Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 22 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ và
có những bước tiến vững chắc để vươn mình sánh vai với bạn bè thế giới. Trong
những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Việt Nam đang phát triến vô cùng sôi
nỏi với nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Một trong những
nhân tố góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà chính là sự
lien doanh, liên kết và đầu tư của các công ty nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Nguồn vốn và những kinh nghiệm, công nghệ và uy tín của các công ty nước ngoài
chính là một nguồn lực to lớn tạo bàn đạp cho bước nhảy mạnh mẽ của nền kinh tế
nôn trẻ Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam tồn tại rất nhiều hình thức đầu tư nước
ngoài, một trong những hình thức khá phổ biến là việc liên doanh thành lập những
công ty phân phối sản phẩm độc quyền. Những doanh nghiệp này là những hạt nhân
kinh tế đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng không ngừng của nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây, đây là những định chế pháp lý trung gian
nhằm đưa các sản phẩm và công nghệ của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị
trường Việt Nam, hoạt động của những công ty này đã đóng góp một phần không
nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân của nước ta, đồng thời tạo ra sự phong phú của nền
kinh tế nước nhà, xây dựng một hình ảnh hết sức sinh động về nên kinh tế Việt Nam
trong con mắt bạn bè thế giới, là một trong những yếu tố tạo nên sự hấp dẫn trong
việc thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kinh doanh của Công ty
TNHH TM Phước Thạnh, em đã có cơ hội cọ sát với công việc thực tế, đặc biệt đi
sâu vào nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của sản phẩn Nano
– một dòng sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp, qua đó tiếp thu và tích luỹ được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, chuyên
đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh” xin được trình bày đôi nét về tình hình
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 1 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
phát triển thương hiệu của dòng sản phẩm nội địa duy nhất của Công ty TNHH TM
Phước Thạnh, đồng thời đưa ra những nhận định và đánh giá về vấn đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển dòng sản phẩm Nano của Công ty
TNHH TM Phước Thạnh trong những năm qua.
Chương III: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm
Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Hoàng Thanh Hương, Ban giám đốc
cùng toàn thể nhân viên phòng kinh doanh Công ty TNHH TM Phước Thạnh đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và xây dựng chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 2 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty TNHH
TM Phước Thạnh.
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH TM Phước Thạnh.
Tên tiếng Anh : Fortune Enterprise Co., Ltd
Tên viết tắt : FEC
Ngày thành lập : 16/07/1991
Giấy phép ĐKKD số : 310816
Trụ sở : Ô 1 lô No 4A Khu Đô thị Đền Lừ II - Quận Hoàng
Mai – TP. Hà Nội
Điện thoại : (84) 4. 634 0268
Fax : (84) 4. 634 0297
Mã số thuế : 0301047040-003
Số tài khoản : 7.100.0019348 tại VCB
Ngay từ những ngày đầu thành lập năm 1991 Công ty đã trở thành Nhà phân
phối chiến lược cho các sản phẩm của tập đoàn Matsushita ở Việt Nam. Khởi đầu
chỉ là một Công ty nhỏ, các hoạt động gói gọn trong địa bàn một thành phố, nay
Công ty đã phát triển mạnh mẽ mở rộng quy mô ra khắp cả nước với 7 chi nhánh và
hàng trăm đại lý uỷ quyền đặt tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Nguyên tắc
hoạt động của Công ty là “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy”. Do vậy, Công ty luôn đề
cao các đối tác kinh doanh của mình và có những chính sách phù hợp để có lợi cho
cả hai bên. Công ty cũng chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng cuộc sống của đội
ngũ cán bộ công nhân viên nhằm thúc đẩy năng lực phát triển cá nhân của họ.
1.2. Môi trường kinh doanh.
1.2.1. Môi trường kinh tế
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 3 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được coi như là đầu tàu kinh tế của Việt
Nam.
Một số thành tựu của Hà Nội năm 2007 so với 2006:
• GDP tăng 12,07%;
• Công nghiệp tăng 21,4%;
• Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 21,9%;
• Xuất khẩu tăng 22%, so với mức tăng bình quân 15,3% cho giai đọan 2000-
2005; (Hà Nội đã mở quan hệ giao thương với trên 180 quốc gia và vùng
lãnh thổ)
• Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 22%;
• Thu ngân sách tăng 19,2%;
• Hàng hóa vận chuyện tăng 8,4%; 365 triệu lượt khách đi xe buýt;
• Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 2,44%;
• Tổng vốn huy động trên địa bàn tăng 36% so với 2006 lên 341,7 ngàn tỷ.
Mặc dù chỉ chiếm 3,9% về dân số (trên 3.5 triệu người) và khoảng 0,3% diện
tích lãnh thổ (trên 921 km2), Hà Nội đóng góp 8,4% vào GDP cả nước, 8,3% giá trị
kim ngạch xuất khẩu, 8,2% giá trị sản xuất công nghiệp, 9,6% tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, 10,2% vốn đầu tư xã hội, 14,1% vốn đầu tư
nước ngoài đăng ký và 14,9% thu ngân sách nhà nước.
Diện mạo của Hà Nội đang thay đổi. Các công trình xây dựng làm Hà Nội trở
nên khang trang tuy nhất thời cũng gây ô nhiễm không khí. Đầu tư tăng cho xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, mở rộng các tuyến đường, nút giao thông quan
trọng, triển khai xây mới các cầu qua sông Hồng và chuẩn bị đầu tư các tuyến
đường sắt đô thị.
Mức sống của người dân được cải thiện, GDP bình quân đầu người Hà Nội
khoảng 18,2 triệu đồng/năm (2004), đứng thứ hai cả nước, sau thành phố Hồ Chí
Minh. Mức chi dành cho tiêu dùng chiếm khoảng 12% thu nhập.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng hiện nay Công ty đang có nhiều cơ hội để
gia tăng sản lượng hàng bán trong những năm tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 4 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
1.2.2. Môi trường pháp luật
Môi trưòng đầu tư tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng thuận
lợi và tạo điều kiện lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời
gian gần đây, nhằm phát triển thị trường bán lẻ, chính quyền Hà Nội đã ban hành
các chính sách mới (cụ thể là quyết định…) cho phép các doanh nghiệp mở rộng
hơn nữa vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Cũng cần phải nói rằng, hiện nay đã có rất
nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, tuy nhiên
những văn bản luật còn thiếu đã hạn chế nhiều tới năng lực và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp. Cùng với đó tại Vịêt Nam cũng chưa có những quy định về
việc cạnh tranh trong phân phối, dẫn đến việc các doanh nghiệp khá lúng túng trong
việc tổ chức kênh phân phối của mình. Trong thời gian tới, khung pháp lý chắc chắn
sẽ còn hoàn thiện để đáp ứng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của lĩnh vực
này.
Rõ ràng những yếu tố này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, đó là cơ hội cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong mọi
ngành nghê. Phước Thạnh ý thức được điều đó và đang cố gắng tận dụng thời cơ,
phát huy những thế mạnh của mình để tiếp tục có được sự những bước phát triển
khởi sắc.
1.3. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Với tư cách là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm của tập đoàn Matsushita –
Nhật Bản tại Việt Nam, Công ty TNHH TM Phước Thạnh phân phối đầy đủ tất cả
các nhãn hàng của tập đoàn bao gồm 4 nhóm, cụ thể:
- Nhóm thiết bị điện xây dựng.
- Nhóm thiết bị chiếu sáng.
- Nhóm quạt điện.
- Nhóm máy bơm nước.
Ngoài ra một dòng sản phẩm nữa do Công ty cung cấp chính là dòng sản phẩm
Nano do chính Công ty sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 5 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
1.3.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng.
Tính đến năm 2007 Phước Thạnh đã có thể khẳng định các sản phẩm của Công
ty có mặt trên toàn bộ thị trường Việt Nam, điều đó được thể hiện qua hệ thống đại
lý uỷ quyền của Công ty được trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên khắp cả nước. Hơn
thế nữa Công ty đã chiếm lĩnh được hơn 10 vị trí kinh tế trọng yếu và quan trọng
của Việt Nam, đó là cơ sở để Phước Thạnh mở rộng tầm ảnh hưởng của mình trong
thị trường cung ứng các thiết bị điện.
Như đã thấy ở trên, các sản phẩm do Phước Thạnh cung cấp đều là những sản
phẩm hàm chứa nhiều yếu tố kỹ thuật, chính vì vậy những khách hang mà Công ty
hướng tới chủ yếu là nhóm khách hang trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và
những cá nhân có hiểu biết về kỹ thuật điện. Một nhóm khách hang chiến lược mà
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 6 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
Sản phẩm
mang nhãn hiệu
Panasonic
Sản phẩm
mang nhãn hiệu
Nano
Thiết bị điện công
nghiệp
Máy bơm nước
Quạt điện
Thiết bị
chiếu sáng
Hình 1. Sơ đồ hệ thống sản phẩm của
Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Công ty đang tập trung khai thác chính là những công trình xây dựng đang được
triển khai ở khắp nơi trong nước. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang có những bước
phát triển khởi sắc như hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng đang hết sức được chú
ý ở mọi nơi, đó chính là cơ hội để Phước Thạnh có được bước nhảy vọt trong hoạt
động phân phối của mình.
1.3.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động.
Hiện nay tổng số lao động của công ty là 252 người bao gồm cả lao động gián
tiếp và trực tiếp. Có thể phân lao động công ty theo nhiều tiêu thức khác nhau, cụ
thể:
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực của Công ty năm 2006
(Đơn vị: người)
TT Phân loại Số lượng Tỷ trọng
1 Phân loại theo hợp đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng thời hạn từ 12 đến 36 tháng
245
7
97.22 %
2.78 %
2 Tính chất lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
190
62
75.40 %
24.60 %
3 Phận loại theo trình độ lao động
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
68
10
152
22
26.98 %
3.97 %
60.32 %
8.73 %
Tổng cộng 252 100,00%
(Nguồn:Phòng Tổ chức nhân sự)
Xét theo cơ cấu nam nữ một cách tổng thể: ta thấy tỉ lệ nam nữ là tương
đương nhau do đây là ngành sản xuất không có đặc thù về lao động như các ngành
may mặc, cơ khí tuy nhiên xét cụ thể từng bộ phận trong công ty ta thấy lao động nữ
tập trung chủ yếu ở phân xưởng đóng hộp sản phẩm. Đây là đóng gói, dãn nhãn,
đóng hộp nên mức độ lao động nhẹ nhàng phù hợp lao động nữ giới. Xét ở khu sản
xuất gián tiếp thì không có sự phân biệt nam nữ
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 7 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Xét theo cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp ta có đồ thị :
Hình 2: Cơ cấu lao động trong
công ty TNHH TM Phước Thạnh
75,40%
24,60%
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Nhìn vào đồ thị ta thấy cơ cấu lao động theo tính chất sản xuất có sự chênh
lệch rõ rệt nhưng số lượng lao động gián tiếp vẫn còn khá cao xấp xỉ tỉ lệ
LĐGT:LĐTT là 1:3 cho thấy bộ máy quản lý vẫn còn khá cồng kềnh
Xét cơ cấu theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Ta thấy trình độ đại học và
sau đại học là 68 người chiếm 26.98 % so với tổng lao động của toàn công ty và
chiếm 109.67 % so với lao động gián tiếp. Như vậy nếu xét chung trong tổng lao
động công ty thì tỉ lệ này là không cao tuy nhiên nếu xét riêng trong lao động gián
tiếp mà chính là đội ngũ lãnh đạo thì đây lại là một tỉ lệ khá cao. Trong tương lai
công ty đang muốn nâng cao trình độ lao động gián tiếp nên dự định tuyển thêm 20
lao động có chuyên môn nghiệp vụ đại học. Điều này có ảnh hưởng nhất định đến
việc nhận thức của đội ngũ lao động đối với vai trò của thương hiệu trong sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức
cho cán bộ công ty về vai trò thương hiệu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, tiền thưởng, phụ cấp lương,
các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Hình thức thưởng chủ yếu là tiền.
Bảng 2: Bảng lương bình quân của Công ty từ năm 2003-2007
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 8 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Năm Số lao động
(Người)
Lương binh quân
(VND)
2003 220 2.950.000
2004 228 3.086.000
2005 235 3.225.000
2006 348 3.305.000
2007 252 3.455.000
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
1.4. Quá trình ra đời và phát triển của công ty.
Năm 1991, Công ty TNHH TM Phước Thạnh được thành lập từ một hợp tác
xã phân phối các thiết bị điện mang nhãn hiệu nước ngoài. Trong thời gian này
Công ty chỉ vỏn vẹn có 10 thành viên với cơ cấu tổ chức vô cùng đơn xơ. Tuy
nhiên, trong những bước đi đầu tiên Phước Thạnh đã có những thành tựu đáng kể
tạo tiền để cho những bước tiến mạnh mẽ sau này.
Đến năm 1994, Công ty được chọn là nhà phân phối chiến lược các sản phẩm
không dây của hãng MEW - Nhật Bản. Các sản phẩm này gồm có: Điện thoại di
động, các thiết bị điều khiển từ xa, thiết bị điện quang. Ở thời điểm này, đây là
những thiết bị không dây đầu tiên xuất hiện ở thị trường Việt Nam, nhờ bước đi tiên
phong đó mà Phước Thạnh đã có bước nhày vọt, từ một công ty nhỏ với 10 nhân
viên Công ty đã mở rộng hoạt động, phát triển thêm chi nhánh và tuyển thêm nhân
viên đưa tổng số nhân viên của Công ty lên con số 35 nhân viên.
Năm 1995 là một trong những năm bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh
của Phước Thạnh, đây là năm mà lần đầu tiên Công ty giới thiệu ra thị trường Việt
Nam các sản phẩm công tắc điện mang nhãn hiệu National của các hãng Matsushita
- Nhật Bản.
Năm 1996, Công ty tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng việc giới
thiệu thêm hai dòng sản phẩm nữa là thiết bị chiếu sáng và các loại đường ống dẫn.
Năm 1997, Phước Thạnh ký hợp đồng trở thành nhà phân phối chiến lược
sản phẩm máy bơm nước của hãng MEI - Nhật Bản.
Năm 2001, Phước Thạnh thành lập nhà máy Fortune đầu tiên ở TP. Hồ Chí
Minh sản xuất các sản phẩm ống nhựa dẻo và các thiết bị chiếu sáng. Đây là tiền
thân của các nhà máy Nano sau này. Đến cuối năm 2001 Công ty đã chính thức giới
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 9 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
thiệu nhãn hiệu cho các sản phẩm cho chính Công ty sản xuất là Nano. Hiện nay
nhãn hiệu Nano vẫn là một nhãn hiệu khá nổi tiếng trong thị trường thiết bị điện của
nước ta. Một hoạt động kinh tế nữa cảu Phước Thạnh trong năm 2001 đó là Công ty
đã quyết định phân phối sản phẩm quạt thông gió do Công ty MEI cung cấp.
Năm 2003, Phước Thạnh mạnh rạn mở rộng thêm quy mô Công ty, thành lập
thêm các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Đồng thời trong năm
này, Công ty cũng quyết định nhận phân phối các sản phẩm quạt điện của MEI.
Năm 2004, sản phẩm mang nhãn hiệu National của tập đoàn Matsushita đổi
tên thành Panasonic, nhãn hiệu này vẫn tồn tại đến ngày nay và là nhãn hang quan
trọng nhất mà công ty phân phối.
Năm 2007, Phước Thạnh tiếp tục mở rộng quy mô với việc khai trương nhà
máy sản xuất sản phẩm Nano thứ 2 tại Long An và mở thêm cho nhánh tại TP. Hải
Phòng. Đến thời điểm này, Phước Thạnh đã tuyển hơn 250 nhân viên vào nhiều vị
trí. Đồng thời Công ty đã có mặt ở hơn 10 vị trí chiến lược trên khắp thị trường Việt
Nam.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty.
Công ty TNHH TM Phước Thạnh hiện có 250 nhân viên với hơn 20 cán bộ
quản lý. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Ban
giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty, bên dưới là các phòng ban và bộ
phận chức năng. Công ty có 8 bộ phận chức năng cụ thể như sau:
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng nghiên cứu và phát triển
- Phòng kỹ thuật
- Phòng tổ chức
- Phòng chăm sóc khác hàng
- Nhà máy sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 10 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 11 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Mỗi phòng ban được phân công thực hiện một chức năng khác nhau giúp cho
Ban Giám đốc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Cụ thể như sau:
1.5.1. Ban Giám đốc
Đứng đầu Ban Giám đốc là Giám đốc, dưới Giám đốc là ba Phó Giám đốc
bao gồm Phó Giám đốc Kinh doanh, Phó Giám đốc tài chính và nhân sự và Phó
Giám đốc phụ trách sản xuất. Ban Giám đốc quyết định các mục tiêu phương hướng
kinh doanh, kế hoạch và lập chiến lược kinh doanh, ra các quyết định về đầu tư mới
hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn. Ban Giám đốc họp định kỳ 1 tháng một lần để
tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động cũng như đưa ra phương hướng hoạt động
cho giai đoạn mới.
1.5.2. Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của Phòng Bán hàng là xây dựng kế hoạch kinh doanh theo từng
khách hàng và kênh phân phối; quản lý khách hàng; phát triển nhãn hàng tại điểm
bán hàng; kiểm soát và đạt chỉ tiêu bán hàng; tối ưu hoá đầu tư khuyến mãi nhằm
đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường đến tận tay người tiêu dùng một cách tiện
lợi nhất và tối ưu hoá bao phủ thị trường.
1.5.3. Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý tài chính
và hoạt động kế toán của Công ty đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật kế toán
– tài chính của Nhà nước. Ngoài ra phòng kế toán còn phân tích và hoạch định các
chiến lược tài chính, quản lý chính sách giá cả sản phẩm, quản lý thuế, làm việc với
các cơ quan thuế, tài chính, các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
1.5.4. Phòng tổ chức nhân sự.
Trong Công ty, phòng tổ chức được xem là hạt nhân duy trì sự tồn tại và phát
triển. Trách nhiệm của phòng tổ chức là tuyển dụng và phát triển nhân viên mới
nhằm cung cấp nguồn nhân sự có chất lượng cao cho các phòng ban khác, đào tạo
và phát triển nghề nghiệp, quản lý phúc lợi và lương bổng, từ đó xây dựng một môi
trường làm việc tốt nhất và đảm bảo cơ cấu tổ chức có hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 12 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
1.5.5. Phòng kế hoạch
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc trong việc thiết lập các
kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Phòng kế hoạch cũng có trách nhiệm
kiểm tra và đối chiếu kết quả kinh doanh trong hàng tháng và hang quý nhằm đảm
bảo việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ. Phòng kế hoạch cũng quản lý trực
tiếp những thông tin về thị trường được đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty thu
thập được nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và báo cáo Ban giám đốc.
1.5.6. Phòng Chăm sóc khác hàng
Đây là một bộ phận rất quan trọng trong Công ty, sở dĩ như vậy vì Phước
Thạnh là một công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm nhập ngoại có tính kỹ thuật
cao, chính vì vậy các yêu cầu về lắp đặt, bảo hành và các công tác sau bán hang là
vô cùng quan trọng. Đó chính là nhiệm vụ của Phòng Chăm sóc khách hàng. Hàng
ngày khối lượng công việc của các nhân viên trong phòng này là khá lớn, họ chính
là một phần bảo đảm cho tuyên ngôn “Uy tín - Chất lượng – Tin cậy” của Công ty.
1.5.7. Phòng kỹ thuật
Đây là phòng có trách nhiệm xây dựng các chuẩn mực về chất lượng và
những yếu tố khác có liên quan tới sản phẩm. Đồng thời cũng là phòng kiểm soát
các yếu tố thuộc về cơ sở công nghệ thông tin của Công ty.
1.5.8. Phòng R & D
Đây là bộ phận có nhiệm vụ nghiên cứu các tính năng của sản phẩm, tìm
cách phát triển sản phẩm mới cho công ty. Đây là một yếu tố sống còn đối với bất
cứ Công ty nào trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay.
1.5.9. Nhà máy sản xuất.
Đây là bộ phận mang yếu tố sản xuất trực tiếp duy nhất trong Công ty. Hiện
nay công ty có hai nhà máy sản xuất đóng tại TP. Hồ Chi Minh và tỉnh Long An.
Hai nhà máy này chịu trách nhiệm sản xuất các sản phẩm mang nhãn hiệu Nano.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 13 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
II. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH TM Phước
Thạnh
2.1.Đánh giá năng lực hoạt động của Công ty.
2.1.1 Phân tích tài chính
Năm 2007, doanh thu của Công ty đạt hơn 63 tỷ VND và nộp ngân sách 4 tỷ
VND. So với năm 2006 thì doanh thu của Công ty đã tăng 15.5%. Điều đó đã giúp
cho công tác tài chính của Công ty tương đối ổn định. Trong các hoạt động tài chính
của mình, Công ty luôn chủ động và có tốc độ luân chuyển cao.
Bảng 3: Tài sản và nguồn vốn Công ty qua các năm
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
A. Tài sản 12.720.020.125 14.537.545.090
Tài sản lưu động 7.276.826.446 8.450.815.825
1. Tiền mặt 2.152.951.085 3.666.044.945
2. Các khoản phải thu 4.323.760.961 4.738.027.517
3. Hàng tồn kho 493.298.585 527.203.864
4. Tài sản khác 406.815.815 519.539.499
Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
5.443.193.679 6.086.729.265
1. Tài sản cố định 5.041.193.679 6.085.795.135
2. Xây dựng dở dang 402.000.000 934.130
B. Nguồn vốn 12.720.020.125 14.537.545.090
Nợ phải trả 5.714.451.138 5.884.336.464
1. Nợ ngắn hạn 2.965.657.348 2.788.523.986
2. Nợ dài hạn 2.748.793.790 3.095.812.478
Nguồn vốn chủ sở hữu 7.005.568.987 8.653.208.626
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty)
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản:
Khả năng thanh khoản hiện thời: CR = TSLĐ/Tổng nợ ngắn hạn
CR2006 = 2.45 ; CR2007 = 3.03
CR2007>CR2006, như vậy khả năng thanh khoản của năm 2007 tốt hơn năm
2006
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:
• Vòng quay TSCĐ: FAT = Doanh thu/TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 14 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
FAT2006 = 8.11 ; FAT2007 = 9.26
FAT2007>FAT2006, như vậy vòng quay TSCĐ của công ty ngày càng hiệu quả
• Khả năng quản lý vốn
DR = Tổng nợ/Tổng tài sản
DR2006 = 0,45 ; DR2007 = 0.40
DR2007<DR2006, như vậy khả năng quản lý vốn của Công ty đã được cải thiện
đáng kể
Thông qua những chỉ tiêu tài chính trên , có thể thấy rằng Công ty đã có những
cải thiện và dần hoàn thiện khả năng quản lý tài chính của mình.
2.1.2. Phân tích nguồn nhân lực
Hiện tại, Công ty là một trong những Nhà phân phối thiết bị điện có lực lượng
nhân sự lớn nhất và đang ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng của
Công ty. Bên cạnh Ban Giám đốc là những người đã thành lập, duy trì và phát triển
Công ty trong suốt 17 năm nay, Công ty hiện đang có đội ngũ quản lý và nhân viên
chuyên nghiệp được đào tạo bài bản và có năng lực chuyên môn cao.
• 7 Trưởng phòng: là những người trực tiếp điều hành hoạt động và quản lý
nhân viên các phòng ban chức năng. Đây là những người có kinh nghiệm, có
trình độ chuyên môn Đại học trở lên và gắn bó với Công ty nhiều năm.
Nhiệm vụ của các trưởng phòng là thiết lập kế hoạch và triển khai công việc,
quản lý đánh giá nhân viên, tham gia tuyển dụng và đề xuất chính sách nhân
viên. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công việc
tại phòng và phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện mục tiêuc chung
của Công ty.
• 5 quản lý ngành hàng (CAT Sup): là những người quản lý các ngành hàng mà
Công ty trực tiếp đảm nhiệm phân phối các nhãn hàng cho tập đoàn Matsushita
và nhãn hàng Nano của Công ty. Đây là những người đã có kinh nghiệm làm
việc tại thị trường ít nhất 5 năm trở lên, am hiểu về ngành hàng mình phụ trách,
có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển ngành hàng tại các vùng thị trường, lập
kế hoạch để tránh chồng chéo công việc giữa nhân viên bán của các ngành hàng.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 15 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
• 60 nhân viên kinh doanh: đây là những người được đào tạo chuyên nghiệp để
thực hiện các hoạt động thị trường. Công việc chính của đội ngũ này là xây
dựng quan hệ với khách hàng, nhận đơn hàng, chuyển hàng, thu hồi công nợ,
chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới...
• 10 nhân viên chăm sóc khách hàng: là những nhân viên làm việc tại phòng
CSKH, chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm, giải đáp các thắc mắc của
khách hàng về các sản phẩm do Công ty cung cấp.
• 30 nhân viên kỹ thuật: đây là những nhân viên được đào tạo tại các trường và
các cơ sở kỹ thuật, họ có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các sản phẩm
nhận từ Nhật Bản, xây dựng quy trình kỹ thuật cho nhà máy Nano, tổ chức
nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
• Hơn 100 công nhân đứng máy: đây là những công nhân làm việc tại hai nhà
máy của Công ty, đây là lực lượng trực tiếp tạo ra các sản phẩm Nano của
Công ty.
Hàng năm, Công ty tổ chức các hoạt động tuyển dụng mới nhằm bổ sung nhân
viên hoặc thay thế các nhân viên chuyển công tác.
2.2. Hoạt động của bộ phận phân phối sản phẩm.
Trong 5 năm gần nhất, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Phước
Thạnh luôn luôn tăng trưởng mạnh mẽ, thể hiện qua bảng thống kê sau:
Bảng 4: Doanh thu của Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 44.589 50.985 51.323 58.800 63.381
So sánh 100% 114,3% 100,6% 114,6% 107,8%
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty.)
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 16 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Bảng 5: Doanh số bán hàng của Công ty TNHH TM Phước Thạnh
Từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị: Ngàn chiếc
Stt Danh mục sản phẩm Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1 Thiết bị điện 9.650 11.255 10.520 12.035 13.500
2 Thiết bị chiếu sáng 8.770 9.025 9.560 10.120 10.250
3 Quạt điện 1.900 2.555 2.785 2.520 3.220
4 Máy bơm nước 1.780 1.550 1.560 1.780 1.115
5 Sản phẩm Nano 2.025 3.230 3.255 5.035 5.620
Tổng cộng 24.125 27.615 27.680 31.490 33.705
So sánh liên hoàn 100% 114% 100,2% 113,8% 107%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty.)
Các bảng số liệu trên đã cho chúng ta thấy một số vấn đề trong tình
hình kinh doanh của Công ty như sau:
• Trong giai đoạn 2003 – 2007, Công ty liên tục đạt được mức tăng trưởng cao
về sản lượng theo khối lượng và theo lượng tiền. Theo khối lượng, năm 2007
đạt được sản lượng cao nhất với 33.705 sản phẩm, đạt 107% so với năm
2006. Theo lượng tiền, năm 2007, Công ty cũng đã có sự nỗ lực đáng ghi
nhận khi đạt được mức doanh thu rất cao 63,381 tỷ đồng, đạt 107,8% so với
năm 2006.
• Cũng theo bảng số liệu, chúng ta có thể thấy rằng mức tăng trưởng của Công
ty ngày càng cao. Điều này có được là do Công ty đã có nhiều thuận lợi trong
quá trình kinh doanh như Công ty đã hỗ trợ tích cực nhằm quảng bá thương
hiệu sản phẩm, nền kinh tế quốc dân ngày càng cao nên nhu cầu ngày càng
nhiều và càng cao đối với các mặt hàng do Công ty cung cấp, đồng thời Công
ty cũng đã có sự đầu tư lớn trong hệ thống kênh của mình nhằm thực hiện
“chiến lược đẩy”…
• Mức tăng trưởng trong năm 2005 tương đối chậm do Công ty gặp sự cố ở
một vài dòng sản phẩm làm ảnh hưởng tới uy tín thương hiệu, trong khi đó
lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của một số hãng cùng ngành và một số
thương hiệu mới. Đến Quý III/2006, Phước Thạnh đã có những điều chỉnh
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 17 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
kịp thời về mặt chiến lược, cùng với đó là những chính sách mới được Công
ty áp dụng và đẩy mạnh cho hệ thống đối tác, chính điều này đã giúp cho
việc cải thiện tình hình kinh doanh trong năm 2006 và giúp cho năm này trở
thành năm có tốc độ tăng trưởng rất cao.
2.2..1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường
Hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường của Công ty hiện nay tập trung
vào hai mục tiêu chính là gia tăng mức tiêu thụ của khách hàng hiện có và phát triển
những khách hàng mới. Do vậy, công tác nghiên cứu cũng được chia làm hai mảng
riêng biệt: nghiên cứu khách hàng hiện có và nghiên cứu khách hàng mới.
Nghiên cứu khách hàng hiện có: Công việc nghiên cứu khách hàng hiện có
được giao trực tiếp cho đội ngũ nhân viên kinh doanh của Công ty. Công việc này
được tiến hành định kỳ và có sự đánh giá chặt chẽ từ phòng Kế hoạch. Hoạt động
này được chia làm hai loại.
Nghiên cứu những đánh giá của khách hàng: Hoạt động này được tiến hành 1
tháng/lần nhằm thu thập những ý kiến phản hồi từ phía các khách hàng (chính là các
thành viên kênh) về những vấn đề liên quan đến sản phẩm, giá cả, các chính sách
của Công ty và chất lượng dịch vụ. Các khách hàng sẽ được phát một mẫu đánh giá
đã thiết kế sẵn với những câu hỏi mang tính định tính là chủ yếu. Sự đánh giá này sẽ
là cơ sở cho những thay đổi của Công ty nhằm kích thích tiêu thụ từ phía các khách
hàng.
Nghiên cứu kết quả kinh doanh: hoạt động nghiên cứu này căn cứ trên kết
quả kinh doanh của khách hàng thông qua những chỉ tiêu định lượng như lượng
hàng nhập, lượng bán thực tế, lượng tồn kho, doanh số, doanh thu, công nợ… và
những chỉ tiêu định tính như cách thức bài trí cửa hàng, hình thức xúc tiến bán, khả
năng quảng bá thương hiệu Panasonic và Nano, thái độ phục vụ người tiêu dùng…
Thông qua những chỉ tiêu này, Công ty sẽ có những căn cứ để ra những quyết định
liên quan đến thưởng và phạt, quyết định về việc duy trì và loại bỏ thành viên kênh.
Nghiên cứu khách hàng mới: Phát triển khách hàng mới là một trong những
nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng lợi nhuận của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 18 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Đây cũng chính là những khách hàng quan trọng mà Công ty cần tiếp cận và khai
thác. Do vậy, việc nghiên cứu và tìm kiếm những khách hàng mới đã được Công ty
đầu tư một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Hình 4: Quy trình tìm kiếm và phát triển khách hàng mới
Theo quy trình này, Ban giám đốc trực tiếp giao nhiệm vụ cho Phòng kế
hoạch và Phòng kinh doanh nghiên cứu và phát triển các khách hàng mới. Phòng kế
hoạch có trách nhiệm căn cứ vào các thông tin thu thập sơ bộ từ phòng bán hàng để
xây dựng chương trình chi tiết cho việc nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới,
đặc biệt cân đối với chi phí nghiên cứu và thời gian tiến hành xây dựng quan hệ với
đối tác. Phòng bán hàng căn cứ vào kế hoạch sẽ tìm kiếm khách hàng mới trong khu
vực thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng của mình, chi phí cho việc nghiên cứu
tách rời các chi phí bán hàng thông thường. Các nhân viên kinh doanh khi nhận
nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp cận, tìm kiếm thông tin và xây dựng quan hệ với
những đối tác tiềm năng. Sau thời gian nghiên cứu, nhân viên kinh doanh sẽ tập hợp
đầy đủ thông tin để hoàn thành “Báo cáo khách hàng tiềm năng’ và chuyển cho
Phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm tổng hợp thông tin và
báo cáo Ban Giám đốc về những đối tác tiềm năng nhất. Sau khi có quyết định cụ
thể, Ban giám đốc sẽ trực tiếp thương lượng và ký hợp đồng với đối tác tiềm năng.
Công việc đặt hàng và giao hàng khi đó sẽ được Phòng kinh doanh tiếp tục đảm
nhận. Mọi thông tin về khách hàng mới đều được lưu trữ tại Phòng kinh doanh và
Phòng kế hoạch.
2.2.2 Hoạt động Marketing - mix
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 19 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Ban
giám đốc
Phòng
kế hoạch
Đối tác
tiềm năng
Phòng
Kinh
doanh
Nhân viên
kinh
doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Về chính sách sản phẩm: Công ty không có trách nhiệm nghiên cứu và phát
triển các dòng sản phẩm mới mang nhãn hiệu Panasonic, đó là công việc của Nhà
sản xuất. Tuy nhiên, cũng như các nhà phân phối khác, Công ty tuân thủ chặt chẽ
các quy định về bảo quản sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó
Công ty cũng phối hợp thực hiện các chiến dịch sản phẩm mới mang nhãn hiệu
Nano. Công ty chịu trách nhiệm về việc thu thập thông tin phản hồi và những ý kiến
đóng góp về cải tiến hình thức, kiểu dáng, mẫu mã, các đặc tính sản phẩm từ phía
khách hàng và chuyển về choatapj đoàn Matsushita ở Nhật Bản. Những hỗ trợ về
sản phẩm như sản phẩm dùng thử, sản phẩm khuyến mại, các sản phẩm bổ sung
cũng được Công ty thực hiên đầy đủ và nghiêm túc.
Về chính sách giá cả: do là một nhà phân phối của một tập đoàn nước ngoài
nên Công ty không có quyền ra các quyết định về giá. Trách nhiệm chính của Công
ty trong chính sách giá cả là kiểm soát việc thực hiện giá cả tại các hệ thống kênh
khác nhau mà Công ty đảm nhiệm. Điều này có nghĩa là Công ty phải cam kết cùng
hãng cung cấp về việc đảm bảo mức giá thống nhất hoặc tương đối thống nhất khi
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc này đòi hỏi bàn thân. Công ty phải
đưa ra cân nhắc các mức chiết khấu được quy định từ tập đoàn Matsushita và các
chi phí phát sinh từ phía Công ty.
Việc kiểm soát giá cả được thực hiện một cách nghiêm ngặt và có những
điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo những yêu cầu từ phía tập đoàn Matsushita và
của thị trường. Tất cả các vấn đề liên quan đến giá cả được Công ty làm việc với các
đối tác một các cẩn trọng và quy định rõ ràng trong hợp đồng kinh doanh. Đồng
thời, Công ty cũng thường xuyên có những cuộc điều tra các thành viên trong hệ
thống phân phối (thường là hàng tuần) để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên kênh.
Về chính sách phân phối
Với đặc điểm của sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh, thông thường có giá trị
nhỏ, hàng hoá cồng kềnh nên công việc phân phối thường được thực hiện thông qua
nhiều cấp trung gian khác nhau. Tại Công ty, địa bàn chịu trách nhiệm được chia
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 20 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
thành các tuyến đường cụ thể. Cứ 6 tuyến (đủ lịch phục vụ 1 tuần) được gọi là một
khu vực bán hàng. Các tuyến đó sẽ được nhân viên bán hàng và giao hàng phục vụ
trực tiếp theo lịch quy định. Hệ thống quản lý nhân viên thông qua mẫu biểu xuất
nhập hàng, hoá đơn bán lẻ cho khách hàng trên tuyến. Công việc của nhân viên bán
hàng được theo dõi bằng thẻ kho, các chương trình phần mềm quản lý bán hàng
hoặc dùng các ứng dụng văn phòng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
NANO CỦA CÔNG TY TNHH TM PHƯỚC THẠNH
I. Các yếu tố cấu thành thương hiệu của công ty TNHH TM Phước Thạnh
Hiện nay trong các văn bản pháp lý của Việt Nam không có định nghĩa
thương hiệu. Tuy nhiên, thương hiệu không phải là một đối tượng mới trong sở hữu
trí tuệ, mà là một thuật ngữ phổ biến trong marketing thường được người ta sử dụng
khi đề cập tới:
* Nhãn hiệu hàng hoá (thương hiệu sản phẩm): Theo điều 785 của Bộ luật
dân sự quy định: “nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 21 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng
hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng màu
sắc.
* Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
(thương hiệu doanh nghiệp): theo điều 14 của nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định
tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được
- Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
* Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá: Điều 786 Bộ luật dân sự
quy định “tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ
xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có
tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao
gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.”
- Điều 14 Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định: “chỉ dẫn địa lý được bảo hộ” là
thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện:
• Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ
một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia
• Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc
mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn ra rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc
gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh
tiếng hoặc các đặc tính khác của các loại hàng hoá này có được chủ yếu do
nguồn gốc địa lý tạo nên.
* Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa kỳ: Thương hiệu là một
cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả
các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một
nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh
tranh”.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 22 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
* Một thương hiệu có thể được cấu tạo bởi hai phần:
- Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của
người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trưng
và các yếu tố phát âm được khác.
- Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm
nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao
bì, và các yếu tố nhận biết khác.
1.1 Tên thương hiệu.
Đặt tên thương hiệu là một trong những quyết định quan trọng nhất trong
đảm bảo sự tồn tại và phát triển thương hiệu. Tên thương hiệu là tên mà doanh
nghiệp sử dụng để giới thiệu sản phẩm và phản ánh tính cách thương hiệu của mình
Dòng sản phẩm nội địa duy nhất của công ty được mang tên Nano. Đây là
một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm chứa nhiều ý nghĩa:
- Đơn giản và dễ đọc: tên sản phẩm Nano có thể nói là một cái tên dễ đọc và dễ
hiểu, dễ đọc bởi bản thân chữ Nano là một từ láy nên khi đọc rất vần và thuận
miệng, đây được coi là một ưu thế trong việc phát triển thương hiệu sản phẩm. Hơn
thế nữa cái tên Nano là một cái tên không thể dịch ra tiếng nước ngoài, vì thế không
gây ra những hiểu nhầm hoặc tranh cãi về vấn đề thương hiệu khi đưa sản phẩm ra
nước ngoài.
- Ý nghĩa: Trong tên của sản phẩm đã cho ta thấy được đó là sản phẩm hàm chứa
nhiều yếu tố công nghệ cao bởi trong giới công nghê thì Nano là tên gọi của một
ngành nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm siêu nhỏ công nghệ cao. Chính nhờ vậy
với cái tên Nano, sản phẩm đã nhanh chóng có được niềm tin của khách hàng.
1.2. Biểu tượng (logo).
Logo là biểu tượng của một công ty hay một sản phẩm, đựơc thể hiện qua
hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hay một dấu hiệu đặc biệt để tạo sự nhận biết qua mắt
nhìn của khách hàng.
Hình 5: Logo của sản phẩm Nano.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 23 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
Nano là
dòng sản phẩm
duy nhất của công
ty có logo riêng,
sở dĩ vì đây là sản phẩm nội địa duy nhất của công ty, chính vì vậy mà công ty
TNHH TM Phước Thạnh muốn tạo sự khác biệt cho dòng sản phẩm này.
Logo của sản phẩm Nano được cách điệu từ chính tên của sản phẩm, dòng
chũ Nano viết đứng và đậm thể hiện sức sống mạnh mẽ của sản phẩm trên thị
trường. Hình thức đơn giản nhưng chắn chắc của logo sản phẩm cũng thể hiện chính
bản chất của sản phẩm, đó là sự chính xác và tính tuyệt đối, đây là điều tối quan
trọng với một loại sản phẩm hàm chứa yếu tố công nghệ cao như các sản phẩm Nano
công ty.
1.3. Bao bì sản phẩm.
Việc đóng bao bì là các hoạt động thiết kế và sản xuất hộp đựng (container)
hay giấy gói cho sản phẩm.
Các sản phẩm Nano của Công ty được bảo vệ qua 3 lớp bao bì: lớp nilon bọc
ngoài, hộp giấy nhỏ và một lớp thùng carton. Nếu sản phẩm bán riêng lẻ thì có thể
không có lớp hộp carton bên ngoài. Nếu sản phẩm đóng thùng thì trong thùng carton
sẽ được chia làm nhiều ngăn nhỏ, mỗi ngăn đựng vừa một hộp nhỏ để hạn chế sự va
đập có thể làm hỏng sản phẩm trong quá trình vận chuyển.
Bảng 6: Bao bì của sản phẩm Nano.
TT Loại sản phẩm
Số SP /
carton
(SP)
Khối
lượng
(kg)
Kích thước (mm)
Dài x rộng x cao
Số SP đựng trong
1 côngtenơ 20" (SP)
1. Ổ cắm 200 16.5 1205 x 845 x 330 1134 Carton = 226.800
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 24 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm Nano tại công ty TNHH TM Phước Thạnh”
2
Phích cắm chống
nước
250 12.5 605 x 405 x 330 3005 Carton = 751.250
3 Thiết bị chống giật 200 22.5 1205 x 845 x 330 1134 Carton = 226.800
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sản phẩm Nano có 3 dòng sản phẩm tương ứng với 3 loại thùng carton có
kích thước như trong bảng. Những thông tin ghi trên bao bì bao gồm: tên công ty
TNHH TM Phước Thạnh, loại, mã hiệu và logo sản phẩm, địa chỉ, điện thoại, fax
bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên 2 mặt chính của bao bì. Hai mặt còn lại ghi biểu
tượng “hàng Việt Nam chất lượng cao” số lượng sản phẩm, khối lượng, kích thước
bao bì bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bao bì có nền màu vàng với chữ đỏ.
Như vậy, thùng carton của công ty đảm bảo cho việc bảo quản sản phẩm,
cũng như việc vận chuyển sản phẩm, cung cấp cho người tiêu dùng biết đến nơi sản
xuất cũng như một số thông tin về khối lượng, kích thước.. nhưng chưa cho người
tiêu dùng biết các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm như thành phần, điều kiện
bảo quản, thông tin giới thiệu sản phẩm...
Về bao bì riêng cho một sản phẩm thì tiện lợi trong việc đóng, mở, dễ cầm,
vận chuyển vì lớp hộp vuông, nhỏ và được làm bằng giấy cứng rất bền chắc. Trên
nắp hộp có ghi đầy đủ các thông tin như trên hộp carton. Đặc biệt ở bên cạnh hộp
còn có bảng chỉ dẫn các yếu tố kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt và
tiếng Anh.
Về sự nổi bật: Cả thùng carton lẫn bao bì riêng cho một sản phẩm Nano đều
tạo được sự nổi bật vì sự phối màu vàng và đỏ là 2 màu sắc chủ đạo của nền công
nghiệp, đồng thời với nhiều chỉ dẫn về kỹ thuật đã tạo nên vẻ bề ngoài hết sức hấp
dẫn và độc đáo của sản phẩm.
1.4. Kiểu dáng thiết kế.
Các sản phẩm Nano của công ty TNHH TM Phước Thạnh đều được thiết kể
nhỏ gọn và có độ chính xác rất cao. Hầu hết các sản phẩm này đều sử dụng hai tong
màu chủ đạo là màu đen và màu trắng.
Hình 6: Các sản phẩm thuộc dòng sản phẩm Nano.
Sinh viên: Nguyễn Duy Tâm - 25 - Lớp : QTKD Tổng hợp 46B
Mã SV: CQ 462361