Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên các ngành sư phạm trường đại học sư phạm đại học đà nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.24 KB, 21 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn ñề tài.
1.1. Cơ sở lý luận.
Cùng với hoạt ñộng, giao tiếp ñang là yếu tố quyết ñịnh sự hình thành, phát triển
của loài người cũng như của từng cá nhân. Mọi kinh nghiệm xã hội ñều chứa ñựng trong
thế giới ñối tượng và trong thế giới con người. Muốn chiếm lĩnh ñược nó con người phải
ñược tiếp xúc, giao tiếp với ñối tượng, ñặc biệt phải giao tiếp với những người xung quanh
– những người lớn hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn. Mặt khác giao tiếp có vai trò quan
trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách nghề. Sự thành công của mỗi người trong
công việc mà mình ñang thực hiện không chỉ phụ thuộc vào kiến thức chuyên môn mà còn
phụ thuộc vào khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo với mọi người và trong mọi hoàn cảnh.
Vì lẽ ñó, giao tiếp cần ñược xem xét, nghiên cứu với tư cách như một phẩm chất của nhân
cách..
Đặc biệt là trong hoạt ñộng sư phạm, thì giao tiếp không thể thiếu ñược. Bởi vì quá
trình dạy học và giáo dục là quá trình giao tiếp giữa giáo viên và học sinh. Hiệu quả của
quá trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố góp phần quan trọng
vào sự thành công của hoạt ñộng sư phạm, ñó chính là năng lực giao tiếp của giáo viên.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế, hiện nay có nhiều giáo viên trẻ mới ra trường rất có khả năng về
chuyên môn. Họ ñã từng là những sinh viên giỏi thực sự khi còn ngồi trên ghế nhà trường
sư phạm. Nhưng khi trở thành giáo viên ñứng trên bục giảng thì lại tỏ ra lúng túng, họ
không ñược học sinh ñánh giá cao trong việc giảng dạy và quan hệ giao tiếp với học sinh.
Điều ñó phải chăng là do khả năng giao tiếp sư phạm của họ chưa ñáp ứng yêu cầu thực
tiễn của quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh.
Quan sát thực tế tại trường ĐHSP Đà Nẵng cũng cho thấy trước khi ñi thực tập,
nhiều sinh viên tỏ ra lo lắng, thiếu tự tin vào khả năng giao tiếp sư phạm của bản thân.
Hiện nay ở nước ta cũng ñã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng giao tiếp
của sinh viên sư phạm và ñã ñưa ra các giải pháp cụ thể cho vấn ñề này. Tuy nhiên ở
trường ĐHSP Đà Nẵng thì vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về khả năng giao tiếp sư
phạm của sinh viên ñể trên cơ sở ñó ñưa ra các biện pháp thích hợp trong việc nâng cao
khả năng này cho sinh viên.


Vì vậy ñể chuẩn bị tốt nghề nghiệp tương lai cho sinh viên thì một trong những
ñiều kiện là phải chuẩn bị tốt về khả năng giao tiếp sư phạm cho họ ngay từ bây giờ.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên Đại học sư phạm
Đà Nẵng hiện nay.
- Trên cơ sở ñó kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm
cho sinh viên, góp phần chuẩn bị nghề nghiệp trong tương lai của họ.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên các ngành sư phạm trường ĐHSP Đà
Nẵng
1


3.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên sư phạm trường Đại học sư phạm ĐN
4. Giả thuyết khoa học
Nhìn chung sinh viên ngành sư phạm trường ĐHSPĐN có khả năng giao tiếp sư
phạm, nhưng mức ñộ chưa cao, có ñiều này là do nhiều nguyên nhân khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu các quan ñiểm lý luận liên quan ñến các vấn ñề nghiên cứu của ñề
tài.
5.2 Khảo sát tìm hiểu thực trạng khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên.
5.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm cho sinh
viên nhằm chuẩn bị tốt nghề nghiệp tương lai cho họ.
Trong 3 nhiệm vụ trên, ñề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu nhiệm vụ 5.1 và 5.2
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Do ñiều kiện hạn chế nên ñề tài giới hạn ở phạm vi tìm hiều thực trạng khả năng
giao tiếp sư phạm của sinh viên các ngành sư phạm trường ĐHSP ĐN hệ chính quy. Trong
ñó tập trung ở hai khối tự nhiên và xã hội

- Thời gian tiến hành nghiên cứu học kì II năm học 2008 – 2009.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của ñề tài, chúng tôi ñã sử dụng phối hợp các phương pháp
sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:( phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá
lý thuyết…) ñể xây dựng cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp trao ñổi trò chuyện
Chúng tôi tiến hành trao ñổi trò chuyện với sinh viên, với cán bộ giảng dạy… ñể
tìm hiểu, ñối chiếu với kết quả thu ñược từ các phương pháp ño trên.
7.4. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt ñộng giao tiếp của sinh viên trong quá trình học
tập ở trường và trong quá trình thực tập tại trường THPT
7.5. Phương pháp thống kê toán học.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Vấn ñề giao tiếp trong tâm lý học nước ngoài
Trong lịch sử của ngành tâm lý học giao tiếp, việc nghiên cứu giao tiếp
ñược tiến hành trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn, thu hút tất cả các nhà
khoa học có tên tuổi trên thế giới. Thời cổ ñại như Xôcơrat, Platon, Arixtot…
sau này ñến các nhà tâm lý học hiện ñại như: Anna Freud, E.E.Acquyt;
M.Again; A.N.Leonchiev; M.I.Lixina; B.D.Econhin; V.X.Mukhina;
B.F.Lomov; L.X.Vwgotxki.
Đầu năm 1970 ở Liên xô cũ một số bài báo về giao tiếp ñược giới thiệu
trong các hội nghị “Tâm lý học về giao tiếp” ñược tổ chức vào tháng 3/1970;
2


tháng 3/1973; 5/1973. Các hội nghị này ñề cập ñến hàng loạt vấn ñề; phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu giao tiếp; cơ chế giao tiếp; ảnh hưởng

của những ñặc ñiểm tâm lý cá nhân ñối với quá trình giao tiếp; giao tiếp và
lãnh ñạo, giao tiếp trong quần chúng; mô hình hóa quá trình giao tiếp, sự
chệch hướng và vi phạm loại hình giao tiếp… và nhiều công trình nghiên cứu
lí luận khác.
1.1.2. Vấn ñề giao tiếp ở Việt Nam
Tại Việt Nam, tâm lý học là khoa học còn non trẻ. Vấn ñề giao tiếp
ñược ñi sâu nghiên cứu từ năm 1970 – 1980. Việc nghiên cứu giao tiếp phát
triển mạnh mẽ và ñi theo xu hướng khác nhau, thể hiện các công trình nghiên
cứu lí luận và thực tiễn. Có thể khái quát một số hướng nghiên cứu về giao
tiếp và hoạt ñộng giao tiếp trong lĩnh vực sư phạm như sau:
Nghiên cứu lí luận về giao tiếp: Khái niệm, bản chất, vai trò, quan hệ
giữa giao tiếp và hoạt ñộng. Có thể kể ra một số công trình sau: Đỗ Long:
“Cacmac và phạm trù giao tiếp” (1963); Bùi Văn Huệ: “Bàn về phạm trù giao
tiếp” (1981); Trần Trọng Thủy: “Giao tiếp tâm lý, nhân cách” (1981), “Giao
tiếp và sư phát triển nhân cách trẻ” (1981); Ngô Công Hoàn: “giao tiếp sư
phạm” (1987) và “Một số vấn ñề về giao tiếp sư phạm”; Nguyễn văn Lê: “vấn
ñề giao tiếp” (1992). Trong ñó có nhóm các công trình nghiên cứu về kỹ năng
giao tiếp sư phạm có thể kể tới là: Hoàng Anh – “kỹ năng giao tiếp sư phạm
của sinh viên”; Nguyễn Thạc – Hoàng Anh với cuốn “luyện giao tiếp sư
phạm”- ĐHSPHN – 1997; Ngô Công Hoàn – Hoàng Anh: “giao tiếp sư
phạm”; Trần Duy Hưng ñã bàn tới kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên;
Ứng xử sư phạm (Trịnh Trúc Lâm).
Nhìn chung những công trình này ñi sâu vào phân tích ñặc ñiểm chung
về giao tiếp của sinh viên các trường sư phạm, chưa ñi sâu nghiên cứu khả
năng giao tiếp sư phạm của sinh viên.
1.2. Một số vấn ñề về giao tiếp
1.2.1. Khái niệm về giao tiếp
Giao tiếp là một vấn ñề quan trọng và phức tạp, nó ñã ñược nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu ở những góc khác nhau. Nhìn chung khi ñịnh nghĩa
về giao tiếp các tác giả xuất phát từ hai hướng tiếp cận sau.

1.2.1.1 Hướng tiếp cận thứ nhất : xuất phát từ các chuyên ngành tâm lý học
ứng dụng
Tâm lý học ứng dụng coi giao tiếp là một tập hợp quá trình truyền ñạt
và tri giác các thái ñộ, niềm tin và ý ñịnh, dựa vào bộ máy sinh học, tâm lý
chung của loài người làm sao cho ñôi bên ñối thoại hiểu ñược nhau và ñạt
ñược mục tiêu giao tiếp. [11]
1.2.1.2. Hướng tiếp cận thứ hai: xem xét các xu hướng cơ bản trong tâm lý
học giao tiếp.
Khi tìm hiểu, khám phá bản chất giao tiếp, các nhà tâm lý học thế giới
ñã ñi theo 3 xu hướng rõ rệt.
3


- Hướng thứ nhất: xác ñịnh bản chất giao tiếp qua việc xác ñịnh nội
hàm của khái niệm (thu hẹp hoặc mở rộng nội hàm khái niệm giao
tiếp).
- Hướng thứ hai: xem xét bản chất giao tiếp qua việc xác ñịnh vị trí của
giao tiếp trong hệ thống các khái niệm phạm trù tâm lý.
- Hướng thứ ba: xác ñịnh chính xác hóa khái niệm giao tiếp bằng việc
phân biệt “giao tiếp” với các thuật ngữ, khái niệm liên quan như “thông tin”,
“ứng xử” hoặc “quan hệ xã hội”.
* Hướng thứ nhất: “Thu hẹp hoặc mở rộng nội hàm khái niệm giao
tiếp”.
+ Xu hướng thu hẹp khái niệm giao tiếp: chỉ nhấn mạnh một khía cạnh
nhất ñịnh nào ñó trong giao tiếp.
Theo E.E.Acquyt và M.A.Acgain quan niệm: “Giao tiếp là sự tác ñộng,
sự truyền và tiếp nhận thông báo, sự trao ñổi thông tin của con người” [19].
K.K.Platonop: “Giao tiếp là sự trao ñổi thông tin giữa con người với
nhau, sự trao ñổi thông tin này gọi là tiếp xúc”. [19]
* Hướng thứ hai: Nhìn nhận bản chất giao tiếp trong việc xác ñịnh vị

trí của nó trong hệ thống các khái niệm phạm trù tâm lý học. Đại diện là hai
nhà tâm lý học A.A.Leeonchiep và B.Ph.Lomop khi bàn về giao tiếp và hoạt
ñộng.
* Hướng thứ ba: Để hiểu ñược bản chất giao tiếp trong tâm lý học giao
tiếp, các nhà tâm lý học còn phân biệt khái niệm giao tiếp với các khái niệm
liên quan như “thông tin”, “quan hệ xã hội”, “ứng xử” như các tác giả
E.Đ.Giarcopva; A.K.Uledova; B.D.Parughin; V.N.Xocopnin
Tóm lại qua việc phân tích ở trên cho thấy rằng: Khái niệm giao tiếp
ñến nay chưa có sự thống nhất hoàn toàn. Dựa trên những quan ñểm của các
tác giả, chúng tôi rút ra khái niệm về giao tiếp làm công cụ cho ñề tài nghiên
cứu của mình như sau:
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người,
trong một quan hệ xã hội nhất ñịnh nhằm nhận thức, trao ñổi tư tưởng, tình
cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo nghè nghiệp, qua ñó có sự ảnh
hưởng, tác ñộng qua lại lẫn nhau.
1.2. Đặc ñiểm nghề thầy giáo và giao tiếp sư phạm
1.2.1. Đặc ñiểm nghề thầy giáo
Giao tiếp của con người trong mỗi lĩnh vực hoạt ñộng khác nhau ñều
mang những ñặc trưng khác nhau. Để hiểu rõ hơn về khái niệm giao tiếp sư
phạm và khả năng giao tiếp sư phạm, trước hết chúng ta phải phân tích ñể
hiểu rõ về ñăc ñiểm lao ñộng của người thầy giáo trong lĩnh vực hoạt ñộng sư
phạm:
+ Nghề thầy giáo là nghề mà ñối tượng quan hệ trực tiếp là con người:
+ Nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình
+ Nghề thầy giáo là nghề tái sản xuất ra sức lao ñộng xã hội
4


+ Nghề ñòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật, tính sáng tạo
1.2.2. Khái niệm, ñặc ñiểm giao tiếp sư phạm

1.2.2.1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
Cũng giống như khái niệm giao tiếp, khái niệm giao tiếp sư phạm cũng
có rất nhiều quan ñiểm khác nhau. Có thể xét một số quan ñiểm sau ñây:
Thứ nhất: Coi giao tiếp sư phạm là năng lực của người giáo viên, gồm
có các tác giả:
A.P.Levitov: Giao tiếp sư phạm là năng lực truyền ñạt tri thức cho trẻ
bằng cách trình bày rõ ràng, hấp dẫn, ngắn gọn.
T.V.Trakhov: Giao tiếp sư phạm là năng lực tiếp xúc với học sinh, kĩ
năng tìm ñược cách ñối xử ñúng ñắn với trẻ, thiết lập mối quan hệ hợp lý theo
quan ñiểm sư phạm.
Thứ hai: Coi giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa giáo
viên và học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội ñược những tri thức khoa học,
vốn kinh nghiệm sống, nhằm xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở
học sinh. Có các tác giả:
A.N.Leonchiep: Giao tiếp sư phạm là loại giao tiếp có tính chất nghề
nghiệp giữa giáo viên và học sinh trong và ngoài lớp, là ñiều kiện ñảm bảo
cho hoạt ñộng sư phạm.
PGS. TS Ngô Công Hoàn cho rằng: “Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc
giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền ñạt và lĩnh hội những tri thức khoa
học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát
triển nhân cách toàn diện ở học sinh”.
Theo giáo sư Nguyễn Văn Lê: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc trao ñổi
giữa giáo viên và học sinh, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ, nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy – có hiệu quả.
Từ tất cả những ñiều ñã trình bày trên, trong phạm vi nghiên cứu của
mình, chúng tôi xin ñược lựa chọn khái niệm giao tiếp sư phạm của
T.V.Trakhov làm khái niệm công cụ cho ñề tài, bởi nó ñảm bảo yêu cầu của
quá trình nghiên cứu của ñề tài:
1.2.2.2. Đặc ñiểm của giao tiếp sư phạm
1.2.2.2.1. Mục ñích của giao tiếp sư phạm

Mục ñích của giao tiếp sư phạm thực chất là sự tiếp xúc giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền ñạt, lĩnh hội vốn sống kinh nghiệm, những tri thức
khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, thói quen nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân
cách toàn diện ở học sinh.
1.2.2.2.2. Nội dung của giao tiếp sư phạm
Trong nội dung giao tiếp nói chung và nội dung giao tiếp sư phạm nói
riêng nhiều nhà khoa học tâm lý và tâm lý – giáo dục thường chia làm 2 loại:
Nội dung tâm lý và nội dung công việc.
1.2.2.2.3 Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm

5


+ Ngôn ngữ nói: là phương tiện ñược sử dụng nhiều nhất, hiệu quả nhất
trong quá trình giao tiếp sư phạm, ñặc biệt trên lớp học. Có hai hình thức sử
dụng
+Ngôn ngữ ñộc thoại: Là hình thức nói của một người, nhưng người
khác chỉ nghe, ñó là hình thức thầy giáo giảng bài, học sinh nghe.
+ Ngôn ngữ ñối thoại: Là hình thức thầy cô hỏi, học sinh trả lời hoặc
ngược lại. Đặc ñiểm của ngôn ngữ ñối thoại:
+ Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết trên bảng: Cần phải ñủ to, rõ ràng, ñẹp trình bày bảng
một cách khoa học ñể giúp học sinh hiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một cách
hệ thống.
+ Phương tiện phi ngôn ngữ:
Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng ñi, ñứng… giao tiếp phi ngôn ngữ là
những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế, ñiệu bộ hoặc một số ñồ
vật gắn với cơ thể
1.2.2.2.4. Những nguyên tắc của giao tiếp sư phạm
+ Tôn trọng nhân cách ñối tượng giao tiếp

+ Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm
+ Có thiện ý trong giao tiếp
+ Đồng cảm trong giao tiếp
Những nguyên tắc giao tiếp sư phạm phân tích trên ñây bao giờ cũng
thống nhất với nhau trong quá trình giải quyết những tình huống sư phạm cụ
thể, chúng tác ñộng qua lại biện chứng với nhau.
1.3. Khả năng giao tiếp sư phạm
1.3.1. Khái niệm khả năng giao tiếp sư phạm
Để hiểu ñược một cách cụ thể về khả năng giao tiếp sư phạm, trước hết
chúng ta cần phải làm rõ các khái niệm sau.
* Khả năng theo cách hiểu thông thường
Theo cách hiểu chung nhất (từ ñiển tiếng việt): Khả năng là có thể làm
ñược một việc gì ñó có kết quả tốt (chẳng hạn: khả năng âm nhạc ca hát, khả
năng chơi các môn thể thao như bong ñá, cầu lông, chạy… có kết quả tốt).
Như vậy khả năng giao tiếp ñược hiểu là có ñủ sức ñể thực hiện hoạt
ñông giao tiếp có kết quả
* Khái niệm khả năng giao tiếp
Khả năng giao tiếp là thuộc tính tâm lý của con người ñược biểu hiện
trong hoạt ñộng giao tiếp, ñược bộc lộ trong việc vận dụng các kĩ năng giao
tiếp vào trong quan hệ của con người với con người.
* Khái niệm khả năng giao tiếp sư phạm
Khả năng giao tiếp sư phạm là thuộc tính tâm lý của người giáo viên
ñược biểu hiện trong hoạt ñộng giao tiếp sư phạm, ñược bộc lộ trong việc vận
dụng các kỹ năng giao tiếp vào trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh

6


- Kĩ năng giao tiếp sư phạm là sự nhận thức nhanh chóng những biểu
hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân,

ñồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết
cách tổ chức, ñiều chỉnh, ñiều khiển quá trình giao tiếp nhằm ñạt ñược mục
ñích giáo dục.[Luyện giao tiếp sư phạm PTS Nguyễn Văn Thạc – PTS Hoàng
Anh]
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm còn là hệ thống những thao tác, cử chỉ,
ñiệu bộ hành vi (kể cả hành vi ngôn ngữ) phối hợp hài hòa hợp lý của giáo
viên nhằm ñảm bảo cho sự tiếp xúc với học sinh ñạt kết quả cao trong hoạt
ñộng dạy học và giáo dục, với sự tiêu hao năng lượng tinh thần và cơ bắp ít
nhất, trong những ñiều kiện thay ñổi.
- Kĩ năng giao tiếp sư phạm, thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa
những chuẩn mực hành vi xã hội (con người, nghề nghiệp) nhưng lại rất cá
nhân giữa sự vận ñộng của cơ mắt, ánh mắt, nụ cười (vận ñộng môi miệng) tư
thế ñầu cổ, vai, tay, chân (cả những cử ñộng của các ngón tay, bàn tay…)
ñồng thời với ngôn ngữ nói, viết của giáo viên. Sự phối hợp hài hòa, hợp lý
giữa các vận ñộng, ñều mang nội dung tâm lý nhất ñịnh, phù hợp với những
mục ñích ngôn ngữ và nhiệm vụ giao tiếp cần ñạt ñược mà giáo viên là chủ
thể.
Kĩ năng giao tiếp sư phạm ñược hình thành qua các con ñường:
- Những thói quen ứng xử ñược xây dựng từ gia ñình, quan hệ xã hội.
- Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người.
- Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, thực tập
giảng dạy, làm công tác chủ nhiệm tiếp xúc với học sinh (thâm niên nghề
càng cao thì kĩ năng giao tiếp sư phạm càng hợp lý).
Khả năng giao tiếp sư phạm là sự kết hợp của nhiều nhóm kĩ năng khác
nhau. Hiện nay có nhiều cách phân chia các nhóm kĩ năng theo các tiêu chí
(cơ sở khoa học) khác nhau.
1.3.2. Các nhóm kĩ năng giao tiếp sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu giao tiếp sư phạm, các nhà tâm lý, giáo dục
trong và ngoài nước phân chia các loại kĩ năng giao tiếp theo các tiêu chuẩn
sau.

+ V.P.Dakharov dựa vào trật tự các bước tiến hành của một pha giao
tiếp cho rằng ñể có năng lực giao tiếp cần có 9 kĩ năng
Ông ñã xây dựng trắc nghiệm thăm dò các kĩ năng giao tiếp nhằm phát
hiện những khả năng tiềm tàng trong giao tiếp của mỗi người. Trong việc rèn
luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm mỗi sinh viên sẽ ñược tiến hành trắc nghiệm
này ñể biết ñược chỗ mạnh, chỗ yếu của bản thân mình trong quan hệ giao
tiếp.
+ Theo tóm tắt luận án phó tiến sĩ của Hoàng Thị Anh, ñã phân chia
các kĩ năng giao tiếp sư phạm ở sinh viên và cán bộ giảng dạy thành ba nhóm:

7


- Nhóm kĩ năng ñịnh hướng (bao gồm: nhận biết sự thay ñổi trạng thái
tâm lý qua nét mặt; phán ñoán ñược trạng thái tâm lý qua lời nói; lường trước
ñược ý ñịnh của ñối phương; chuyển hóa nhanh từ tri giác bên ngoài ñến xác
ñịnh tính ñộc ñáo của nhân cách; dự ñoán nhanh thái ñộ của ñối phương ñối
với mình).
- Nhóm kĩ năng ñiều khiển bản thân (biết chủ ñộng ñề xuất giao tiếp
theo mục ñích của mình; biết tự kiềm chế; biết thay ñổi nét mặt khi cần thiết;
biết thay ñổi giọng nói khi cần thiết; biết kết thúc giao tiếp hợp lý).
- Nhóm kĩ năng ñiều khiển ñối phương (biết hướng ñối phương theo ý
mình ñể ñạt ñược mục ñích giao tiếp; biết kích thích hứng thú của học sinh
trên lớp; biết kích thích sáng tạo của học sinh; biết làm giảm căng thẳng trong
giao tiếp).
Như vậy tác giả quan tâm ñến hai giai ñoạn của một quá trình giao tiếp.
Đó là giai ñoạn ban ñầu khi tiếp xúc với học sinh, sự ñiều khiển bản thân và
học sinh trong quá trình giao tiếp, chủ yếu là trong quá trình dạy học.
Dựa vào những căn cứ trên, người ta chia kĩ năng giao tiếp sư phạm
thành các nhóm kĩ năng chính:

1.2.2.1. Kĩ năng ñịnh hướng giao tiếp
Là khả năng dựa vào những cử chỉ, ñiệu bộ, ngôn ngữ, nét mặt… bộc
lộ bên ngoài cua ñối tượng giao tiếp ñể phán ñoán ñúng những ñặc ñiểm nhân
cách của họ
1.3.2.2. Nhóm kĩ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài
Nhóm kĩ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài ở ñây thực hiện
chức năng nhận thức (khác với chức năng ñịnh hướng phân tích trên là nó thể
hiện chức năng xác ñịnh, hướng giao tiếp sư phạm). Nhóm các dấu hiệu bên
ngoài mang tính tổng quát như tính cách, năng lực, những ñặc trưng về ñạo
ñức, thẩm mỹ, chuẩn mĩ hành vi ứng xử…ít nhiều có sự tham gia của nhận
thức lý tính – ta gọi chung là trí – trực giác.
1.3.2.3. Kĩ năng ñịnh vị
Kĩ năng này là khả năng biết xác ñịnh vị trí trong giao tiếp, biết ñặt vị
trí của mình vào vị trí của ñối tượng ñể có thể “thương người như thể thương
thân” và biết tạo ra ñiều kiện ñể ñối tượng chủ ñộng giao tiếp với mình. Kĩ
năng ñịnh vị của giáo viên còn thể hiện ở chỗ biết xác ñịnh ñúng không gian
và thời gian giao tiếp
1.3.2.4. Kĩ năng ñiều chỉnh, ñiều khiển quá trình giao tiếp sư phạm
Là khả năng biết thu hút ñối tượng, tìm ra ñề tài giao tiếp, duy trì nó và
xác ñịnh ñược nguyện vọng, hứng thú của ñối tượng giao tiếp, biết làm chủ
trạng thái xúc cảm của bản thân, biết sử dụng các phương tiện giao tiếp.
1.3.2.5. Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp (kĩ năng diễn ñạt bằng ngôn
ngữ)

8


Phương tiện giao tiếp ñặc trưng của con người là lời nói (ngôn ngữ).
Trong tâm lý học người ta khẳng ñịnh rằng: Nếu nội dung của lời nói tác ñộng
vào ý thức thì ngữ ñiệu của nó tác ñộng mạnh mẽ ñến tình cảm con người.

Ngoài ngôn ngữ diễn ñạt, những phương tiện ngoài ngôn ngữ như cử
chỉ, ñiệu bộ, nét mặt, nụ cười, liếc mắt… có thể bổ sung, hỗ trợ cho thái ñộ
của người thầy giáo trong quan hệ tiếp xúc với học sinh.
1.3.2.6. Kĩ năng ñiều khiển bản thân
Là khả năng làm chủ ñược trạng thái xúc cảm của bản thân, biết tự
kiềm chế, che dấu ñược tam trạng, biết tạo ra hứng thú và cảm xúc tích cực ñể
ñiều khiển diễn biến tâm trạng của bản than. Biết dung các phương pháp, thủ
thuật giao tiếp sao cho phù hợp với hoàn cảnh và ñối tượng giao tiếp ñể ñạt
ñược mục ñích ñã ñặt ra.
1.3.2.7. Kĩ năng ñối xử khéo léo sư phạm (xử lí tình huống sư phạm)
Trong quá trình giáo dục, thầy giáo thường ñứng trước những tình
huống sư phạm khác nhau. Điều ñó, một mặt ñòi hỏi thầy giáo phải hiểu biết
tâm lý trẻ, hiểu ñược những ñiều ñang diễn ra trong tâm hồn các em; mặt khác
ñòi hỏi thầy giáo phải biết cách giải quyết linh hoạt và sáng tạo những tình
huống sư phạm khác nhau, trong hoàn cảnh khác nhau của từng cá nhân cũng
như tập thể học sinh.
Ngoài các kĩ năng trên, theo chúng tôi trong ñiều kiện hiện nay khi mà
công nghệ ñang ngày càng phát triển và ñang ñược vận dụng sâu rộng trong
tất cả các lĩnh vực, các loại hình nhà trường. Vì vậy, khả năng giao tiếp sư
phạm của người giáo viên còn ñược thể hiện ở việc sử dụng thành thạo
phương tiện kĩ thuật (giáo án ñiện tử) trong dạy học. Ngoài ra ñể ñảm bảo yêu
cầu của vấn ñề nghiên cứu, chúng tôi ñưa thêm một số kĩ năng vào tìm hiểu ở
sinh viên
Hoạt ñông sư phạm là một hoạt ñông phức tạp, vì vậy ñể thành công
trong hoạt ñộng này người giáo viên cần phải biết sử dụng phối hợp các kĩ
năng trên trong những hoàn cảnh khác nhau một cách sáng tạo.
1.4. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ tiếng là tinh là student có nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức. I.X.Kon
cho rằng “giới sinh viên là bộ phận của thanh niên mặt khác là bộ phận của

giới tri thức”.
Có người lại cho rằng, sinh viên là những người theo học các trường
ñại học, cao ñẳng tuổi từ 18 ñến 25, là ñại biểu của một nhóm xã hội ñặc biệt
ñang chuẩn bị cho hoạt ñộng sản xuất vật chất, tinh thần cho xã hội.
Tóm lại, sinh viên là những người tự học, tự nghiên cứu ở các trường
ñai học cao ñẳng dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.5. Kết luận chương 1

9


Trong chương một chúng tôi ñã xây dựng một số khái niệm công cụ
cho nghiên cứu thực tiễn: Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên các
ngành sư phạm trường ĐHSP Đà Nẵng.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về ñịa bàn nghiên cứu
* Địa bàn nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
- Số lượng là 300 sinh viên năm 3 và năm 4 ngành sư phạm trường
ĐHSP Đà Nẵng.
- Phân loại theo lĩnh vực chuyên môn
+ 150 sinh viên thuộc khối khoa học tự nhiên
+ 150 sinh viên thuộc khối khao học xã hội
2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để giải quyết nhiệm vụ thứ hai của ñề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp
các phương pháp sau
2.2.1. Phương pháp trắc nghiệm khả năng giao tiếp
- Mục ñích của trắc nghiệm: Nhằm ñánh giá thực trạng khả năng giao
tiếp của sinh viên sư phạm.
- Nội dung của trắc nghiệm: Theo cuốn “Luyện giao tiếp sư phạm” do

PTS Nguyễn Văn Thạc – PTS Hoàng Anh chủ biên. Trắc nghiệm gồm 28
Item ( xem phụ lục 1)
- Yêu cầu của trắc nghiệm:
Trắc nghiệm viên hướng dẫn: nếu phù hợp thì ghi chữ “ñúng” vào ô
bên phải. Nếu không phù hợp thi ghi chữ “không” vào ô bên phải.
Sau ñó nghiệm viên sẽ phát phiếu trắc nghiệm cho sinh viên yêu cầu họ
làm trong 3 -5 phút.
- Cách xử lý: xử lý bằng cách cho ñiểm
+ Những câu trả lời “ñúng” ở câu: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 16,
18, 19, 21, 22, 24, 25, 27 thì mỗi câu ñược 1 ñiểm
+ Trả lời “không” ở các câu: 2, 9, 11, 28, 17, 20, 23, 26 thì cho mổi câu
1 ñiểm
tính ñiểm cho từng câu một rồi ñiền kêt quả vào bảng theo
số ñiểm mỗi nhóm kỹ năng ñược chia làm 4 mức ñộ:
Mức ñộ cao: 7 ñiểm
Mức ñộ tương ñối cao: 5 – 6 ñiểm
Mức ñộ trung bình: 3 – 4 ñiểm
Mức ñộ thấp: 2 – 3 ñiểm
Sau khi tính tổng số ñiểm của từng nhóm, ñối chiếu với mức ñộ sẽ phân
loại ñược khả năng giao tiếp của sinh viên
Mỗi nhóm là những kỹ năng giao tiếp và từ sự phân nhóm này chúng ta
chúng ta sẽ thấy rõ hơn kỹ năng giao tiếp của sinh viên.
- Nhóm 1: thể hiện tính chủ ñộng tích cực trong giao tiếp bao gồm các
kĩ năng (biết hành ñộng).
10


+ Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình (câu hỏi 1,5,9).
+ Biết thuyết phục (13, 17)
+ Biết chủ ñộng ñiều khiển quá trình giao tiếp (21, 25)

- Nhóm 2: thể hiện khả năng nhạy cảm cân bằng trong giao tiếp
+ Biết lắng nghe người nói chuyện với mình (câu 2,6,10,14)
+ Nhạy cảm trong giao tiếp (18, 22, 26)
- Nhóm 3: thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao tiếp
+ Biết cách tiếp xúc và thiết lập quan hệ với người khác (3,7)
+ Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và ñối tượng trong khi tiếp xúc
(11, 15)
+ Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp (19, 23)
+ Biết thay ñổi cần thiết trong quá trình giao tiếp (27)
- Nhóm 4: thể hiện năng lực diễn ñạt bằng ngôn ngữ trong giao tiếp
(gọn, dễ hiểu, cụ thể) (4, 8, 12, 16, 20, 24, 28)
Sau khi trả lời và xử lý kết quả cho phép ta ñánh giá:
- Đã có nhóm kĩ năng giao tiếp nào cao hơn, nhóm nào thấp hơn ñể ñề
ra biện pháp rèn luyện phù hợp.
- Ta có thể biết từng kĩ năng trong mỗi nhóm mà sinh viên ñã có hay
chưa từ ñó sẽ có biện pháp rèn luyện phù hợp cho từng kĩ năng.
2.2.2.2. Phương pháp quan sát
Để có ñủ ñộ tin cậy cho kết luận cho vấn ñề nghiên cứu, chúng tôi ñã
sử dụng kết hợp với phương pháp quan sát.
- Mục ñích: tìm hiểu những biểu hiện cụ thể về khả năng giao tiếp của
sinh viên trong ñợt thực tập sư phạm ở trường THPT Nguyễn Thượng Hiền,
cũng như trong các giờ học trên lớp và các hoạt ñộng khác ở trường sư phạm.
- Nội dung quan sát: Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên biểu
hiện ở các mặt:
2.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Ngoài 2 phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng thêm phương pháp
phỏng vấn nhằm tìm hiểu thông tin biểu hiện về khả năng giao tiếp sư phạm
của sinh viên.
2.2.2.4. Phương pháp thống kê toán học
2.3. Kết luận chương hai

Nghiên cứu khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên các ngành sư
phạm, ñòi hỏi phải xây dựng và lựa chọn các phương pháp nghiên cứu tâm lí
phù hợp với hoàn cảnh nghiên cứu và ñối tượng nghiên cứu nhằm ñưa lại các
kết luận tam lí khách quan và khoa học.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA
SINH VIÊN CÁC NGÀNH SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐHSP ĐÀ NẴNG
3.1. Thực trạng khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành sư phạm
trường ĐHSP Đà Nẵng.

11


Sau khi thống kê xử lí số liệu, chúng tôi ñã có kết quả về khả năng giao
tiếp sư phạm của sinh viên, kết quả này ñã ñược chúng tôi trình bầy cụ thể
dưới các biểu bảng.
3.1.1. Khả năng giao tiếp của sinh viên các ngành sư phạm Trường ĐHSP
Đà Nẵng
Bảng 1: Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành sư phạm
trường ĐHSP Đà Nẵng.
Thấp
Trung
Tương
Cao
Mức ñộ
Điể
bình
ñối cao
Nhóm
mX
SL %

SL %
SL %
SL %
Nhóm A: Khả năng tích 70
cực chủ ñộng trong giao
tiếp
Nhóm B: Khả năng nhạy 9
cảm và biết lắng nghe
Nhóm C: khả năng cân 46
bằng phù hợp trong giao
tiếp
Nhóm D: Khả năng diễn 109
ñạt bằng ngôn ngữ trong
giao tiếp
Điểm trung bình

23.
3

15
3

51

66

22

3


14
7

49

103

15.
3

16
9

34.
7

16
9

11

3.7

3.8

34.3 41

13.7

4.9


56.3 71

23.7 14

4.7

3.7

56.3 24

8

1

3.2

3

3.9

Kết quả thu ñược từ bảng số liệu trên cho thấy khả năng giao tiếp sư
phạm của phần lớn sinh viên ñều ở mức trung bình và thấp. Điều này ñược
biểu hiện ở hầu hết các nhóm khả năng giao tiếp của sinh viên ñạt mức trung
bình (từ 49% ñến 56%); tiếp theo là mức thấp (từ 15.3% ñến 34.7%). Trong
khi ñó mức tương ñối cao không nhiều, chỉ có (từ 8% ñến 34.6%) và mức cao
là rất thấp chỉ có (từ 1% ñến 13.7%). Xét riêng từng nhóm khả năng giao tiếp
chúng ta sẽ thấy rõ ñiều này.
Nhóm khả năng giao tiếp A (Nhóm khả năng thể hiện tính tích cực chủ
ñộng trong giao tiếp): Ở nhóm khả năng này có tới 51% sinh viên có khả

năng giao tiếp ở mức trung bình; có 23,3% sinh viên có khả năng giao tiếp ở
mức thấp. Như vậy có thể thấy khả số lượng sinh viên có khả năng giao tiếp ở
mức trung bình và thấp chiếm tỷ lệ rất lớn 74.3%. Điểm trung bình của nhóm
X = 3.8 ñiểm. Đây cũng là kết quả mà chúng tôi có ñược trong quá trình
phỏng vấn bằng bảng hỏi ñối với sinh viên thực tập, có tới 30.6% sinh viên
gặp khó khăn trong việc thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học. Đồng thời
trong quá trình quan sát dự giờ ở các lớp năm 3, trong giờ học hầu hết sinh
viên còn thụ ñộng ngồi lắng nghe, hầu như ít hoạt ñộng
12


Nhóm khả năng giao tiếp B (Khả năng bộc lộ tính nhạy cảm, lắng nghe
người giao tiếp): Ở nhóm này có tới 49% sinh viên có khả năng giao tiếp ở
mức trung bình; 3% sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức thấp. Như vậy có
thể thấy mặc dù ở nhóm này số lượng sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức
thấp chiếm tỷ lệ nhỏ, song ở mức trung bình vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao. Ở
mức tương ñối cao có tới 34.3% sinh viên và 13.7% sinh viên có khả năng
giao tiếp ở mức cao. Điểm trung bình của nhóm khả năng giao tiếp này là X =
4.9 ñiểm
Nhóm khả năng giao tiếp C (Thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao
tiếp): Nhóm khả năng giao tiếp này có tới 56.3% sinh viên có khả năng giao
tiếp ở mức ñộ trung bình; 15.3% sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức ñộ
thấp. Như vậy có thể thấy tỷ lệ sinh viên có khả năng giao tiếp chưa ñạt ở
nhóm này là rất cao 71.6%. Điểm trung bình của nhóm khả năng này cũng chỉ
ñạt X =3.7 ñiểm, ñạt mức trung bình.
Nhóm khẳ năng giao tiếp D (khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao
tiếp): Ở nhóm khả năng này có tới 56,3% sinh viên có khả năng giao tiếp chỉ
ở mức trung bình; có 33,7% sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức thấp. Đây
là nhóm có số lượng lớn nhất sinh viên có khả năng giao tiếp chỉ ở mức trung
bình, thấp 91%. Điểm trung bình của nhóm khả năng này cũng chỉ ñạt X =

3.2 ñiểm, thấp nhất trong bốn nhóm khả năng. Ngoài ra trong quá trình tham
gia dự giờ của sinh viên thực tập sư phạm (Trường THPT Nguyễn Thượng
Hiền) chúng tôi nhận thấy có nhiều sinh viên chưa biết cách sử dụng bảng
ñúng khoa học (có 41,3% sinh viên cho rằng họ gặp khó khăn trong cách sử
dụng bảng khoa học). Ngoài ra trong quá trình phỏng vấn bằng bảng hỏi ñối
với sinh viên thực tập, có tới 46,6% sinh viên cho rằng gặp khó khăn về khả
năng diễn ñạt ngôn ngữ ( ngắn gọn, mạch lac, lưu loát, cụ thể, phát âm
chuẩn).
Từ kết quả phân tích trên, chúng tôi có một số nhận ñịnh như sau: Khả
năng giao tiếp sư phạm của sinh viên ngành sư phạm Trường ĐHSP Đà Nẵng
hầu hết chỉ ñạt mức trung bình, biểu hiện có 49% ñến 56% sinh viên có khả
năng giao tiếp chỉ ở mức trung bình; từ 15,3% ñến 34,7% sinh viên có khả
năng giao tiếp chỉ ở mức thấp. Điểm trung bình chung của các nhóm khả năng
giao tiếp cũng chỉ ñạt X = 3,9 ñiểm, ñạt mức trung bình.
Trên ñây là cái nhìn tổng quát về thực trạng khả năng giao tiếp sư phạm
của sinh viên Trường ĐHSP Đà Nẵng.
3.1.2. Khả năng giao tiếp của sinh viên khối tự nhiên so với khối xã hội
Bảng 2: Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên khối tự nhiên và xã hội
Nhóm Mức ñộ
Tự nhiên
Xã hội
SL
(%)
Điểm SL
%
Điểm
TB
Tb X

13



X

Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao

38
25.3
32
21.3
79
52.7
74
49.3
A

3.7
29
19.3
37
24.7 3.8
4
2.7
7
4.7
3
2
6
4
72
48
75
50
B
4.9
4.7
56
37.3
47
31.3
19
12.7
22
14.7
42
28

4
2.7
73
48.7
96
64
C
3.9
4.1
27
18
44
29.3
8
5.3
6
4
66
44
38
25.3
73
48.7
96
64
D
3.2
3.4
10
6.6

14
9.3
1
0.7
2
1.4
Điểm TB
3.9
4.0
Từ bảng số liệu dưới có thể thấy khả năng giao tiếp sư phạm của sinh
viên khối tự nhiên và khối xã hội ñều ở mức trung bình. Số lượng sinh viên
tập trung ở mức trung bình của hai khối là tương ñối cao, khối tự nhiên (từ
48.7% ñến 52.7%); khối xã hội (từ từ 46% ñến 64%). Điểm trung bình của hai
khối: tự nhiên X = 3.9 ñiểm; khối xã hội X = 4.0 ñiểm, ñều ở mức trung bình.
Ở các nhóm khả năng giao tiếp có sự khác biệt giữa hai khối.
Nhóm khả năng giao tiếp A (khả năng thể hiện tính tích cực chủ ñộng
trong giao tiếp): Ở mức thấp khối tự nhiên có số lượng sinh viên lớn hơn
(25.3% sinh viên) so với khối xã hội (21.3% sinh viên). Ở mức trung bình
khối tự nhiên vẫn có số lượng sinh viên cao hơn (52.7% sinh viên) khối xã
hội (49.3% sinh viên).
Như vậy có thể thấy khả năng giao tiếp sư phạm ở nhóm này của khối
tự nhiên thấp hơn khối xã hội, tuy nhiên mức chênh lệch là không cao, ñiều
này còn ñược biểu hiện ở ñiểm số trung bình của khối tự nhiên X = 3.7 ñiểm
so với khối xã hội X = 3.8 ñiểm. Điều ñó chứng tỏ sinh viên khối xã hội có sự
tích cực chủ ñộng trong giao tiếp hơn khối tự nhiên.
Nhóm khả năng giao tiếp B (thể hiện sự nhạy cảm và lắng nghe người
giao tiếp): Ở nhóm khả năng giao tiếp này sinh viên của hai khối ñều ở mức
trung bình. Tuy nhiên ở nhóm khả năng giao tiếp này sinh viên khối tự nhiên
lại có xu hướng thể hiện tốt hơn khối xã hội, ñiều này biểu hiện ở số lượng
sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức trung bình của khối tự nhiên thấp hơn

(50% sinh viên) so với khối xã hội (54% sinh viên). Ở mức tương ñối cao
14


khối tự nhiên vẫn cao hơn (37.3% sinh viên) so với khối xã hội (31.3% sinh
viên).
Như vậy ở nhóm khả năng giao tiếp này khả năng giao tiếp của khối tự
nhiên vẫn tốt hơn khối xã hội, ñiều này còn ñược biểu hiện ở ñiểm số trung
bình của hai khối: khối tự nhiên X = 4.9 ñiểm; khối xã hội X = 4.7 ñiểm,
Nhóm giao tiếp C (khả năng thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao
tiếp): khả năng giao tiếp của sinh viên hai khối ở nhóm này ñều ở mức trung
bình. Trong ñó có sự chênh lệch về mức ñộ giữa về mức ñộ giữa hai khối. Ở
mức thấp khối tự nhiên có tới 28% sinh viên, trong khi ñó khối xã hội chỉ có
2,7 % sinh viên có khả năng giao tiếp ở mức thấp. Tuy nhiên ở mức trung
bình khối tự nhiên chỉ có 48.7% sinh viên, thấp hơn khối xã hội 64% sinh
viên. Tuy nhiên nhìn một cách tổng quát thì khả năng giao tiếp của sinh viên
khối xã hội ở nhóm này vẫn có xu hướng tốt hơn khối tự nhiên
Nhóm khả năng giao tiếp D (khả năng diễn ñạt cụ thể, dễ hiểu bằng
ngôn ngữ): hầu hết sinh viên của hai khối ở nhóm này ñều có khả năng giao
tiếp ở mức thấp và trung bình. Trong ñó cũng có sự chênh lệch về mức ñộ
giữa hai khối. Ở mức thấp và trung bình khối tự nhiên có tới 92.7% sinh viên
cao hơn khối xã hội 89,3% sinh viên. Như vậy có thể thấy khả năng diễn ñạt
cụ thể dễ hiểu, mạch lạc bằng ngôn ngữ của khối xã hội vẫn có xu hướng tốt
hơn khối tự nhiên, ñiều này còn ñược thể hiện ở ñiểm số trung bình của hai
khối: Khối tự nhiên X = 3.2 ñiểm; khối xã hội X = 3.4 ñiểm.
3.1.3. Khả năng giao tiếp của sinh viên năm 3 so với sinh viên năm 4
Bảng 3: Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên năm 3 so với sinh viên
năm 4
Năm 3
Năm 4

Nhóm Mức ñộ
SL
(%)
Điểm SL
%
Điểm
Tb X
Tb X

A

B

C
D

Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình
Tương ñối cao
Cao
Thấp
Trung bình


34
82
32
2
6
78
47
19
24
87
35
4
54
85

22.7
54.7
21.3
1.3
4
52
31.3
12.7
16
58
23.3
2.7
36
56.6

15

3.7

4.8

4.0
3.2

36
71
34
9
3
69
56
22
22
82
36
10
50
84

24
47.3
22.7
6
2
46

37.3
14.7
14.6
54.7
24
6.7
33.3
56

3.8

4.9

4.2
3.4


Tương ñối cao
Cao
Điểm TB

10
1
3.9

6.6
0.7

14
2

4.1

9.3
1.4

Nhóm khả năng giao tiếp A (nhóm khả năng thể hiện tính tích cực chủ
ñộng trong giao tiếp): ở mức ñộ thấp sinh viên năm 3 có số lượng cao hơn
(77.4% sinh viên) năm 4 (71.3% sinh viên), chênh lệch 6.1%.
Nhóm khả giao tiếp B (thể hiện tính nhạy cảm và biết lắng nghe người
giao tiếp): ở mức ñộ trung bình, thấp năm 3 có 56% sinh viên cao hơn so với
năm 4 chỉ có 48% sinh viên, chênh lệch 8%.
Nhóm khả năng giao tiếp C (thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao
tiếp): ở mức trung bình, thấp năm 3 có 74% sinh viên cao hơn so với năm 4
chỉ có 69.3% sinh viên, chênh lệch 4.7%.
Nhóm khả năng giao tiếp D (Khả năng diễn ñạt bằng ngôn ngữ dễ hiểu,
cụ thể): ở mức trung bình thấp năm 3 có 92.6% cao hơn so với năm 4 chỉ có
89.3% sinh viên, chênh lệch 3.3% sinh viên.
Từ sự phân tích trên có thể thấy khả năng giao tiếp sư phạm của sinh
viên năm 4 có sự tiến bộ hơn so với năm 3. Tuy nhiên mức chênh lệch là
không cao, ñiều này biểu hiện ở số lượng sinh viên năm 4 vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao ở mức trung bình thấp, mức chênh lệch giữa năm 3 và năm 4 ở mức trung
bình thấp chỉ giao ñộng từ 3.3% ñến 8%, ñiều này còn ñược thể hiện ở ñiểm
số trung bình của các nhóm khả năng giao tiếp ở năm 3 và năm 4 có sự chênh
lệch không ñáng kể X = 3.9 ñiểm so với X = 4.1 ñiểm.
Tóm lại, từ kết quả khảo sát thực trạng khả năng giao tiếp sư phạm của
sinh viên các ngành sư phạm trường ĐHSP Đà Nẵng, chúng tôi ñã thu ñược
những kết quả như sau:
Một là khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên các ngành sư phạm
trường ĐHSP Đà Nẵng là không cao, ñiều này thể hiện hầu hết sinh viên có
khả năng gia tiếp ở mức trung bình (từ 49 ñến 56%), tiếp ñến là mức thấp (từ

15.3% ñến 34.7% sinh viên). Mức tương ñối cao và cao có tỷ lệ sinh viên ít
hơn rất nhiều. Khả năng giao tiếp của sinh viên năm 4 cao hơn năm 3, tuy
nhiên mức chênh lệch không cao. Khả năng giao tiếp của sinh viên khối tự
nhiên và xã hội có sự khác biệt, ñiều này thể hiện ở các nhóm khả năng giao
tiếp.
3.2. Những vấn ñề về giao tiếp sư phạm mà sinh viên năm 4 gặp phải
trong quá trình thực tập sư phạm
Để có kết quả chính xác về khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên
ngành sư phạm Trường ĐHSP Đà Nẵng, chúng tôi ñã ñặt các câu hỏi ñiều tra
trên sinh viên năm 4 khi họ ñang trong thời gian thực tập và kết quả thu ñược
cụ thể qua các bảng số liệu.

16


Bảng 4: Những thuận lợi mà sinh viên năm 4 có ñược trong thời gian
thực tập sư phạm
STT Nội dung
Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Đã có sự trang bị tốt về mặt chuyên môn
82
29.7
2
Sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ sở thực tập
122
43.7
3
Có sự chuẩn bị tốt về mặt kĩ năng sư phạm
74

26.5
Từ bảng số liệu trên có thể thấy những thuận lợi mà sinh viên thực tập
có ñược là rất khác nhau, cao nhất là: sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ sở thực tập,
với 122 lượt lựa chọn, chiếm 43.7%. trong khi ñó 2 nội dung có vai trò quan
trọng ñối với người giáo viên là: sự chuẩn bị tốt về mạt chuyên môn chỉ có 83
lượt lựa chọn, chiếm 29.7%; ñứng thứ 3 cũng là ít thuận lợi nhất lai thuộc về
sự chuẩn bị tốt về mặt kĩ năng sư phạm mặt kĩ năng sư phạm,chỉ có 74 lượt
lựa chọn, chiếm 26,5%.
Bảng 5: Những khó khăn về nghiệp vụ sư phạm (giao tiếp sư phạm ) mà sinh
viên gặp phải trong thời gian thực tâp
STT Nội dung
Số
Tỷ lệ Thứ
lượng
%
bậc
1
Thuyết trình vấn ñề (dễ hiểu, hấp dẫn, 56
37.3
4
logic)
2
Cách sử dụng viết bảng khoa học
62
41.3
3
3
Sử dụng phương tiện kĩ thuật (giáo án 49
32.6
6

ñiện tử) trong dạy học
4
Khả năng thiết lập mối quan hệ với học 39
26
8
sinh
5
Khả năng diễn ñạt ngôn ngữ (ngắn gọn, 70
46.6
1
mạch lạc, lưu loát, cụ thể, phat âm chuẩn,
mạch lạc)
6
Làm chủ trạng thái hành vi cảm xúc
18
12
9
7
Xử lí tình huống sư phạm
53
35.3
5
8
Làm chủ cân bằng giữa thời gian và giáo 67
44.6
2
án
9
Thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học 46
30.6

7
Trước hết và cũng là kĩ năng mà nhiều sinh viên gặp khó khăn nhất ñó
là: Kĩ năng diễn ñạt bằng ngôn ngữ (ngắn gọn, mạch lạc, lưu loát, cụ thể,
phát âm chuẩn, mạch lạc), có tới 70 lượt lựa chọn, chiếm 46.6%. Điều này là
bất hợp lý bởi (diễn ñạt ngắn gọn, mạch lạc, lưu loát, cụ thể) là một trong
những kĩ năng cần thiết ñối với một nhà giáo tương lai.
Đứng thứ 2 là: kĩ năng làm chủ cân bằng giữa thời gian và giáo án, với
67 lượt lựa chọn, chiếm 44.6%. Trao ñổi với các giáo sinh khác họ ñều có
chung nhận ñịnh: “việc ñiều tiết giữa thời gian và nội dung bài học là rất khó
khăn”. Đồng thời qua trao ñổi với cô Nguyễn Thị Sinh (giáo viên dạy môn
17


Địa lý – Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền), cô cho rằng: “Phần lớn các
em ñều có chung khuyết ñiểm này và ñiều này là do các em chưa có nhiều
kinh nghiệm trong việc phân phối thời gian, quá chú trọng vào một mảng kiến
thức nhất ñịnh. Điều này sẽ ñược khắc phục khi các em có nhiều thời gian
tham gia công tác giảng dạy”.
Đứng thứ ba là kĩ năng: Sử dụng và viết bảng khoa học, với 62 lượt lựa
chọn, chiếm 41.3%. Trong thời gian tham gia dự giờ của 10 giáo sinh chúng
tôi nhận thấy có tới 4 giáo sinh trình bày bảng chưa ñạt yêu cầu
Đứng thứ tư là kĩ năng: Thuyết trình vấn ñề (mạch lạc, dễ hiểu, logic)
có tới 56 lượt lựa chọn chiếm 37.3%.
Đứng thứ năm là kĩ năng: Xử lý tình huống sư phạm với 53 lượt lựa
chọn, chiếm tới 35.3 %.
Đứng thứ sáu là: kĩ năng sử dụng phương tiện kĩ thuật (giáo án ñiện tử)
trong dạy học, có tới 49 lượt lựa chọn, chiếm 32.6 %.
Tiếp theo ñó là các kĩ năng: Thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học,
có tới 46 lượt lựa chọn, chiếm 3.6.%; Khả năng thiết lập mối quan hệ với học
sinh có 39 lượt lựa chọn, chiếm 26% và cuối cùng là Khả năng làm chủ trạng

thái hành vi cảm xúc, với 18 lượt lựa chọn, chiếm 12%.
Bảng 6: Sự ñánh giá của sinh viên về nguyên nhân của những khó
khăn trong giao tiếp sư phạm
STT Nội dung ñánh giá
Số
Tỷ lệ
lượng (%)
1
Khả năng của sinh viên còn hạn chế
70
32.7
2
Nhà trường sư phạm chưa tạo ñiều kiện, cơ hội cho 50
28.0
sinh viên rèn luyện, thực tế, tích lũy kinh nghiệm
3
Bản thân sinh viên chưa tích cực rèn luyện thường 84
39.3
xuyên ñể nâng cao khả năng nghiệp vụ sư phạm
Từ bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lựa chọn của sinh viên về các
nguyên nhân không có sự chênh lệch quá lớn. Cao nhất là nguyên nhân: Do
bản thân sinh viên chưa tích cực rèn luyện thường xuyên ñể nâng cao khả
năng nghiệp vụ sư phạm, có 84 lựa chọn chiếm 39.3 %, ñiều này phù hợp với
nhận ñịnh của chúng tôi. Đứng thứ 2 trong 3 nguyên nhân trên sinh viên cho
rằng: Do khả năng của sinh viên còn hạn chế, có tới 70 sự lựa chọn, chiếm
32.7%. Theo chúng tôi, do sinh viên chưa biết cách phát huy hết khả năng của
mình,
Thứ 3 là nguyên nhân: Do nhà trường sư phạm chưa tạo nhiều ñiều
kiện, cơ hội cho sinh viên rèn luyện, thực tế, tích lũy kinh nghiệm có 60 lượt
lựa chọn, chiếm 28.0%. Đây cũng là một nguyên nhân cơ bản

Bảng 7: Nhận thức của sinh viên về vai trò của giao tiếp sư phạm ñối
với sự thành công trong công tác giảng dạy của sinh viên

18


STT Nội dung
1
2
3

Số
lượng
Chủ yếu học chuyên môn
4
Tích cực rèn luyện nâng cao khả năng nghiệp vụ sư 8
phạm
Cả hai ý kiến trên
138

Tỷ lệ
(%)
2.7
5.3
92

phần lớn sinh viên (92%) ñều cho rằng cần phải chú ý học tốt chuyên
môn và tích cực rèn luyện nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm. Có thể thấy
hầu hết sinh viên ñều ñánh giá cao vai trò của giao tiếp sư phạm ñối với sự
thành công của người giáo viên.

Bảng 8: Sự ñánh giá của sinh viên về khả năng giao tiếp sư phạm,
xử lý tình huống sư phạm của bản thân trong thời gian thực tập
STT Nội dung
Số
Tỷ lệ (%)
lượng
1
Rất tốt
9
5.9
2
Tốt
59
39.1
3
Tạm ñược (ñạt yêu cầu)
75
49.7
4
Chưa ñạt yêu cầu
8
5.3
Từ bảng số liệu trên cho thấy, hầu hết sinh viên ñều lựa chọn tạm ñược
có 75 lượt lựa chọn, chiếm 49.7%; ñứng thứ hai là tốt có 59 lượt lựa chọn,
chiếm 39.1%; thứ ba là rất tốt có 9 lượt lựa chọn chiếm 5.9%; Và cuối cùng
là chưa ñạt yêu cầu có 8 lượt lựa chọn, chiếm 5.3%.
Bảng 9: Đề xuất của sinh viên về những việc làm cụ thể của nhà trường sư
phạm và bản thân sinh viên trong việc nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm
cho sinh viên trước khi ra trường.
STT Nội dung

Số
Tỷ lệ
lượng (%)
Nhà trường
1
- Tạo ñiều kiện cho sinh viên thực tế sớm hơn nhằm 75
50%
tích lũy kinh nghiệm, ñồng thời tăng số thời gian
thực tập
2
- Nâng cao chất lượng ñào tạo nghiệp vụ sư phạm 61
40.7%
cho sinh viên (như tăng số tiết học NVSP; dạy các
kĩ năng xử lý tình huống sư phạm sát với thực tế,
cập nhật ñầy ñủ hơn về những ñổi mới trong giáo
dục; ñổi mới trang thiết bị và các phòng tập giảng)
3
- Tổ chức các hoạt ñộng ngoại khóa, các cuộc thi ñể 14
9.3
sinh viên có thể học hỏi, nâng cao khả năng giao
tiếp sư phạm
19


Bản thân sinh viên
1
- Tích cực rèn luyện thường xuyên nâng cao khả 127
84.7
năng giao tiếp sư phạm cho bản thân: luyện cách
diễn ñạt bằng ngôn ngữ, cách viết bảng, hành vi

ứng xử, thuyết trình vấn ñề, tự tin, nắm vững tâm lý
học sinh, chủ ñộng mạnh dạn xử lý hình huống sư
phạm.
2
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm của những người ñi 23
15.3
trước, tham gia các hoạt ñộng ngoại khóa, cuộc thi
nghiệp vự sư phạm
Về phía nhà trường sư phạm, trong ñó nội dung có số lượng sinh viên
ñề xuất nhiều nhất ñó là: Tạo ñiều kiện cho sinh viên thực tế sớm hơn nhằm
tích lũy kinh nghiệm ñồng thời tăng số thời gian thực tập có tới 75 lần, chiếm
50%. Đồng tình với quan ñiểm này của chúng tôi, cô giáo Nguyễn Thị thu
Thủy – giáo viên dạy bộ môn Tin của trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
cho rằng nên tăng số tiết dạy cho các em thực tập
Nội dung thứ hai ñược sinh viên ñề xuất là: Nâng cao chất lượng ñào
tạo nghiệp vự sư phạm cho sinh viên, chiếm 40.7%
Nội dung thứ 3 và có tỉ lệ thấp nhất ñó là: Cần phải tổ chức các hoạt
ñộng ngoại khóa, các cuộc thi ñể sinh viên có thể học hỏi, nâng cao khả năng
giao tiếp sư phạm. Với 14 lần lựa chọn chiếm 9.3%.
Về phía sinh viên chỉ có hai nội dung ñề xuất, trong ñó chiếm tỉ lệ lớn
nhất ñó là: sinh viên cần phải tích cực rèn luyện thường xuyên khả năng giao
tiếp sư phạm cho bản thân. Đây cũng chính là kết quả mà chúng tôi ñã thu
ñược trong phần hổi về những nguyên nhân dẫn ñến những khó khăn về giao
tiếp sư phạm trong thời gian thực tập (có tới 39.3% cho rằng: bản thân sinh
viên chưa tích cực rèn luyện thường xuyên ñể nâng cao khả năng giao tiếp sư
phạm
Nội dung thứ hai: Tích cực học hỏi kinh nghiệm của những người ñi
trước, tham gia hoạt ñộng ngoại khóa, cuộc thi nghiệp vụ sư phạm với 23
lượt, chiếm 13.5%.
3.3. Kết luận chương 3

Qua nghiên cứu trên 300 sinh viên các ngành sư phạm (tập trung chủ
yếu hai khối tự nhiên và xã hội) trường ĐHSP Đà Nẵng có thể rút ra kết luận
sau:
- Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên chưa cao, phần lớn sinh
viên có khả năng giao tiếp ở mức trung bình và thấp.
- Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên khối tự nhiên và khối có sự
khác biệt, ñiều này thể hiện ở các nhóm giao tiếp mỗi khối có khả năng và
mức ñộ khác nhau.

20


- Sinh viên năm 4 có khả năng giao tiếp sư phạm cao hơn năm 3, tuy
nhiên mức chênh lệch là không ñáng kể.
- Đối với sinh viêm năm 4 trong ñợt thực tập vừa qua, phần lớn sinh
viên còn gặp khó khăn về giao tiếp sư phạm, nguyên nhân thuộc về bản thân
sinh viên và nhà trường.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Khả năng giao tiếp sư phạm của sinh viên chưa cao, ña số có khả
năng giao tiếp ở mức trung bình. Khả năng giao tiếp của sinh viên năm 4 cao
hơn sinh viên năm 3, tuy nhiên sự chênh lệch không ñáng kể. Khả năng giao
tiếp của sinh viên khối tự nhiên và xã hội có sự khác biệt ở các nhóm giao
tiếp.
- Trong quá trình thực tập sư phạm phần lớn sinh viên còn gặp khó
khăn về giao tiếp sư phạm, nguyên nhân của nó theo sinh viên là do nhà
trường và bản thân sinh viên.
- Phần lớn sinh viên ñều ñánh giá cao vai trò của khả năng giao tiếp sư
phạm ñối với sự thành công của nghề nghiệp. Trên cơ sơ ñó sinh viên có ñề
xuất nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm của bản thân.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi ñã ñưa ra một số
giải pháp nâng cao khả năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên.
2. Các kiến nghị
Để thực hiện ñược các biện pháp trên có hiệu quả thì chúng ta cần phải:
- Ngay từ thời kì ñầu sinh viên mới bước vào trường cần phải xác ñịnh
ñược khả năng giao tiếp của sinh viên, trên cơ sở ñó có những biện pháp tác
ñộng, ñiều chỉnh kịp thời, có những cách thức rèn luyện phù hợp.
- Cần trang bị cho sinh viên có những kiến thức tâm lý học về giao tiếp
và giao tiếp sư phạm. Sinh viên phải nắm ñược những tri thức về tâm lý học,
ñặc biệt là phạm trù giao tiếp trong tâm lý học hiện ñại phải hiểu ñược khả
năng, bản chất, ñặc ñiểm cấu trúc của giao tiếp.
- Cần phải ñổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường vai trò
của sinh viên trong quá trình học tập
- Cần thường xuyên tổ chức các hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm, rèn luyện có kế hoạch và ñảm bảo tính hệ thống, thường xuyên ñể trở
thành nề nếp, thói quen, thành nhu cầu cần thiết của sinh viên. Tránh hiện
tượng hình thức chỉ rầm rộ một thời gian ngắn khi diễn ra hội thi nghiệp vụ sư
phạm.

21



×