Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Khảo sát sự phân bố cơ sở bán lẻ thuốc theo dân số, diện tích các quận, huyện trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.49 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
TT
Phần I
1.1

Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1

TỔNG QUAN

2

Thực trạng thị trường thuốc và hành nghề dược tại Việt Nam

3

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
GPP

Good Pharmacy Practices ( Thực hành tốt nhà thuốc)

GDP

Good Distribution Practices ( Thực hành tốt phân phối thuốc)


WTO

World Tread Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

WHO

World Health Organization ( Tổ chức y tế thế giới )

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

TP

Thành Phố

NT

Nhà thuốc

QT


Quầy thuốc

NTBV

Nhà thuốc bệnh viện

QTBV

Quầy thuốc bệnh viện

CSBL

Cơ sở bán lẻ

CM

Chuyên môn

CSVC

Cơ sở vật chất

UBND

Ủy ban nhân dân

DS

Dược sĩ


DSTH

Dược sĩ trung học

SL

Số lượng

TL%

Tỷ lệ phần trăm

CT

Chỉ thị



Quyết Định

BYT

Bộ Y tế

QLD

Quản lý dược

KS


Kháng sinh

2


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
STT

Tên bảng

Trang

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
3


STT

Tên

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

4


Sau 15 năm thực hiện Chính sách Quốc gia về thuốc – Ngành Dược Việt Nam đã cơ bản
hoàn thánh hai mục tiêu chủ yếu là Đảm bảo cung ứng thường xuyên đủ thuốc có chất
lượng và đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý, hiệu quả cho nhu cầu phòng bệnh và

chữa bệnh của nhân dân. Ngành dược đã đầu tư, xây dựng được một hệ thống tương đối
hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối tới tận người bệnh.
Những tiến bộ trong hệ thống sản xuất và cung ứng thuốc đã tạo điều kiện cho thầy thuốc
và người bệnh tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu của nhân loại, được sử dụng các
loại thuốc mới được phát minh, những thuốc chuyên khoa đặc trị dùng để chẩn đoán và
chữa trị những bệnh nan y. Thị trường được phẩm đã được vận hành trong nền kinh tế thị
trường có sự định hướng và quản lý của Nhà nước, dựa trên nền tảng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng được pháp quy hóa theo hướng tuân thủ và đồng bộ với pháp luật quốc gia,
hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập quốc tế. Hệ thống bán lẻ thuốc cũng đang vận hành
thực hiện các chủ trương quản lý của ngành về triển khai các nguyên tắc Thực hành tốt
nhà thuốc GPP ( Good Pharmacy Practices ) thực sự đã và đang thay đổi tích cực, chuẩn
hóa các cơ sở bán lẻ thuốc.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được hệ thống bán lẻ thuốc còn bộc lộ
nhiều tồn tại hạn chế như việc chạy theo lợi nhuận các cơ sở bán lẻ thuốc nhiều khi không
thực hiện đúng chức năng chuyên môn của mình gây ra những tác hại không chỉ trước
mắt mà cả lâu dài với sức khỏe nhân dân. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng phục vụ của hệ thống bán lẻ thuốc là việc phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc trên các
địa bàn quận huyện trong cả nước.
Hệ thống bán lẻ thuốc tại Hải Phòng cũng mang những đặc tính chung của hệ thống
bán lẻ trên toàn quốc, đồng thời cũng có những đặc tính riêng. Trong quá trình học tập,
làm việc và nhất là trong thời gian thực thập tại Sở y tế Hải Phòng tôi đã lựa chọn chủ đề
Báo cáo thu hoạch thực tập tốt nghiệp là “ Khảo sát sự phân bố cơ sở bán lẻ thuốc theo
dân số, diện tích các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hải Phòng”

Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5


1.1
Trong ngành Dược, tính xã hội hóa cao với sự tham gia cảu các thành phần kinh tế,

mạng lưới phân phối phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, đảm bảo đủ thuốc cho nhu cầu
điều trị, người dân có thể dễ dàng tiếp cân cơ sở bán lẻ thuốc[ 12]. Năm 2007 tổng số cơ
sở bán lẻ thuốc 39.016; năm 2008 là 39.272 trong đó nhà thuốc 9.066; năm 2009 là
41.849 trong đó nhà thuốc là 11.629; năm 2010 là 43.629 trong đó nhà thuốc là
10.250[ 1]. Tính theo số điểm bán lẻ thuốc bình quân trong cả nước : cứ 2000 người dân
có 1 điểm bán thuốc; diện tích 5,77 Km2 có 1 điểm bán thuốc; trong vòng bán kính 1,67
km có 1 điểm bán thuốc. So với khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới ( WHO ), thì các
điểm bán thuốc phải bố trí để người dân đi bằng phườn tiện thông thường nhất cũng
không quá 30 phút, như vậy bán kính trung bình 1,67 km đủ đáp ứng quy định trên. Tất
nhiên đây chỉ là tính bình quân, còn thức tế cá biệt có nơi số điểm bán thuốc lại quá dày
đặc ( Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội ) trong khi đó nhiều nơi nhất là ở nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo số điểm bán thuốc lại quá thưa thớt[ 8].
Sở y tế Hải Phòng là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng, có chức năng tham mưu, giúp ủy ban Nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: Y tế dự phòng; khám
chữa bệnh; Phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; các dịch vụ công thuộc
ngành. Cơ cấu tổ chức của bộ máy văn phòng Sở y tế Hải Phòng bao gồm: Ban lãnh đạo
sở có Giám đốc và 4 Phó Giám đốc, có 08 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ. Sở y tế Hải
Phòng là văn phòng quản lý của ngành y tế.

Phần 2: thu thập số liệu và phân tích thưc trạng của vấn đề
6


2.1 Phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc theo dân số, diện tích của các quận
Hải Phòng có 7 quận, trong đó có các quận mới được thành lập từ năm 2002 đến
nay là quận Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn diện tích và dân số được xác lập cơ bản trên
địa bàn huyện thị. Mật độ dân số còn thấp so với các quận còn lại.
Bảng 2.1- Phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc từng quận

STT

1

Đơn vị hành

Diện

Dân

Dân số

Số

Số

Diện

chính

tích( Km

số( ngườ

trung

CSBL

người/


tích

2)

i)

bình( km

CSBL( n

CSBL(

2)

gười)

km2)

Quận Dương 45,85

52,580

1,147

26

2,022

1,76


42,37

47,088

1,112

13

3,622

3,30

88,39

107,244

1,212

41

2,615

2,20

29,6

102,949

3,478


66

1,560

0,48

14,29

104,129

7,287

50

2,083

0,29

10,97

164,383

14,985

80

2,055

0,13


12,31

216,501

17,587

113

1,916

0,11

Kinh
2

Quận Đồ
Sơn

3

Quận Hải
An

4

Quận Kiến
An

4


Quận Hồng
Bàng

5

Quận Ngô
Quyền

7

Quận Lê
Chân

Nhận xét:
-

Các quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An có mật độ dân số đông, do
vậy số các cơ sở bán lẻ thuốc tập trung cao bình quân 0,25 km2 có 01 điểm bán
thuốc và trung bình 2,753 người dân có 01 điểm bán thuốc.
7


Phân bố các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn quận Lê Chân
Bảng 2.2 – Cơ sở bán lẻ thuốc quận Lê Chân, Hải Phòng
STT

1

Tên Phường


Trần Nguyên

Nhà thuốc

Quầy

Tổng số

Dân số

Số dân/

thuốc

CSBL

3

7

10

11.370

1.137

CSBL

Hãn
2


Dư Hàng

4

5

9

11.727

1.303

3

Vĩnh Niệm

5

5

10

22.272

2.227

4

Hồ Nam


2

2

4

14.233

3.558

5

Dư Hàng Kênh

5

7

12

31.167

2.597

6

Hàng kênh

3


1

4

15.502

3.876

7

Niệm Nghĩa

2

3

5

14.308

2.862

8

An Biên

4

0


4

10.891

2.723

9

Đông Hải

1

2

3

13.331

4.444

10

Kênh Dương

2

4

6


15.192

2.532

11

An Dương

0

2

2

10.175

5.088

12

Cát Dài

18

2

20

9.258


436

13

Lam Sơn

4

7

11

11.680

1.062

14

Nghĩa Xá

2

6

8

15.391

1.924


15

Trại Cau

1

4

5

10.003

2000

Tổn

56

57

113

26,501

216.501

g số
Nhận xét:
- Quận Lê Chân gồm 15 phường, diện tích 12,31km2, dân số 209.681 người, mật độ trung

bình 17.587 người/ km2. Quận Lê Chân có 113 cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm các loại hình
kinh doanh là nhà thuốc cà các Quầy thuốc trực thuộc Công ty CPDP Hải Phòng chiếm
12,7% tổng số CSBL trên địa bàn thành phố; trong đó có 56 nhà thuốc chiếm 49,6%; 57
quầy thuốc của CTD chiếm 50,4% tổng số CSBL thuốc trên địa bàn quận, trung bình trên
8


địa bàn quận 01 cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng cho 1915 người dân. Nhà thuốc đạt GPP
56/56 đạt 100%.
- Quận có 5 Phường có CSBL thuốc tập trung vượt trên mức bình quân bao gồn phường
Trần Nguyên Hãn, Dư Hàng, Cát Dài, Lam Sơn, Nghĩa Xá, trung bình 1178 người có 01
điểm bán lẻ thuốc.
- Phân tích vị trí, dân số và mật độ các cơ sở bán lẻ thuốc tại các phường:
+ Có 09 phường còn thiếu các cơ sở bán lẻ thuốc ( chưa đáp ứng yêu cầu 2000 dân/ 01
CSBL thuốc ) gồm các phường Vĩnh Niệm, Hồ Nam, Dư Hàng Kênh, Hàng Kênh, Niệm
Nghĩa, An Biên, Đông Hải, An Dương, Kênh Dương.
+ Phường An Dương chỉ có 02 CSBL thuốc và mật độ 5088 người/ CSBL tuy nhiên
phường này có vị trí liền kề 02 phường Lam Sơn có 11 CSBL và mật đọ 1.062 người/
CSBL và Phường Trần Nguyên Hãn có 10 CSBL và mật độ 1.137 người/ CSBL nên
không cần bổ sung thêm CSBL.
+ Phường Hồ Nam có 04 CSBL mật độ 3558 người/ CSBL, có vị trí liền kề phường Dư
Hàng có 09 CSBL và mật độ 1.303 người/ CSBL và Trần Nguyên Hãn nên cũng không
cần bổ sung thêm CSBL
+ Phường Niệm Nghĩa có 05 CSBL, mật độ trung bình 2.862 người/ CSBL, có vị trí liền
kề các phường Lam Sơn và Nghĩa Xá có 08 CSBL và mật độ 1.924 người/CSBL nên
không cần bổ sung thêm CSBL.
+ Do vị trí không liền kề với các phường có nhiều CSBL nên 04 phường gồm: Đông Hải
có 03 CSBL và mật độ 4.444 người/ CSBL, Hàng Kênh có 04 CSBL và mật độ 3.876
người/ CSBL, Dư Hàng Kênh có 12 CSBL và mật độ 2.597 người/ CSBL, Kênh Dương
có 06 CSBL và mật độ 2.532 người/ CSBL nên cần bổ sung thêm các CSBL để đảm bảo

số CSBL thuốc thuận tiện cho người dân.
Phân bố cơ sở bán lẻ thuốc quận Hồng Bàng
Bảng 2.3 – Cơ sở bán lẻ thuốc quận Hồng Bảng
STT Tên phường

Nhà thuốc

Quầy

Tổng số

Dân số

Số dân/
9


thuốc

CSBL

CSBL

1

Quán Toan

2

5


7

11.718

6.674

2

Hùng Vương

1

3

4

13.012

3.253

3

Sở Dầu

3

3

6


14.430

2.405

4

Phan Bội Châu

2

1

3

5.328

1.776

5

Hoàng Văn Thụ

3

1

4

3.882


971

6

Quang Trung

2

1

3

5.226

1.742

7

Trại Chuối

0

3

3

10.139

3.380


8

Hạ Lý

2

4

6

13.579

2.263

9

Thượng Lý

4

5

9

18.373

2.401

10


Phạm Hồng Thái

1

0

1

2.964

2.964

11

Minh Khai

2

2

4

5.478

1.370

Tổng số

22


28

50

104.129

Nhận xét:
-Quận Hồng Bàng gồm 11 phường, diện tích 14,27 km2, dân số 104,129 người, mật độ
trung bình 7,297 người/ km2, trên địa bàn quận có 50 CSBL thuốc, chiếm 5,6% tổng số
CSBL thuốc của thành phố, trong đó có 22 Nhà thuốc chiếm 44% tổng số CSBL thuốc
của quận; có 28 Quầy thuốc chiếm 56% tổng số CSBL thuốc của Quận. Nhà thuốc đạt
GPP là 21/22 đạt 95,5%.
- Phân tích vị trí, dân số và mật độ các cơ sở bán lẻ thuốc tại các phường
+ Phường Phạm Hồng Thái có 01 CSBL thuốc và mật độ trung bình 2.964 người/CSBL,
nhưng vị trí phường nằm liền kề phường Hoàng Văn Thụ có 04 CSBL và có 971 người/
CSBL, phường Quang Trung có 03 CSBL và có mật độ 1.742 người/ CSBL nên không
cần bổ sung thêm CSBL thuốc.
+ Có 4 phường gồm phường Hùng Vương có 04 CSBL thuốc và mật độ 3.253
người/CSBL và phường Sở Dầu có 06 CSBL mật độ 2.405 người/ CSBL thuốc, phường
Hạ Lý có 06 CSBL và mật độ 2.236/ CSBL và phường Trại Chuối có 03 CSBL và mật độ
10


3.380 người/ CSBL thuốc do vị trí không liền kề với các phường có mật độ CSBL thuốc
nhiều và diện tích rộng nên 4 phường này cần bổ sung thêm các CSBL thuốc.
Phân bố cơ sở bán lẻ thuốc quận Ngô Quyền
Bảng 2.4 – Cơ sở bán lẻ thuốc quận Ngô Quyền, Hải Phòng
STT Tên Phường


Nhà thuốc Quầy

Tổng số

thuốc

CSBL

Dân số

Số dân/
CSBL

1

Đằng Giang

4

7

11

22.873

2.079

2

Lê Lợi


1

2

3

8.003

2.668

3

Máy Chai

4

6

10

18.947

1.895

4

Gia Viên

2


2

4

10.347

2.587

5

Máy Tơ

2

5

7

12.219

1.746

6

Đông Khê

5

2


7

16.400

2.343

7

Lạch Tray

6

1

7

9.198

1.314

8

Đổng Quốc Bình

1

3

4


8.185

2.046

9

Cầu Đất

1

2

3

5.893

1.964

10

Lạc Viên

2

3

5

10.732


2.146

11

Lương Khánh Thiện

1

2

3

6.700

2.233

12

Vạn Mỹ

8

4

12

18.144

1.512


13

Cầu Tre

0

3

3

16.743

5.581

Tổng số

37

43

80

164.383

Nhận xét
-Quận Ngô Quyền gồm 13 phường, diện tích 10, 97km2, dân số 164,383 người, trên địa
bàn có 80 CSBL thuốc chiếm 8,2% tổng số CSBL thuốc của thành phố, trong đó 37 Nhà
thuốc chiếm 24,2% chiếm 46.3% tổng số CSBL thuốc của quận, Quầy thuốc là 43 chiếm
10.3% chiếm 53,7% tổng số CSBL thuốc của Quận. Nhà thuốc đạt GPP: 35/37 đạt 94,6%.

Có 5 phường có CSBL thuốc vượt trên mức bình quân chung là Phường Máy Tơ, Lạch
Tray, Vạn Mỹ, Máy Chai, Cầu Đất.
11


- Phân tích vị trí, dân số và mật độ các cơ sở bán lẻ thuốc tại các phường
-Có 05 phường do vị trí không liền kề với các phường có nhiều CSBL thuốc gồm:
Phường Lê Lợi có 03 CSBL và mật độ 2.668 người/CSBL, Gia Viên có 04 CSBL và mật
độ 2.587 người/ CSBL, Đông Khê có 07 CSBL và mật độ 2.343 người/ CSBL, Cầu Tre
có 03 CSBL và mật độ trung bình 5.581 người/CSBL nên cần phải bổ sung thêm các
CSBL thuốc.

Phân bố cơ sở bán lẻ thuốc quận Kiến An
Bảng 2.5 – Cơ sở bán lẻ thuốc quận Kiến An, Hải Phòng
STT

Tên phường

Nhà thuốc

Quầy

Tổng số

thuốc

CSBL

Dân Số


Số dân/
CSBL

1

Lãm Hà

6

80

14

13.027

931

2

Phù Liễn

1

6

7

8.468

1.210


3

Trành Minh

1

6

7

9.592

1.370

4

Quán Trữ

3

3

6

8.969

1.495

5


Trần Thành Ngọ

3

8

11

12.379

1.125

6

Ngọc Sơn

1

5

6

9.091

1.515

7

Nam Sơn


0

3

3

9.101

3.033

8

Đồng Hòa

0

2

2

8.730

4.365

9

Văn Đẩu

2


2

4

14.095

3.524

10

Bắc Sơn

0

6

6

9.317

1.553

Tổng cộng

17

49

66


102.949

Nhận xét:
-Quận Kiến An gồm 10 phường, diện tích 29,6 km2, dân số 97,403 người. Trên địa bàn
quận có 66 CSBL thuốc chiếm 7,4% tổng số CSBL của thành phố. Trong đó 17 Nhà
thuốc chiếm 25,7%, 49 Quầy thuốc chiếm 74,3% số CSBL trên địa bàn quận. Nhà thuốc
đạt GPP 17/17 đạt 100%.
12


- Quận có 7 phường có số CSBL vượt trên mức( 2000 dân/CSBL). Gồm các phường Lãm
Hà, Phù Liễn, Tràng Minh, Quán Trữ, Trần Thành Ngọ, Ngọc Sơn, Bắc Sơn.
- Phận tích số cơ sở bán lẻ thuốc 3 phường còn lại:
+ Phường Đồng Hòa có 02 CSBL và mật độ 4.365 người/ CSBL thuốc tuy nhiên phường
này liền kề với các phường Lãm Hà có 14 CSBL và mật độ 931 người/CSBL và phường
Quán Trữ có 06 CSBL và mật độ 1.495 người/ CSBL nên không cần thiết bổ sung thêm
CSBL thuốc.
+ Phường Văn Đẩu có 04 CSBL và mật độ 3.524 người/ CSBL, tuy nhiên có các phường
liền kề như Phù Liễn có 07 CSBL mật độ 1,210 người/ CSBL và phường Quán Trữ nên
không cần mở thêm CSBL thuốc
+ Phường Nam Sơn có 03 CSBL thuốc mật độ 3.033 người/ CSBL, liền kề vời 5 phường,
diện tích rộng nên cần bổ sung thêm các CSBL thuốc.
Phân bố cơ sở bán lẻ thuốc quận Hải An

13




×