ căn cứ vào các chức danh trên tàu về kế hoạch
nghỉ để xác định số lợng thuyền viên dự trữ, thông thờng số lợng này lấy từ 15
20% số thuyền viên trên các tàu vận chuyển hàng hóa.
+ NSc số thuyền viên sửa chữa tàu thờng xuyên dựa vào kế hoạch sửa chữa,
hạng mục sửa chữa và thời gian làm việc bình quân của một công nhân sửa chữa
để xác định số lao động này.
- Ngt số cán bộ công nhân viên gián tiếp trong doanh nghiệp: số lao động này đợc xác định căn cứ vào mô hình cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp, tiêu chuẩn định
biên do Nhà nớc quy định hoặc số lao động gián tiếp.
Ngt = kgt . NTV (ngời)
kgt: tỉ lệ giữa lao động gián tiếp so với công nhân viên trực tiếp, lấy trong
khoảng 18 20%
2.2.2) Số lao động ngoài vận doanh:
3) Lập bảng tổng hợp cân đối số lợng cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
Bảng này thể hiện sự cân đối giữa nhu cầu sức lao động với nguồn bổ sung, từ
đó đề xuất các biện pháp đào tạo, tuyển dụng và điều động nguồn nhân lực trong

Doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch
sản xuất tài chính, kĩ thuật do Nhà nớc đề ra.
- Xác định nhu cầu bổ sung:
+ Nhu cầu thay thế sức lao động: gồm thay thế cho những ngời về h, ngững
ngời mất sức lao động, những ngời chuyển công tác, đi học dài hạn hoặc buộc
thôi việc.
Ntt = ktt . Nđk (ngời)
Trong đó:
ktt: tỉ lệ số lao động thay thế so với số lao động đầu kì, k tt đợc xác định trên
cơ sở số lao động thay thế của các năm trớc và kế hoạch nghỉ hu, kế hoạch đi học
dài hạn ở công tác của năm kế hoạch để xác định tỉ lệ này song không vợt quá
15% số lao động đầu kì.
Nđk: số lao động đầu kì tính toán đợc.
+ Nhu cầu phát triển sức lao động: Nhằm nâng cao trình độ lành nghề, xây
dựng đội ngũ quản lí có trình độ chuyên môn cao phù hợp với sức phát triển của
sản xuất.
- Xây dựng nguồn bổ sung:

11


+ Từ các trờng lớp do doanh nghiệp đào tạo.
+ Điều động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
+ Tuyển dụng từ các trờng đại học, cao đẳng.
+ Tuyển dụng từ các trờng lớp hoặc các doanh nghiệp khác cử về.
+ Tuyển dụng từ địa phơng.
- Lập bảng tổng hợp cân đối.
- Biện pháp giải quyết số lao động thừa thiếu.

Phần I. xác định số lợng công nhân trực tiếp xếp

dỡ và nhân viên giao nhận
Chơng 1. Xác định khối lợng hàng hoá xếp dỡ
12


và lập phơng án xếp dỡ
I) Xác định khối lợng hàng hoá xếp dỡ:
Kế hoạch sản lợng của xí nghiệp đợc cho trong bảng sau:
Bảng 1
Sản lợng
(1.000 T)

Đi thẳng
Cần đế
Cần tàu

TT

Loại hàng

A
1
2
3
4
5

Nhập cảng
Sắt thép
Quặng kẽm

Phân bón
Xi măng
Nhựa đờng

100
220
95
85
45

100
180
35
25
30

B
1
2
3
4
5
6

Xuất cảng
Container
Quặng Apatit
Thạch cao
Lơng thực
Bách hoá

Đá

1150
165
180
90
70
30

350
110
130
15
25
10

C
1
2
3
4
5

Nội địa
Clanke
Sắt thép
Lơng thực
Muối
Xi măng


200
35
50
25
130

200
20
5
70

15
20

275
20
15
15

10
35

Vào kho
Cần đế
Cần tàu

40
20
15
15

250
35
50
60
30
20

25
25

275

35
20
20
25

II) Lập phơng án xếp dỡ:
Từ số liệu bài cho, ta có các nhóm lợc đồ chính nh sau:
- Nhóm lợc đồ 1: Hàng container

Đặc trng cho chiều nhập (chiều xuất tơng tự)

13


- Nhóm lợc đồ 2: Nhóm hàng bảo quản trong kho kín, và có dùng thiết bị
phụ nh xe nâng và bao gồm các loại hàng sau: phân bón, xi măng, bách hóa,
lơng thực, muối...


Đặc trng cho chiều nhập (chiều xuất tơng tự)

- Nhóm lợc đồ 3: Nhóm hàng bảo quản ngoài bãi và không dùng thiết bị phụ
và bao gồm các loại hàng sau: sắt thép, quặng kẽm, nhựa đờng, quặng apatit,
thạch cao, đá

Đặc trng cho chiều nhập (chiều xuất tơng tự)
Từ ba lợc đồ trên ta có các phơng án xếp dỡ:
- Phơng án 1: Tàu phơng tiện vận tải bộ
- Phơng án 2: Tàu Kho (bãi)
- Phơng án 3: Kho (bãi) xe

Chơng 2. Xác định số lợng công nhân trực tiếp và
nhân viên giao nhận
I) Xác định số lợng công nhân trực tiếp:

14


Theo mức sản lợng, số lợng công nhân trực tiếp đợc xác định theo công thức
sau;

1 Gi
N C = .
.k dtr
T Mi





Trong đó:
T : thời gian làm việc bình quân của một công nhân trong năm đợc xác định.
T = Tcl (Tp + Tlt,cn + Tvr + Thh + Ttt)
Tcl: thời gian công lịch, Tcl = 365 ngày.
Tp: thời gian nghỉ phép trong năm. Giả thiết công nhân làm việc trong
môi trờng bình thờng, Tp = 14 ngày.
Tlt,cn: thời gian nghỉ lễ, Tết, chủ nhật trong năm gồm:
+ Nghỉ Tết dơng lịch: 1 ngày.
+ Nghỉ Tết âm lịch : 4 ngày.
+ Nghỉ 30/4
: 1 ngày.
+ Nghỉ 1/5
: 1 ngày.
+ Nghỉ chủ nhật
: 52 ngày.
Tlt,cn = 60 ngày.
Tvr: thời gian nghỉ vì việc riêng nh hiếu hỉ, ốm đau, thai sản, Tvr = 3 ngày.
Thh: thời gian hội họp, học tập, Thh = 6 ngày.
Ttt: thời gian ngừng việc do thời tiết, Ttt = 25 ngày.
T = 365 (14 + 60 + 3 + 6 + 25) = 257 (ngày).
Gij: khối lợng hàng loại i xếp dỡ theo phơng án j (T).
Mij: mức sản lợng của công nhân đội tổng hợp khi xếp dỡ loại hàng i theo phơng án j và đợc xác định theo công thức sau:

Mi =


Pca

iạ i


Ni

(T/ngời ca)



Pcaij: năng suất máng ca của loại hàng i xếp dỡ theo phơng án j.
Nij: số ngời định biên trong một máng của loại hành i xếp dỡ theo phơng
án j.
kdtr: hệ số xét đến sự bất ổn định trong sản xuất kinh doanh, kdtr = 1,3.
2) Xác định số lợng công nhân trực tiếp của từng loại hàng theo từng phơng án:
Số lợng công nhân trực tiếp của từng loại hàng theo từng phơng án đợc xác định
trong các bảng tính sau đây:
Vậy số công nhân trực tiếp là:
NC = (231+100) + (190 + 100) + 82 = 703 (ngời)
II) Xác định số nhân viên giao nhận:
Số nhân viên giao nhận đợc xác định theo công thức sau:
15


N gn =

M

m
ij

T

.N ij


.k dt

(ngời)

Trong đó:
T : thời gian làm việc bình quân của một nhân viên giao nhận và T = 257(ngày)
kdt : hệ số xét đến sự bất ổn định trong kinh doanh và lấy kdt = 1,3.
Mijm: số máng xếp dỡ loại hàng i xếp dỡ theo phơng án j.
Mijm = Gij / Pcaij (máng)
Vậy số nhân viên giao nhận là:
Ngn = (28 + 8) + (33 + 7) + 35 = 111 (ngời)

Kết luận
Việc xác định số lợng công nhân xếp dỡ và nhân viên giao nhận cho từng phơng
án xếp dỡ và cho từng mặt hàng cụ thể là rất quan trọng. Đa ra đợc công tác bố trí
công nhân hợp lý không những tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp mà còn có thể
nâng cao năng suất lao động, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

16


Ngoài ra, việc tính toán số lợng công nhân cho công tác xếp dỡ còn là cơ sở để
xí nghiệp lập bảng tổng hợp cân đối phản ánh số lợng công nhân thừa thiếu và
đa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề tồn tại.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
bài tập lớn này!

17




×