Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.71 KB, 63 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HƯNG YÊN

Họ và tên:
MSSV:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà nội - 2015

Tài chính Ngân hàng 25B


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

MỤC LỤC
Hà nội - 2015.................................................................................................................................1


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NH HTX

: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank)

Co-opBank – CNHY : Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên
QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TSĐB

: Tài sản bảo đảm.

BCTC

: Báo cáo tài chính.



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Hà nội - 2015.................................................................................................................................1

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức.............................Error: Reference source not found


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế đầy biến động và nhiều rủi ro như hiện nay, ngân hàng có
vai trò vô cùng quan trọng. Đó là điều tiết nhịp nhàng nền kinh tế, đưa nền kinh
tế trở về trạng thái cân bằng. Ngân hàng vốn được biết đến là một trung gian tài
chính, là nơi mà người có nhu cầu vay vốn đến vay và người có nhu cầu gửi tiết
kiệm đến gửi. Nhờ ngân hàng mà nhu cầu của cả người đi vay và người cho vay
đều được đáp ứng.
Nhắc tới ngân hàng là chúng ta không thể không nhắc tới vấn đề tín dụng. Tín
dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Nhờ hoạt động
này mà ngân hàng được coi là kênh huy động vốn quan trọng nhất trong hệ thống
tài chính nước ta, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh
vực theo định hướng của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn
chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới tài
sản, uy tín của mỗi ngân hàng mà còn tác động tiêu cực tới các ngân hàng và tổ

chức tài chính khác, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro tín dụng cho dù xuất
phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì cũng không thể nào loại bỏ hoàn
toàn được. Ngân hàng chỉ có thể áp dụng các biện pháp tăng cường khả năng
phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng để kiểm soát tốt hơn rủi ro tín dụng, tránh
những tổn thất to lớn khi có phát sinh
Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối
với ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm
định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế
những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho
ngân hàng.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công việc không thể thiếu đối với
bất kỳ một ngân hàng nào và công tác quản trị rủi ro tín dụng luôn được Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam quan tâm.
SVTH: Lê Văn Đoan

1

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em quyết định chọn đề tài:
“Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Hưng Yên” làm đề tài thực tập.
- Mục đích nghiên cứu của chuyên đề :
+ Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng. Phân tích tình hình quản trị rủi
ro tín dụng tại Co-opBank – Chi nhánh Hưng Yên.
+ Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín

dụng trong hoạt động kinh doanh của Co-opBank – Chi nhánh Hưng Yên.
- Để giải quyết từng vấn đề trên, ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề bao
gồm những nội dung chính như sau :
Chương I: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại Tổ chức tín dụng hợp tác .
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Co-opBank - Chi nhánh
Hưng Yên.
Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Co-opBank –
Chi nhánh Hưng Yên.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, rất mong được sự tham gia đóng góp của quý thầy, cô.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Minh Huệ người đã tận tình
hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian qua để em có thể hoàn
thành chuyên đề này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ nhân viên làm việc tại Co-opBank –
Chi nhánh Hưng Yên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi thực
tập tại cơ quan.

SVTH: Lê Văn Đoan

2

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG HỢP TÁC

1.1. Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chứ tín dụng hợp tác
Về mặt khái niệm, TCTD hợp tác được hiểu là một loại hình trung gian
tài chính được thành lập, quản lý và kiểm soát bởi các thành viên là những
người có cùng nhu cầu thụ hưởng các dịch vụ tài chính (như gửi tiết kiệm,
tín dụng, bảo hiểm, thanh toán,…) và có những đặc điểm tương đồng về nơi
cư trú hay nghề nghiệp. Trên thế giới, mọi loại hình TCTD hợp tác đều xác
định mục tiêu hoạt động cao cả nhất là phát huy sức mạnh đoàn kết, tương
trợ giữa các thành viên nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của
từng thành viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng dân cư
trên địa bàn. Do không chịu áp lực phải đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng
mọi giá nên các TCTD hợp tác luôn đầu tư theo nguyên tắc thận trọng, tức là
không mạo hiểm. Như vậy, có thể nói đây chính là một trong những yếu tố
đầu tiên đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của các TCTD hợp tác.
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động tạo nên sự gắn bó bền chặt giữa
thành viên (chủ sở hữu đồng thời là khách hàng) với TCTD hợp tác
Mặc dầu mỗi một nước có cách diễn đạt khác nhau về nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của loại hình TCTD hợp tác nhưng về cơ bản, nội hàm
của các nguyên tắc này là khá thống nhất:
+ Nguyên tắc tự nguyện: Mọi công dân, các hộ gia đình và các đối
tượng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể gia nhập TCTD hợp tác.
Khi không còn nhu cầu, thành viên có quyền ra khỏi TCTD hợp tác. Nói
cách khác, việc gia nhập hay ra khỏi TCTD hợp tác là hoàn toàn tự nguyện
và không chịu bất kỳ sự cưỡng ép nào. Đương nhiên, sự “tự nguyện” này
phải nằm trong khuôn khổ của những quy định cụ thể, vừa nhằm đảm bảo
SVTH: Lê Văn Đoan

3

MSSV: 12131034



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

quyền tự do lựa chọn của thành viên nhưng lại vừa đảm bảo tính ổn định
trong tổ chức và hoạt động của TCTD hợp tác.
+ Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng: Sau khi gia nhập, mọi
thành viên đều được quyền tham gia quản lý TCTD hợp tác thông qua các
quyền cơ bản của thành viên, đó là: Được dự đại hội thành viên để thảo luận
và biểu quyết các vấn đề quan trọng của TCTD hợp tác; được ứng cử, bầu cử
vào bộ máy quản trị, kiểm soát và điều hành của TCTD hợp tác; được cung
cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của TCTD hợp tác; các
thành viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết (mỗi thành viên bằng một
phiếu bầu, không phân biệt số vốn góp). Đây chính là một trong những điểm
khác biệt cơ bản của loại hình TCTD hợp tác so với các loại hình TCTD cổ
phần khác.
+ Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Với tư cách là một
doanh nghiệp, TCTD hợp tác tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
mình, tự quyết định về phân phối thu nhập; đồng thời, đảm bảo rằng TCTD
hợp tác và các thành viên cùng có lợi.
+ Nguyên tắc chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát
triển của TCTD hợp tác: Theo nguyên tắc truyền thống, lợi nhuận của
TCTD hợp tác không được chia theo vốn góp, vì điều này có thể làm xói
mòn tinh thần hợp tác, đề cao tư tưởng lợi nhuận, nhưng nếu không chia thì
không thể thu hút được đông đảo thành viên tham gia. Tuy nhiên, nếu chia
toàn bộ lợi nhuận theo vốn góp thì rất dễ quay trở về mô hình doanh nghiệp
thương mại, theo đó lợi nhuận cơ bản chia theo vốn góp và như vậy thì
TCTD hợp tác không còn có lợi thế trong việc khuyến khích tinh thần tương
trợ cộng đồng. Vì vậy, qua quá trình phát triển lâu dài của các TCTD hợp

tác, nguyên tắc này mới được vận dụng nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa lợi
ích của thành viên với sự phát triển của TCTD hợp tác. Nhìn chung, lợi
nhuận của TCTD hợp tác có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau
như: Trả lãi vốn góp; trả thưởng theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ;
SVTH: Lê Văn Đoan

4

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

trích lập quỹ phát triển, quỹ dự phòng rủi ro,.. Ngoài ra, TCTD hợp tác còn
có thể sử dụng lợi nhuận còn lại để đáp ứng nhu cầu giáo dục, tập huấn,
cung cấp thông tin cho thành viên; đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã
hội chung của cộng đồng; đóng góp vào các hoạt động từ thiện và tham gia
vào các loại quỹ phát triển cộng đồng dân cư địa phương,...
+ Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: Khi gia nhập TCTD hợp
tác, thành viên có trách nhiệm phát huy tối đa tinh thần tập thể, nâng cao ý
thức đoàn kết, hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong nội bộ từng TCTD hợp
tác cũng như trong cộng đồng xã hội; đồng thời, góp phần thúc đẩy phát
triển mối quan hệ hợp tác giữa các TCTD hợp tác trong và ngoài nước.
+ Nguyên tắc sử dụng dịch vụ thường xuyên: Để góp phần tạo điều kiện
cho TCTD hợp tác hoạt động bền vững, các thành viên phải sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của TCTD hợp tác một cách đều đặn. Nói cách khác, các
thành viên có trách nhiệm góp phần tăng doanh số hoạt động của TCTD hợp
tác thông qua việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do TCTD hợp tác cung
cấp. Về thực chất, đây không phải là nguyên tắc truyền thống nên các TCTD

hợp tác có thể áp dụng hoặc không áp dụng.
Chính các nguyên tắc hợp tác xã này đã tạo nên sự gắn bó tự nguyện
nhưng hết sức chặt chẽ giữa TCTD hợp tác với các thành viên của nó. Mỗi
một thành viên khi gia nhập vào TCTD hợp tác đều xác định sẽ gắn bó lâu
dài, không chỉ vì lợi ích của riêng mình mà còn vì lợi ích của cộng đồng.
Mặt khác, việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của TCTD hợp tác không chỉ
là nhu cầu mà còn là trách nhiệm, là nghĩa vụ của thành viên. Điều này hoàn
toàn khác biệt với các cổ đông của các TCTD thương mại.
- Các thành viên (đồng thời là khách hàng và là chủ sở hữu) luôn hiểu
rõ tình hình hoạt động của TCTD hợp tác
Nói chung, các TCTD hợp tác thường hoạt động trong một địa bàn dân
cư nhất định, nơi mà các thành viên chỉ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của
TCTD hợp tác, trừ những sản phẩm, dịch vụ mà TCTD hợp tác không đáp
SVTH: Lê Văn Đoan

5

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

ứng được. Mặt khác, bộ máy kiểm soát, giám sát hoạt động của TCTD hợp
tác do chính các thành viên bầu ra luôn sẵn sàng cung cấp các thông tin về
tình hình tổ chức và hoạt động của TCTD hợp tác. Ngoài ra, các thành viên
còn được quyền tiếp cận với mọi thông tin về TCTD hợp tác khi cần thiết. Vì
vậy, những băn khoăn, nghi ngờ của các thành viên đối với sự an toàn của
TCTD hợp tác luôn được giải tỏa một cách nhanh chóng.
Trong cơn khủng hoảng, yếu tố niềm tin đóng một vai trò hết sức quan

trọng đối với sự tồn tại của một định chế tài chính. Khách hàng có thể dễ
dàng mất niềm tin đối với một ngân hàng thương mại vì những lý do không
rõ ràng (tác động tâm lý, tin đồn,…), nhưng các thành viên thường chỉ mất
niềm tin TCTD hợp tác khi nguy cơ mất an toàn đã trở nên rõ ràng.
- Các TCTD hợp tác gần gũi và hiểu rõ các khách hàng của mình hơn so
với các loại hình TCTD thương mại khác
Hầu hết khách hàng của TCTD hợp tác là các đối tượng cư trú hoặc sản
xuất, kinh doanh tại địa phương và có quan hệ chặt chẽ với TCTD hợp tác.
Vì vậy, mọi biến động về tình hình sản xuất, kinh doanh của khách hàng
luôn được TCTD hợp tác nắm rõ và có biện pháp hỗ trợ hoặc ứng phó kịp
thời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ nợ quá hạn của các TCTD
hợp tác vẫn luôn nằm trong tầm kiểm soát.
- Các khoản đầu tư của TCTD hợp tác thường có độ an toàn cao
So với các NHTM, các khoản đầu tư của TCTD hợp tác thường có quy
mô nhỏ và ít khi tập trung vào những lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm có độ
rủi ro cao (như kinh doanh chứng khoán, bất động sản,…). Vì vậy, trong
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, các TCTD hợp tác hầu như
không phải chịu những tổn thất do sự sụt giảm của thị trường bất động sản
và thị trường chứng khoán.
- Các TCTD hợp tác có khả năng hỗ trợ lẫn nhau thông qua các hình
thức liên kết hệ thống
SVTH: Lê Văn Đoan

6

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ


Đây chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng giúp các TCTD
hợp tác vượt qua cơn bão khủng hoảng tài chính, đặc biệt là ở những nước
có cấu trúc hệ thống TCTD hợp tác hoàn chỉnh như Canada hay CHLB Đức.
Khả năng liên kết hệ thống của các TCTD hợp tác được biểu hiện thông qua
hai hình thức sau:
Một là, liên kết thông qua hoạt động, chủ yếu gồm: (i) Điều hoà vốn
khả dụng trong toàn hệ thống theo nguyên tắc “bình thông nhau”, trong đó
TCTD đầu mối (ở Việt Nam là QTDND Trung ương) đóng vai trò trung gian
điều tiết; (ii) Trích lập và quản lý chung các loại quỹ nhằm hỗ trợ các TCTD
hợp tác khi gặp khó khăn tạm thời (quỹ dự phòng khả năng chi trả, quỹ tiền
gửi,…), nâng cao hiệu quả đầu tư đối với những dự án lớn mà từng TCTD
hợp tác cấp cơ sở riêng lẻ khó thực hiện được (quỹ đầu tư, cơ chế đồng tài
trợ,..); (iii) Xây dựng, áp dụng các chuẩn mực, quy tắc về đầu tư an toàn,
thận trọng thống nhất cho cả hệ thống; (iv) Tư vấn về các vấn đề pháp lý và
hoạt động nghiệp vụ; (v) Thiết lập hệ thống thanh toán, thông tin nội bộ; (vi)
Phối hợp thực hiện các chương trình hành động chung trong hệ thống; (vii)
Lập bảng cân đối tổng hợp chung để có thể phân tích tình hình hoạt động của
toàn hệ thống.
Hai là, liên kết thông qua cơ cấu tổ chức: Mặc dù mỗi TCTD hợp tác là
một pháp nhân độc lập nhưng lại được liên kết hết sức chặt chẽ thông qua cơ
cấu tổ chức của hệ thống. Các TCTD hợp tác cùng nhau thành lập nên tổ
chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với vai trò điều
phối hoạt động chung của toàn hệ thống, tổ chức này chịu trách nhiệm thiết
lập và quản lý các tổ chức hỗ trợ liên kết, phát triển hệ thống như: Tổ chức
kiểm toán đóng vai trò phát hiện, đồng thời đưa ra những tư vấn, khuyến
nghị giúp các TCTD hợp tác kịp thời khắc phục những yếu kém, bất cập về
tổ chức và hoạt động; Quỹ An toàn đóng vai trò hỗ trợ nhằm giúp các TCTD
hợp tác vượt qua khó khăn về tài chính.
SVTH: Lê Văn Đoan


7

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

1.1.2. Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
1.1.2.2. Phân loại
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày càng phong
phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tín dụng càng đa dạng,
thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và phức tạp hơn. Để quản lý hoạt
động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín
dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, cụ thể:
- Theo thời hạn cho vay có tín dụng ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng),
tín dụng trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) và tín dụng dài hạn (trên 60 tháng)
- Theo đối tượng tín dụng có thể phân loại tín dụng thành tín dụng vốn lưu
động (cho vay dự trữ hàng hoá, chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ
hình thành tài sản lưu động...) và tín dụng vốn cố định (cho vay dự án đầu tư tài sản
cố định, đổi mới công nghệ, nâng cấp dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất nhằm
mục đích nâng cao sản lượng, năng suất lao động và mở rộng sản xuất...)

- Theo kỳ hạn nợ, tín dụng được chia thành: nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn và
nợ quá hạn
- Theo xuất xứ của tín dụng có thể phân loại thành: tín dụng trực tiếp (là hình
thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử
dụng vốn đồng thời vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng) và tín dụng gián tiếp (là
hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp cung cấp vốn cho người có nhu
cầu vay vốn mà là mua lại các khoản cho vay, các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát
sinh vẫn còn thời hạn của các doanh nghiệp hoặc của các ngân hàng khác).
SVTH: Lê Văn Đoan

8

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

- Theo mức độ bảo đảm, tín dụng được chia thành: tín dụng có bảo đảm (là
hình thức cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản của chính người vay, tài sản hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba); tín dụng không có bảo đảm (là hình thức tín dụng không
có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh đối với khoản vay)
Ngoài ra, còn có thể phân loại tín dụng theo nhiều tiêu chí khác: theo ngành
nghề kinh tế (tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp...), theo đồng tiền cho vay
(VND, USD,..), theo phương pháp hoàn trả (tín dụng trả góp, phi trả góp), theo đối
tượng sử dụng vốn (tín dụng bán lẻ, doanh nghiệp,...) theo hình thái tín dụng của
ngân hàng (tín dụng bằng tiền, bằng tài sản)...
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
1.2.1. Rủi ro tín dụng của TCTD hợp tác
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi có rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất
về tài sản của ngân hàng, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến hay phải bỏ thêm
một khoản chi phí nhất định để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời đây cũng là
nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo thống kê và nghiên cứu, rủi ro tín dụng
chiếm đến hơn 70% trong tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng. Như vậy rủi ro
tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tổn thất và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng nhưng có thể đúc rút ra những nội dung
cơ bản như sau:
- Rủi ro tín dụng sảy ra khi người đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm cả gốc và lãi.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến những tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu
nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể
dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
SVTH: Lê Văn Đoan

9

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

- Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng còn thiếu đa
dạng trong việc kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn hạn chế
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .
- Rủi ro tín dụng và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định ( lợi nhuận càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Vì rủi ro tín dụng có tính chất khách quan nên không thể loại trừ hoàn toàn được
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.2.1.2. Đo lường rủi ro tín dụng
a, Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Một khía cạnh khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện được gia hạn nợ.
Công thức tính chỉ tiêu nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

100%

Trong một thời kỳ nhất định, tỷ lệ nợ quá hạn cao, tức là nợ quá hạn chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng dư nợ, thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá là
kém. Khi khách hàng vay ngân hàng một khoản tiền từ ngân hàng nhưng không trả
cho ngân hàng gốc, lãi đúng hạn thì khoản tiền đó được xếp vào nợ quá hạn. Khi
khoản nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tiền cho vay thì khả năng không thu
hồi được vốn của ngân hàng là khá cao. Nếu tình trạng nợ quá hạn diễn ra trong một
thời gian dài thì ngân hàng sẽ bị đặt trong tình trạng báo động, có nguy cơ mất khả
năng thanh khoản và từ đó có thể dẫn tới bị phá sản.
b, Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm đầy đủ, thống nhất về nợ xấu. Và khi nói
đến nợ xấu, người ta mới chỉ mô tả, nêu lên được một vài đặc điểm chung nhất của
SVTH: Lê Văn Đoan

10


MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

khoản nợ này
Theo quy định của NHNN nội dung quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và
quyết định số 18/2007/QĐ - NHNN ngày 25/04/2007 của thống đốc NHNN thì:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc cả nhóm 3, 4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
Còn theo NHTW Liên minh Châu Âu quy định thì nợ xấu bao gồm các khoản
nợ không thể thu hồi được như :
-

Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi
bồi thường từ người mắc nợ.

-

Người mắc nợ trốn hoặc mất tích, không còn để lại tài sản để thanh toán nợ


-

Những khoản nợ mà ngân hàng không thể lien lạc được với người mắc nợ
hoặc không thể tìm được người mắc nợ.

-

Những khoản nợ mà người mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
thanh lý tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản không còn đủ để trả nợ.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức
tín dụng. Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Số tiền nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

------------------Tổng dư nợ

Hiện nay, một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong
giới hạn cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% thì TCTD đó cần phải xem xét, rà
SVTH: Lê Văn Đoan

11

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

soát lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng.

1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng hợp tác
1.2.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng của TCTD hợp tác là việc các TCTD xây dựng và sử dụng
một tổ hợp các biện pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
a, Hoạch đinh kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng là: Hoạch định phương hướng và kế hoạch
phòng chống rủi ro tín dụng. Phương hướng nhằm vào xác định rủi ro có thể xảy ra
đến đâu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, trong điều kiện nào, hậu quả ra sao…
Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những
mục tiêu cụ thể cần phải đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận
được trong hoạt động tín dụng.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, phân quyền hạn và trách
nhiệm cho từng thành viên, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, lựa chọn những
công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây
ra một cách nghiêm túc, chặt chẽ.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã đề ra, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện công tác
phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm
hoàn thiện hơn hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
b, Thực hiện quản trị rủi ro tín dụng
• Xếp hạng tín dụng
Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng là những mô hình
đánh giá khách hàng dựa trên cơ sở dự đoán mức độ rủi ro của khách hàng từ đó ra
quyết định cấp tín dụng. Sau đây là các mô hình được áp dụng phổ biến:
- Mô hình chất lượng 6C:
Mô hình này tương đối đơn giản nhưng hạn chế của mô hình này là nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo
SVTH: Lê Văn Đoan


12

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
- Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất trong
việc đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thông qua việc xếp hạng trái
phiếu và khoản vay. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho
vay theo 9 hạng với chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho
vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư cho vay.
- Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các khách hàng là doanh
nghiệp. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với người đi vay và nó phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính.
- Tầm quan trọng của các chỉ số đó trong xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đo lường đơn giản. Nhưng lại có
nhược điểm là mô hình chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Nhưng trong thực tế, mức độ rủi ro tiềm năng của khách hàng khác
nhau từ mức thấp nhất như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến mức không trả
được cả gốc và lãi. Mặt khác, các chỉ số trong mô hình có thể thay đổi khi các điều
kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường thay đổi do đó rất khó lượng hóa một
cách chính xác. Ngoài ra, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng
nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khoản vay như: mối quan

hệ giữa ngân hàng và khách hàng, danh tiếng của khách hàng …
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Đây là mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: trang
thiết bị gia đình, mua xe hơi, bất động sản… Các yếu tố quan trọng trong mô hình
gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, số người phụ thuộc, trạng thái tài sản, sở hữu nhà, thu
nhập, điện thoại cố định, thời gian làm việc, tài khoản cá nhân.
Mô hình này thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1 đến 20. Sau đó dựa vào tổng số điểm và đối chiếu với khung chính sách
SVTH: Lê Văn Đoan

13

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

tín dụng theo mô hình điểm số làm căn cứ đưa ra quyết định cho vay.
Ưu điểm của mô hình là loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm là mô hình
không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi
trong nền kinh tế hay những thay đổi trong cuộc sống.
• Kiểm soát rủi ro tín rụng
Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
bao thanh toán, cho thuê tài chính và đảm bảo tiền vay. Xem xét và quyết định việc
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hình thành về vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng, không để việc gia tăng nợ xấu xảy ra.

Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho
vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh
doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với từng đối tượng khách
hàng, từng hoạt động kinh doanh và tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo
lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, các tài sản bảo đảm,
hợp đồng tín dụng, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng bao gồm:
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng về xây dựng chính sách cho vay khách
hàng, quy định về đánh giá, sổ tay tín dụng, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
- Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối về thời
SVTH: Lê Văn Đoan

14

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động được.
- Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán đối với mọi khách hàng và các tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt động

kinh doanh.
Đối với các trường hợp không chịu thực hiện trách nhiệm trả nợ, các tổ chức
tín dụng cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể
cả việc cầm cố và bảo lãnh, xử lý tài sản thế chấp, khởi kiện ra cơ quan tòa án.
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành nghề, lĩnh vực
kinh tế có nhiều biến động và rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng
trước khi quyết định cấp tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng thích hợp và duy trì các khoản dự phòng nhằm đối
phó với rủi ro.
Trước khi quyết định cho vay với một khách hàng, ngân hàng phải xem xét các
điều kiện cơ bản như: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay, giới hạn
tổng dư nợ tín dụng đối với một khách hàng, trị giá tài sản đảm bảo so với mức cho
vay, một nhóm khách hàng có liên quan…
c, Xử lý khi rủi ro tín dụng sảy ra
a. Biện pháp giải quyết nợ xấu
– Khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu thì phải tìm hiểu
nguyên nhân để có giải pháp thích hợp. Có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản
lý, phong toả tài sản, tiến hành khởi kiện.
– Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ có vấn đề để thúc đẩy nhanh
việc xử lý nợ tồn đọng tại ngân hàng.
– Giúp đỡ việc thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng của khách hàng.
– Tư vấn thêm cho khách hàng.
SVTH: Lê Văn Đoan

15

MSSV: 12131034



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

– Nhận thêm tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh.
b. Biện pháp giải quyết nợ quá hạn
– Biện pháp khai thác: áp dụng để xử lý những khoản nợ quá hạn thuộc loại
khó đòi giống như một chương trình phục hồi.


Ngân hàng hướng dẫn, tư vấn khách hàng về những vấn đề như khả năng

tạo ra sản phẩm và lợi nhuận.
– Gia hạn điều chỉnh lại kỳ hạn để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, cho vay
tiếp để tăng sức mạnh tài chính cho người vay, khôi phục lại cho sản xuất kinh
doanh và tổ chức giám sát.
– Quản lý chặt chẽ ngân quỹ chi tiêu, bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng
hàng tồn kho.
– Đề nghị khách hàng nên cải tạo hệ thống sản xuất kinh doanh, thay đổi
thiết bị, máy móc và công nghệ, tổ chức lại sản xuất. Khuyến khích khách hàng thu
hồi những khoản nợ trả chậm bằng cách đẩy mạnh tiến trình thu hồi khoản phải đòi,
giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng.
– Trực tiếp giúp đỡ những khách hàng khi gặp khó khăn tài chính như cấp
thêm tín dụng để phục hồi sản xuất kinh doanh.
– Cuối cùng nếu tình thế không thể giải quyết được thì tiến hành thanh lý
TSĐB.
c. Trích lập dự phòng tổn thất:
Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ quá
hạn,chia theo 5 nhóm, tỷ lệ trích lập khác nhau:

+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
SVTH: Lê Văn Đoan

16

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

+ Nhóm 5: 100%
1.3. Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng tại Tổ chức tín
dụng hợp tác
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Thông tin tín dụng
Một khó khăn hiện nay đối với các TCTD là luôn thiếu thông tin về khách
hàng hoặc thông tin trong tình trạng không cân xứng. Thông tin về khách hàng tại
hiện nay hầu hết do phòng thông tin tín dụng và trung tâm thông tin tín dụng CIC
cung cấp, tuy nhiên những thông tin này chưa thực sự đầy đủ và chính xác. Điều
này khiến cho quá trình thẩm định của các cán bộ tín dụng mất nhiều thời gian,
thiếu hiệu quả và đôi khi không chính xác.
Ngoài ra các TCTD cũng tìm kiến thông tin từ một số nguồn bên ngoài khác
nhưng những thông tin đó thường chứa nhiều sạn. Mặt khác do chưa có những quy
định cụ thể về mua bán thông tin cũng như sự hỗ trợ cung cấp thông tin của các ban
ngành có liên quan nên những hạn chế về thông tin của khách hàng là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

1.3.1.2 Công tác thực hiện tài sản đảm bảo
Thị trường bất động sản ở Việt nam hiện nay khá đa dạng nhưng lại thiếu sự
ổn định gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Măc dù có yêu
cầu phải bảo hiểm tài sản nhưng không thể coi đó là tấm bùa hộ mệnh đối với giá trị
của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín dụng có thể bỏ sót một số khâu trong quá
trình thẩm định, gây ra những rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn
nữa hiệu quả quản lý tài sản đối với ngân hàng còn khó khăn do không có đủ cơ sở
vật chất về kho bãi riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng giảm sút giá trị
của tài sản do những hao mòn vô hình mà ngân hàng không thể kiểm soát được.
1.3.1.3. Năng lực của đội ngũ nhân viên tín dụng
Hiện nay hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gia tăng kéo theo sự cạnh tranh về nguồn lực. Để mở rộng mạng
lưới hoạt động, các TCTD cũng có nhiều chính sách riêng để thu hút lao động. Tuy
SVTH: Lê Văn Đoan

17

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là nhân viên mới ra trường nên chưa có đủ
kinh nghiệm để tiến hành thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ vể yêu
cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới. Do thiếu kinh
nghiệm nên không thể nhận biết được những dấu hiệu của rủi ro đôi khi nó xuất
hiện ngay từ khâu tiếp xúc khách hàng.
Đôi khi cán bộ tín dụng không chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ
tín dụng đã được ban hành, công tác thẩm định không kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, do

khối lượng công việc ngày càng nhiều dẫn đến nguy cơ không kiểm soát được toàn
diện và đầy đủ tình hình khách hàng mà mình đang phụ trách.
Ngoài những nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của
nhân viên tín dụng cũng là một nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Vì không phải khách hàng nào vay vốn cũng kinh doanh có hiệu quả nên rủi ro tín
dụng luôn tiềm ẩn. Ở ngân hàng nào cán bộ tín dụng có tinh thần trách nhiệm cao
tuân thủ đúng các quy trình xét duyệt cho vay, kiểm tra kiểm soát việc sử dụng tiền
vay, thu hồi nợ…. thì chất lượng tín dụng sẽ cao từ đó rủi ro tín dụng được giảm
thiểu và ngược lại.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Từ phía khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng còn yếu kém
Khách hàng truyền thống của Chi nhánh là các doanh nghiệp Nhà nước. Một
thực trạng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là vốn tự có nhỏ so với tổng
vốn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy doanh nghiệp Nhà nước chỉ
có khoảng 10% vốn tự có, còn lại là vốn chiếm dụng trong đó đi vay ngân hàng
khoảng 80% để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó các doanh nghiệp làm ăn
có lãi chỉ khoảng 40%, tạm thời thua lỗ là 44%, 16% còn lại là thua lỗ triền miên.
Năng lực tài chính yếu kém và khả năng quản lý hạn chế đã làm giảm khả năng trả
nợ cho Chi nhánh.
- Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế.
Theo thống kê thì đa phần các doanh nghiệp có nợ quá hạn đối với ngân hàng
SVTH: Lê Văn Đoan

18

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

đều có thâm niên hoạt động từ thời bao cấp nên tư tưởng quản tị còn yếu kém va ỷ lại.
Do những người quản lý ở đây trình độ chuyên môn còn thiếu những kỹ năng quản trị,
hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thi trường, vì
vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp.
- Do doanh nghiệp khan hiếm thông tin
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu thông
tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế, khi đó dẫn đến tình
trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do thiếu
thông tin nờn cỏc doanh nghiệp phân tích nhu cầu thị trường kém chuẩn xác, gây
lãng phí vốn.
- Doanh nghiệp chậm thích nghi với cơ chế mới
Hiện nay, bản thân các doanh nghiệp chưa xác định rõ cơ hội và khó khăn sau
khi ra nhập WTO, chưa có sự chuẩn bị vì trong tương lai vai trò của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài là bình đẳng, không có sự bảo hộ của Nhà nước.
Vì vậy, khả năng thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp trong nước là rất lớn.
- Do khách hàng gian lận
Khách hàng gian lận là loại rủi ro khó quản lý nhất. Một số trường hợp khách
hàng gian lận khi đến vay vốn tại Chi nhánh như:
Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: hình thức gian lận
này xảy ra khi một công ty cố tình khai mang các số liệu trên báo cáo tài chính. Gian
lận báo cáo tài chính diễn ra dưới hình thức như: Ghi nhận doanh thu không đúng, có
sự khác biệt giữa nội dung và hình thức; gian lận doanh thu không đúng kỳ kế toán;
công bố không đầy đủ các giao dịch với cỏc bờn liên quan; xác định giá trị tài sản
không đúng; gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo; giõn lận liên quan đến việc ngụy
tạo uy tín để lợi dụng vay tiền như cố ý gây thanh thế, móc nối với cán bộ ngân hàng…
- Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng

Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình
SVTH: Lê Văn Đoan

19

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể
thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp, làm
sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn…
Một số trường hợp khách hàng xin vay ngắn hạn nhưng thực tế là sử dụng vào
những công trình đầu tư trung và dài hạn bởi trong tình hình kinh tế tăng trưởng
như hiện nay, các doanh nghiệp thường có nhu cầu đầu tư trung hạn để cải tiến mở
rộng sản xuất kinh doanh trong khi nguồn vốn ngân hàng xét duyệt cho vay thì có
hạn điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn sai thời hạn. Ngoài ra
cũn cú trường hợp khách hàng sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có lợi
nhuận nhưng khách hàng vẫn chây ỳ, không chịu trả nợ nhằm mục đích chiếm dụng
vốn ngân hàng. Điều này gây khó khăn chi nhân viên tín dụng trong quá trình thu
hồi nợ khiến tỷ lệ nấu quá hạn gia tăng ảnh hưởng xấu đến uy tín của Chi nhánh
cũng như các doanh nghiệp vay vốn khác.
- Rủi ro về công nghệ
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung và dài hạn tại Chi
nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy móc thiết
bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định hoạt
động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh.
1.3.2.2. Các nhân tố khác

- Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão
lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh
Việt Nam là nước nông nghiệp với thế mạnh về các mặt hàng nông sản như:
gạo, cà phê, cao su, tiêu, điều… và có tỷ trọng xuất khẩu cao hàng năm. Bên cạnh
đú cũn cú ngành nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm chế biến thủy hải sản. Đặc điểm
của ngành nghề này là rất nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết và dịch bệnh.
Trong những năm qua, dịch cúm gia cầm và thiên tai bão lũ diễn ra thường xuyên
tại khắp các khu vực đó gõy tổn thất năng nề cho nền kinh tế.
Các hộ gia đình, các doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh để kinh doanh nông
sản, chăn nuôi gia súc gia cầm và nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng nặng nề nên rất
SVTH: Lê Văn Đoan

20

MSSV: 12131034


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Huệ

khó khăn trong việc trả nợ vay.
- Rủi ro do sự biến động quá nhanh và không dự đoán trước được của thị
trường thế giới
Trong những năm vừa qua, thế giới cớ nhiều biến động lớn về giỏ cỏc loại
mặt hàng nguyên nhiên liệu đầu vào như ngành nhừa, xăng, dầu… đã ảnh hưởng
trực tiếp đến việc triển khai dự án, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng
và đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh vì phương
án kinh doanh của khách hàng bị thất bại, không đủ khả năng trả nợ.
- Rủi ro tín dụng do môi trường pháp lý
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Trong những năm

gần đây Quốc hội, Chính phủ và NHNN cựng cỏc cơ quan ban ngành đã ban
hành nhiều văn bản luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các hoạt động
liên quan đến ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai luật và các văn bản còn chậm
chạp và nhiều vướng mắc và bất cập. Đặc biệt là những văn bản về cưỡng chế
thu hồi nợ. Những văn bản này đều quy định: Trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ thì ngân hàng có quyền sử lý tài sản đảm bảo. Nhưng trên
thực tế các ngân hàng không làm được điều này vì ngân hàng không phải cơ
quan quyền lực nhà nước nên không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm bảo để
Tòa xử lý… cùng nhiều những quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng
thương mại không thể giải quyết được nợ tồn đọng

SVTH: Lê Văn Đoan

21

MSSV: 12131034


×