Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Đối với bệnh nhân có suy giảm nhận thức cần xem có liên quan đến rối loạn tư thế không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.64 KB, 4 trang )

Đối với bệnh nhân có suy giảm nhận thức cần xem có liên
quan đến rối loạn tư thế không. Nếu hiện tượng đó xuất
hiện đột ngột cũng cần phát hiện bệnh lý của thùy thái
dương không trội, trong đó có lẫn lộn phải trái, mất chú ý,
mất vận động.
Nguyên lý tìm hiểu tiền sử của bệnh nhân cao tuổi
Nhiều người chưa đánh giá đúng mức tình hình và hiệu
quả của việc dùng quá nhiều thuốc cũng như vai trò của
nghiện rượu đối vối bệnh tật của người già, đặc biệt với
người trầm cảm.
Nguyên lý chung trong y học tuổi già
Cùng với tuổi tác gia tăng, một số cá thể dễ mắc một số
bệnh, dễ bị tác dụng phụ khi dùng thuốc. Những yếu tố
bất thường đó cộng với sự suy giảm dự trữ ổn định nội
môi họ dễ bị thương tổn bệnh lý ở một số cơ quan trong
cơ thể.
Tiếp cận bệnh nhân mệt nhọc
Hội chứng mệt nhọc mạn tính không phải là bệnh đồng
nhất và không có một cơ chế sinh bệnh duy nhất. Không
có phát hiện thực thể hoặc test ở labô nào có thể xác
minh chẩn đoán về hội chứng này.
Tiếp cận bệnh nhân sụt cân
Sụt cân từ từ và nhẹ xẩy ra ở một số người già. Đó là do
các thay đổi sinh lý trong cấu tạo cơ thể, bao gồm sụt cân


và khối cơ thể gầy mảnh, mức chuyển hóa cơ bản thấp
hơn.
Tiếp cận điều trị sốt và tăng thân nhiệt
Tăng thân nhiệt không có sự điều chỉnh của cytokin xảy ra
khi sự sản xuất nhiệt do chuyển hóa của cơ thể hoặc tái


nhiệt của môi trường vượt quá khả năng mất nhiệt bình
thường hoặc có sự mất nhiệt bị sút kém.
Tiếp cận triệu chứng đau và thuốc điều trị
Các thuốc giảm đau dạng thuốc phiện được chỉ định cho
đau nặng mà các tác nhân kém hiệu lực hơn không thể
làm giảm nhẹ. Các ví dụ bao gồm đau do chấn thương
nặng, nhồi máu cơ tim, sỏi niệu quản và đau sau mổ.
Bài xem nhiều nhất
Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu)
Giảm trong thiếu máu do bất sản (giảm sản xuất), thiếu
hụt vitamin B12 hoặc folate (không trưởng thành được),
nhiễm khuẩn (giảm sự sống sót)
Amoxicillin
Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có
phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác
dụng chống trực khuẩn Gram âm.
Augmentin
Augmentin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng diệt
khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram và Gram dương,


bao gồm nhiều vi khuẩn tiết men beta-lactamase đề kháng
với ampicillin và amoxycillin.
Smecta
Với cấu trúc từng lớp và độ nhầy cao, Smecta có khả
năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa rất lớn.
Metronidazol
Metronidazol là một dẫn chất 5 - nitro - imidazol, có phổ
hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh như amip,
Giardia và trên vi khuẩn kị khí.

Ciprofloxacin
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ
kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là
các chất ức chế DNA girase.
No Spa
No Spa! Hấp thu qua đường uống tương đương với
đường tiêm. Hấp thu hoàn toàn sau 12 phút. Thời gian bắt
đầu tác dụng sau khi tiêm là 2-4 phút, tối đa sau 30 phút.
Viêm phế quản
Viêm phế quản là tình trạng viêm của lớp niêm mạc các
ống phế quản, ống mang không khí đến và đi từ phổi.
Viêm phế quản có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
Piracetam


Piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt
động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế
nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).



×