Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

tài liệu ôn thi QG NAM 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.61 KB, 30 trang )

SỞ GD – ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT LỤC NGẠN SỐ 1

Giáo viên: Trần Đức Tuấn
Tổ: Hóa học
Tel: 01695.178.188

Năm 2016

-1-


Lời nói đầu
Nhằm kịp thời chuẩn bị tài liệu ôn thi cấp tốc cho các em. Thầy soạn tài liệu này, dưới hình thức sử
dụng các bài toán, các câu hỏi được tham khảo ở các tài liệu và internet. Vì vậy không tránh khỏi sẽ có một
số bài tập, câu hỏi chưa mẫu mực, còn sai sót. Tuy nhiên đây cũng là tài liệu tốt để giúp các em ôn tập tốt
môn hóa học.
Trước khi đọc tiếp tài liệu thầy cũng trao đổi với các em 4 vấn đề về cách học và phương pháp học
như sau.
Thứ nhất: Em không nên học khuya!
Thường các em lớp 12, sau khi tổng kết xong và bước vào học ôn thi đại học, thì các em hay học
khuya. Tức là các em thường học từ 9h tối đến 1-2h sáng. Điều đó diễn ra trong vòng 1 tháng thì sẽ hình
thành thói quen tư duy vào thời gian đó, nhưng chúng ta thi vào buổi sáng và buổi chiều cơ mà! Đâu có thi
buổi đêm đâu. Khi đó đi thi các em sẽ có tình trạng là đọc đề xong mơ mơ màng màng, không nghĩ ra gì cả,
lúc đó còn làm sai cả những bài dễ mà bình thường mình không sai nữa cơ. Và đây là điều hay mắc phải của
những học sinh có lực học trung bình và khá nhất, là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng các em học lực
khá nhưng có điểm thi cực tệ. Không tin, em hãy nghĩ lại việc mình bỏ thời gian 1,2 buổi ôn khuya để thi học
kì xem có đúng vậy không, có kết quả cao không? và em hỏi các anh chị có lực học khá mà kết quả thi kém
xem có phải rằng các anh chị đó có phải là các anh chị thường hay học khuya không nhé. Vì vậy em hãy
chấm dứt việc học khuya, buổi tối học từ 20h đến 22h30 là đủ, cùng lắm là 23h thôi nhé.
Vậy thì còn một tháng nữa, mà bài vở nhiều, buổi sáng buổi chiều thì đi học thêm không học khuya


thì lấy thời gian đâu để học? Nếu thắc mắc vậy thì hãy đọc lời khuyên tiếp theo nhé 
Thứ hai: Em cần có thời gian biểu hợp lí!
Việc lập thời gian biểu của mỗi người là khác nhau, không thể giống nhau. Tuy nhiên khi lập thời
gian biểu em thường hay mắc phải thói quen là lập quá chặt chẽ, từng giờ từng giờ một, vì vậy khi thực hiện
được 2 – 3 ngày là quá tải, giờ nào cũng là giờ cao điểm, ngày nào cũng là ngày cao điểm luôn luôn phải
học, nên không thể thực hiện được, vì áp lực từ thời gian biểu quá lớn mà lại không hiệu quả.
Vì vậy khi lập thời gian biểu, cần sắp xếp làm sao có thời gian học tập và nghỉ ngơi đan xen, và quan
trọng nó phải hình thành được thói quen tốt thì mới có thể thực hiện được. Thầy có thể gợi ý các lập như sau:
giả sử ta phải học toàn bộ buổi sáng trên trường từ 7h đến 10h30, thời gian đi đến trường khoảng 30 phút,
còn buổi chiều hôm học hôm không, khi học ca 1( từ 14h – 16h), khi thì học ca 2 ( 16h – 18h) chẳng hạn.
Vậy ta có thể lập thời gian biểu như sau:
+ Thức dậy từ 5h, làm vệ sinh cá nhân, thể dục nhẹ nhàng khoảng rồi học bài đến 6h15 ( vậy là ta
học được khoảng 1h)
+ Từ 6h15 chuẩn bị đi học, học từ 7h đến 10h30 hết giờ, về đến nhà là 11h.
+ Từ 11h đến 13h là thời gian ăn cơm nghỉ ngơi và ngủ trưa ( em nhớ ngủ trưa khoảng 15 phút thôi
nhé, cao lắm thì 20, không nên nhiều hơn)
+ Từ 13h đến 13h30 ôn lại kiến thức và chuẩn bị đi học ca 1 ( nếu không học thì tự học ở nhà trong
thời gian ca đó từ 14h – 15h30)
+ Từ 15h30 ta chuẩn bị đi học ca 2 ( nếu không phải đi học thì nghỉ ngơi, rồi tự học ở nhà ca 2 trong
thời gian ca đó khoảng từ 16h – 17h30)
+ Trong khoảng thời gian từ 18h – 20h ta tắm rửa, ăn uống và nghỉ ngơi
+ Từ 20h – 22h30 ta chuẩn bị bài và tự học. Rồi đi ngủ
Vậy là ta đã cố định 1h + 0,5h + 2,5h = 4h học cố định rồi nhé. Nếu em được nghỉ học thì sẽ có nhiều thời
gian hơn nữa. Với thời gian như vậy, ta luôn có thời gian học, có thời gian nghỉ ngơi, và thư giãn linh động,
không áp lực về mặt thời gian. ( lưu ý: đây chỉ là 1 gợi ý)
Vậy với khoảng thời gian như vậy thì ta học các môn như thế nào cho hiệu quả. Mời em xem lời
khuyên thứ 3.
Thứ ba: Cách học cấp tốc ôn thi Quốc gia!

( Trao đổi với các em trong buổi dạy nhé!)

.................................................................................................
MỤC LỤC
Các phương pháp giải bài toán hóa học ....................................................................................
Vô cơ .................................................................................... ........................................................
Hữu cơ .................................................................................... .....................................................
Đại cương .................................................................................... ................................................
Phương pháp tư duy và kĩ thuật giải các bài toán hóa học khó .............................................
Đề ôn thi QG năm 2016 .................................................................................... .........................
Hướng dẫn giải chi tiết đề ôn thi QG năm 2016 ......................................................................
-2-


CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN HÓA HỌC
Để giải tốt các bài toán hóa học ( bài tập định lượng) thì ta cần hiểu rõ thế nào là giải bài
toán hóa học? Thực sự giải bài toán hóa học đơn giản như là bài toán “đi chợ” thôi
Em hãy tưởng tượng như sau: Giá thị trường là 1 mớ rau giá 2k, vậy nếu em có 10k thì sẽ
mua được bao nhiêu mớ rau? Hay nếu em muốn mua 4 mớ rau thì mất bao nhiêu tiền? Em giải
được đúng không? Hay nếu có 2USD thì mua được bao nhiêu mớ rau ( trên chợ việt thì chỉ tiêu tiền
việt nên ta phải đổi 2USD ra thành 46k đã, rồi mới tính được, 1USD = 23k)
Trong hóa học: thì 0,2 mol Al tác dụng với HCl thì thu được bao nhiêu mol H2
Nếu biết tỉ lệ: 2Al → 3H2 ( cái này em viết ptpư ra rồi cân bằng là tìm được) thì em
có tính được không?....
- Vậy nên hướng giải quyết một bài toán hóa học ( đã luyện rất nhiều ở lớp 8, 9) là
+ tìm tỉ lệ: phương trình phản ứng, hoặc em có thể thuộc, hoặc em có thể dùng công thức...
+ chuyển dữ liệu về số mol: tỉ lệ trên phương trình là tỉ lệ mol, nên cần chuyển dữ liệu chưa
phải mol về mol rồi mới tính.
+ Tính theo tỉ lệ theo quy tắc “ nhân chéo , chia ngang”..
- Bài toán hóa học dễ như vậy chúng ta chỉ cần nắm được như trên là đủ, không cần luyện nhiều?
Không phải, chúng ta cần luyện tập những phương pháp riêng để giải bài tập hóa học một cách
nhanh nhất có thể vì thi đại học là thi trắc nghiệm cần tốc độ giải toán nhanh.

Trong tài liệu này, thầy sẽ giới thiệu với các em phương pháp giải chung bài toán hóa học
và phương pháp riêng để giải bài toán hóa học ở mức độ cơ bản làm các bài toán trung bình và
khá. Phần sau, thầy sẽ dạy các em cách vận dụng tổng hợp các phương pháp để giải bài toán khó
A. PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Phương pháp đại số
-Phương pháp đại số là phương pháp sử dụng các phương trình ở trong trường hợp này là các
phương trình đại số để biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần ở trong bài toán hóa học.
Có nhiều phương pháp đại số như phương pháp đại số thông thường, phương pháp ghép ẩn số....
- Phương pháp đại số là phương pháp chung để giải hầu hết tất cả các bài toán hóa học.
- Phương pháp này đã được rèn luyền ở cấp 2
* Ưu điểm:
- Phương pháp đại số giúp chúng ta giải được nhiều bài toán hóa học phức tạp, và là một
trong những phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay, bởi vì phương pháp đại số có
đường lối rất rõ ràng, học sinh đễ thực hiện
* Nhược điểm:
Nhược điểm của phương pháp này là: trong một số trường hợp dẫn đén những biến đổi
phức tạp , nặng nề về phương diện toán học, làm mất đi những tính chất đặc trưng của
hóa học, làm giảm khả năng tư duy hóa học của học sinh.
* Nội dung: Phương pháp đại số có thể chia ra một số bước như sau:
+ Bước 1: Viết tất cả các phương trình phản ứng có thể xảy ra.
+ Bước 2: Đổi các giả thiết không cơ bản sang giả thiết cơ bản.
+ Bước 3: Đặt ẩn số cho lượng các chất tham gia hoặc tạo thành trong phương trình, dựa vào
tương quan giữa các ẩn đó trong các phương trình phản ứng đẻ lập ra các phương trình đại số, biểu
thị các dữ kiện đã cho.
+ Bước 4: Giải phương trình hay hệ phương trình và biện luận kết quả (nếu cần), rồi chuyển
kết quả cơ bản sang dạng không cơ bản (Tùy theo yêu cầu của bài ra).
Ví dụ 1: Cho tan hoàn toàn 11 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe trong dung dịch HCl thu được 8,96l H2
( đktc). Xác định khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
Hướng dẫn
B1: . Viết phương trình phản ứng:
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 (1)

3x
x
2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (2)
-3-


y
y
B2 + B3: Đặt ẩn và thiết lập mối quan hệ
Đặt ẩn là số mol chất cần tìm( hoặc số gam chất cần tìm)
- Gọi x và y là số mol Al và Fe trong 11 gam hỗn hợp, theo giải thiết ta có:
Số gam hỗn hợp =27x + 56y = 11 (3)
Mặt khác, Theo phương trình phản ứng (1) và (2)
Số mol H2 = x + y = = 0,4 mol (4)
B4: . Giải hệ phương trình
Từ (3) và (4) ta có hệ phương trinh
27x + 56y = 11
x = 0,2 mol
x + y = 0,4
y = 0,1 mol
Số gam của Al là m= 27×0,2 = 5,4 gam
Số gam của Fe là m = 56 × 0,1 = 5,6 gam
Ví dụ 2: Hoà tan 14,5 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg , Fe , và Zn vừa đủ trong dung dịch HCl ,
kết thúc phản ứng thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch X.Cô cạn dung dịch X thu được bao
nhiêu gam muối clorua khan ?
Hướng dẫn
B1: Viết phương trình phản ứng
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 (1)
x

x ( mol)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ( 2)
y
y ( mol)
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ( 3)
z
z ( mol)
B2 + B3: Đặt ẩn và thiết lập mối quan hệ + Đặt ẩn là số mol chất cần tìm
- Gọi x, y, z lần lượt là số mol Mg, Fe, Zn trong 14,5 gam hỗn hợp ban đầu. Theo giả thiết ( đề ra) ta
có:
mhh = 24x + 56y + 65z = 14,5 gam (4)
6, 72
nH 2 = x + y + z =
 0,3 mol (5)
22, 4
B4: . Giải hệ phương trình
- Ở đây hệ 2 phương trình 3 ẩn, nên sẽ không giải được giá trị của x, y, z.
Để tìm kết quả bài này ta cần phải giải ghép, như sau:
mmuối = mMgCl2 + mFeCl2 + mZnCl2 = 95x + 127y + 136z (*)
(*) tách thành ( 24x + 56y + 65z) + 71x + 71y + 71z = 14,5 + 71 ( x + y + z) = 14,5 + 71. 0,3 = 35,5
Ví dụ 3: 0,06 mol hỗn hợp A gồm CH3OH và 1 ancol cùng dãy đồng đẳng có khối lượng là 4,02
gam. Cho toàn bộ hỗn hợp trên tác dụng hết với 6 gam axit axetic (H2SO4 đặc làm chất xúc tác, giả
sử hiệu suất phản ứng đạt 100%). Tính khối lượng este thu được.
Hướng dẫn
Gọi CT của ancol cùng dãy đồng đẳng với ancol metylic là : ROH
CH3OH + CH3COOH → CH3COOCH3 + H2O (1)
a
a
ROH + CH3COOH → CH3COOR + H2O
(2)

b
b
Ta có: m CH3OH  mROH  32a  b(M R  17)  4,02(*)
n CH3OH  n ROH  a  b  0, 06hay42a  42b  0, 06.42  2,52 (**)
Cộng (*) và (**), ta được: 74a+ 59b + bR = 6,54.
Suy ra: m este  m CH3COOCH3  m CH3COOR  74a  59b  bR  6,54 g.
Ví dụ 4: Để m gam phoi bào sắt (A) ngoài không khí, sau một thời gian ta thu được hỗn hợp B gồm
sắt và các oxit FeO, Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng 12 gam. Cho B tác dụng hoàn toàn với dung dịch
HNO3 thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất NO (đktc). Tính m.
Hướng dẫn
-4-


A + O2: Xảy ra các phản ứng
2Fe +
O2
→ 2FeO
3Fe

+

2O2

→ Fe3O4

4Fe

+

3O2


→ 2Fe2O3

Đặt số mol các chất trong 12 gam B { FeO: x ; Fe3O4: y ; Fe2O3: z ; Fe dư : t }
⇒ 56t + 72x + 232y + 160z = 12 ⇒ 7t + 9x + 29y + 20z =1,5
(I)
B + HNO3: Xảy ra các phản ứng
Fe
+
4HNO3 →
Fe(NO3)3
+ NO +
2H2O
t
t
3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO+ 5H2O
x
x
3
3Fe3O4 + 28HNO3 → 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O
y
y
3
Fe2O3 +
6HNO3 → 2Fe(NO3)3 +
3H2O
2, 24
x
y
 0,1 mol => 3t + x + y = 0,3 (II)

Số mol: nNO = t +
+
=
22, 4
3
3
Từ (I), (II) ⇒ 10x + 30y + 20z + 10t = 1,8 ⇒ x + 3y + 2z + t = 0,18
Trong m gam Fe có số mol nFe = x + 3y + 2z + t = 0,18
=> m = 56.0,18 = 10,08 (gam).
Ví dụ 5: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3 đặc nóng dư
thu được 4,48 lit khí NO2 ( đktc, sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X được
145,2 gam muối khan. Tính m ?
Hướng dẫn
Gọi x,y,z lần lượt là số mol của FeO, Fe3O4, Fe2O3 trong m g hỗn hợp X
Các phản ứng xảy ra :
FeO + 4 HNO3 
 Fe(NO3)3 + NO2 + 2 H2O (1)
Fe3O4 + 10 HNO3 
 3 Fe(NO3)3 + NO2 + 5 H2O (2)
Fe2O3 + 6 HNO3 
 2 Fe(NO3)3 + 3 H2O (3)
Giả thiết cho nNO2  0, 2 mol ; nFe ( NO3 )3  0,6 mol
Theo phương trình (1) ; (2) ; (3) ta có :
x + 3y + 2z = 0,6 => 10x + 30 y + 20 z = 6 (*)
Và x + y = 0,2 (**)
Lấy (*) –(**), ta được : 9x + 29 y + 20 z = 5,8
=> 72x + 232 y + 160 z = 46,4 g.
Vậy m = 46,4 g.

Nhận xét: Qua việc giải bài toán trên bằng phương pháp đại số ta thấy việc giải hệ phương trình đại

số nhiều khi rất phức tạp, thông thường HS chỉ lập được phương trình đại số mà không giải được hệ
phương trình đó.
Về mặt hóa học, chỉ dừng lại ở chỗ HS viết xong các phương trình phản ứng hóa học và đặt
ẩn để tính theo các phương trình phản ứng đó (dựa vào mối tương quan tỉ lệ thuận) còn lại đòi hỏi ở
HS nhiều về kĩ năng toán học. Tính chất toán học của bài toán lấn át tính chất hóa học, làm lu mờ
bản chất hóa học. Trên thực tế, HS chỉ quen giải bằng phương pháp đại số, khi gặp một bài toán là
chỉ tìm cách giải bằng phương pháp đại số, mặc dù thường bế tắc. Ta hãy giải bài toán trên bằng
những phương pháp mang tính đặc trưng của hóa học hơn, đó là phương pháp bảo toàn khối lượng,
phương pháp bảo toàn electron, Bảo toàn và phân tích nguyên tố,...
-5-


B. PHƯƠNG PHÁP RIÊNG: phương pháp đặc trưng của hóa học
I. PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Nội dung định luật bảo toàn khối lượng:
- Trong phản ứng hóa học, khối lượng nguyên tố luôn được bảo toàn.
2. Dấu hiệu áp dụng bảo toàn khối lượng
- Đề yêu cầu tính tổng khối lượng của hỗn hợp ( như hỗn hợp muối, hỗn hợp chất rắn....)
- Trong phản ứng hóa học, có nhiều khối lượng của hỗn hợp các chất tham gia và sản phẩm.
3. Nguyên tắc áp dụng :
- Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng luôn bằng tổng khối lượng
các sản phẩm tạo thành.
- Tổng khối lượng các chất đem phản luôn bằng tổng khối lượng các chất thu được.
- Tổng khối lượng các chất tan trong dung dung dịch bằng tổng khối lượng của các ion.
- Tổng khối lượng dung dịch sau phản ứng bằng tổng khối lượng của dung dịch trước phản ứng
cộng khối lượng chất tan vào dung dịch trừ đi khối lượng chất kết tủa, chất bay hơi.
Thường gặp như sau:
a. Biết tổng khối lượng chất ban đầu  khối lượng chất sản phẩm
Phương pháp giải: m(đầu) = m(sau) (không phụ thuộc hiệu suất phản ứng)
b. Trong phản ứng có n chất tham gia, nếu biết khối lượng của (n – 1) chất thì ta dễ dàng tính khối

lượng của chất còn lại.
c. Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất (oxit, hiđroxit, muối) thì ta
luôn có:
Khối lượng chất = khối lượng kim loại + khối lượng gốc phi kim.
như Bài toán: Kim loại + axit  muối + khí
mmuối
= mkim loại
+ mion tạo muối
- Biết khối lượng kim loại, khối lượng anion tạo muối (tính qua sản phẩm khí)  khối
lượng muối
- Biết khối lượng muối và khối lượng anion tạo muối  khối lượng kim loại
- Khối lượng anion tạo muối thường được tính theo số mol khí thoát ra:
 Với axit HCl và H2SO4 loãng
+ 2HCl  H2 nên 2Cl  H2
+ H2SO4  H2 nên SO42  H2
 Với axit H2SO4 đặc, nóng và HNO3: Sử dụng phương pháp ion – electron (xem thêm phương
pháp bảo toàn electron hoặc phương pháp bảo toàn nguyên tố)
d. Bài toán khử hỗn hợp oxit kim loại bởi các chất khí (H2, CO)
Sơ đồ: Oxit kim loại + (CO, H2)  rắn + hỗn hợp khí (CO2, H2O, H2, CO)
Bản chất là các phản ứng: CO + [O]  CO2
H2 + [O]  H2O
 n[O] = n(CO2) = n(H2O)  m chất rắn = m oxit
- m[O]
e. Khi cation kim loại thay đổi, anion giữ nguyên để sinh ra hợp chất mới thì sự chênh lệch khối
lượng giữa hai hợp chất bằng sự chênh lệch về khối lượng giữa các cation.
4. Ghi nhớ các công thức kinh nghiệm được rút ra từ đình luật bảo toàn khối lượng
Dạng 1: Cho một kim loại (hoặc hỗn hợp các kim loại) tác dụng với dung dịch axit không có
tính oxy hóa mạnh như dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng
- Tính khối lượng hỗn hợp muối
m muối clorua = m Kim loại (phản ứng) + 71 nH 2 (1)

mmuối sunfat = m Kim loại (phản ứng) + 96 nH 2 (2)
Đặc biệt, nếu cho kim loại vào hỗn hợp HCl, H2SO4 loãng, yêu cầu tính muối thì
m hỗn hợp muối = m Kim loại (phản ứng) + 35,5 nHCl + 96 nH 2 SO4 (3)
khi đó H2 sinh ra chỉ để xác định axit phản ứng hết hay còn dư.
Dạng 2: Cho một kim loại (hoặc hỗn hợp các kim loại) tác dụng với dung dịch axit HNO 3 loãng,
dung dịch axit HNO3 đặc nóng cho ra hỗn hợp khí hợp chất của nitơ như NO2 ( màu nâu đỏ),
-6-


NO ( khí không màu hóa nâu trong không khí), N2O ( khí không màu, gây cười), N2 ( khí không
màu, nhẹ hơn không khí) , hoặc NH4NO3 (trong dung dịch).
 Tính khối lượng muối trong dung dịch ( không có NH4NO3)
mmuối= mkim loại+ mNO  = mkim loại+ 62.ne trao đổi (4)
3

hoặc: mmuối = mkim loại + 62( nNO2 +3 nNO +8 nN2O + 10 nN2 ) (4’)
không có khí nào thì mol khí đó bằng 0
 Tính khối lượng muối trong dung dịch ( có NH4NO3)
mmuối= mkim loại+ 62.ne trao đổi + 80 nNH 4 NO3 (5)
Dạng 3: Cho một kim loại (hoặc hỗn hợp các kim loại) tác dụng với một dung dịch axit H 2SO4
đặc nóng cho sản phẩm là khí SO2 (khí mùi sốc), S (kết tủa màu vàng), hoặc khí H2S (khí mùi
trứng thối).
 Tính khối lượng muối trong dung dịch:
1
mmuối = mkim loại+ mSO42 = mkim loại+ 96.  ne trao đổi (6)
2

hoặc mmuối = m kim loại + 96 ( nSO2 + 3 nS + 4 nH 2 S ) (6’)
không có sản phẩm khử nào thì cho só mol sản phẩm khử đó bằng 0. Ví dụ chỉ sinh ra SO2 thì
mMuối= mkl +96 nSO2

(6”)
Dạng 4: Cho oxit kim loại ( hoặc hỗn hợp các oxit kim loại) tác dụng với dung dịch axit không
có tính oxi hóa mạnh như axit HCl, H2SO4 loãng.
 Tính khối lượng muối clorua trong dung dịch
mmuối clorua = m oxit + 55 nH 2O
( 7)
 Tính khối lượng muối sunfat trong dung dịch
mmuối sunfat = m oxit + 80 nH 2O
( 8)
Dạng 5: Cho muối cacbonat ( hoặc hỗn hợp các muối cacbonat) tác dụng với dung dịch axit
không có tính oxi hóa mạnh như axit HCl, H2SO4 loãng.
 Tính khối lượng muối clorua trong dung dịch
mmuối clorua = m muối cacbonat + 11 nCO2
( 9)
 Tính khối lượng muối sunfat trong dung dịch
mmuối sunfat = m muối cacbonat + 36 nCO2
( 10)
Dạng 6: Khử oxit kim loại bằng CO hoặc H2
 Tính khối lượng chất rắn sau phản ứng
mchất rắn = m oxit – 16nO phản ứng
(11)
với nO phản ứng = nCO = nCO2 ( trường hợp khử bằng CO)
hoặc nO phản ứng = nH 2 = nH 2O ( trường hợp khử bằng H2)
Dạng 7: Amin đơn chức tác dụng với axit HCl
 Tính tính số mol HCl phản ứng
mmuôi  ma min
nHCl phản ứng =
(12)
36,5
5.Bài tập vận dụng

Ví dụ 1: (2007 - Khối A) Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500
ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung
dịch có khối lượng là
A. 6,81 gam.
B. 4,81 gam.
C. 3,81 gam.
D. 5,81 gam.
Hướng dẫn
Fe2O3 + 3H2SO4 
Fe
(SO
2
4)3 + 3H2O (1)

MgO + H2SO4 
 MgSO4 + H2O (2)
ZnO + H2SO4 
 ZnSO4 + H2O (3)
-7-


Theo các pt hoá học (1, 2, 3): n H2O = n H2SO4 = 0,5  0,1 = 0,05 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
m hh muối khan = 2,81 + 98  0,05 – 18  0,05 = 6,81 (g).
Ví dụ 2: Cho 24,4 gam hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản
ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m gam muối clorua.
Vậy m có giá trị là
A. 2,66 gam.
B. 22,6 gam.
C. 26,6 gam.

D. 6,26 gam.
Hướng dẫn
nBaCl 2  nBaCO3  0,2 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: m hỗn hợp + mBaCl 2 = m kết tủa + m
 m = 24,4 + 0,2.208 – 39,4 = 26,6 gam Đáp án C.
Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO và Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn
hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64 gam chất A trong ống sứ và 11,2 lít khí
B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4. Giá trị của m là
A. 105,6.
B. 35,2.
C. 52,8.
D. 70,4.
Hướng dẫn
Các phương trình hoá học của phản ứng khử oxit sắt có thể có:
t0
3Fe2O3 + CO 
 2Fe3O4 + CO2 (1)
0

t
Fe3O4 + CO 
 3FeO + CO2 (2)
0
t
FeO + CO 
Fe + CO2 (3)

Nhận xét: Chất rắn A có thể gồm 3 chất Fe, FeO, Fe 3O4 hoặc ít hơn, điều quan trọng là số
mol CO phản ứng bao giờ cũng bằng số mol CO2 tạo thành
Gọi x là số mol CO2 tạo thành


nB =

11, 2
= 0,5 (mol)
22, 4

44x + 28(0,5 – x) = 0,5  20,4  2 = 20,4  x = 0,4 (mol)
Do đó n CO phản ứng = 0,4 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
m = m A + mCO2 – mCO
= 64 + 44  0,4 – 28  0,4 = 70,4 (g).
Ví dụ 4: Trộn 5,4 gam Al với 6,0 gam Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau
phản ứng ta thu được m gam hỗn hợp chất rắn. Giá trị của m là
A. 2,24 gam.
B. 9,40 gam.
C. 10,20 gam.
D. 11,40 gam.
Hướng dẫn
Theo định luật bảo toàn khối lượng :
m hh sau = m hh trước = 5,4 + 6,0 = 11,4 gam Đáp án D.
Ví dụ 5: Hoà tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của các kim loại hoá trị (I) và
muối cacbonat của kim loại hoá trị (II) trong dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít khí
(đktc). Đem cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan?
A. 13 gam.
B. 15 gam.
C. 26 gam.
D. 30 gam.
Hướng dẫn
M2CO3 + 2HCl  2MCl + CO2 + H2O

R2CO3 + 2HCl  2MCl2 + CO2 + H2O
4,88
n CO2 
 0,2 mol
22,4
 Tổng nHCl = 0,4 mol và n H 2O  0,2 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
23,8 + 0,436,5 = mmuối + 0,244 + 0,218
-8-


 mmuối = 26 gam Đáp án C.
Ví dụ 6: Hoà tan hoàn toàn 5 gam hỗn hợp 2 kim loại bằng dung dịch HCl thu được dung dịch A và
khí B. Cô cạn dung dịch A thì được 5,71 gam muối khan. Tính thể tích khí B (đo ở đktc).
Hướng dẫn
Gọi 2 kim loại đã cho là X và Y
2X + 2m HCl 
 2XClm + m H2 (1)
2Y + 2n HCl 
 2YCln + n H2 (2)
Theo (1, 2): n HCl = 2  n H2
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
5 + 36,5  2  n H2 = 5,71 + 2  n H2  n H2 = 0,01 (mol)
Vậy VH 2 (đktc) = 0,01  22,4 = 0,224 (l).
Ví dụ 7: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 rượu no, đơn chức với H 2SO4 đặc ở 140oC thu được hỗn hợp
các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2 gam. Số mol của mỗi ete trong hỗn hợp là
bao nhiêu?
A. 0,1 mol.
B. 0,15 mol.
C. 0,4 mol.

D. 0,2 mol.
Hướng dẫn
Ta biết rằng cứ 3 loại rượu tách nước ở điều kiện H 2SO4 đặc, 140oC thì tạo thành 6 loại ete và
tách ra 6 phân tử H2O.
Theo ĐLBTKL ta có
m H2O  m r î u  m ete  132,8  11,2  21,6 gam
21,6
 1,2 mol.
18
Mặt khác cứ hai phân tử rượu thì tạo ra một phân tử ete và một phân tử H 2O do đó số mol H2O
1,2
 0,2 mol. (Đáp án D)
luôn bằng số mol ete, suy ra số mol mỗi ete là
6
 n H 2O 

Nhận xét: Chúng ta không cần viết 6 phương trình phản ứng từ rượu tách nước tạo thành 6 ete,
cũng không cần tìm CTPT của các rượu và các ete trên. Nếu các bạn xa đà vào việc viết phương
trình phản ứng và đặt ẩn số mol các ete để tính toán thì không những không giải được mà còn tốn
quá nhiều thời gian.
Ví dụ 8. Cho 4,48g hỗn hợp Na2SO4, K2SO4, (NH4)2SO4 tác dụng vừa đủ với 300 ml dung dịch
Ba(NO3)2 0,1M . Kết thúc phản ứng thu được kết tủa A và dung dịch B. Lọc tách kết tủa, cô cạn
dung dịch thu được m(g) muối nitrat. Vậy m có giá trị là
A. 5,32g
B. 5,23g
C. 5,26g
D. 6,25g
Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng:
Na2SO4

K2SO4 +
Ba(NO3)2 
 BaSO4 +
(NH4)2SO4
nBa(NO3 )2  nBaSO4  0, 03 (mol)

NaNO3
KNO3
NH4NO3

4,48  7,83  6,99  mB  mB  5,32 (g)
Ví dụ 9. Hoà tan 2,57g hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch H 2SO4 loãng thu
được 1,456 lít khí X (đktc), 1,28g chất rắn Y và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam muối khan,
m có giá trị là
A. 7,53g
B. 3,25g
C. 5,79g
D. 5,58g
-9-


Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng :
Cu
MgSO4

+ Cu + H2
 Mg + H2SO4 

Al 2 (SO4 )3

 Al


m  m(Al  Mg)  mSO2  (2,57  1,28)  0,065.96  7,53 (g)
4

Ví dụ 10: Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam hỗn hợp 2 este đơn chức là đồng phân của nhau bằng
dung dịch NaOH thu được 11,08 gam hỗn hợp muối và 5,56 gam hỗn hợp rượu. Xác định công thức
cấu tạo của 2 este.
A. HCOOCH3 và C2H5COOCH3.
B. C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5.
C. HCOOC3H7 và C2H5COOCH3.
D. Cả B, C đều đúng.
Hướng dẫn
Đặt công thức trung bình tổng quát của hai este đơn chức đồng phân là RCOOR .
RCOOR  + NaOH  RCOONa + ROH
11,44
11,08
5,56 gam
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
MNaOH = 11,08 + 5,56 – 11,44 = 5,2 gam
5,2
 0,13 mol
 n NaOH 
40
11,08
 85,23  R  18,23
 M RCOONa 
0,13
5,56

 42,77  R   25,77
 M R OH 
0,13
11,44
 88
 M RCOOR  
0,13
 CTPT của este là C4H8O2
Vậy công thức cấu tạo 2 este đồng phân là:
HCOOC3H7 và C2H5COOCH3
hoặc C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5
Đáp án D

Ví dụ 11: X là một
- aminoaxit, phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH. Cho 0,89
gam X phản ứng vừa đủ với HCl thu được 1,255 gam muối. Công thức tạo ra của X là:
A. CH2 =C(NH2)-COOH.
B. H2N-CH=CH-COOH.
C. CH3-CH(NH2)-COOH.
D. H2N-CH2-CH2-COOH.
Hướng dẫn
HOOC - R - NH2 + HCl  HOOC -R-NH3Cl
 mHCl = m muối - maminoaxit = 0,365 gam  mHCl = 0,01 (mol)

 Maminoxit =

0,89
= 89
0,01


Mặt khác X là  -aminoaxit  Đáp án C
Ví dụ 12: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng
hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là:
A. CH3OH và C2H5OH.
B. C2H5OH và C3H7OH.
C. C3H5OH và C4H7OH.
D. C3H7OH và C4H9OH.
Hướng dẫn
2 ROH + 2Na  2 RONa + H2
Theo đề bài hỗn hợp rượu tác dụng với hết Na  Học sinh thường nhầm là: Na vừa đủ, do đó
thường giải sai theo hai tình huống sau:
Tình huống sai 1: nNa=

9,2
= 0,4  nrượu = 0,4 
23

- 10 -

15,6

rượu

= 0,4 = 39


 Đáp án A  Sai.
Tình huống sai 2: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng:
nrượu =


24,5  15,6
= 0,405 M
22

15,6

rượu

= 0,405 = 38,52  Đáp án A  Sai

Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng ta có:
mH2 = mrượu + mNa - mrắn = 15,6 + 9,2 - 24,5 = 0,3 gam

 nrượu= 2n
H = 0,3 (mol)  M

15,6

= 0,3 = 52  Đáp án B
Ví dụ 13: (2009 - Khối A)Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ
dung dịch H2SO4 10%, thu được 2,24 lít khí H2 (ở đktc). Khối lượng dung dịch thu được sau phản
ứng là
A. 101,68 gam.
B. 88,20 gam.
C. 101,48 gam.
D. 97,80 gam.
Hướng dẫn
2

rượu


2Al + 3H2SO4 
 Al2(SO4)3 + 3H2  (1)
Zn + H2SO4 


ZnSO4

+

H2  (2)

2, 24
= 0,1 (mol)
22, 4
98  0,1  100
 m dd H 2SO4 =
= 98 (g)
10

Từ (1, 2): n H2SO4 = n H2 =

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
m dd sau phản ứng = m hh + m dd H 2SO4 – m H 2  = 3,68 + 98 – 2  0,1 = 101,48 (g).
Ví dụ 14. Cho 35g hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng
thu được 59,1g kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dd thu được m(g) muối clorua. Vậy m có giá trị là
A. 38,3g
B. 22,6g
C. 26,6g
D. 6,26g

Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng:
Na2CO3
nBaCl 2

+ BaCl2 


K 2CO3
 nBaCO3  0,3 (mol)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:

BaCO3 +

NaCl
KCl

mhh  mBaCl 2  m   m dd

m = 35 + 0,3.208 – 59,1 = 38,3 (g)
Ví dụ 15: Hỗn hợp A gồm KClO3, Ca(ClO2)2, Ca(ClO3)2, CaCl2 và KCl nặng 83,68 gam. Nhiệt phân
hoàn toàn A ta thu được chất rắn B gồm CaCl 2, KCl và 17,472 lít khí (ở đktc). Cho chất
rắn B tác dụng với 360 ml dung dịch K2CO3 0,5M (vừa đủ) thu được kết tủa C và dung
dịch D. Lượng KCl trong dung dịch D nhiều gấp 22/3 lần lượng KCl có trong A. % khối
lượng KClO3 có trong A là
A. 47,83%. B. 56,72%.
C. 54,67%.
D. 58,55%.
Hướng dẫn


- 11 -



to


 KClO3

to

Ca(ClO3 )2 

o
t
83,68 gam A Ca(ClO2 )2 

 CaCl
2

KCl

(A)



KCl 

3

O2
2

(1)

CaCl 2  3O 2

(2)

CaCl 2  2O 2

(3)

CaCl2
KCl ( A )
123
h2 B

n O2  0,78 mol.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mA = mB + m O 2
 mB = 83,68  320,78 = 58,72 gam.
Cho chất rắn B tác dụng với 0,18 mol K2CO3
CaCl2  K 2CO3 
 CaCO3  2KCl (4) 



0,36 mol  hỗn hợp D
Hỗn hợp B  0,18  0,18

 KCl

KCl ( B)
( B)





m KCl ( B)  m B  m CaCl 2 ( B)
 58,72  0,18 111  38,74 gam
m KCl ( D )  m KCl ( B)  m KCl ( pt 4)
 38,74  0,36  74,5  65,56 gam

 m KCl ( A ) 

3
3
m KCl ( D ) 
 65,56  8,94 gam
22
22

 m KCl pt (1) = m KCl (B)  m KCl (A)  38,74  8,94  29,8 gam.
Theo phản ứng (1):
29,8
m KClO3 
 122,5  49 gam.
74,5
%m KClO3 ( A ) 


49 100
 58,55%. (Đáp án D)
83,68

II. BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
1. Nguyên tắc
- Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố trước và sau phản ứng luôn bằng nhau.
- Tính số mol nguyên tử của một nguyên tố trong hợp chất X có công thức AxBy
nnguyên tử A = (số nguyên tử A trong X).số mol X = x. nAx By
ví dụ : nO = 4. nFe3O4
Chất
Ba(OH)2
H2SO4

Bảng tính nhanh số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố
Số mol chất
Số mol nguyên tố, nhóm nguyên tố
nBa(OH)
nH SO
2

4

2

nBa2  nBa(OH)2 ; nOH  2nBa(OH)2
nH  2nH2SO4 ; nSO 2  nH2SO4
4


- 12 -


Fe2(SO4)3

4 )3

nFe3  2nFe2 (SO4 )3 ; nSO 2  3nFe2 (SO4 )3

3

nAl 3  2nAl 2O3 ; nO2  3nAl 2O3

nFe (SO
2

Al2O3

4

nAl O
2

CxHyOzNt

nC  x.nCx Hy OzNt ; nH  y.nCx HyOzNt ;

nCx Hy Oz Nt

nO  z.nCx H y OzN t ; nN  t.nCx Hy OzNt .

Ala-Ala-Ala

nAla  3nAlaAla Ala

nAla AlaAla

nAla-Gly-Ala-Val-Gly-Val nAla  2nAla-Gly-Ala-Val-Gly-Val ;

Ala-Gly-Ala-Val-Gly-Val

nGly  2nAla-Gly-Ala-Val-Gly-Val .
Đối với các chất khác ta tính tương tự.
2. Dấu hiệu áp dụng
 axit
 bazo
to
- Hỗn hợp kim loại hoặc hợp chất 
 dung dịch 
 kết tủa 
 chất rắn
- Hỗn hợp oxit hoặc hỗn hợp muối sunfua tác dụng với HNO3 , H2SO4 đặc.
- Tính tổng khối lượng hidrocacbon khi đốt cháy.
- Tính O2 cần dùng trong phản ứng đốt cháy.
- Hỗn hợp oxit hoặc bazơ tác dụng với axit.
- Oxit tác dụng với chất khử CO hoặc H2
3. Ghi nhớ các kinh nghiệm được rút ra từ đình luật bảo toàn số mol
Dạng 1: Tính số mol HNO3 cần dùng để hoà tan hỗn hợp các kim loại (HNO3 phải dư để nếu có
Fe thì sẽ ko tạo muối Fe2+):
 Tính tính số mol HNO3 phản ứng
n HNO 4n NO  2n NO  12n N  10n N O  10n NH NO (13)

Dạng 2: Hỗn hợp oxit sắt và sắt tác dụng với dung dịch HNO3
 Tính tính số sắt hoặc sản phẩm khử
Quy đổi hỗn hợp oxit sắt và sắt thành Fe và O, đặt số mol tương ứng là x, y. Ta có
56x + 16y = m hõn hợp oxit
(14)
3x – 2y = ne nhận của sản phẩm khử
Giải ra x = nFe và y = nO
Dạng 3: Hỗn hợp muối sunfua tác dụng với dung dịch HNO3
 Tính tính số sắt hoặc sản phẩm khử
Quy đổi hỗn hợp muối sunfua thành kim loại và S, đặt số mol tương ứng là x, y. Ta có
MKL. x + 32y = mhỗn hợp muối sunfua
(15)
(Hóa trị kim loại). x + 6y = ne nhận của sản phẩm khử
Giải ra x, y.
Dạng 4: Oxit tác dụng với axit HCl, H2SO4
Ta có thể xem phản ứng như sau: [O]+ 2[H] H2O
3

2

2



2

4

3


nO / oxit  nO / H 2O 

1
nH
2

(16)

Oxit  2 HCl  Muoi.Cl   H 2O
Oxit  H 2 SO4  Muoi.SO42  H 2O
Dạng 5: Bazo tác dụng với axit HCl, H2SO4
Quy về ion, phản ứng như sau: OH-+ H+  H2O
nOH- phản ứng = nH+ phản ứng
Dạng 6: Khử oxit kim loại bằng CO hoặc H2
 Tính mol CO2 hoặc H2O
nCO2  nCO ( pu )  nO trong oxit
(17)
nH 2O  nH ( pu )  nO trong oxit
- 13 -


Dạng 7: Bài toán đốt cháy
 Tìm số nguyên tử C, H
nCO2
số n.tử C =
nX
2 nH 2 O
Số n.tử H =
nX


Số C nCO2
—— =
——
Số H 2nH2O

 Tính mol O2 phản ứng
nCx H y Oz . z + 2. nO2 = 2. nCO2 + nH 2O

(18)

(19)

4. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: (2007 - Khối A) Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS2 và a mol Cu2S vào axit
HNO3 (vừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và khí duy nhất NO. Giá trị của a

A. 0,04.
B. 0,075.
C. 0,12.
D. 0,06.
Hướng dẫn
 Fe2 (SO 4 )3
 FeS2
 HNO3

 
 NO   H 2O
Cu 2S
CuSO 4


Sơ đồ phản ứng: 

2FeS2 
 Fe2(SO4)3

0,12
0,06
Cu2S 
 2CuSO4

a
2a
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với S, ta có:
2  0,12 + a = 3  0,06 + 2a  a = 0,06 (mol).
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 4,04 gam một hỗn hợp bột kim loại gồm Al, Fe, Cu trong không khí
thu được 5,96 gam hỗn hợp 3 oxit. Hòa tan hết hỗn hợp 3 oxit bằng dung dịch HCl 2M. Tính thể
tích dung dịch HCl cần dùng.
A. 0,5 lít.
B. 0,7 lít.
C. 0,12 lít.
D. 1 lít.
Hướng dẫn
mO = moxit  mkl = 5,96  4,04 = 1,92 gam
1,92
nO 
 0,12 mol
16
Hòa tan hết hỗn hợp ba oxit bằng dung dịch HCl tạo thành H2O như sau:
2H+ + O2  H2O
0,24  0,12 mol

0,24
 0,12 lít
 VHCl 
Đáp án C.
2
Ví dụ 3: Hoà tan hỗn hợp X gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe 2O3 vào dung dịch HCl dư được dung
dịch D. Cho dung dịch D tác dụng với NaOH dư thu được kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sạch đem nung
trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn Y. Giá tri của m là
A. 16,0.
B. 30,4.
C. 32,0.
D. 48,0.
Hướng dẫn

- 14 -


Sơ đồ :

Fe  HCl FeCl2  NaOH Fe(OH)2  t0
X          YFe2O3 
F e2O3  FeCl3  Fe(OH)3 

n Fe
0,2
 n Fe2O3 (X) 
 0,1 0,2 mol
2
2
 m = 0,2.160 = 32,0  Đáp án C

Ví dụ 4: Dẫn từ từ V lít khí CO (ở đktc) đi qua một ống sứ đựng lượng dư hỗn hợp rắn gồm
CuO, Fe2O3 (ở nhiệt độ cao). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ
khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2 thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 1,120.
B. 0,896.
C. 0,448.
D. 0,224.
(Trích đề thi TSCĐ năm 2008 - Khối A, B)
Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng:
Theo BTNT với Fe: nFe2O3(Y) =

CuO

t0
+ CO 

 CO2 (X) + hỗn hợp rắn
Fe
O
 2 3
CO2 + Ca(OH)2 dư 
 CaCO3  + H2O

Áp dụng sự bảo toàn số mol đối với nguyên tố C:
n C trong CO = n C trong CO2 = n C trong CaCO3
4
 n C trong CO = n CaCO3  =
= 0,04 (mol)
100

Vậy V = 0,04  22,4 = 0,896 (l).

Ví dụ 5: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm C 3H8, C4H6, C5H10 và C6H6 thu được 7,92 gam
CO2 và 2,7 gam H2O, m có giá trị là
A. 2,82.
B. 2,67.
C. 2,46.
D. 2,31.
Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng: X {C3H8 , C4H6 , C5H10

Theo BTNT với C và H: m = mc + mH =

 CO 2
, C H }    
 H 2O
6

6

O2 ,t 0

7,92
2,7
x12 
2,46  Đáp án C
44
9

Ví dụ 6: Tiến hành cracking ở nhiệt độ cao 5,8 gam butan. Sau một thời gian thu được hỗn hợp khí

X gồm CH4 , C2H6, C2H4, C3H6 và C4H10. Đốt cháy hoàn toàn X trong khí oxi dư, rồi dẫn toàn bộ sản
phẩm sinh ra qua bình đựng H2SO4 đặc. Độ tăng khối lượng của bình H2SO4 đặc là
A. 9,0 gam.
B. 4,5 gam.
C. 18,0 gam.
D. 13,5 gam.
Hướng dẫn
O t0

cracking
2,
Sơ đồ phản ứng : C4H10  X  H2O
Khối lượng bình H2SO4 đặc tăng lên là khối lượng của H2O bị hấp thụ

- 15 -


n H 10n C4H10
5,8

5.
0,5 mol
2
2
58
 n H O = 0,5.18 = 9,0 gam  Đáp án A
Ví dụ 7: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacbonxylic đơn chức cần vừa đủ V lít O 2 (ở đktc),
thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là
A. 8,96 lít.
B. 11,2 lít.

C. 6,72 lít.
D. 4,48 lít.
Hướng dẫn
Axit cacbonxylic đơn chức có 2 nguyên tử Oxi nên có thể đặt là RO2. Vậy:
n O ( RO2 )  n O (CO2 )  n O (CO2 )  n O ( H 2O)
Theo BTNT với H: n H2O 
2

0,12 + nO (p.ư) = 0,32 + 0,21
 nO (p.ư) = 0,6 mol
 nO2  0,3 mol
 VO2  6,72 lít. (Đáp án C)
Ví dụ 8: Cho hỗn hợp gồm : FeO (0,01 mol), Fe2O3 (0,02 mol), Fe3O4 (0,03 mol) tan vừa hết trong
dung dịch HNO3 thu được một muối duy nhất và 0,448 lít khí N 2O4 (đktc). Khối lượng muối và số
mol HNO3 tham gia phản ứng là
A. 32,8 g ; 0,4 mol
B. 33,88 g ; 0,46 mol
C. 33,88 g ; 0,06 mol
D. 33,28 g ; 0,46 mol
Hướng dẫn
Sơ đồ phản ứng :
FeO
Fe2O3 + HNO3  Fe(NO3)3 + NO2 + H2O
Fe3O4
Áp dụng sự bảo toàn nguyên tố Fe :
nFe[ Fe(NO3)3]  nFe[ FeO,Fe2O3,Fe3O4]
nFe[ Fe(NO3 )3 ] = nFeO  2nFe2O3  3nFe3O4

= 0,01  2.0,02  3.0,03  0,14 (mol)
mFe(NO 3)3  0,14.242  33,88 (g)

Áp dụng sự bảo toàn nguyên tố N :
nN [HNO3]  nN [ Fe(NO3)3 N 2O4]

 nHNO3  3nFe(NO3 )3  nN 2O4  3.0,14  2.0,02  0,46 (mol)
Ví dụ 9: Đốt cháy 9,8 gam bột Fe trong không khí thu được hỗn hợp rắn X gồm FeO, Fe 3O4 và
Fe2O3. Để hoà tan X cần dùng vừa hết 500ml dung dịch HNO 3 1,6M, thu được V lít khí NO (sản
phẩm khử duy nhất, do ở đktc). Giá trị của V là
A. 6,16.
B. 10,08.
C. 11,76.
D. 14,0.
Hướng dẫn
  Fe(NO 3 ) 3  NO 
Sơ đồ phản ứng : Fe  Ot  X  HNO
Theo BNTN với Fe: n Fe(NO3 )3 = nFe = 0,175mol
Theo BNTN với N: nNO = n HNO – 3 n Fe(NO3 )3 = 0,5.1,6 – 3.0,175 = 0,275 mol
2,

0

3

3

 V = 0,275. 22,4 = 6,16  Đáp án A
Ví dụ 10: (Câu 46 - Mã đề 231 - TSCĐ Khối A 2007): Cho 4,48 lít CO (ở đktc) từ từ đi qua ống sứ
nung nóng đựng 8 gam một oxit sắt đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khí thu được sau phản ứng
có tỉ khối so với hiđro bằng 20. Công thức của oxit sắt và phần trăm thể tích của khí CO 2 trong hỗn
hợp khí sau phản ứng là
A. FeO; 75%.

B. Fe2O3; 75%.
C. Fe2O3; 65%.
D. Fe3O4; 65%.
Hướng dẫn
FexOy + yCO  xFe + yCO2
- 16 -


Khí thu được có M  40  gồm 2 khí CO2 và CO dư
n CO2 44
12
40
n CO
28
4
n CO2 3


 %VCO2  75% .
n CO 1
75
n CO ( p. )  n CO 2 
 0,2  0,15 mol  nCO dư = 0,05 mol.
Mặt khác:
100
Thực chất phản ứng khử oxit sắt là do
CO + O (trong oxit sắt)  CO2

nCO = nO = 0,15 mol  mO = 0,1516 = 2,4 gam
 mFe = 8  2,4 = 5,6 gam  nFe = 0,1 mol.

Theo phương trình phản ứng ta có:
n Fe
x 0,1 2
 

 Fe2O3. (Đáp án B)
n CO2 y 0,15 3
Ví dụ 11: Khử hoàn toàn 24 gam hỗn hợp CuO và Fe xOy bằng H2 dư ở nhiệt độ cao thu được 17,6
gam hỗn hợp 2 kim loại. Khối lượng H2O tạo thành là
A. 1,8 gam.
B. 5,4 gam.
C. 7,2 gam.
D. 3,6 gam.
Hướng dẫn
mO (trong oxit) = moxit  mkloại = 24  17,6 = 6,4 gam.
6,4
 0,4 mol.
 mO  H 2O  6,4 gam ; n H 2O 
16
 m H2O  0,4 18  7,2 gam. (Đáp án C)
III. BẢO TOÀN ELECTRON
1. Nguyên tắc
Khi có nhiều chất oxi hoá hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng (nhiều phản ứng hoặc phản ứng
qua nhiều giai đoạn ) thì "Tổng số mol e mà các chất khử cho phải bằng tổng số mol e mà các
chất oxi hoá nhận " Tức là :
 n e nhường =  n e nhận
Với ne = số e . nchất số e = ( soh lớn – soh nhỏ) . số nguyên tố
Ví dụ: Fe3O4 + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + H2O
8
Số e cho tính theo Fe3O4 = ( 3 - ).3 = 1 => ne cho của Fe3O4 = 1. nFe3O4

3
Số e nhận tính theo NO = ( 5 – 2). 1 = 3 => ne nhận theo NO = 3.nNO
- Công thức tính mol electron của một số hợp chất thường gặp
Mol electron cho
Mol electron nhận
* Kim loại cho e, tính ne cho theo kim loại
* HNO3 nhận e, tính ne nhận theo sản phẩm khử
ne cho = hóa trị. nKL
- NO2: ne nhận = nNO2
- NO: ne nhận = 3 nNO
- N2O: ne nhận = 8 nN2O
- N2: ne nhận = 10 nN2
* Sắt (II), FeO, Fe3O4 tác dụng với chất oxi hóa
mạnh tạo Fe3+, thì sắt (II), FeO, Fe3O4 đều cho
1e nên: ne cho = n hợp chất sắt II, FeO, Fe3O4

- NH4NO3: ne nhận = 8 nNH 4 NO3
* H2SO4 đặc nhận e, tính ne nhận theo sản phẩm
khử
- SO2: ne nhận = 2 nSO2
- S: ne nhận = 6 nS
- H2S: ne nhận = 8 nH 2 S
- 17 -


* KMnO4/H+ tạo Mn2+, nhận 5e nên
ne nhận = 5 nKMnO4
. (20) .
* H2O, H+, OH- tạo H2, tính ne nhận theo H2
ne nhận = 2 nH 2

Mấu chốt quan trọng nhất là học sinh phải nhận định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối
của các chất o xi hoá ,chất khử ,nhiều khi không cần quan tâm tới cân bằng phản ứng
Phương pháp này đặc biệt lý thú đối với các bài toán phải biện luận nhiều trường hợp xảy ra
2.Các dạng bài tập thường gặp:
1. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) không có tính oxi hoá
(HCl, H2SO4 loãng …)
2. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO 3,
H2SO4 đặc, nóng …) tạo 1 khí hoặc hỗn hợp khí
3. Oxit kim loại (hoặc hỗn hợp ox it kim loại) tác dụng với axit ( hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi
hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng …)
4. Các bài toán liên quan tới sắt (điển hình là bài toán để sắt ngoài không khí)
5. Bài toán nhúng kim loại vào dung dịch muối
Nói chung bất kỳ bài toán nào liên quan tới sự thay đổi số oxi hoá đều có thể giải được bằng
phương pháp này.
3. Một số chú ý.
- Chủ yếu áp dụng cho bài toán oxi hóa khử các chất vô cơ
- Có thể áp dụng bảo toàn electron cho một phương trình, nhiều phương trình hoặc toàn bộ quá
trình.
- Xác định chính xác chất nhường và nhận electron. Nếu xét cho một quá trình, chỉ cần xác định
trạng thái đầu và trạng thái cuối số oxi hóa của nguyên tố, thường không quan tâm đến trạng thái
trung gian số oxi hóa của nguyên tố.
- Khi áp dụng phương pháp bảo toàn electron thường sử dụng kèm các phương pháp bảo toàn khác
(bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố)
- Khi cho kim loại tác dụng với dung dịch HNO3 và dung dịch sau phản ứng không chứa muối
amoni:
n NO  =  số mol electron nhường (hoặc nhận)
3
4. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1 : Hoà tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu (tỉ lệ mol 1:1) bằng axit HNO 3 thu được V lít
(ở đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO2 và dung dịch Y (chỉ chứa hai muối và axit dư). Tỉ khối của

X đối với H2 bằng 19. Giá trị của V là
A. 2,24 lít.
B. 4,48 lít
C. 5,6 lít.
D. 3,36 lít.
Giải : Đặt nFe = nCu = a mol  56a + 64a = 12  a = 0,1mol
Fe – 3e  Fe3+
N+5+ 3e  N+2 (NO)
0,10,3mol
3x  x
Cu – 2e  Cu2+
N+5 +1e  N+4 (NO2)
0,10,2 mol
y y
Theo phương pháp bảo toàn e: ne(nhường) = ne(nhận)
 3x + y = 0,5
(*)
Mặt khác:

30x  46y
19,2
xy

(**)

Từ (*) và (**)  x = y = 0,125 mol
V hỗn hợp khí (đktc) = (0,125 +0,125). 22,4 = 5,6 lít  Đáp án C
Ví dụ 2 : Hoà tan 15 gam hỗn hợp X gồm hai kim loại Mg và Al vào dung dịch Y gồm HNO 3 và
H2SO4 đặc thu được 0,1 mol mỗi khí SO2, NO, NO2 , N2O. Thành phần % khối lượng của Al và Mg
trong X lần lượt là

A. 63% và 37%.
B. 36% và 64%.
C. 50% và 50%.
D. 46% và 54%.
Hướng dẫn
- 18 -


Đặt nMg = x mol, nAl = y mol. Ta có : 24x +27y = 15
Mg – 2e  Mg2+
N+5+3e  N+2(NO)
x  2x
0,3  0,1
Al – 3e Al3+
N+5+e  N+4(NO)
 ne nhường = 2x+3y
0,1  0,1
+5
N +4e N+1(N2O)
0,80,1.2
+6
S +2e S+4(SO2)
0,2  0,1
 nenhận = 1,4
Theo định luật bảo toàn eletron: 2x +3y = 1,4
Giải hệ (1), (2) ta được: x = 0,4 mol ; y = 0,2 mol

 % Al =

(1)


(2)

27.0,2
.100% 36%
15

%Mg = 100% - 36% = 64%  Đáp án B.
Ví dụ 3: Chia m gam hỗn hợp X gồm Al, Fe thành hai phần bằng nhau :
- Phần 1 : Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 7,28 lít H2
- Phần 2 : Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HNO 3 loãng dư thu được 5,6 lít NO (sản phẩm khử
duy nhất).
- Biết thể tích các khí đo ở đktc Khối lượng Fe, Al có trong X lần lượt là:
A. 5,6 gam và 4,05 gam.
B. 16,8 gam và 8,1 gam.
C. 5,6 gam và 5,4 gam.
D. 11,2 gam và 4,05 gam.
Hướng dẫn

Tác dụng với HCl
Al
- 3e 
Al3+
2H+ +
2e  H2
2+
Fe
- 2e 
Fe
0,65  0,325

Tác dụng với HNO3
M
3e 
M3+
N+5
+
3e
 N+2
0,25
 0,75
0,75
 0,25
Nhận xét:
Số mol e hỗn hợp Al; Fe nhường khi tác dụng HCl : 0,65 mol
Số mol e hỗn hợp Al; Fe nhường khi tác dụng HNO3: 0,75 mol
Số mol e mà Al nhường là như nhau với HCl và HNO3; 1 mol Fe nhường cho HNO3 nhiều
hơn cho HCl là 1 mol e;
 nFe=0,75 - 0,65 = 0,1 mol  mFe = 5,6 gam
 nAl =0,25 - 0,1 = 0,15 mol  mAl = 4,05 gam
 Đáp án A.
Ví dụ 4 : Hoà tan hoàn toàn 19,2 gam Cu bằng dung dịch HNO 3 toàn bộ lượng khí NO (sản phẩm
khử duy nhất) thu được đem oxit hoá thành NO 2 rồi chuyển hết thành HNO 3 Thể tích khí oxi (đktc)
đã tham gia vào quá trình trên là
A. 2,24 lít.
B. 4,48 lít.
C. 3,36 lít.
D. 6,72 lít.
Hướng dẫn
Cách 1:
19,2

0,3mol
Giải thông thường: nCu = 64

3Cu +8HNO3  3Cu(NO3)2 +2NO +4H2O

0,3
0,2 mol
 2NO2
2NO +O2
0,2  0,1  0,2
4NO2 + O2 + 2H2O  4HNO3

(1)
(2)
(3)
- 19 -


0,2  0,05
n O2 = 0,1 + 0,05 = 0,15 (mol)  V = 0,15.22,4 = 3,36 lít  Đáp án C
Cách 2:
Áp dụng phương pháp bảo toàn e.
Nhận xét:
Xét toàn bộ quá trình
+ Nitơ coi như không có sự thay đổi số oxi hóa (HNO3 ban đầu  HNO3)
+ Như vậy chỉ có 2 nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa là Cu và O2
Cu
- 2e  Cu2+
0,3  2.0,3
O2

+ 4e  2O20,15  0,6

 V= 0,15.22,4 = 5,6 lít  Đáp án C
Ví dụ 5: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp nhất rắn X. Hoà tan hết hỗn hợp X
bằng dung dịch HNO3 dư thu được 0,56 lít NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của m là
A. 2,52 gam.
B. 2,22 gam.
C. 2,62 gam.
D. 2,32 gam.
Hướng dẫn

2

5
0 0
NO
O2 HNO3 
m gam Fe    X    
 3
 Fe(NO3)3
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
m O 2 = mx – mFe(ban đầu) = 3- m  n O2 =

3 m
32

Thực chất các quá trình oxi hoá - khử trên là :
Fe
- 3e  Fe3+
O2

m  3m
56
56



4e
 2O23 - m  4(3-m)
32
32
+5
N
+ 3e  N+2
0,075  0,025 (mol)
+

3m 4(3  m)

 0,075  m 2,52gam  Đáp án A
56
32

Ví dụ 6: Để m gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian sẽ chuyển thành hỗn hợp X có khối
lượng là 75,2 gam gồm Fe, FeO, Fe 2O3 và Fe3O4. Cho hỗn hợp X phản ứng hết với dung dịch H 2SO4
đậm đặc, nóng thu được 6,72 lit khí SO2 (đktc). Giá trị của m là:
A. 56
B. 11,2
C. 22,4
D. 25,3
Giải:

nFe(ban đầu) =

m
56 mol

Fe  Fe3+ + 3e

O2

75,2 - m
(mol)
32
+
4e

m
56

75,2 - m
32



Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng  n O2 (phản ứng) =
3m
56
3m
 n e nhường =
mol
56


S

+6

4.



75,2 - m
32

+

+4

2e  S (SO2)

0,6  0,3
- 20 -

2O-2


 ne nhận = 4.


4.

75,2 - m

+ 0,6
32

75,2 - m
3m
+
0,6
=
32
56

 m = 56 gam.
 Đáp án A.
Ví dụ 7: Hoà tan hoàn toàn 1.2 gam Kim loại M vào dung dịch HNO3 dư thu được 0.224 lít khí N2
duy nhất ở đktc . Kim loại M là :
A- Mg
B- Fe
C- Al
D- Cu
Hướng dẫn :
Chọn đáp án A
Số mol của N2 = 0.01 . Theo bảo toàn e có
M- n(e)
Mn+
2N+5 + 10 (e)
N2
0.1/n 0.1
0.1
0.01
0 .1 1 .2

 M = 12n Lập bảng  M= 24 ( Mg)

n
M
Ví dụ 8: Hỗn hợp A gồm Mg và Al, hỗn hợp B gồm O2 và Cl2. Cho 1,29 gam hôn hợp A phản ứng
hết với 1,176 lít hỗn hợp B (đktc) thu dược 4,53 gam hỗn hợp X gồm các oxit và muối clorua. Tính
% theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu.
Hướng dẫn:
nB = 0,0525(mol)
- Đặt a, b là số mol của Mg và Al trong 1,29 gam hỗn hợp A.
Ta có: 24a + 27b = 1,29 (1)
- Đặt x, y là số mol của O2 và Cl2 trong hỗn hợp B
Ta có: x + y = 0,0525 (2)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mA + mB = mX
 mB = 4,53 - 1,29 = 3,24 (gam)
 32x + 71y = 3,24 (3)
Các bán phản ứng oxi hoá khử xẩy ra:
Mg → Mg+2 + 2e
O2
+
4e
→ 2O-2
a mol
2a mol
x mol
4x mol
Al → Al+3
+ 3e
Cl2

+
2e
→ 2Cl-1
b mol
3b mol
y mol
2y mol
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
2a + 3b = 4x + 2y (4)
Từ 1, 2, 3 và 4 ta có:
a = 0,02 (mol)
b = 0,03 (mol)
x = 0.0125 (mol)
y = 0,04 (mol)
%mMg = 37,2% ;
%mAl = 62,8%
Ví dụ 9: Đốt m gam Fe trong oxi thu được 48,8 gam hỗn hợp A gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 và Fe. Hoà
tan hoàn toàn A trong H2SO4 đặc, nóng thu được 10,08 lít SO2 duy nhất (đktc). Giá trị của m là
A. 39,2.
B. 32,9.
C. 39,8.
D. 35,5.
Hướng dẫn
Suy ra

Ta có n SO2 =

10,08
= 0,45 (mol)
22, 4


m O2  48,8  m (g)

 nO 
2

48,8  m
(mol)
32

Sơ đồ phản ứng:
- 21 -


 FeO
 Fe O
0
3
 3 4
 O2
 H 2SO 4 đ, t 0
Fe 
 A

 Fe 2 (SO 4 )3  SO 2   H 2O

 Fe 2O3
 Fe

Các quá trình oxi hoá - khử xảy ra:

3

0

0

 Fe + 3e
Fe 
m
3m

56
56

+
4e
O2
48,8  m
48,8  m

32
8
6

S

Do đó

+ 2e
0,9


3m
48,8  m

 0,9
56
8

2


 2O

4


 S
 0,45

Giải ra ta được m = 39,2 (g).
Ví dụ 10. Chia hỗn hợp 2 kim loại A, B có hóa trị không đổi thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 tan hết trong dung dịch HCl, tạo ra 1,792 lít H2(đktc).
- Phần 2 nung trong oxi thu được 2,84g hỗn hợp oxit. Khối lượng hỗn hợp 2 kim loại trong hỗn hợp
đầu là:
A. 2,4g
B. 3,12g
C. 2,2g
D.1,8g
Hướng dẫn
1


H + + 1e  H 2

2

0,16
0,16
0,08
  mhhkloại banđầu=2. (moxit - mO) = 2.(2,84 - 0,08 .16) = 3,12g
2
O
+ 2e  O

0,08 0,16
0,08

Ví dụ 11 : Hoà tan hoàn toàn 1,08 gam Al bằng dung dịch HNO3 dư, sản phẩm ứng thu được 0,336
lít khí X (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Công thức phân tử của X là
A. NO2
B. N2O
C. N2
D. NO
Hướng dẫn
nAl = 0,04 ; nX = 0,015
Al –
3e  Al3+
N+5 + ne  X5-n
0,04

 0,12 mol


0,12 

0,12
0,015  n 8 ứng với
n

0,12
mol
n

2N+5 + 8e 2N+1 (N2O)  Đáp án B

Ví dụ 12: Hoà tan 9,28 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Zn với số mol bằng nhau trong một lượng vừa
đủ dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được dung dịch Y và 0,07 mol một sản phẩm Z duy nhất chứa
lưu huỳnh. Sản phẩm Z là
A. S.
B. H2S.
C. SO2.
D. SO3.
Hướng dẫn
Gọi x là số oxi hoá của S trong sản phẩm Z ;
a là số mol của mỗi kim loại trong hỗn hợp X
9, 28
Ta có 24a + 27a + 65a = 9,28 (g)  a =
= 0,08 (mol)
116

Các quá trình oxi hoá - khử xảy ra:
Quá trình nhường electron

0

2

0

Al + 3e

 Mg + 2e
Mg 
a
2a

Al 

Quá trình nhận electron
6

S + (6 – x)e

x


 S
(6 – x)0,07  0,07

3

- 22 -



a

3a
 Zn + 2e
Zn 
a
2a
2

0

ne = 0,08.7 = 0,56.
Số e nhận = 0,56/0,07 = 8 : H2S.
Ví dụ 13: Thổi luồng không khí đi qua 25,2 gam bột sắt sau một thời gian biến thành hỗn hợp X có
khối lượng 30 gam gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho X phản ứng hoàn toàn với dung dịch HNO3
thấy giải phóng ra 5,6 lít khí Y duy nhất (đktc). Khí Y là
A. NO
B. NO2
C. NH3
D. N2
Hướng dẫn
- Số mol e nhường : n e  3.n Fe  3.
- Số mol e mà O2 nhận : n e  4.n O2

25, 2
 1,35 mol
56
30  25, 2
 4.

 0, 6 mol
32

Số mol e mà N+5 nhận để tạo Y : ne = 1,35 - 0,6 = 0,75
Số e mà N+5 nhận tạo Y là 0,75/0,25 = 3 : NO
Ví dụ 14: Hoà tan hoàn toàn 46,4 gam một sắt oxit bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng (vừa đủ), thu
được 2,24 lít khí SO2 (đktc). Công thức của sắt oxit là
A. FeO.
B. Fe3O4.
C. Fe2O3.
D. FeO hoặc Fe3O4.
Hướng dẫn
2, 24
Ta có n SO2  =
= 0,1 (mol)
22, 4

ne = 2.0,1 = 0,2 mol.
Moxit 46,4/0,2 = 232 : Fe3O4
Ví dụ 15 : Hoà tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thu được
dung dịch X và 3,248 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m
gam muối sunfat khan. Giá trị của m và công thức của oxit sắt là
A. 58,0 và FeO.
B. 36,0 và Fe3O4.
C. 36,0 và FeO.
D. 58,0 và Fe3O4.
HD. ne = 2.0,145 = 0,29.
Moxit = 20,88/0,29 = 72 : FeO
số mol Fe2(SO4)3 = 0,145. m = 0,145.400 = 58.
IV – MỘT SỐ CÔNG THỨC GIẢI NHANH THƯỜNG GẶP

1. Bài toán cho muối dung dịch kiềm OH- vào dung dịch muối Al3+, tạo ra kết tủa.
- Tính OH-, bài toán có 2 kết quả
TH1: nOH = 3n 
(21)


TH2: n

= 4n Al3 - n 

OH -

2. Bài toán cho dung dịch kiềm OH- vào dung dịch muối Zn2+tạo ra kết tủa.
- Tính OH-, bài toán có 2 kết quả
TH1: nOH = 2n 
(22)


TH2: n

OH -

= 4n Zn2 - 2n 

3. Bài toán cho dung dịch axit H+vào dung dịch muối AlO2-, tạo ra kết tủa
- Tính H+, bài toán có 2 kết quả
TH1: n H = n
(23)



TH2: n = 4n AlO - 3n
H

2



4. Bài toán cho dung dịch axit H+ vào dung dịch muối ZnO22-, tạo ra kết tủa
- Tính H+, bài toán có 2 kết quả
TH1: n H = 2n
(24)


TH2: n = 4n ZnO - 2n 
H

2

2

- 23 -


5. Bài toán sục khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2, tạo ra kết tủa
- Tính CO2, bài toán có 2 kết quả
TH1: nCO = n
(25)
n
=
2n

n
Ca ( OH )
TH2:

6. Bài toán sục khí CO2 và hỗn hợp kiềm tạo 2 muối
nOH 
- Nếu 1<
< 2 => tạo 2 muối HCO3 -và CO32nCO2
2

CO2

2

nCO2  nOH   nCO2
3

nHCO   nCO2  nCO2
3

(26)

3

7. Bài toán đun nóng hỗn hợp X gồm N2, H2 ( cho tỉ khối hoặc M X ) với xúc tác được hỗn hợp
Y gồm N2, H2, NH3 ( cho tỉ khối hoặc M Y )
- ta có:

nY M X


( 27) với nX = nN2 ban đầu + nH 2 ban đầu và nY = nN2
nX M Y

nN2 , nH 2 ban đầu được chọn bằng với tỉ lệ

nN 2
nH





+ nH 2 dư + nNH 3 sau phản ứng

MX 2
28  M X

8. Cho hỗn hợp Na/K và Al vào nước thu được H2 và chất rắn ( Al dư)
- Tính Na
nH
nNa = 2 (28)
2
9. Cho hỗn hợp Ba và Al vào nước thu được H2 và chất rắn ( Al dư)
- Tính Ba
nH
nBa = 2 (29)
4

- 24 -



BÀI TẬP LUYỆN TẬP CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HÓA HỌC
I – PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
Câu 1 : Trộn 5,4 gam Al với 6,0 gam Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau
phản ứng ta thu được hỗn hợp rắn có khối lượng là
A.11,40 gam.
B. 9,40 gam.
C. 22,40 gam.
D. 9,45 gam.
Câu 2 : Người ta cho từ từ luồng khí H2 đi qua một ống sứ đựng 5,44 gam hỗn hợp gồm FeO,
Fe3O4, Fe2O3, CuO nung nóng, kết thúc phản ứng thu được m gam hỗn hợp chất rắn A và 1,62 gam
H2O. Vậy m có giá trị là
A. 4g
B. 5g
C. 4,5g
D. 3,4g
Câu 3: Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng 0,04 mol hỗn hợp A gồm FeO và Fe2O3 đốt nóng sau
khi kết thúc thí nghiệm thu được chất rắn B gồm 4 chất nặng 4,784 gam. Khí đi ra khỏi ống sứ hấp
thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thì thu được 4,6 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng FeO trong hỗn
hợp A là
A. 13,03%.
B. 31,03%.
C. 68,03%.
D. 68,97%.
Câu 4 : Dẫn khí CO từ từ qua ống sứ đựng 14 gam CuO, Fe2O3, FeO nung nóng một thời gian thu
được m gam chất rắn X. Toàn bộ khí thu được sau phản ứng được dẫn chậm qua dung dịch Ca(OH)2
dư, kết tủa thu được cho tác dụng với dung dịch HCl dư được 2,8 lít khí (đktc). Giá trị của m là A.
6 gam.
B. 12 gam.
C. 8 gam.

D. 10 gam.
Câu 5: Nung hoàn toàn 10,0 gam hỗn hợp X gồm CaCO3 và NaCl. Kết thúc thí nghiệm thu được
7,8 gam chất rắn khan. Khối lượng CaCO3 có trong X là
A. 5,0 gam.
B. 6,0 gam.
C. 7,0 gam.
D. 8,0 gam.
Câu 7 : Hoà tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl thu được
7,84 lít khí X (đktc), 2,54 gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc bỏ chất rắn Y, cô cạn cẩn thận dung
dịch Z thu được lượng muối khan là
A. 31,45 gam.
B. 33,99 gam.
C. 19,025 gam.
D. 56,3 gam.
Câu 8 : Cho 11,0 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe vào dung dịch HNO3 loãng dư. thu được dung dịch
Y (không chứa muối amoni), hỗn hợp khí Y gồm 0,2 mol NO và 0,3 mol NO2. Cô cạn dung dịch Y
thì lượng muối khan thu được là:
A. 33,4 gam.
B. 66,8 gam.
C. 29,6 gam.
D. 60,6 gam.
Câu 9: Đun nóng 7,6 gam hỗn hợp X gồm C2H2, C2H4 và H2 trong bình kín với xúc tác Ni thu được
hỗn hợp khí B. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y, dẫn sản phẩm cháy thu được lần lượt qua bình 1
đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình 1 tăng 14,4 gam. Khối lượng tăng
lên ở bình 2 là
A. 6,0 gam
B. 9,6 gam
C. 22,0 gam
D. 35,2 gam
Câu 10: Đốt cháy hết m gam hỗn hợp X gồm etan, etilen, axetilen và butađien-1,3 rồi cho sản phẩm

cháy hấp thụ vào dung định nước vôi dư, thu được 100 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch nước vôi
sau phản ứng giảm 39,8 gam. Trị số của m là:
A. 58,75 gam
B. 13,8 gam
C. 37,4 gam
D. 60,2 gam.
Câu 11 : Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm C2H2, CH4, C3H6 và C4H10 thu được 4,4 gam
CO2 và 2,52 gam H2O. m có giá tri là:
A. 1,48 gam
B. 2,48 gam
C. 14,8 gam
D. 24,8 gam.
Câu 12: Thực hiện phản ứng ete hoá hoàn toàn 11,8 gam hỗn hợp hai rượu no đơn chức, mạch hở,
đồng đẳng kế tiếp thu được hỗn hợp gồm ba ete và l,98 gam nước. Công thức hai rượu đó là:
A. CH3OH, C2H5OH
B. C4H9OH, C5H11OH.
C. C2H5OH, C3H7OH
D. C3H7OH, C4H9OH.
Câu 13 : Cho 10,1 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết
với 5,75 gam Na được 15,6 gam chất rắn. Hai ancol cần tìm là
A. C2H5OH và C3H7OH.
B. CH3OH và C2H5OH.
C. C3H7OH và C4H9OH.
D. C3H5OH và C4H9OH .
Câu 14 : Cho 14,8 gam hỗn hợp bốn axit hữu cơ đơn chức tác dụng với lượng vừa đủ Na2CO3 tạo
thành 2,24 lít khí CO2 (đktc). Khối lượng muối thu được là:
A. 15,9 gam
B. 17,0 gam
C. 19,3 gam
D. 19,2 gam.


- 25 -


×