Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Trình bày thủ tục cho vay tại một ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng cụ thể? Phương pháp kế toán nghiệp vụ tín dụng cho vay tại ngân hàng trên? So sánh với quy định hiện hành(TT102014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.09 KB, 27 trang )

Đề tài thảo luận:trình bày thủ tục cho vay tại một ngân hàng thương mại/chi nhánh
ngân hàng cụ thể? Phương pháp kế toán nghiệp vụ tín dụng-cho vay tại ngân hàng
trên? So sánh với quy định hiện hành(TT10/2014)? Các nguyên tắc kế toán được vận
dụng trong kế toán nghiệp vụ cho vay?
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì
ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hoà
chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) - nền kinh tế
năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chính –
tiền tệ thì các ngân hàng thương mại phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp
với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung
cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình
thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, nhất là
dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở
rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ
tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các
loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm
đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao
nhất.
Ngân hàng là tổ chức tín dụng trung gian không thể thiếu trong quá trình trao đổi tiền tệ
của nền kinh tế hiện nay. Trong các hoạt động của ngân hàng hiện nay: tín dụng,cho
vay,thẩm định giá…. Thì thủ tục cho vay là một hoạt động mang tính chất điển hình. Để
thực hiện được hoạt động này thì việc làm các thủ tục xác định quy mô và đối tượng cho
vay là việc cần thiết được quy định cụ thể theo từng ngân hàng. Dưới đây là nội dung tìm
hiểu về các bước thực hiện quá trình cho vay tại một Ngân hàng thương mại. Cụ thể là
ngân hàng Agribank chi nhánh Cầu Giấy



Phần I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
I. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay
1) Khái niệm:
- Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép một cách đầy đủ, chính xác các khoản
cho vay, thu nợ theo dõi dư nợ tín dụng ngân hàng trên cơ sở đó bảo vệ an toàn tài sản
vốn cho vay của Ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ việc quản lý
và điều hành nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng nghiệp
vụ tín dụng ngân hàng và nguồn thu nhập của Ngân hàng.
2) Vai trò của kế toán cho vay:
- Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân
hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp vụ cơ
bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay, Lãnh đạo ngân hàng biết được tình hình sử dụng
vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mưu cho lãnh đạo điều hành hoạt
động tín dung của Ngân hàng một cách nhịp nhàng, đồng bộ, kịp thời để có chính sách
phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng như mục tiêu đề ra: an toàn, lợi
nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Kế toán cho vay được xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi kế toán cho
vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự tồn tại của các
Ngân hàng thương mại.
- Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân hàng thu nợ
gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá
được khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không? Để từ đó đánh
giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho ngân hàng và bạn hàng
của các doanh nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp, có hiệu quả.
- Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của Ngân hàng, đồng
thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng. Thông qua việc ghi

chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu hồ sơ vay vốn... thể
hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lượng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng
và khách hàng.


3. Nhiệm vụ của kế toán cho vay:
-Để phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán cho vay cần phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây:
- Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo cơ sở hành lang
pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản ánh một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu
nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời
gian quy định, theo dõi dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại. Trên
cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ
theo qui định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu
quả cao của mỗi món vay cụ thể: kế toán cho vay cung cấp thông tin chính xác, kịp thời
về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn
đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
- Như vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua
các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh,
vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ thống kế toán Ngân hàng
nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác giúp ngân hàng
vừa cung ứng được vốn cho nền kinh tế. Với vai trò và nhiệm vụ hết sức quan trọng đó
đòi hỏi hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và nghiệp vụ kế toán cho vay nói riêng cần
phải hoàn thiện và cải tiến không ngừng đáp ứng nhu cầu thanh toán và lưu chuyển tiền
tệ trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế.

2.Các phương thức cho vay, quy trình kế toán nghiệp vụ tín dụng
2.1) Các phương thức cho vay:
- Phương thức cho vay quyết định phương pháp hạch toán tài khoản kế toán và nội dung
ghi chép của kế toán ngân hàng.
- Phương thức cho vay cũng phản ánh quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các đơn vị cá
nhân vay vốn, bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn.


- Tín dụng ngắn hạn có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới trang thiết bị, mở rộng qui mô và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị
phương tiện vận tải có qui mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới.
- Để phản ánh toàn bộ các khoản cho vay của tổ chức tín dụng hiện nay sử dụng các
phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay các phương thức khác.
2.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
Là giấy tờ bảo đảm pháp lý về các khoản cho vay của Ngân hàng và là cơ sở để giải
quyết mọi sự tranh chấp về khoản cho vay, thu nợ. Bao gồm:
• Chứng từ gốc.
+Giấy đề nghị vay vốn
+Hợp đồng tín dụng

+Giấy tờ khác: HĐ cầm cố thế chấp, biên bản thẩm định


Chứng từ ghi sổ.



+ Nếu vay bằng tiền mặt: dùng giấy xin lãnh tiền mặt.


+ Nếu cho vay bằng chuyển khoản: thì dùng các chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt như ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán.
+Trường hợp NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ, thu lãi đến
hạn thì dùng phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi hàng tháng.
2.3. Tài khoản dùng trong nghiệp vụ tín dụng
- Tk 20: tín dụng đối với các TCTD trong nước
- Tk 21: cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
( 211, 212, 213, 214, 215, 216)
- Tk 22: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các TCKT, cá
nhân trong nước ( 221, 222)
- Tk 23; cho thuê tài chính 9231, 232)
- Tk 24: trả thay khách hàng (241, 242)
- Nhóm Tk nội bảng khác trong kế toán tín dụng
394, 209, 458, 4591, 381, 702, 705, 712, 79, 89……
- Nhóm Tk ngoại bảng; 951, 952, 94, 97, 994
- Nhóm Tk cam kết bảo lãnh: 921, 922, 924, 925, 926, 927, 928.
3, Quy trình kế toán nghiệp vụ tín dụng
3.1, Kế toán phương thức cho vay từng lần
3.1.1, Một số vấn đề chung:
- Khái niệm: mỗi lần vay vốn KH và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký

kết hợp đồng tín dụng.
- Đối tượng: Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, vòng
quay vốn thấp, cho vay cá thể.
-Thủ tục:
+ Mỗi lần vay, KH phải gửi đén cho NH hồ sơ tín dụng.


+ Bộ phận tín dụng khi nhận được hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành thẩm định tín dụng, nếu
thấy khả thi sẽ xét duyệt mức cho vay sau đó trình giám đốc ký duyệt cho khách hàng
vay.
+ Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ hợp pháp và chứng từ thanh toán để
hạch toán phát tiền vay.
3.1.2, Kế toán phát tiền vay
Nợ Tk: Cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn/KH (TK2111)
Có Tk: -Tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) (TK1011) hoặc
-TK tiền gửi người thụ hưởng (TK4211) hoặc
-TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp
Đồng thời ghi nhập TK 994 “TK cầm cố thế chấp của KH” hoặc 996 nếu có.
3.1.3, Kế toán giai đoạn thu nợ
Nợ TK: -Tiền mặt (TK1011) nếu trả bằng tiền mặt hoặc
-TK tiền gửi KH (TK4211) Nếu trả từ TK tiền gửi
Có TK : TK nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (TK2111)
Đồng thời ghi xuất TK994 (nếu có)
3.1.4, Kế toán thu lãi cho vay
a, Kế toán thu lãi định kỳ (hàng tháng)
Công thức tính:
Lãi cho vay = số tiền gốc cho vay × lãi suất ( tháng )
Nợ: - TK tiền mặt (TK 1011) nếu KH trả bằng tiền mặt,
hoặc TK TGKH (TK 4211) nếu KH trích từ TKTG để trả lãi
Có: TK thu lãi cho vay (702)

b, Kế toán thu lãi sau


- Thu lãi sau là cách thức thu lãi mà lãi được thu cùng nợ gốc khi đáo hạn hoặc thu lãi
theo kì.
- Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích hàng tháng ngân hàng vẫn tính và hoạch toán số lãi phát
sinh vào thu nhập, đối ứng với tài khoản “lãi phải thu về hoạt động tín dụng”
Nợ : TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Có: TK thu lãi cho vay ( TK 702)
-Khi đến kỳ thu lãi, nếu Kh đến trả lãi vay NH hạch toán như sau:
Nợ: -TK tiền mặt (Tk1011) nếu thu bằng tiền mặt
Tk tiền gửi KH (TK4211) nếu KH trả bằng tiền gửi
Có: Tk lãi phải thu từ hoạt đọng tín dụng
Có: Tk thu lãi cho vay.
c, Thu nợ gốc:
* Đến kỳ hạn thu nợ gốc, nếu KH đến trả, NH hạch toán:
Nợ: - Tk tiền mặt(1011) nếu thu bằng tiền mặt
- Tk tiền gửi KH (4211) nếu KH trả bằng tiền gửi
Có: TK cho vay
d, Chuyển nhóm nợ
- Trường hợp nợ đang theo dõi ở nhóm 1 nếu có dấu hiệu rủi ro, sau thời gian ân hạn (10
ngày), NH sẽ phải chuyển nhóm đối với nợ gốc và xử lý đối với lãi luôn:
+ Đối với nợ gốc:
Nợ Tk : Cho vay/Nợ thích hợp/KH
Có TK : Cho vay/nợ đủ tiêu chuẩn/KH
+ Đối với lãi:
- Dừng tính lãi dự thu ngay khi có dấu hiệu rủi ro.


- Đối với lãi đã dự thu, không được ghi giảm doanh thu mà xử lý như quy định chuẩn

mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
- Hạch toán thẳng vào chi phí để tất toán tài khoản “ lãi phải thu từ hoạt đọng tín dụng”,
kế toán ghi:
Nợ Tk : Chi phí khác(89)
Có Tk: Lãi phải thu từ hoạt đọng tín dụng(3941)
- Đồng thời để tiếp tục theo dõi thu hồi, số lãi từ khách hàng vay, kế toán sẽ hạch toán
ngoại bảng đối với số lãi chưa thu, kế toán ghi:
Nhập Tk ngoại bảng TK941
3.2, Kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Đặc điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng:
+ Chỉ áp dụng cho các KH vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có vòng quay vốn lưu
đọng nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín với NH.
+ Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho tưng lần giải ngân nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức
tín dụng còn thực hiện.
3.2.1, Kế toán giai đoạn giải ngân
- Việc giải ngân được thực hiện theo nhu cầu vốn của KH vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng. Do vậy mỗi lần giải ngân kế toán phải đối chiếu với hạn mức tín dụng còn thực
hiện để tránh giải ngân vượt quá hạn mức.
3.2.2, Kế toán thu nợ
- Kế toán tiến hành hạch toán thu nợ theo 2 TH:
+TH 1: Thu nợ trực tiếp vào tài khoản cho vay
KH nộp tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản vào bên Có tài khoản cho
vay để trả nợ khách hàng.
+TH 2: NH thu nợ định kỳ từ tài khoản tiền gửi
TH này tiền bán hàng sẽ được nộp vào tài khoản tiền gửi thanh toán. Đến kỳ hạn trả nợ
KH vay lập ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi để trả nợ NH. Nếu KH vay không chủ


động trả nợ thì NH chủ động lập phiếu chuyển khoản để trích tài khoản tiền gửi KH thu
nợ.

3.2.3, Kế toán thu lãi
-Lãi cho vay được tính và thu hàng tháng theo phương pháp tích số ( thường vào ngày cố
định gần cuối tháng) và hạch toán thu lãi trưc tiếp ngay từ tài khoản tiền gửi của KH.
3.3, Kế toán cho vay theo dự án đầu tư
- Đặc điểm:
+ Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình
xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay theo dự án đầu tư
thược loại tín dụng trung, dài hạn.
+ Về cơ bản, kỹ thuật cho vay, hạch toán thu lãi của phương thức cho vay theo dự án đầu
tư giống phương thức cho vay từng lần.
3.4, Kế toán cho vay đồng tài trợ
a, Kế toán tại ngân hàng thành viên
* Giai đoạn chuyển vốn cho NH đầu mối để tham gia đồng tài trợ:
Nợ TK: Góp vốn đồng tài trợ (381,382)
Có TK: thích hợp
* Khi nhận được thông báo của Ngân hàng đầu mối về việc giải ngân cho KH:
Nợ TK: cho vay KH (thích hợp)
Có TK: góp vốn đòng tài trợ (381, 382)
* Trong TH khoản cho vay phát sinh rủi ro thì kế toán tại NH thành viên tiến hành phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như cho vay thông thường.
b, Kế toán tại ngân hàng đầu mối
-Giai đoạn nhận vốn của các ngân hàng thành viên :
Nợ: TK thích hợp (Nhận vốn từ NH thành viên)


Có: TK nhận vốn để cho vay đòng tài trợ (481,482)
-Khi giải ngân cho người vay:
Nợ: TK cho vay KH thích hợp: vốn của NH đầu mối góp.
Nợ: TK nhận vốn để cho vay đồng tài trợ: vốn của các NH thành viên góp
Có: TK tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi khách hàng: tổng số tiền giải ngân.

-Thông báo về việc giải ngân cho các NH thành viên đồng thời phân phối số dư nợ cho
vay cho các NH thành viên theo tỷ lệ góp vốn đã thỏa thuận.
4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản.
4.1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền
4.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang trong quá trình
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là ngân hàng không có ý định cũng như không cần thiết
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp một ngân hàng đã có dấu hiệu hoạt động không liên tục, đặc biệt là đang ở trong tình
trạng kiểm soát đặc biệt, thì báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và Ban lãnh
đạo đơn vị ngân hàng phải giải thích các cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
4.3. Nguyên tắc giá gốc
Mọi tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài chính phải theo nguyên tắc giá
gốc. Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá
gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chế độ kế toán cụ thể.
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài
chính là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được hoặc cho vay, đầu tư tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trường hợp giá bán
cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền thu được do bán cổ phiếu sẽ được tách thành hai


phần: số tiền thu theo mệnh giá của cổ phiếu được ghi vào tài khoản vốn điều lệ, phần
vượt mệnh giá cổ phiếu (thặng dư) sẽ được ghi vào tài khoản Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ.

4.4. Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Tại đơn vị ngân hàng việc quán triệt nguyên tắc phù hợp thể hiện ghi nhận thu nhập và
ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo thu nhập xét theo kỳ kế toán.
Thường đơn vị ngân hàng không thể, và cũng không nhất thiết phải kế toán: Ghi nhận
một khoản thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan tương ứng đến việc
tạo ra thu nhập đó.
4.5. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc nhất quán quy định kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương
pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
4.6. Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu trong khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn cần có sự xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết như:
• Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không quá thấp.
• Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
• Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí.
• Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
4.7. Nuyên tắc trọng yếu
Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến các quyết
định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.


Phần II. Liên hệ thực tế ngân hàng Agribak chi nhánh Cầu Giấy
A .TRÌNH BÀY THỦ TỤC CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK
Hồ sơ vay vốn

Tùy theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các 3 loại
chính: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ vay vốn. Cụ thể:
1) Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh:
a) Hồ sơ pháp lý:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải gửi đến
AGRIBANK các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau:
* Quyết định thành lập doanh nghiệp;
* Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
* Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (giám đốc),
kế toán trưởng; quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã;
* Đăng ký kinh doanh;
* Giấy phép hành nghề (nếu có);
* Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
* Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh);
* Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng.
b) Hồ sơ kinh tế:
* Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ;
* Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.
c) Hồ sơ vay vốn:
* Giấy đề nghị vay vốn;


* Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống;
* Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn);
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
2) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác:
a) Hồ sơ pháp lý:
* Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh;
* Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác);

* Giấy ủy quyền cho người đại diện (nếu có).
b) Hồ sơ vay vốn:
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo
đảm bằng tài sản:
* Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn.
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên):
* Giấy đề nghị vay vốn;
* Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên, đối với:
Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm:
* Biên bản thành lập tổ vay vốn;
* Hợp đồng làm dịch vụ.
Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm:
* Hợp đồng làm dịch vụ.
Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm:


* Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
* Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay.
3) Khách hàng vay nhu cầu đời sống:
Phải có Giấy đề nghị vay vốn.
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của
cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. AGRIBANK có thể thỏa
thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay ủy quyền cho
cơ quan, đơn vị trả nợ cho AGRIBANK từ các khoản thu nhập của mình.
* Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài
sản).
B .Phương pháp kế toán nghiệp vụ tín dụng cho vay
1. Kế toán cho vay theo dự án đầu tư

- Khái niệm: ngân hàng cho vay theo dự án đầu tư nhằm cung ứng vốn cho khách hàng để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống
- Đối tượng: là các dự án đầu tư về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình xây
dựng cơ bản
- Đặc điểm:
Cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại tín dụng trung, dài hạn
Đối với các dự án đầu tư vào thiết bị, máy móc thì ngân hàng tiến hành thu nợ theo định
kỳ dựa trên số tiền trích khấu hao định kỳ của những tài sản này
Đối với các dự án là các công trình phải trải qua quá trình xây dựng cơ bản thì đối tượng
cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để hoàn thành công
trình, kể cả chi phí trả lãi vay đều được tính vào giá thành công trình (vốn hóa)
- Cho vay XDCB được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn cho vay để đầu tư vào chi phí xây dựng cơ bản (thông qua những lần giải ngân
trong thời gian XDCB)
Giai đoạn xác định lại số nhận nợ sau khi hoàn thành công trình:


Tổng số tiền nhận nợ = Tổng số tiền của các lần giải ngân + Lãi cho vay phát sinh
Sau đó, NH và KH cùng xác định kyf hạn nợ cuối cùng và kế hoạch trả nợ định kỳ theo
số tiền khấu hao trong kỳ của công trình và một số nguồn thu khác
1.1 Kế toán giai đoạn giải ngân
Đối với cho vay để mua sắm thiết bị, máy móc thì có thể giải ngân một lần toàn bộ số
tiền cho vay. Đối với cho vay các công trình xây dựng cơ bản thì việc giải ngân được
thực hiện dần dần theo chi phí phát sinh trong suốt thời gian xây dựng cơ bản.
Tùy theo giải ngân bằng tiền mặt hay chuyển khoản, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp
lệ, hợp pháp để ghi vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Hạch toán:
Nợ: – TK cho vay trung hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn (2121), nếu cho vay trung hạn, hoặc – TK
cho vay dài hạn/nợ đủ tiêu chuẩn (2131) nếu cho vay dài hạn Có: – TK tiền mặt (1011)

nếu giải ngân bằng tiền mặt, hoặc – Tiền gửi của người thụ hưởng (4211) nếu cho vay
chuyển khoản
1.2. Kế toán thu nợ
Định kỳ (theo thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng) khách hàng vay làm thủ tục trả nợ
ngân hàng. Nếu khách hàng không chủ động trả nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản
trích tài khoản tiền gửi của khách hàng vay để thu nợ (nếu tài khoản tiền gửi đủ số dư)
Hạch toán:
Nợ: – TK tiền mặt (1011) – TK tiền gửi của khách hàng (4211), hoặc – TK thích hợp
khác Có: TK cho vay trung hạn hoặc dài hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn
1.3. Kế toán thu lãi
Việc tính và hạch toán thu lãi cho vay theo dự án đầu tư cũng được tính phù hợp cho hai
giai đoạn. Về cơ bản việc tính và hạch toán lãi cũng được thực hiện giống như thu lãi
định kỳ của phương thức cho vay từng lần. Riêng lãi cho vay trong thời gian xây dựng cơ
bản sẽ được tính cộng dồn và đến thời điểm hoàn thành công trình, số lãi này sẽ được
nhập gốc để xác định tổng số tiền khách hàng nhận nợ với ngân hàng (được vốn hoá).
Bút toán phản ánh việc nhập lãi vào gốc vay:
Nợ: TK cho vay trung hạn hoặc dài hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn Có: TK lãi phải thu về hoạt
động tín dụng


2. Kế toán cho vay đồng tài trợ
Cho vay hợp vốn được thực hiện bởi một nhóm ngân hàng thương mại cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một ngân
hàng thương mại làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng thương mại khác.
Như vậy, tuy có nhiều ngân hàng thương mại cùng cho vay vào một khách hàng nhưng
khách hàng vay chỉ quan hệ với ngân hàng đầu mối trong quá trình xét duyệt cho vay,
giải ngân, trả nợ, trả lãi.
Về nguyên tắc tại mỗi ngân hàng thành viên và ngân hàng đầu mối chỉ sử dụng các tài
khoản loại 2 “hoạt động tín dụng” để phản ánh phần gốc cho vay từ phần vốn của chính
ngân hàng mình. Ngoài ra trong cho vay đồng tài trợ còn phát sinh những nghiệp vụ

chuyển vốn, lãi giữa các ngân hàng thành viên với ngân hàng đầu mối.
2.1 Kế toán tại ngân hàng thành viên
– Giai đoạn chuyển vốn cho ngân hàng đầu mối để tham gia đồng tài trợ:
Trên cơ sở hợp đồng cho vay đồng tài trợ giữa các ngân hàng cùng cho vay, khi nhận
được yêu cầu của ngân hàng đầu mối yêu cầu ngân hàng thành viên chuyển vốn tham gia
đồng tài trợ, ngân hàng thành viên hạch toán để chuyển vốn, ghi.
Nợ: TK góp vốn đồng tài trợ (381, 382). Có: TK Thích hợp (TG tại NHNN, Thanh toán
bù trừ)
Khi nhận được thông báo của ngân hàng đầu mối về việc giải ngân cho khách hàng:
Tại ngân hàng thành viên sẽ chuyển từ khoản vốn góp đồng tài trợ sang tài khoản cho
vay, hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng (thích hợp) Có: TK góp vốn đồng tài trợ (381, 382)
– Định kỳ, ngân hàng thành viên tính và hạch toán lãi dự thu:
Nợ: TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng Có: TK Thu lãi cho vay
– Kế toán thu hồi vốn và lãi cho vay đồng tài trợ:
Khi ngân hàng thành viên nhận được chuyển vốn và lãi cho vay đồng tài trợ do ngân
hàng đầu mối thu được từ người nhận tài trợ chuyển đến hạch toán:
Nợ: TK Thích hợp : Gốc + Lãi Có: TK Cho vay khách hàng: Gốc Có: TK Lãi phải thu từ
hoạt động tín dụng: Lãi


– Trong trường hợp khoản cho vay phát sinh rủi ro thì kế toán tại ngân hàng thành viên
tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như cho vay thông thường.
2.2 Kế toán tại ngân hàng đầu mối
– Giai đoạn nhận vốn của các ngân hàng thành viên:
Căn cứ hợp đồng đồng tài trợ giữa các ngân hàng đồng tài trợ và tiến độ giải ngân cho
bên nhận tài trợ, ngân hàng đầu mối yêu cầu các ngân hàng thành viên chuyển vốn tham
gia đồng tài trợ. Khi nhận được vốn của ngân hàng thành viên chuyển đến hạch toán:
Nợ: TK Thích hợp (nhận vốn từ ngân hàng thành viên) Có: TK nhận vốn để cho vay
đồng tài trợ (481, 482).

– Khi giải ngân cho người vay:
Căn cứ chứng từ vay vốn và chứng từ giải ngân, hạch toán:
Nợ: TK Cho vay khách hàng thích hợp: Phần của NH đầu mối Nợ: TK Nhận vốn để cho
vay đồng tài trợ: Phần của các NH thành viên Có: TK Tiền mặt hoặc TK tiền gửi khách
hàng: Tổng số tiền giải ngân
Sau đó ngân hàng đầu mối sẽ tiến hành thông báo về việc giải ngân cho các ngân hàng
thành viên, đồng thời phân phối số dư Nợ cho vay cho các ngân hàng thành viên theo tỷ
lệ góp vốn đã thoả thuận.
– Định kỳ NH đầu mối tính và hạch toán lãi dự thu:
Nợ: TK Lãi phải thu Có: TK Thu lãi cho vay
– Khi thu nợ cho vay đồng tài trợ:
Căn cứ chứng từ thu nợ, hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt hoặc TK tiền gửi của người vay: Tổng số tiền Có: TK Cho vay thích
hợp: Phần của NH đầu mối Có: TK các khoản phải trả: Phần của các NH thành viên
Sau đó chuyển phần vốn thu được cho các ngân hàng thành viên tham gia đồng tài trợ
theo thoả thuận ghi trong hợp đồng tài trợ, hạch toán:
Nợ: TK các khoản phải trả Có: TK Thích hợp (chuyển vốn về ngân hàng thành viên)
– Khi thu lãi cho vay đồng tài trợ:


Số tiền lãi thu từ người vay được phân bổ cho các ngân hàng theo tỷ lệ góp vốn đồng tài
trợ.
Căn cứ bảng kê tính lãi, hạch toán.
Nợ: TK Thích hợp Có: TK Lãi phải thu (phân lãi của ngân hàng đầu mối được hưởng).
Có: TK Các khoản phải trả (phần lãi của ngân hàng thành viên).
Sau đó chuyển phần lãi của các ngân hàng thành viên về các ngân hàng thành viên tương
ứng, hạch toán:
Nợ: TK Các khoản phải trả Có: TK Thích hợp
So sánh quy chế cho vay của Agribank với quy chế cho vay hiện hành (6127/2001/QĐNHNN)
Giống:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín
dịng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải
được phép hoạt động ngoại hối.
C. So sánh quy chế cho vay của Agribank với quy chế cho vay hiện hành
(6127/2001/QĐ-NHNN)
Giống:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ chức tín
dịng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng


1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải
được phép hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng :
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm :
- Các pháp nhân là : Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;

- Công ty hợp doanh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 4. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình. Không một
tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho
vay và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Điều 5. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo :
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều 6. Điều kiện vay vốn


Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau :
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật :
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác
của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc
có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp

luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống và các dự án đầu tư phát triển :
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây :
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua
bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;


b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Điều 9.- Thời hạn cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức
tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước
ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập
hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

Điều 10.- Lãi suất cho vay
1- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy

định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định vầ
thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất
cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
Điều 11.- Những trường hợp không được cho vay
1- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau
đây :
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết
định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).


2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp
tác.
3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố, mẹ, vợ,
chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín
dụng xem xét quyết định.
Khác: Ngoài các quy định trên, các quy định còn lại của Agribank rõ ràng và cụ thể đến
từng chi tiết nhỏ nhằm đảm bảo tính chính xác trong thủ tục.
Điều 12. Mức cho vay
1. NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm bằng
tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt Nam.
2. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự
có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời

sống, cụ thể như sau:
a) Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu
cầu vốn.
b) Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong
tổng nhu cầu vốn.
3. Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách
hàng của NHNo Việt Nam); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên,
giao cho giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định.
4. Đối với khách hàng được NHNo nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của
Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam.
Điều 13. Quy trình xét duyệt cho vay:
1. Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn cótrách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay
vốn theo quy định.
2. Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét,tái
thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín


dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết
định.
3. Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do
phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng
bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của
NHNN Việt Nam;
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.

4. Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế toán thực hiện
nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng
(nếu cho vay bằng tiền mặt).
5. Thời gian thẩm định cho vay:
- Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với
cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi
NHNN nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của
khách hàng theo yêu cầu của NHNN Việt Nam, NHNN nơi cho vay phải quyết định và
thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:
+ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15
ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy
đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNN
Việt Nam, NHNN nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNN cấp trên. Trong
thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối
với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNN cấp trên phải thông báo
chấp thuận hoặc không chấp thuận.
6. NHNN nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho
vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, phù hợp với
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này.
Điều 14. Tổ cho vay lưu động đối với hộ gia đình, cá nhân:


1. Trường hợp cần thiết, giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định thành lập tổ cho vay lưu
động và thông báo công khai để nhân dân biết về cán bộ, lịch làm việc, địa điểm làm việc
của tổ.
2. Thành phần tổ cho vay lưu động tối thiểu phải có 3 người:
- Cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng là tổ trưởng;

- Cán bộ làm nghiệp vụ kế toán là thành viên;
- Cán bộ làm nghiệp vụ thủ quỹ là thành viên.
3. Tổ cho vay lưu động có nhiệm vụ:
- Nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn trình lãnh đạo phê duyệt.
- Thực hiện giải ngân, thu nợ, thu lãi đối với các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác;
- Thanh toán số tiền cho vay, thu nợ, thu lãi với NHNo nơi cho vay theo quy định.
D .Các nguyên tắc kế toán được vận dụng và kế toán nghiệp vụ cho vay:
Các nguyên tắc cơ bản trong kế toán đều được áp dụng một cách đầy đủ chính xác tại
Ngân hàng. Cụ thể:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Ngân hàng liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. - Nguyên tắc hoạt động liên tục: báo cáo tài chính cũng được lập
trên cơ sở giả định hoạt động liên tục tức là việc trình bày các khoản mục tài sản trên báo
cáo tài chính được chấp nhận cho dù nó phản ánh không đúng với giá trị trên thị trường
thực tế tại thời điểm lập báo cáo. - Nguyên tắc giá gốc: tất cả các loại tài sản, công nợ chi
phí.. được ghi nhận theo giá gốc, tức là giá trị để có được tài sản, công nợ, chi phí đó thỏa
mãn các tiêu chuẩn quy định.
- Nguyên tắc nhất quán: đòi hỏi các chính sách, quy định trong một niên độ kế toán phải
thống nhất với nhau, khi có sự thay đổi phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi
là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó
có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
- Nguyên tắc thận trọng: nguyên tắc thận trọng được sử dụng trong trường hợp lập các
khoản dự phòng sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các khoản cần lập, không đánh
giá cao hơn giá trị của tài sản vàn đánh giá thấp hơn giá trị các khoản phải trả.



- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Kế toán nghiệp vụ cho vay:
4.1, Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
* Tài khoản cho vay: phản ánh số tiền NH (TCTD) đang cho khách hàng vay.
* Tài khoản 394: (lãi phải thu từ hoạt động tín dụng) Dùng để phản ánh số lãi dồn tích
trên các khoản cho vay KH mà chưa đến hạn được thanh toán
* TK 399: (dự phòng rủi ro lãi phải thu) Dùng để phản ánh quỹ dự phòng rủi ro lãi phải
thu.
4.2, Quy Trình kế toán cho vay từng lần
-Tính và hạch toán lãi:
TH1: Trả lãi 1 lần khi đáo hạn
Nợ TK: 3941
Có TK: 702 (Tk thu lãi cho vay)
Cuối kỳ: Nợ: TK 1011/ 1031/ 4211
Có:TK 3941
TH2: Khách hàng trả lãi định kỳ hàng tháng
Nợ TK 1011/1031/4211
Có TK 702 (TK thu lãi cho vay)
TH3: Không thu được lãi
+Đối với nợ lãi: Ngừng tính lãi dự thu và theo dõi lãi chưa thu ở TK 941
-Nếu chắc chắn không thu được → Chi Phí Nợ TK 89/ Có TK 3941
-Nếu có khả năng không thu được → Dự Phòng Nợ TK 8229/ Có TK 399


×