Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

nhận thức về hạnh phúc gia đình và xu hướng hành vi lựa chọn bạn đời của sinh viên trường cao đẳng sư phạm thái bình (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.98 KB, 29 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1)Lý do chọn ñề tài
Gia ñình là tế bào của xã hội, gia ñình tốt thì xã hội tốt và xã hội tốt tạo
ñiều kiện cho gia ñình phát triển. Trong các tác phẩm văn học, ñạo ñức học,
triết học và ñạo lý của các loại hình tôn giáo thì gia ñình ñược coi là nền tảng
của xã hội . Đối với mỗi cá nhân, gia ñình là môi trường xã hội ñầu tiên mà
con người tiếp xúc, ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và trưởng thành. Có
thể nói, gia ñình là cái nôi nhân cách, cuộc sống gia ñình làm nảy sinh những
mầm sống ban ñầu của nhân cách. Những sở thích, suy nghĩ, ước mơ tình cảm
của con người ñược nuôi dưỡng và thông qua gia ñình con người biết ñiều
chỉnh các mối quan hệ xã hội. Qúa trình xã hội hóa của mỗi cá nhân diễn ra
thuận lợi chỉ với ñiều kiện cá nhân ñược sống trong một gia ñình hạnh phúc,
một gia ñình hạnh phúc mọi người thương quan tâm tới nhau.
Gia ñình là “tổ ấm” thực sự cần thiết cho mỗi người, nó ñáp ứng nhu
cầu tình cảm của các thành viên trong gia ñình, tạo sự cân bằng tâm lý sau
những giờ lao ñộng, học tập căng thẳng, mệt mỏi ngoài xã hội. Vì vậy xây
dựng gia ñình hạnh phúc là thực sự cần thiết cho mỗi người và hạnh phúc gia
ñình sẽ tạo ñiều kiện cho con người phát triển hài hòa tâm lý và thể chất, phát
huy ñược các tiềm năng của mình ñể cống hiến cho xã hội. Vì thế mà một gia
ñình hạnh phúc không chỉ ảnh hưởng ñến mỗi cá nhân trong gia ñình mà còn
ảnh hưởng ñến toàn xã hội. Gia ñình tốt ñẹp sẽ là nền tảng góp phần xây dựng
xã hội tốt ñẹp. Như Bác Hồ dạy “ Nhiều gia ñình cộng lại thành xã hội, xã hội
tốt ñẹp thì gia ñình càng tốt, gia ñình tốt thì xã hội mới tốt”
Để có ñược hạnh phúc gia ñình thì cơ sở ñầu tiên là những người chủ
gia ñình trong tương lai ( những thanh niên ñến tuổi kết hôn ) phải nhận thức
ñúng tầm quan trọng của một gia ñình hạnh phúc, những yếu tố ñể có một gia
ñình hạnh phúc, ñồng thời phải có sự lựa chọn bạn ñời “tâm ñầu ý hợp” với
tình cảm, quan ñiểm của mình. Như vậy, hành vi chọn bạn ñời ñúng ñắn, phù
hợp sẽ là cơ sở ñầu tiên cho mỗi người tạo dựng hạnh phúc cho chính bản
thân mình.
Trong thời ñại giao lưu văn hóa, mở cửa hội nhập như hiện nay, bên


cạnh những yếu tố tích cực như giao lưu, học hỏi, tiếp thu nguồn tri thức của
nhân loại làm phong phú ña dạng văn hóa Việt thì những yếu tố tiêu cực làm
cho quan niệm về hạnh phúc gia ñình và hôn nhân có sự thay ñổi.
Thanh niên ngày nay ñược tự do lựa chọn bạn ñời và quyết ñịnh việc
hôn nhân theo quan ñiểm của mình. Do ảnh hưởng của kinh tế thị trường, của
văn hóa ngoại lai nhiều thanh niên nhận thức chưa ñúng về những giá trị cơ
bản của một gia ñình và gia ñình hạnh phúc, họ suy nghĩ chủ quan, mơ tưởng
ñến một tương lai tươi sáng, ñầy hạnh phúc mà ít nghĩ ñến các yếu tố khách
quan, các khó khăn sẽ gặp trong cuộc sống. Vì vậy, gia ñình họ nhanh chóng
tan vỡ, ñể lại nhiều nỗi bất hạnh cho người khác và cho xã hội.
Thực tế này ñã chứng minh qua số vụ ly hôn ở nước ta ngày càng tăng
mạnh . Theo thống kê xã hội học năm 2007 có 25.314 vụ ly hôn, ñến 6 tháng
1


ñầu năm của 2008 số vụ ly hôn ñã lên ñến 28.520 vụ.Với số lượng ly hôn này
thì biết bao nhiêu trẻ em phải chịu thiệt thòi, bất hạnh , bởi lẽ cùng với những
vụ ly hôn ấy là biết bao cảnh ñứa trẻ không cha không mẹ, ảnh hưởng ñến sự
phát triển nhân cách, trí tuệ của trẻ. Và xã hội sẽ ra sao nếu số vụ ly hôn sẽ
tiếp tục tăng nhanh như hiện nay?
Đã ñến lúc các nhà khoa học, trong ñó có các nhà tâm lý học phải
nghiên cứu về nhận thức của thanh niên về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của họ ñể ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức
về hạnh phúc gia ñình và giúp họ có hành vi lựa chọn bạn ñời một cách phù
hợp.
Trong mọi thời ñại, sinh viên thuộc tầng lớp trí thức, họ rất nhạy cảm
với thời cuộc, ở họ tâm sinh lý phát triển khá mạnh mẽ, nhân cách ñã cơ bản
hình thành và ổn ñịnh, ở tuổi này họ cũng ñã hình thành những ñịnh hướng
nhất ñịnh về nghề nghiệp, lối sống, về tình yêu, hôn nhân và gia ñình. Những
tác ñộng của nền kinh tế thị trường, những biến chuyển của xã hội có tác ñộng

mạnh mẽ ñến sinh viên về nhận thức về gia ñình, chọn bạn ñời. Và vấn ñề
hạnh phúc gia ñình ñược họ quan tâm và suy nghĩ.
Vấn ñề này ñối với sinh viên sư phạm lại càng vô cùng quan trọng bởi
lẽ họ là những nhà giáo dục tương lai. Một gia ñình hạnh phúc không chỉ giúp
cho bản thân họ mà còn là tấm gương về xây dựng hạnh phúc gia ñình ñể học
trò noi theo.
Năm 1994 là năm ñược Liên Hiệp Quốc chọn là “năm gia ñình” với
nguyên tắc “ gia ñình là ñơn vị cơ sở của xã hội” .Việt Nam cũng ñã lấy ngày
18 – 6 hàng năm là ngày “gia ñình Việt Nam”. Vì vậy nó xứng ñáng ñược
quan tâm ñặc biệt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành chọn và nghiên cứu
ñề tài “ nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời
của sinh viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình”
2) Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài này chúng tôi nhằm :
- Khảo sát thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Bình về
hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của họ .
- Đề xuất một số giải pháp giúp sinh viên nhận thức ñúng ñắn về hạnh
phúc gia ñình và có xu hướng hành vi chọn bạn ñời phù hợp với bản thân họ.
3) Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về gia ñình, nhận thức hạnh phúc gia ñình và
xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên.
3.2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên .
3.3. Đề xuất các biện pháp giúp sinh viên nâng cao nhận thức và có hành
vi ñúng ñắn trong hành vi chọn bạn ñời.
Trong ñề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ yếu là nhiệm vụ 3.1
và 3.2.
4) Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, khách thể khảo sát và
phạm vi nghiên cứu

2


4.1. Đối tượng nghiên cứu :
Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của
sinh viên trường CĐSP Thái Bình .
4.2. Khách thể nghiên cứu :
Sinh viên trường CĐSP Thái Bình.
4.3. Khách thể khảo sát :
300 sinh viên trường CĐSP Thái Bình .
4.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài :
Do ñiều kiện còn hạn chế, chúng tôi chỉ nghiên cứu : Nhận thức về
hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường
CĐSP Thái Bình.
5) Gỉa thuyết khoa học
- Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia ñình có nhiều thay ñổi
nhưng một số giá trị truyền thống như : hòa thuận, chung thủy vẫn ñược coi
trọng .
- Sinh viên ñánh giá cao những giá trị tốt ñẹp của truyền thống gia ñình
và trách nhiệm của vợ, chồng trong việc xây dựng hạnh phúc gia ñình.
- Sự lựa chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình theo xu
hướng thực tế, họ quan tâm nhiều ñến những tiêu chuẩn ñảm bảo cuộc sống
vật chất ñầy ñủ, hạnh phúc của gia ñình trong tương lai như : Nghề nghiệp,
sức khỏe, trí tuệ, gia ñình cơ bản ...
6) Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của ñề tài, chúng tôi ñã sử dụng phối hợp một
số các phương pháp sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận( thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
)
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :

6.2.1 Phương pháp ñiều tra bằng Anket
6.2.2 Phương pháp ñàm thoại, phỏng vấn sâu
6.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .
PHẦN NỘI DUNG
1) Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu
Hạnh phúc gia ñình và chọn bạn ñời ñã ñược nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu:
* Trên thế giới :
- Ở Ấn Độ : tác giả wll. Durant
- Các Mác và Ph. Ăngghen
- Ở Mỹ : Nhà tâm học lý người Mỹ Tal Ben – shahar; nhà tâm lý học
Richard Stevens, Brett Kahn, nhà triết học kiêm kinh tế học Reveees, nhà
hoạt ñộng xã hội Andrew Mawson; T.S Johan Goethe; TS. David Niven; Giáo
sư Steve Brukett
* Ở Việt Nam :
Tác giả Ngô Công Hoàn; Tác giả Nguyễn Đình Xuân; giáo sư Đặng Xuân
Hoài; PTS.Dương Tự Đam,
3


Tóm lại, vấn ñề hạnh phúc gia ñình và sự lựa chọn bạn ñời ñã ñược các
tác giả trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu, nó ñang trở thành một
vấn ñề nổi bật ñược xã hội và thời ñại quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng mới chỉ dừng lại ở mức ñộ nghiên cứu về hạnh phúc gia ñình và lựa
chọn bạn ñời của thanh niên mà chưa nghiên cứu sâu trên sinh viên ñặc biệt là
sinh viên sư phạm.
2) Gia ñình và hạnh phúc gia ñình
2.1. Khái niệm về gia ñình
2.1.1 Định nghĩa về gia ñình
Từ những quan ñiểm của các tác giả, các nhà nghiên cứu, ở góc ñộ tâm

lý học, chúng tôi rút ra ñịnh nghĩa chung nhất về gia ñình làm công cụ nghiên
cứu của ñề tài như sau : Gia ñình là một nhóm nhỏ xã hội, các thành viên gắn
bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống ( hoặc quan hệ
nhận con nuôi), các thành viên cùng chung sống, có ngân sách chung, có
trách nhiệm với nhau, thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, tình cảm, vừa
ñáp ứng nhu cầu riêng tư của cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái
sản xuất con người và duy trì nòi giống.
2.1.2 Đặc trưng của gia ñình
- Gia ñình là một nhóm xã hội ít nhất phải có từ hai người trở lên. Một
người không thể gọi là gia ñình.
- Gia ñình ñược hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia ñình là mối quan hệ ruột
thịt, huyết thống.
- Các thành viên trong gia ñình sống bằng một ngân sách chung, do các
thành viên lao ñộng ñem lại.
- Gia ñình là tế bào của xã hội.
2.1.3 Chức năng của gia ñình
Tổng hợp từ nhiều ý kiến, công trình nghiên cứu của các tác giả, chúng
tôi ñã tổng kết có 6 chức năng của gia ñình và ñược cụ thể hóa trong sơ ñồ
sau :
Hình 1.1: Sơ ñồ chức năng của gia ñình
Chức năng của gia ñình

Chức năng
tình dục
giữa vợ và
Chồng

Chức
năng sinh

sản ñể
duy trì nòi
giống

Chức năng
nuôi dưỡng,
giáo dục con
cái

Chức năng
tổ chức cuộc
sống vật
chất và văn
hóa trong
gia ñình

4

Chức
năng kinh
tế

Chức năng
chăm sóc,
nuôi dưỡng
người già
và những
người mất
sức lao
ñộng



2.2 Hạnh phúc gia ñình
2.2.1 Khái niệm hạnh phúc :
Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý ñược thỏa mãn nhu cầu vật chất,
tinh thần, ñạo ñức của con người, do con người hoàn thành nghiã vụ ñem lại.
Việc thoả mãn nhu cầu trên phù hợp với nhu cầu xã hội, lợi ích xã hội.
2.2.2 Hạnh phúc gia ñình
2.2.2.1) Khái niệm hạnh phúc gia ñình :
Dựa trên quan ñiểm khác nhau về hanh phúc gia ñình, trong phạm vi
của ñề tài nghiên cứu của mình, chúng tôi cho rằng : Hạnh phúc gia ñình là
hạnh phúc của toàn bộ các thành viên trong gia ñình. Một gia ñình hạnh phúc
là mọi thành viên sống hòa thuận, vui vẻ, êm ấm, yêu thương và có trách
nhiệm với nhau hết mực, từ ñó chăm sóc cho nhau, tôn trọng nhau và khi cần
thiết biết hi sinh cho nhau nhường nhịn nhau tạo ra bầu không khí gia ñình
vui vẻ, kính trên nhường dưới, vợ chồng chung thủy với nhau, con cái ngoan
ngoãn, vâng lời cha mẹ. Đồng thời gia ñình ñó phải có thu nhập ổn ñịnh ñảm
bảo sự tồn tại và phát triển của các thành viên trong gia ñình.
Ngoài ra, ñề tài còn tìm hiểu những vấn ñề như:
2.3.2 Ý nghĩa của hạnh phúc gia ñình
2.3.3 Biểu hiện của hạnh phúc gia ñình
2.3.4 Làm thế nào ñể có hạnh phúc gia ñình
2.3.5 Trách nhiệm của người vợ, người chồng, người cha, người mẹ trong
việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia ñình.
3) Bạn ñời - sự lựa chọn bạn ñời của thanh niên hiện nay
3.1 Bạn ñời – sự lựa chọn bạn ñời
- Bạn ñời là “ người bạn cùng chung sống, thường ñược chỉ người vợ,
người chồng sống gắn bó với nhau.”
- Sự lựa chọn bạn ñời là sự lựa chọn người vợ, người chồng phù hợp
với bản thân mình. Sự lựa chọn này dựa trên các tiêu chí cụ thể mà do mỗi cá

nhân ñặt ra ñể chọn ñược người “tâm ñầu ý hợp”.
3.2 Tiêu chí chọn bạn ñời của thanh niên hiện nay :
Từ những quan ñiểm của các tác giả (tác giả Trần Trọng Thủy, tác giả
Minh Hà, Nguyễn Hoàng Vân) chúng tôi cho rằng : thanh niên hiện nay có
những tiêu chí chọn bạn ñời như sau :
- Hình thức
- Trí tuệ, trình ñộ học vấn
- Tình yêu
- Nghề nghiệp ổn ñịnh
- Đạo ñức tốt
- Khỏe mạnh
- Gia ñình cơ bản
4. Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng chọn bạn ñời
4.1 Nhận thức – nhận thức về hạnh phúc gia ñình của sinh viên

5


+ Theo từ ñiển Tâm lý học, nhận thức là “quá trình hoặc kết quả phản
ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu
biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình ñó.”
+ Dựa vào những quan ñiểm trên về nhận thức, trong phạm vi nghiên
cứu của ñề tài, chúng tôi cho rằng : Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia
ñình là sự ñánh giá của họ về các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình, vai trò
của người phụ nữ và nam giới trong gia ñình.
4.2 Xu hướng hành vi và xu hướng chọn bạn ñời của sinh viên
4.2.1 Xu hướng hành vi :
Theo Từ ñiển Tâm lý học , xu hướng có nghĩa là “sự thiên về một
hướng nào ñó trong quá trình hoạt ñộng’’
Từ các quan ñiểm của các nhà tâm lý học, xã hội học thì hiểu một cách

chung nhất, xu hướng hành vi là : Sự thiên về một hướng nào ñó của hành vi
trong một hoạt ñộng nhất ñịnh. Trong phạm vi của ñề tài này, chúng tôi tìm
hiểu xu hướng hành vi lựa chọn bạn ñời của sinh viên.
4.2.2 Xu hướng chọn bạn ñời của sinh viên - sinh viên Sư phạm
Tổng kết những quan ñiểm, nghiên cứu của các tác giả, chúng tôi thấy
rằng xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên sư phạm hiện nay chủ yếu
như sau :
+ Đặc ñiểm ngoại hình.
+ Đặc ñiểm tính cách
+ Đặc ñiểm nghề nghiệp
+ Đặc ñiểm trình ñộ học vấn
+ Đặc ñiểm xuất thân.
4.3 Mối quan hệ giữa nhận thức và xu hướng hành vi :
4.3.1 Nhận thức quy ñịnh, chi phối xu hướng hành vi:
4.3.2 Xu hướng hành vi quy ñịnh, ảnh hưởng tớii nhận thức:
5) Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên , sinh viên sư phạm
5.1 Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên
5.2 Đặc ñiểm tâm lý, nhân cách của sinh viên sư phạm
Chương 2 : Tổ chức nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
2.1 Vài nét về cơ sở nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
Thái Bình là tỉnh có nền nông nghiệp phát triển lâu ñời, thuộc ñồng
bằng sông Hồng. Nơi ñây với nhiều hoạt ñộng văn hóa ñặc trưng của nền văn
hóa lúa nước và các truyền thồng văn hóa của miền quê bắc bộ.
Trường CĐSP Thái Bình nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, ñược
thành lập vào năm 1959, nơi ñây chủ yếu là con em từ các xã, huyện của tỉnh
về học tập và rèn luyện. Mục ñích chính của trường là ñào tạo ñội ngũ giáo
viên cho các tường THCS trong tỉnh.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện tháng 1 năm 2009 ñến tháng 6 năm 2009 .
Nhằm khảo sát thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu

hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, chúng tôi
sử dụng những phương pháp sau :
6


Ngoài phương pháp nghiên cứu lý luận ( tổng hợp, phân tích tài liệu ), chúng
tôi còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể :
2.2.1 Phương pháp ñiều tra bằng Anket
2.2.2 Phương pháp ñàm thoại, phỏng vấn sâu
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các giải pháp ñề xuất
3.1. Thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình của sinh viên trường
CĐSP Thái Bình
3.1.1 Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình
Sau khi xử lý 283 phiếu có cách trả lời hợp lệ thể hiện ñộ tin cậy,
chúng tôi thu ñược kết quả sau ñây :
* Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc :
Qua câu trả lời của sinh viên, chúng tôi nhận thấy, nhận thức của họ về
hạnh phúc rất ña dạng “Hạnh phúc là ra trường có việc làm theo ñúng chuyên
môn của mình, hạnh phúc là có ñược người yêu như mơ ước, hạnh phúc là có
sức khỏe...”
Cách trả lời tuy có khác nhau nhưng ña số sinh viên ñều nhận thức
ñúng, thể hiện :
- Có 72% sinh viên cho rằng : Hạnh phúc là khi con người ñược thỏa
mãn mọi nhu cầu của mình về vật chất và tinh thần, cảm giác sung sướng khi
ñược ñáp ứng những nhu cầu ấy.
* Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia ñình :
- Có 87% sinh viên cho rằng: Hạnh phúc gia ñình là gia ñình ñó luôn
yên ấm, hòa thuận,con cái ngoan ngoãn, mọi người yêu thương nhau, tôn
trọng nhau và có thu nhập ổn ñịnh.

Từ những số liệu trên chứng tỏ rằng : Trong nhận thức của sinh viên
hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình phải là sự thỏa mãn nhu cầu của con người,
trong gia ñình mọi người yêu thương, tôn trọng nhau và kinh tế gia ñình ổn
ñịnh. Sinh viên cho rằng không nhất thiết gia ñình hạnh phúc phải là một gia
ñình giàu có, sang trọng tuy nhiên cần có kinh tế ổn ñịnh ñể ñảm bảo thỏa
mãn nhu cầu và phát triển của các thành viên trong gia ñình. Và như vậy,
hạnh phúc gia ñình ñối với họ là phải có sự kết hợp hài hòa cả 2 yếu tố : vật
chất và tinh thần.
3.1.2. Đánh giá của sinh viên về các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia ñình.
Qua bảng số liệu ( bảng 1), chúng ta thấy rằng :
Những yếu tố về sự chung thủy, gia ñình hòa thuận, thu nhập gia ñình
ñược sinh viên ñánh giá cao và xếp ở 3 vị trí ñầu tiên.
- Yếu tố chung thủy : Rất quan trọng : 95,67% sinh viên chọn, xếp thứ
nhất.
- Yếu tố thu nhập gia ñình xếp thứ 2 và có 71,67% sinh viên lựa chọn “rất
quan trọng”.
- Yếu tố gia ñình hòa thuận, mọi người yêu thương chăm sóc lẫn nhau có
64,67% sinh viên lựa chọn và xếp thứ 3.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn ñã chứng minh cho ñịnh nghĩa mà sinh viên nêu
ở trên.
7


Như vậy sinh viên rất chú trọng ñến các mối quan hệ tình cảm, tâm lý của các
thành viên trong gia ñình như hòa thuận, chung thủy. Bên cạnh ñó yếu tố về
kinh tế cũng
có vị trí không nhỏ trong việc xây dựng một gia ñình hạnh phúc.
Qua cuộc nói chuyện, phỏng vấn sâu sinh viên cũng cho rằng : Ngoài
yếu tố tình cảm ra thì một gia ñình hạnh phúc ñòi hỏi cần phải có một nền
kinh tế ổn ñịnh có như vậy gia ñình mới có ñiều kiện chăm sóc, nuôi dạy con

cái ñược tốt. Vì vậy, yếu tố kinh tế, tình cảm ñược sinh viên ñánh giá cao là
rất ñúng ñắn.

Bảng 1 : Đánh giá của sinh viên về các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc gia
ñình
Các mức ñộ

Rất
quan
trọng
Các yếu tố
(4ñ)
%
Thu nhập gia 71,67
ñình ổn ñịnh,
ñảm bảo gia ñình
tồn tại và phát
triển
Vợ chồng con 64,67
cái yêu thương
chăm sóc nhau,
gia ñình hòa
thuận
Hòa hợp tình dục 50,66
Sự chung thủy
95,67
Có sức khỏe tốt
58,33
Vợ chồng có 27,23
trình ñộ học vấn

ngang nhau
Tin cậy lẫn nhau 56,33
Có cùng quan 43,67
ñiểm quan sống

Quan
trọng
3ñ)
%

Bình
thường
( 2 ñ)
%

25

Điểm Xếp
trung thứ
bình bậc

2

Không
quan
trọng
( 1 ñ)
%
1,33


3,67

2

30,67

4,33

0,33

3,59

3

16,01
3,33
32,67
41,67

24
1
8,33
15,04

9,33
0
0,67
16,06

3,08

3,95
3,49
2,80

8
1
4
9

34

9,34

0,33

3,46

5

35

19,33

2

3,20

7

8



Con cái ñược 32,67 64,33
3
0
3,30 6
chăm sóc, giáo
dục chu ñáo
42,05
13
2,51 10
Có cả con trai và 18,67 26,28
con gái trong gia
ñình
Số liệu bảng 1 cũng cho thấy, sự chung thủy giữa hai vợ chồng, ñây là
yếu tố ñược sinh viên ñánh giá cao nhất (95,67% số sinh viên cho là rất quan
trọng 270/283). Sự chung thủy ñược tồn tại trong gia ñình thì mới có hạnh
phúc gia ñình thực sự. Yếu tố này cũng bao hàm cả cơ sở xuất phát của hôn
nhân và gia ñình là tình yêu chân chính, thực tế hiện nay số vụ ly hôn ngày
càng tăng, vấn ñề này ñã ñể lại nhiều hậu quả nặng nề cho xã hội, nhưng chịu
ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là những ñứa con trong gia ñình. Qua ñây cho thấy
vai trò vô cùng quan trọng của gia ñình trong giáo dục và hình thành nhân
cách ở trẻ. Muốn thực hiện tốt giáo dục trong gia ñình thì người lớn, những
bậc là cha, làm mẹ phải là tấm gương sáng về nhân cách. Sống trong môi
trường gia ñình luôn trong tình trạng bên bờ vực ly hôn thì trẻ sẽ gặp khó
khăn trong quá trình phát triển trí tuệ, làm thui chột những tình cảm tốt ñẹp
tích sực của trẻ ñối với thế giới xung quanh. Vì vậy yếu tố chung thủy ñược
sinh viên ñánh giá cao là hợp lý.
Yếu tố thu nhập gia ñình ổn ñịnh, ñảm bảo cuộc sống gia ñình tồn tại
và phát triển ñược sinh viên xếp thứ 2 ( ñiểm trung bình : 3,67 và có 71,67%

sinh viên lựa chọn) . Như vậy theo sinh viên ñể có một nền tảng hạnh phúc
gia ñình vững chắc thì không thể thiếu yếu tố về kinh tế. Sự ñánh giá cao yếu
tố “thu nhập gia ñình ổn ñịnh ñảm bảo cuộc sống gia ñình tồn tại và phát
triển” trong việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia ñình theo chúng tôi là
hoàn toàn hợp lý. Bởi lẽ, trong cuộc sống gia ñình, tình yêu là cốt yếu. Song
ñiều ñó không có nghĩa là kinh tế, vật chất gia ñình bị coi nhẹ, trái lại, nó
chiếm vị trí khá quan trọng trong ñời sống gia ñình, nó cũng là một trong
những giá trị cơ bản ñể tạo nên một gia ñình hạnh phúc. Thực tế cho thấy,
cuộc sống nghèo túng về kinh tế, vật chất gia ñình cũng gây nên nhiều tác
ñộng tích cực, thậm chí nó cũng là nguyên nhân ñến tình yêu vợ chồng bị
giảm sút, những xung khắc to nhỏ hàng ngày xuất hiện ngày càng nhiều trong
cuộc sống vợ chồng. Nhiều khi cuộc sống gia ñình quá khó khăn làm cho việc
ñáp ứng như cầu tình cảm của các thành viên bị hạn chế do việc làm ăn, kiếm
tiền ñể ñảm bảo cuộc sống mưu sinh của gia ñình. Số liệu trên phản ánh chân
thực ñánh giá của sinh viên về vai trò của yếu tố kinh tế, sinh viên ñánh giá
cao yếu tố này.
Qua ñàm thoại, chúng tôi cũng thấy một số sinh viên còn ñánh giá quá
cao vai trò của yếu tố này. Họ coi vật chất quyết ñịnh mọi vấn ñề hạnh phúc
của gia ñình. “ Lúc nào cũng thiếu tiền ñừng nói gì tới hạnh phúc” ( câu trả
lời của một sinh viên năm 3 ). Hay như lời nhận xét của một số sinh viên năm
1 và sinh viên năm 3 “một túp lều tranh, hai trái tim vàng hiện nay lỗi thời
rồi”.
9


Vật chất là quan trọng, tuy nhiên không phải là tất cả ñối với hạnh phúc
gia ñình. Trên thực tế, có nhiều gia ñình khi còn khó khăn về kinh tế, vợ
chồng ñều chăm chỉ lo lắng làm ăn, gia ñình êm ấm, khi kinh tế gia ñình phát
triển lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nhiều vấn ñề trong gia ñình. Khi ñổ vỡ
hạnh phúc gia ñình vì tiền, ñã có người phải thốt lên một cách cay ñắng “giàu

ñể làm gì?”.
Việc ñánh giá cao yếu tố kinh tế phản ánh 2 mặt về xu hướng ñề cao
yếu tố kinh tế của sinh viên ngày càng tăng, bên cạnh việc giúp sinh viên có
cái nhìn toàn diện hơn, cố gắng nỗ lực ñể tạo nên một nền tảng kinh tế vững
chắc trong gia ñình, tuy nhiên nó cũng cho chúng ta thấy rằng, ngày nay,
thanh niên nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng ñều coi yếu tố kinh tế vật
chất có vị trí quan trọng, nhiều khi nó trở thành thước ño giá trị con người và
trong việc lựa chọn bạn ñời, hôn nhân của sinh viên. Nó cũng làm thay ñổi
nhiều nhận thức của sinh viên về một số vấn ñề trong ñó có nhận thức về gia
ñình và hạnh phúc gia ñình của sinh viên.
Vì vậy, với những sinh viên có cách nhìn thái quá, chưa ñúng ñắn về
vấn ñề này thì cần phải có giải pháp giúp họ có cái nhìn toàn diện, ñúng ñắn
hơn, yếu tố kinh tế là ñiều kiện cần chứ không phải là ñiều kiện ñủ ñể xây
dựng một hạnh phúc gia ñình.
Yếu tố gia ñình hòa thuận, mọi người yêu thương,chăm sóc nhau ñược
sinh viên xếp thứ 3 trong 10 yếu tố và có 64,67% sinh viên lựa chọn là “rất
quan trọng”. Biểu hiện của gia ñình hòa thuận chính là sự quan tâm ñến nhau,
cùng nhau chia sẻ buồn vui trong cuộc sống, thỏa mãn nhu cầu tình cảm cho
nhau…. Đây chính là một trong những yếu tố quyết ñịnh trong việc xây dựng
và gìn giữ hạnh phúc gia ñình. Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng trong ñời
sống gia ñình, nó là “chất keo” gắn kết các thành viên trong gia ñình với nhau
và là ñiều kiện, tiền ñề quan trọng ñể gia ñình bền vững và phát triển. Ngày
nay nhịp sống ngày càng nhanh, xã hội ngày càng phát triển thì con người
càng cần có gia ñình và càng cần có một tổ ấm, nơi xoa dịu những căng thảng
mệt mỏi sau khi làm việc và học tập, nơi yên ấm nhất ñể mỗi thành viên ñược
chăm sóc, nuôi dưỡng. Và gia ñình trở thành trung tâm chăm sóc tâm hồn,
tình cảm của các thành viên và có như vậy, mỗi người sống trong gia ñình
mới cảm thấy thực sự hạnh phúc, mới có hạnh phúc gia ñình thực sự. Vì vậy
sinh viên ñánh giá cao yếu tố này là hoàn toàn ñúng ñắn.
Yếu tố sức khỏe có 58,33% sinh viên lựa chọn “rất quan trọng” ,

32,67% “quan trọng” và xếp thứ 4 trong 10 yếu tố.Trong gia ñình, mọi người
ñều khỏe mạnh sẽ là yếu tố góp thêm niềm vui trong gia ñình, củng cố thêm
nền tảng hạnh phúc gia ñình nhất là trong cơ chết thị trường như hiện nay. Ý
kiến của các bạn sinh viên cho rằng : Sức khỏe là tiền ñề của hạnh phúc lâu
dài của con người trong bất kì chế ñộ xã hội nào. Bởi vì con người có sức
khỏe mới sản xuất ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn mọi nhua cầu của con
người
Người Việt Nam thường rất chú trọng ñến sức khỏe và trọng tình cảm,
một thành viên trong gia ñình bị ñau ốm thì cả gia ñình ấy ñều lo lắng làm
ảnh hưởng ñến bầu không khí của cả gia ñình “một con ngựa ñau cả tàu bỏ
10


cỏ”. Vì vậy yếu tố sức khỏe cũng chính là yếu tố góp phần không nhỏ vào
việc xây dựng hạnh phúc gia ñình.
Ngoài những yếu tố ñược xếp ở 4 vị trí ñầu ra thì yếu tố tin cậy lẫn
nhau, có cùng quan ñiểm sống, con cái, trình ñộ học vấn của hai vợ chồng
cũng ñược sinh viên ñánh giá cao và cho rằng ñó là những yếu tố không thể
thiếu ñể xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia ñình (lời nhận xét của sinh viên
trong cuộc ñàm thoại )
Sinh viên ñã nhận thức ñược một ñiều quan trọng không thể thiếu trong
hạnh phúc gia ñình ñó là sự thống nhất quan ñiểm về ñời sống chung, mọi
người ñều phải có ý thức tạo dựng bầu không khí tốt ñẹp trong gia ñình ñể có
sự bền vững của hạnh phúc gia ñình. Bên cạnh ñó, yếu tố về con cái ñược
sinh viên nhận thức rõ ràng và ñánh giá cao 64,33% sinh viên lựa chọn “quan
trọng”. Con cái là niềm vui, niềm hạnh phúc của gia ñình, là sợi dây kết nối
bền chặt giữa vợ và chồng, nhưng con cái cũng là mối lo âu trong ñời sống
gia ñình, việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái phải ñảm bảo cho con những ñiều
kiện tốt nhất ñể phát triển, nuôi dạy con ngoan, hiếu thảo, học giỏi luôn là
ñiều thực sự khó khăn ñối với các gia ñình ñặc biệt là trong thời buổi giao

lưu, hội nhập các nền văn hóa như hiện nay vừa tạo ra sự thuận lợi cho các gia
ñình : tạo ñiều kiện cho các con em ñược học hành và phát triển thể chất, trí
tuệ nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ ñến chính các em. Việc nuôi dạy con
làm sao cho con biết “gạn ñục khơi trong” không phải là chuyện ñơn giản, dễ
dàng. Vì vậy rất cần những người cha, người mẹ có kiến thức nuôi dạy con,
giúp con nhận thức ñúng, có quan ñiểm rõ ràng. Muốn vậy chính người cha
người mẹ phải có nhận thức, hiểu biết ñúng ñắn tầm quan trọng của giáo dục
trong gia ñình, vai trò của cha mẹ trong gia ñình, ñặc biệt là ñối với con cái.
Tất cả các gia ñình ñều muốn con mình ñược học hành tốt, ñược nuôi dưỡng
trong ñiều kiện tốt nhất, ñay cũng là ñạo lý truyền thống tốt ñẹp của gia ñình
Việt Nam.
Tuy nhiên, khi ñi sâu tìm hiểu thực tế việc chăm sóc, giáo dục con cái
của một số gia ñình hiện nay, chúng ta thấy còn rất nhiều khó khăn như : các
bậc cha mẹ hiện nay có ít thời gian ñể chăm sóc, giáo dục con cái, ña số họ
ñều nghĩ rằng công việc giáo dục là của nhà trường. Mặc dù hiện nay có nhiều
người cha, người mẹ có kiến thức nuôi dạy con tuy nhiên số này không phải
là nhiều. Vì vậy, vấn ñề con cái và nuôi dạy con cái ñược sinh viên ñánh giá
cao là chính xác. Nhưng yếu tố này xếp thứ 6 trong 10 yếu tố cũng ñã phản
ánh nhận thức của sinh viên sư phạm về tầm quan trọng của gia ñình trong
việc nuôi dạy con cái và yếu tố con cái trong việc tạo dựng cuộc sống gia
ñình hạnh phúc là chưa cao và còn hạn chế ñòi hỏi sinh viên cần có nhận
thức sâu sắc hơn về vấn ñề này.
Trong cuộc sống gia ñình, quan hệ vợ chồng không chỉ dừng lại quan
hệ tình cảm mà còn có quan hệ khác ñảm bảo chức năng tái sản xuất con
người và duy trì nòi giống ñó là quan hệ tình dục. Mặc dù sinh viên sư phạm
ñã cởi mở hơn, tư tưởng tiến bộ hơn về vấn ñề này, ñã coi yếu tố này là một
trong những yếu tố tạo nên hạnh phúc gia ñình, coi ñó là một trong những giá
trị quan trọng trong hôn nhân nhưng sinh viên ñánh giá vai trò của yếu tố này
11



chưa cao, thể hiện ở việc sinh viên xếp yếu tố này ñứng ở vị trí số 8 trong 10
yếu tố và chỉ có 50,67% sinh viên lựa chọn “rất quan trọng”và có tới 9,33%
sinh viên lựa chọn không quan trọng. Điều này mâu thuẫn với việc sinh viên
ñánh giá yếu tố chung thủy ở vị trí số 1, ñiều nàu cũng cho thấy, sinh viên
nhận thức ñúng song chưa ñủ, họ chưa thấy ñược mối quan hệ giữa vấn ñề
tình dục với sự chung thủy. Thực tế ngày nay số vụ ly hôn ngày càng tăng mà
nguyên nhân của nó phần nhiều là do không “ hòa hợp tình dục” chiếm tỉ lệ
cao.
Theo quan niệm xưa kia thì “quan hệ tình dục” là câu chuyện phòng
the, kín ñáo không thể ñem ra bàn luận công khai. Thậm chí ngày nay vẫn còn
rất nhiều người không dám mạnh dạn nhìn thẳng vào vấn ñề ñể cùng nhau tìm
cho mình một hạnh phúc thực sự. Do nhiều ñiều kiện khác nhau mà sinh viên
trường CĐSP Thái Bình có hạn chế nhận thức về vấn ñề ñó là do : Thái Bình
là tỉnh thuần nông, mặc dù kinh tế ñang trên ñà phát triển tuy nhiên kinh tế
làng xã, mối quan hệ xóm làng, tư tưởng cũ vẫn còn ăn sâu trong tư tưởng của
mỗi người dân, sinh viên của trường phần ñông là con em các huyện, xã lên
học tập và rèn luyện vì vậy mà tư tưởng cũ còn ảnh hưởng tới sinh viên khá
sâu sắc, vì thế mà họ còn có hạn chế trong nhận thức về vấn ñề vai trò quan
trọng của yếu tố “hòa hợp tình dục” là ñiều không thể tránh khỏi. Điều quan
trọng là cần phải có những tác ñộng nhằm giúp sinh viên có nhận thức cao
hơn về vấn ñề và giảm bớt ảnh hưởng của tư tưởng cũ trong tư tưởng của một
số sinh viên.
Điều ñặc biệt ở ñây là sinh viên trường CĐSP Thái Bình ñã cho rằng :
không nhất thiết trong gia ñình phải có cả con trai và con gái. Đây là tư tưởng
tiến bộ, bởi lẽ với một miền quê còn mang nặng tư tưởng cũ “có nếp có tẻ”
như Thái Bình thì ñây là tư tưởng và ñịnh hướng mới của sinh viên. Điều này
rất quan trọng. Các bạn cho rằng: “ Con nào cũng là con, miễn là chúng
ngoan, hiếu thảo, học giỏi” (lời nhận xét của ña số sinh viên trong cuộc nói
chuyện) hay “ con nào thì cũng như nhau, quan trọng là có ñể nuôi dạy chúng

nên người hay không?” ( ý kiến của 1 sinh viên năm 3) hay “thế kỉ 21 rồi mà
còn có tư tưởng ñó à?”. Như vậy thông qua vấn ñề này, chúng ta thấy rằng
sinh viên ñã ý thức ñược vấn ñề bình ñẳng giới. Họ quan tâm nhiều hơn ñến
việc nuôi dưỡng, chăm sóc con cái tốt – một trong những yếu tố làm nên một
gia ñình hạnh phúc.
Yếu tố “vợ chồng có học vấn ngang nhau” cũng ñược sinh viên quan
tâm47,67% “quan trọng” . Như vậy,với sinh viên hiện nay, cần có sự tương
ñồng nhau về trình ñộ học vấn, bởi theo họ “ñể có thể hiểu và thông cảm, chia
sẻ với nhau trong cuộc sống thì cần phải có sự ngang nhau về học vấn ( ý kiến
của sinh viên trong phỏng vấn sâu)
Tóm lại, qua việc phân tích số liệu ñịnh lượng và ñịnh tính, chúng ta
thấy rằng : sinh viên ñánh giá cao yếu tố tâm lý, tình cảm, ñó cũng chính là
truyền thống ñạo lý của dân tộc, ngoài ra yếu tố kinh tế, con cái cũng ñược
sinh viên coi ñó là những yếu tố quan trọng ñể xây dựng hạnh phúc gia ñình.
Bên cạnh ñó sinh viên còn có hạn chế trong việc nhận thức về tầm quan trọng
12


của yếu tố “hòa hợp tình dục”, vai trò của giáo dục trong gia ñình và ñánh giá
quá cao yếu tố kinh tế.
* So sánh ñánh gía của sinh viên năm 1 – sinh viên năm 3 về các yếu tố
ñảm bảo hạnh phúc gia ñình.

Bảng 2: Đánh giá của sinh viên năm 1 và sinh viên
ñảm bảo hạnh phúc gia ñình .
Các mức ñộ Sinh viên
Rất
Quan Bình
năm thứ
quan trọng thườn

trọng (3ñ) g
Các yếu tố
(4 ñ) %
( 2 ñ)
%
%
Thu nhập gia Năm
thứ 90
6,67 2,66
ñình ổn ñịnh, nhất
ñảm bảo gia Năm thứ 3
96,67 3,33 0
ñình tồn tại và
phát triển
Gia ñình vui vẻ, Năm
thứ 96
3,33 0,67
hòa thuận, mọi nhất
yêu Năm thứ 3
người
14
3,33
82
thương
chăm
sóc nhau
Hòa hợp tình Năm
thứ 72
26,67 0,68
dục

nhất
Năm thứ 3
6,67
72,67 18

năm 3 về các yếu tố
Điểm Xếp
trung thứ
bình bậc

Không
quan
trọng
( 1 ñ)
%
0,67

3,86

4

0

3,97

1

0

3,95


2

0,67

3,79

3

0,6

3,7

6

2,66

3,62

4

0,67

0

3,97

1

4


1

3,87

2

0,67

3,91

3

1,33

3,56

6

Vợ chồng có Năm
thứ 38
42
16,67
trình ñộ học vấn nhất
ngang nhau
Năm thứ 3
65,33 26,67 3,33

3,33


3,14

9

4,67

3,53

7

Tin cậy
nhau

1,33

3,62

7

4,63

3,46

8

7,33

3,38

8


Sự chung thủy

Có sức khỏe tốt

1,33
Năm
thứ 98
nhất
Năm thứ 3
90,67 6

Năm
thứ 93,33 4,67 1,33
nhất
Năm thứ 3
21,34 9,33
68

lẫn Năm
thứ 68
27,34 3,33
nhất
Năm thứ 3
56,69 34,67 3,31

Có cùng quan Năm
ñiểm quan sống nhất

thứ 65,33 14,67 12,67

13


Năm thứ 3

44,67 38

8

9,33

3,18

9

Con cái ñược Năm
thứ 86
13,33 0,67
0
3,85 5
chăm sóc, giáo nhất
dục chu ñáo
Năm thứ 3
10,66 0,67
3,61 5
52,67 36
Có cả con trai Năm
thứ 35,33 23,33 14,66 26,67 2
10
và con gái trong nhất

gia ñình
Năm thứ 3
28
26
12
34
2,48 10
Bảng 3: Sự sắp xếp theo thứ bậc về các yếu tố của sinh viên năm 1 và sinh
viên năm 3.
Stt
Sinh viên năm 1
Sinh viên năm 3
1
Sự chung thủy
Thu nhập gia ñình ổn ñịnh,
ñảm bảo cuộc sống gia ñình
tồn tại và phát triển
2
Gia ñình hòa thuận, mọi Sự chung thủy
người yêu thương, chăm sóc
nhau
3
Có sức khỏe tốt
Gia ñình hòa thuận, mọi
người yêu thương, chăm sóc
nhau
4
Thu nhập gia ñình ổn ñịnh, Hòa hợp tình dục
ñảm bảo cuộc sống gia ñình
tồn tại và phát triển

5
Con cái ngoan ngoãn, học Con cái ngoan ngoãn, học
giỏi
giỏi
6
Hòa hợp tình dục
Có sức khỏe tốt
7
Tin cậy lẫn nhau
Vợ chồng có học vấn ngang
nhau
8
Có cùng quan ñiểm sống
Tin cậy lẫn nhau
9
Vợ chồng có học vấn ngang Có cùng quan ñiểm sống
nhau
10
Có cả con trai và con gái Có cả con trai và con gái
trong gia ñình
trong gia ñình
Khi tìm hiểu về ñánh giá của sinh viên về các yếu tố ñảm bảo hạnh phúc
gia ñình, chúng tôi nhận thấy rằng : có sự khác nhau về cơ bản trong ñánh giá
của sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3.
Trong quá trình xem xét sự sắp xếp theo thứ bậc các yếu tố ñảm bảo hạnh
phúc gia ñình, chúng tôi cũng thấy sự khác nhau giữa sinh viên năm 1 và sinh
viên năm 3.
Số liệu cho thấy, trong khi 98% sinh viên năm 1 lựa chọn yếu tố chung
thủy “rất quan trọng” và xếp thứ nhất thì có 90,67% sinh viên năm 3 lựa chọn
yếu tố này “rất quan trọng”, xếp thứ 2 trong 10 yếu tố.Và yếu tố thu nhập gia

14


ñình ổn ñịnh với sinh viên năm 1 có 90% sinh viên lựa chọn “rất quan trọng”,
xếp thứ 4 còn sinh viên năm 3 lại xếp yếu tố này ở vị trí thứ nhất. Yếu tố hòa
hợp tình dục sinh viên năm 1 xếp thứ 6 ( 72% “rất quan trọng), sinh viên năm
3 xếp thứ 4 (72,67% “rất quan trọng”). Chúng ta thấy rằng có sự khác biệt rõ
ràng trong ñánh giá của sinh viên, vậy vì sao lại có sự khác biệt này?
Có sự khác biệt ñó là vì :
Sinh viên năm 1 vừa mới bước ra khỏi trường phổ thông, mới bước chân
vào môi trường mới, họ mới là những học sinh ñang trong quá trình tiếp nhận
vị trí mới vì thế tâm hồn còn lãng mạn, ít thực tế nên cuộc sống gia ñình ñối
với họ vẫn còn là một việc trong tương lai xa. Còn ñối với sinh viên năm 3 sự
phát triển về thể chất, nhân cách ñã hoàn thiện hơn, sự va chạm từng trải
nhiều hơn, họ phải ñối mặt với nhiều phương diện của cuộc sống ñặc biệt là
sự chuẩn bị cho cuộc sông tương lai ñang gần kề. Vì thế mà họ phải suy tính
tới việc làm gì ñể có thể sống tự lập, có công việc ổn ñịnh sau khi ra trường,
và bên cạnh ñó họ cũng có sự chuẩn bị cho cuộc sống hôn nhân và gia ñình.
Thực tế cho thấy, nhu cầu việc làm của sinh viên rất nhiều nhưng số sinh viên
có việc làm ngay sau khi ra trường chỉ là con số khiêm tốn. Và ñiều này cho
thấy, sinh viên năm 3 phải nhìn nhận thực tế hơn và trong hình ảnh về 1 gia
ñình hạnh phúc của họ thì yếu tố ñược họ nhấn mạnh nhất là yếu tố kinh tế,
gia ñình có thu nhập ổn ñịnh hơn sinh viên năm 1 là có cơ sở. Ngoài ra, sinh
viên năm 3 chuẩn bị là những chủ nhân của gia ñình trong tương lai không xa,
vì vậy họ cũng ý thức ñược trách nhiệm của họ với gia ñình, ý thức lo toan
cho cuộc sống gia ñình ñược sung túc, yên ấm, hạnh phúc. Ý kiến của một số
sinh viên năm 3 trong cuộc nói chuyện, họ cho rằng “ không thể có hạnh phúc
ñược khi suốt ngày lo lắng, nay lo bữa mai, mai lo bữa kia ñược”. Đây cũng
là một thực tế hiện nay. Tuy nhiên, sự ñánh giá cao yếu tố kinh tế của sinh
viên năm 3 cũng phản ánh một thực tế, càng ngày sinh viên càng ñề cao yếu

tố này, và chúng ta thấy rằng, nhiều khi yếu tố kinh tế có vị trí quan trọng
trong nhận thức của sinh viên, trong thang giá trị của họ. Đây là vấn ñề cần
phải có sự nhìn nhận ñúng ñắn hơn, cần giúp sinh viên có nhận thức rõ ràng
về vấn ñề này.
Yếu tố hòa hợp tình dục ñối với sinh viên năm 1 xếp thứ 6 còn với sinh
viên năm 3 xếp thứ 4. Sinh viên năm 1 họ mới là những cô cậu học sinh, họ
vừa mới bước ra khỏi sự bao bọc của gia ñình, nhà trường, vì thế mà vấn ñề
này còn khá mới mẻ, họ còn e dè, chưa dám nhìn thảng vào vấn ñề. Còn sinh
viên năm 3 với sự hoàn thiện hơn về tâm sinh lý, sự va chạm cuộc sống nhiều
hơn, tầm hiểu biết rộng hơn, ngoài mục ñích học tập là chính họ còn quan tâm
ñến các vấn ñề khác của cuộc sống xã hôi, những vấn ñề về dự ñịnh tương lai,
ước mơ về nghề nghiệp, gia ñình ñược họ quan tâm vì thế họ cởi mở hơn
trong vấn ñề “tình dục” và họ cũng nhận thức rõ ràng hơn về vấn ñề, họ coi
ñây là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành hôn nhân – hạnh phúc gia
ñình.
Việc sinh viên năm 1 sắp xếp yếu tố học vấn của vợ chồng ngang nhau ở
vị trí số 9 trong 10 yếu tố, còn sinh viên năm 3 xếp yếu tố này ở vị trí thứ 7.
Đây cũng là ñiểm khác biệt trong ñánh giá của sinh viên năm 1 và sinh viên
15


năm 3. Có sự khác biệt này là bởi lẽ : Với sinh viên năm 3 họ cho rằng : trong
cuộc sống gia ñình, vợ chồng có học vấn ngang nhau thì sẽ dễ dàng tìm thấy
sự ñồng cảm, người này là chỗ dựa tin cậy, cùng giúp nhau trong công tác, sự
nghiệp. Điều này chứng tỏ cuộc sống ngày nay ñòi hỏi rất nhiều ñến tri thức
không chỉ trong sự nghiệp của người nào ñó mà ngay cả trong gia ñình cũng
rất cần.Và ñiều này cũng ñược sinh viên ñánh giá ñúng trong việc họ coi ñây
là một trong những yếu tố tạo nên hạnh phúc gia ñình. Người Việt thường có
câu “có chữ ,có nghĩa” tức là khi con người ta có trình ñộ tri thức nhất ñịnh
thì sẽ có ý thức trách nhiệm về bản thân, gia ñình và xã hội, có cái nhìn sâu

sắc hơn.Tuy nhiên sự ñánh giá, nhìn nhận về vấn ñề của sinh viên chưa cao,
ñòi hỏi cần có tác ñộng phù hợp ñể sinh viên có cái nhìn ñúng ñắn hơn về tầm
quan trọng của vấn ñề này.
Tuy có sự chênh lệch nhau giữa những yếu tố trên, nhưng giữa sinh viên
năm 1 và sinh viên năm 3 vẫn có ñánh giá tương ñồng nhau: họ ñều ñánh giá
cao yếu tố tinh thần và kinh tế, với họ ñây là những yếu tố ñảm bảo hạnh phúc
gia ñình. Mặt khác yếu tố con cái ñược họ ñánh giá cao, như vậy chứng tỏ
việc quan tâm ñến con cái trong gia ñình ñang ñược sinh viên quan tâm và
nhận thức ñúng ñắn.
Bên cạnh ñó, yếu tố sinh con trai hay con gái cũng không là vấn ñề quan
trọng ñối với họ nữa. Như vậy, ñây chính là tư tưởng tiến bộ ñối với vùng
nông nghiệp thuần, một vùng quê còn nhiều tư tưởng cũ như Thái Bình.
3.1.3. Vai trò trách nhiệm của người vợ, người chồng trong việc xây dựng
và giữ gìn hạnh phúc gia ñình.
Hạnh phúc gia ñình không thể tách rời giữa vai trò và trách nhiệm của
người chồng, người vợ.
Khi nghiên cứu vấn ñề này, chúng tôi thấy rằng có tới 75% lựa chọn 4 yếu
tố :
1.Vợ chồng phải tôn trọng, yêu thương lẫn nhau, giữ thể diện cho nhau
và cùng nhau bàn bạc, quyết ñịnh những việc lớn trong gia ñình.
2.Vợ chồng phải quan tâm ñến nhu cầu, sở thích của nhau, tạo ñiều
kiện thỏa mãn nhu cầu cho nhau một cách chính ñáng. Sẵn sàng chia sẻ vui
buồn, khó khăn của nhau trong cuộc sống.
3.Cả hai vợ chồng phải có nghề nghiệp ổn ñịnh.
4.Cả hai vợ chồng phải có trách nhiệm cùng nhau gánh vác trong việc
chăm sóc con cái.
Trong xã hội trước với quan niệm “ tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu,
phu tử tòng tử” hay luật “ tam tòng tứ ñức”, người phụ nữ chỉ có vai trò nội
trợ và chăm sóc gia ñình mà không ñược tham gia những công việc lớn nhỏ
trong gia ñình, kể cả việc quyết ñịnh chăm sóc con cái. Họ hoàn toàn phụ

thuộc vào người chồng.
Tuy nhiên trong xã hội ngày nay, quan niệm này ñã thay ñổi. Xã hội
ñang tiến ñến bình ñẳng giới, quan ñiểm tiến bộ người vợ người chồng có
quyền bình ñẳng như nhau trong việc quyết ñịnh mọi công việc. Người phụ
nữ có vị trí nhất ñịnh trong gia ñình. Cả vợ chồng ñều có vai trò trách nhiệm
ngang nhau trong gia ñình và nuôi dạy con cái.
16


Để góp phần tạo nên hạnh phúc gia ñình, phần lớn sinh viên cho rằng,
cả hai vợ chồng không những chung thủy, sống vị tha mà còn phải biết tin
cậy, tôn trọng lẫn nhau. Tôn trọng ở ñây vừa có nghĩa là ñược ñánh giá một
cách bình ñẳng vừa có ý nghĩa là có quyền hạn nhất ñịnh trong gia ñình. Như
vậy, ta có thể thấy rằng trước ñây, người phụ nữ thu hẹp mình trong mối quan
hệ gia ñình và chỉ biết ñến chồng, con. Ngày nay với cách nhìn tiến bộ hơn,
sinh viên cho rằng phụ nữ có quyền ñược học tập, giao tiếp và ñối xử bình
ñẳng trong gia ñình và có cơ hội ñể hoàn thiện bản thân.
Như vậy, những nhận thức của sinh viên về vai trò, trách nhiệm của
người chồng người vợ trong việc xây dựng và giữ gìn hạnh phúc gia ñình là
rất ñúng ñắn. Điều này thể hiện ý thức của sinh viên về trách nhiệm của
người cha, người mẹ - vai trò của sinh viên trong tương lai.
Đây cũng là tư tưởng tiến bộ và mới mẻ của sinh viên – một tầng lớp
ñại diện cho thế hệ trẻ, người chủ của ñất nước trong tương lai. Theo chúng
tôi, họ có ñược nhận thức ñó là vô cùng quan trọng.
Trong một gia ñình hạnh phúc, người chồng và người vợ ñều có vai trò
quan trọng. Sự nhập vai ñúng theo quan niệm, chuẩn mực của xã hội và theo
mong muôcn của người bạn ñời sẽ góp phần không nhỏ ñến hạnh phúc lứa
ñôi.
Những ñánh giá của sinh viên về vấn ñề rất ñúng ñắn và tiến bộ. Điều
này thể hiện các bạn sinh viên cũng ñã ý thức rất rõ ràng trách nhiệm của

người làm cha, làm mẹ, biết tôn trọng quyền và trách nhiệm ñối với con cái và
ñối với chính người bạn ñời của mình.
Tóm lại, mô hình gia ñình hạnh phúc mà sinh viên ñưa ra nhìn chung
có sự kết hợp hài hòa giữa những yếu tố mang tính giá trị truyền thống và
những yếu tố tiến bộ mang tính hiện ñại. Sinh viên cũng ñã nhận thức rất rõ
ràng về vai trò của người vợ, người chồng trong việc xây dựng và gìn giữ
hạnh phúc gia ñình. Nhận thức về hạnh phúc gia ñình của sinh viên cho thấy,
họ ñã và ñang rất quan tâm ñến vấn ñề xây dựng hạnh phúc gia ñình trong
tương lai. Họ cũng khao khát một gia ñình yên ấm trong ñó có ñầy ñủ những
yếu tố mà họ ñã ñưa ra và ñánh giá cao.
3.2. Xu hướng hành vi lựa chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái
Bình
Trong thời ñại ngày nay, tình yêu, hôn nhân của các bạn trẻ ñược tự do
hơn. Thanh niên ñược tự do lựa chọn bạn ñời phù hợp với bản thân, (ñây cũng
chính là yếu tố quan trọng ñể góp phần tạo dựng một hạnh phúc gia ñình, là
cơ sở nền móng ñiều kiện tiên quyết ñể có ñược hạnh phúc gia ñình sau
này).Họ có nhiều cơ hội ñể lựa chọn bạn ñời . Vậy xu hướng hành vi lựa chọn
bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình hiện nay như thế nào? Để trả
lời câu hỏi ñó, chúng tôi tiến hành tìm hiểu vấn ñề trên 300 sinh viên cuả
trường. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng : có sự khác nhau
giữa sinh viên nam – nữ ; sinh viên năm 1 – sinh viên năm 3.
3.2.1 Tiêu chí chọn bạn ñời của sinh viên
Bảng 4: Tiêu chí lựa chọn bạn ñời của sinh viên.
17


Tiêu chuẩn

Sinh viên năm 1


Hình thức (xinh
ñẹp, ñẹp trai )
Trí tuệ ( thông
minh), trình ñộ
học vấn cao
Nghề nghiệp (
ổn ñịnh, thu
nhập cao)
Sức khỏe, tình
yêu chân chính
Đạo ñức tốt
Gia ñình cơ bản
(giàu có, ñịa vị
cao)
Tổng

Nam %

Nữ %

3,28

Sinh viên năm 3
Nam %

Nữ %

2,25

Tổng

%
2,67

2,82

1,27

Tổng
%
2

52,46

29,21

38,67

9,86

3,8

6,67

14,75

42,7

31,33

56,34


53,16

54,67

18,03

13,48

15,33

12,68

17,72

15,53

9,84
1,64

8,99
3,37

9,33
2,67

16,9
1,42

10,13

13,92

13,33
8

100 %

100%

100 %

100 %

100 %

100 %

100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

SV1

SV3

Hình
thức

Trí tuệ,
học vấn
cao

Nghề
nghiệp

Sức
khoẻ

Đạo ñức Gia ñình
tốt

Biểu ñồ 1: So sánh tỉ lệ trong tiêu chí chọn bạn ñời của SV1 và SV3

Nhìn vào bảng số liệu và biểu ñồ chúng ta thấy:
Giữa nam – nữ sinh viên và sinh viên năm 1 – sinh viên năm 3 có
những nét tương ñồng và khác biệt nhau trong việc lựa chọn tiêu chuẩn về
người bạn ñời .
Nhận xét của sinh viên năm cho thấy một thực trạng hết sức bức xúc ñó là :
Ngày càng nhiều sinh viên quan tâm ñến tiêu chí về gia ñình, mà ñiều ñáng
quan tâm ở ñây là tiêu chí về ñạo ñức ñã không còn ñược sinh viên ñề cao
18



như những tiêu chí khác và nhiều khi gia ñình của người vợ/ chồng tương lai
ñã trở thành tiêu chí ñể ñi ñến hôn nhân của một số sinh viên mà không phải
xuất phát từ tình yêu, hiểu biết về nhau. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn ñến cảnh tình trạng gia ñình lục ñục, tan vỡ nhiều như hiện nay. Vì vậy
cần phải có những biện pháp tác ñộng nhằm giúp sinh viên có sự lựa chọn
ñúng ñắn hơn, phù hợp với bản thân hơn và ñặc biệt cần cho sinh viên hiểu
ñược rằng : cơ sở xuất phát của hôn nhân phải là tình yêu, tình thương, trách
nhiệm thì mới tạo nên nền tảng hạnh phúc gia ñình vững chắc.
Như vậy bên cạnh những nét tương ñồng trong tiêu chuẩn chọn bạn ñời
của sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3, sinh viên nam và sinh viên nữ thì còn
có những nét khác nhau. Sự giống và khác nhau ấy xuất phát từ nguyên nhân
về ñặc ñiểm lứa tuổi, sự phát triển tâm sinh lý cũng như kinh nghiệm của cá
nhân mang lại.
3.2.2 Xu hướng lựa chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình
Ngoài những tiêu chuẩn chọn bạn ñời ñã nêu trên của sinh viên trường
CĐSP Thái Bình, chúng tôi còn tìm hiểu những tiêu chí cụ thể của sinh viên
về những ñặc ñiểm người vợ, người chồng trong tương lai mà họ sẽ chọn.
3.2.2.1 : Đặc ñiểm ngoại hình
Bảng 5 : Xu hướng lựa chọn bạn ñời theo tiêu chí ngoại hình của sinh
viên
* Khuôn mặt :
Sinh viên năm 3
Sinh viên năm 1
Tiêu chí
Nam
Nữ
Tổng Nam
Nữ
Tổng
%

%
%
%
%
%
Rất ñẹp
3,27
1,13
2
2
1,27
2,67
Đẹp
12,67
5,62
11,33 43,66
5,06
23,33
Ưa nhìn
47,19
8,86
23,33
57,38
51,33 39,44
Bình thường
11,48
29,21
22
7,04
48,1

28,67
Không quan trọng 8,2
16,85
13,33 5,63
36,71
22
Tổng
100%
100%
100% 100%
100%
100%
* Dáng người :
Tiêu chí

Sinh viên năm 1
Nam
Nữ
Tổng
%
%
%
Cao
3,28
10,11
7,33
Cân ñối
62,3
47,19
53,33

Bình thường
9,84
39,33
27,33
Không quan 24,59
3,37
12,00
trọng
Tổng
100%
100%
100%

Sinh viên năm 3
Nam
Nữ
Tổng
%
%
%
7,84
1,49
3,76
56,86
58,21
51,13
12,73
4,48
7,52
21,57

35,82
26,31
100%

Nhìn vào bảng số liệu và biểu ñồ chúng ta thấy rằng :
Đặc ñiểm ñược sinh viên lựa chọn nhiều nhất :
19

100%

100%


+ Về khuôn mặt : ña số sinh viêm lựa chọn “ưa nhìn” mà
không phải là ‘ñẹp” hay rất “ñẹp”
+ Về dáng người : ña số sinh viên lựa chọn : “cân ñối”
Như vậy chúng ta thấy : ñối với sinh viên ñặc ñiểm ngoại hình không
phải là yếu tố quyết ñịnh mà ñặc ñiểm ngoại hình ñược sinh viên quan tâm
nhất ñịnh và ở mức ñộ nào ñó nó cũng ảnh hưởng ñến sự lựa chọn của họ.
Điều này ñược giải thích bởi : Xã hội ngày càng phát triển con người càng có
xu thế chú ý ñến những ñặc ñiểm hình thức bên cạnh những phẩm chất của
người bạn ñời. Họ ñang mơ ước tới mẫu người bạn ñời hoàn thiện cả về ngoại
hình và phẩm chất tâm hồn.Và qua ñây, những người chồng, người vợ tương
lai cũng cần phải biết rằng : ngoài những ñặc ñiểm về phẩm chất cần trau dồi
thì những ñặc ñiểm về hình thức cũng cần ñược chú ý, bởi lẽ nhiều người
chồng, người vợ ‘chán” nhau cũng chỉ vì người bạn ñời của mình ñã thay ñổi
quá nhiều về hình thức, không còn như ngày yêu nhau nữa. Vì vậy cả hai vợ
chồng cần phải biết chú ý ñến hình thức của mình. Đây cũng chính là tiền ñề
tạo nên sự thân mật trong quan hệ vợ chồng từ ñó góp phần xây dưng và gìn
giữ hạnh phúc gia ñình.

3.2.2.2 Đặc ñiểm tính cách
Tính cách của con người mang tính ñặc trưng, thể hiện mối quan hệ của
con người với thế giới xung quanh.
Tính cách có tính ổn ñịnh, bền vững và thống nhất . Đồng thời nó cũng
thể hiện tính ñộc ñáo, riêng biệt của mỗi con người và nó chịu sự chi phối
của các mối quan hệ xã hội.
Đặc ñiểm tính cách của người bạn ñời cũng ñược sinh viên quan tâm và
cho ñó là một trong những ñặc ñiểm quyết ñịnh ñến sự lựa chọn của họ. Tìm
hiểu vấn ñề này chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
Bảng 6 : Xu hướng lựa chọn bạn ñời theo tiêu chí ñặc ñiểm tính cách:
Đặc ñiểm tính cách
Sinh viên năm 1 %
Sinh viên năm 3 %
Sôi nổi
1,33
3,76
Dễ tiếp xúc
Kiên trì
Mạnh mẽ
Chung thủy
Nhiệt tình
Thẳng thắn
Kín ñáo
Rộng lượng
Đức hi sinh
Đặc ñiểm khác
Không quan trọng

21,33
2

8,67
46,67
3,33
4,67
6,67
5,33
19,33
0,67
0

1,5
3,01
17,29
42,86
6,02
6,77
1,5
2,26
14,29
0,75
0

Bảng số liệu cho chúng ta thấy rằng: ña số sinh viên năm 1 và sinh viên
năm 3 ñều chọn ñặc ñiểm “ chung thủy” ( sinh viên năm 1: 46,67%, sinh viên
năm 3 : 42,86% ). Như vậy xu hướng lựa chọn những ñặc ñiểm về phẩm chất
20


tính cách này cũng phù hợp với ñánh giá của sinh viên về các yếu tố ñảm bảo
hạnh phúc gia ñình mà họ ñã ñặt ra. Và như vậy cũng chứng tỏ rằng : những

yếu tố truyền thống vẫn ñược sinh viên kế thừa và ñề cao.
Sinh viên sư phạm quan tâm nhiều ñến tính cách của người bạn ñời,
ñặc ñiểm chung nhất giữa sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3 ñều ñề cao sự
“chung thủy, sau ñó ñến “ñức hi sinh”, “mạnh mẽ”, “rộng lượng”. Và ñó cũng
là những ñặc ñiểm mà sinh viên mong muốn người chồng, người vợ tương lai
của mình sẽ có ñược. Bởi theo họ “ Với những ñặc ñiểm này, người chồng,
người vợ của họ sẽ biết chia sẻ, cảm thông, chấp nhận và bỏ qua những khó
khăn trong cuộc sống, trong gia ñình và những lỗi lầm của nhau” ( ý kiến cuả
ña số sinh viên”. Những ñức tính này rất cần thiết trong cuộc sống gia ñình
sau này. Cho dù ngày nay cuộc sống ñược nâng cao, bình ñẳng giới ñược ñề
cao trong gia ñình nhưng sinh viên vẫn ñánh giá cao ñức tính “kín ñáo”, “ñức
hi sinh” chính là ñức tính ñặc trưng của người phụ nữ Việt Nam, họ chịu trách
nhiệm trong việc chăm lo cuộc sống gia ñình, bổn phận làm vợ, thiên chức
làm mẹ vô cùng quan trọng vì thế mà những ñức tính ñó là rất cần thiết. Đức
tính “mạnh mẽ” mà người phụ nữ lựa chọn ở nam giới bởi vì : người nam giới
ñóng vai trò trụ cột trong gia ñình, là chỗ dựa vững chắc, ñảm bảo cuộc sống
vật chất, tinh thần cho cả gia ñình, vì vậy, ở nam giới rất cần tính cách mạnh
mẽ.Những ñặc ñiểm tính cách trên cũng chính là phẩm chất ñạo ñức, tình cảm
rất quan trọng trong cuộc sống gia ñình bởi lẽ : Đây là một trong những chuẩn
mực quan trọng trong hôn nhân, gia ñình. Con người có ñạo ñức là con người
sống có thủy chung,có hiếu,có ý thức trách nhiệm với mọi người,có lòng nhân
ái, chăm chỉ cần cù lao ñộng với những ước mơ, hoài bão chân chính, với ý
chí kiên cường ñể vượt mọi khó khăn xây dựng gia ñình hạnh phúc. Và tình
cảm cũng là chuẩn mực mà sinh viên lựa chọn, các bạn xếp tình cảm là
chuẩn mực hàng ñầu, có nghĩa là không yêu thì không lấy. Tuy nhiên còn rất
nhiều sinh viên quan niệm tình cảm ñồng nghĩa với tình yêu như vậy thì chưa
ñủ, bởi vì trong cuộc sống gia ñình còn cần có cả tình thương, lòng nhân ái,
biết hi sinh…nữa. Vì vậy cần phải giúp sinh viên có cách hiểu ñúng về tình
cảm trong hôn nhân từ ñó có ñịnh hướng xây dựng gia ñình sau này hạnh
phúc, bền chặt.

Như vậy, sinh viên trường CĐSP Thái Bình mong muốn người bạn ñời
của mình có ñặc ñiểm tính cách nổi bật như : chung thủy, mạnh mẽ, ñức hi
sinh và sự kín ñáo. Đây là những ñức tính có thể nói rằng sẽ là cơ sở tạo nên
một cuộc hôn nhân bền vững, là cái ñích ñi ñến hạnh phúc gia ñình. Những
ñức tính này giúp con người sống ñẹp hơn và sự hòa hợp tính cách này còn
ảnh hưởng trực tiếp ñến sự bền vững của hạnh phúc gia ñình. Điều này ñã
ñược thực tế chứng minh, trong cuộc sống vợ chồng, ñòi hỏi phải giảm bớt
cái “tôi” trong mỗi người ñể có cái chung, cái “chúng ta” theo nguyên tắc
ñông thuận hoặc bổ khuyết cho nhau có như vậy mới cần thiết có nhau và
hạnh phúc gia ñình mới ñược bền vững.
3.2.2.3 Đặc ñiểm nghề nghiệp
Bảng 7 : Xu hướng chọn bạn ñời theo ñặc ñiểm nghề nghiệp của sinh
viên.
21


Đặc ñiểm nghề nghiệp

Sinh viên năm 1

Nam
Nghề nghiệp ổn ñịnh
68,85
Nghề nghiệp có thu 21,31
nhập cao
Nghề nào cũng ñược
9,48
Tổng

Sinh viên năm 3


%
Nữ
59,55 63,33
38,2 31,33

Nam Nữ
%
62,9 21,12 40,6
32,53 77,46 56,39

2,25 5,34
100

6,45

1,42

3,76
100

Có thể nói rằng :“nghề nghiệp ” là tiêu chí hàng ñầu mà ñược tất vả sinh
viên hai giới nam – nữ và sinh viên năm 1 và sinh viên năm 3 lựa chọn. Có
thể nói ñây là sự chuẩn bị căn bản nhất, là ñiều kiện nhất thiết phải có ñể ñi
ñến hôn nhân, ñảm bảo cuộc sống gia ñình ấm no, ñầy ñủ và hạnh phúc. Điều
này ñược sinh viên nhận thức rất rõ và họ ñề ra yêu cầu này là rất ñúng.
Cùng tiêu chí việc làm nếu như nữ giới có xu hướng lựa chọn bạn ñời của
mình việc làm có thu nhập cao ( nữ sinh viên năm 1 :38,2%, nữ sinh viên năm
3 : 77,46%) thì nam giới lại có sự lựa chọn việc làm của người bạn ñời là
“việc làm ổn ñịnh”( nam sinh viên năm 1 : 68,85%; nam sinh viên năm 3

:62,9 % ).
Ngay trong cũng nữ giới nhưng nữ sinh viên năm 3 lại xu hướng lựa
chọn bạn ñời có việc làm thu nhập cao nhiều hơn nữ sinh viên năm 1. ( 38,2%
và 77,46%). Ở nam giới xu hướng lựa chọn người bạn ñời có “nghề nghiệp ổn
ñịnh” gần như sự chênh lệch không ñáng kể giữa nam sinh viên năm 1 và nam
sinh viên năm 3.
Có sự khác nhau trong xu hướng lựa chọn tiêu chí việc làm giữa sinh
viên năm 1 và sinh viên năm 3 .
Như vậy có thể thấy rằng : Sinh viên nữ, sinh viên năm 3 yêu cầu về
ñặc ñiểm việc làm hơn sinh viên nam, sinh viên năm 1. Điều này cho thấy tuy
nữ giới ñã ñược quyền bình ñẳng giới, vai trò xã hội của họ ñược nâng cao
nhưng thực tế trong xã hội vẫn tồn tại kiểu mẫu gia ñình truyền thồng ( mẫu
gia ñình này vẫn ñang chiếm ưu thế), tức là người chồng vẫn giữ vai trò trụ
cột ñảm bảo nhu cầu vật chất của gia ñình, người phụ nữ có trách nhiệm chăm
sóc chồng con, gia ñình, công việc nhà.
Qua ñây chúng ta cũng nhận thấy, người phụ nữ ngay nay vẫn mong
muốn có ñược người chồng là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho gia ñình, còn
người ñàn ông cần người vợ ñảm ñang, lo toan cuộc sống gia ñình “một công
việc ổn ñịnh và có thời gian chăm sóc gia ñinh, con cái ñể người chồng yên
tâm phấn ñấu sự nghiệp” (ý kiến của nam sinh viên) . Vì thế mà nữ giới yêu
cầu cao hơn về ñặc ñiểm này và bản thân nam giới cũng luôn có ý thức gánh
vác trách nhiệm “trụ cột của gia ñình”
Trong gia ñình, người vợ ñi làm kiếm tiền, người chồng ở nhà lo nội
trợ, kiểu gia ñình này tuy có tồn tại trong xã hội nhưng không nhiều. Kiểu gia
ñình này chiếm tỉ lệ nhỏ bởi vì tư tưởng của chế ñộ phụ hệ, coi trọng vai trò
tạo dựng, ñảm bảo cuộc sống gia ñình là của ñàn ông vẫn còn “dấu vết “ khá
22


sâu ñậm trong tâm tưởng mỗi người dân Việt, vì thế nó cũng ảnh hưởng

không nhỏ ñến nhận thức và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên.
Tóm lại, tiêu chí nghề nghiệp ñược sinh viên quan tâm và ñặt ra ñối với
người bạn ñời là hoàn toàn ñúng ñắn bởi vì ñứng trước những vấn ñề của
cuộc sống, sinh viên ñã hiểu ñược rõ vai trò của việc làm và thu nhập của gia
ñình là rất quan trọng và cần thiết. Bởi một gia ñình hạnh phúc là một gia
ñình có cuộc sống tinh thân ñầy ñủ trên cơ sở ñầy ñủ về vật chất.
3.2.2.4 Trình ñộ học vấn
Trong thời ñại ngày nay, khi mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ
ñang phát triển mạnh, nền kinh tế thế gới và của ñất nước ta ñang biến ñổi
mạnh mẽ thì trình ñộ học vấn của thế hệ trẻ trong ñó có sinh viên trở thành
một trong những nguồn lực quyết ñịnh tương lai của ñất nước.
Bảng 8 : Xu hướng chọn bạn ñời theo ñặc ñiểm trình ñộ học vấn
Đặc ñiểm trình ñộ học vấn
Nam %
Nữ %
Ngang bằng mình
23,58
25
Cao hơn mình
4,07
63,75
Thấp hơn mình
70,73
6,25
Không quan trọng
1,62
5
Tổng
100
100

Qua phân tích bảng số liệu chúng tôi nổi lên hàng ñầu là sinh viên nam và
sinh viên nữ ñều quan tâm rất nhiều ñến ñặc ñiểm trinhf ñộ học vấn.
Nếu như nữ giới ñòi hỏi người bạn ñời phải có trình ñộ học vấn cao
hơn mình ( 63,75% - 102 / 160 ) thì nam giới lại có xu hướng chọn bạn ñời
có trình ñộ học vấn thấp hơn mình (70,73% - 87 /123)
Bên cạnh ñó cũng có tỉ lệ nhỏ : Nữ giới chọn người bạn ñời có trình ñộ
học vấn ngang bằng mình ( 25%) , thấp hơn mình (6,25%), không quan trọng
( 5%). Nam giới lựa chọn bạn ñời có trình ñộ học vấn ngang bằng mình (
23,58%), cao hơn mình ( 4,07%), không quan trọng (1,62%).
Thông qua ñàm thoại chúng tôi cũng thu ñược kết quả tương tự , ña số
sinh viên cũng cho rằng : trình ñộ học vấn biểu hiện của trí tuệ và tài năng của
con người, ñó là một tiêu chuẩn có vị trí nhất ñịnh trong hạnh phúc lứa ñôi và
nó ñảm bảo ñược cuộc sống gia ñình sau này ổn ñịnh và hạnh phúc. Vì vậy,
tiêu chí này ñược sinh viên lựa chọn và ñề cao là ñúng ñắn.
3.2.2.5 Đặc ñiểm xuất thân
Bảng 9 :Xu hướng chọn bạn ñời theo tiêu chí ñặc ñiểm xuất thân :
Đặc ñiểm xuất thân
Sinh viên năm 1
Sinh viên năm 3
%
%
Gia ñình thành phố
3,33
6,02
Gia ñình nông thôn
0,67
24,28
Gia ñình trí thức
18,79
64,67

Gia ñình kinh doanh 5,33
2,26
giàu có
Gia ñình có người 26
58,65
23


làm lãnh ñạo
Không quan trọng
Tổng

0
100

0
100

Trong các tiêu chí chọn bạn ñời của sinh viên thì ña số sinh viên ñều
quan tâm tới ñặc ñiểm xuất thân của người bạn ñời. Và khi ñược hỏi : Đặc
ñiểm xuất thân có quan trọng ñối với bạn khi lựa chọn bạn ñời không thì ña số
sinh viên trả lời : Nó không quyết ñịnh nhưng có vị trí quan trọng ñối với họ
và sinh viên giải thích rằng : “Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống” một
nguồn gốc gia ñình vững chắc sẽ là cơ sở cho hạnh phúc gia ñình sau này, ñặc
biệt là cuộc sống hiện nay thì ñặc ñiểm này có vị trí nhất ñịnh, không thể bỏ
qua.
Sinh viên năm 1 có tới 64,67%( 97/150) lựa chọn gia ñình trí thức,
ngược lại chỉ có 18, 79% sinh viên năm 3 chọn gia ñình trí thức.
Sinh viên năm 3 có xu hướng lựa chọn gia ñình có người làm lãnh ñạo
chiếm tỉ lệ nhiều hơn 58,65% còn sinh viên năm 1 chỉ có 26% lựa chọn.

Như vậy chúng ta thấy rằng sinh viên năm 3 ñề cao ñặc ñiểm xuất thân
của gia ñình bạn ñời về : gia ñình có người lãnh ñạo, còn sinh viên năm 1 lại
ñề cao gia ñình trí thức.
Qua việc thống kê và phân tích số liệu chúng ta thấy một thực tế rõ
ràng là : Ngày càng nhiều sinh viên có xu hướng lựa chọn người bạn ñời của
mình dựa vào những ñặc ñiểm ngoài tình yêu.Và chính ñiều này cũng ñã ảnh
hưởng không nhỏ ñến sự lựa chọn cho mình cuộc hôn nhân – gia ñình phù
hợp của sinh viên. Nhiều trường hợp, sinh viên sau khi ra trường vì mục ñích
công việc, vì gia ñình người bạn ñời giàu có,có người làm lãnh ñạo có thể
giúp ñỡ, cất nhắc họ trong sự nghiệp mà sinh viên ñã lựa chọn cho mình cuộc
hôn nhân ấy. Tuy nhiên, một thời gian sau, mục ñích ấy ñã ñạt ñược họ lại ñi
tìm tình yêu của riêng mình(ngoại tình ), và cảnh gia ñình tan vỡ là không thể
tránh khỏi. Cũng có trường hợp vì quá mong muốn ñạt ñược mục ñích mà bị
người tình lừa, sau khi kết hôn, thấy cảnh gia ñình không như mong ñợi, sinh
ra chán nản, … và kết cục cuối cùng không thể tránh ñó là ly hôn.Vì vậy cần
thiết giúp sinh viên có hướng lựa chọn cho mình người bạn ñời phù hợp,
không vì những mục ñích vật chất mà làm ảnh hưởng ñến gia ñình sau này
của mình.
3.2.2.6 Đặc ñiểm tuổi tác
Tìm hiểu vấn ñề này chúng tôi thấy rằng : có 2 xu hướng về tuổi trong
chọn bạn ñời của sinh viên :
Xu hướng nữ chọn bạn ñời hơn tuổi chiếm 67,21% ( 5- 7 tuổi )
Xu hướng nam chọn bạn ñời kém tuổi chiếm 72,4% ?( 3 -5 tuổi ).
Điều này cho thấy, nữ giới luôn mong muốn có người bạn ñời chững
chạc, bản lĩnh và là chỗ dựa vững chắc trong gia ñình. Còn ñối với nam giới,
họ luôn muốn thể hiện mình là ñiểm tựa của mọi thành viên, một người chồng
mạnh mẽ.
Bên cạnh ñó cũng có những sinh viên lựa chọn như : nữ chọn bạn ñời
kém tuổi : 1 – 3 tuổi (1,56%); nam chọn bạn ñời hơn tuổi : 1 – 3 tuổi (0,5%)
24



Nói chung, ñối với sinh viên ñặc ñiểm tuổi tác không ảnh hưởng nhiều
ñến hạnh phúc gia ñình của họ sau này và cũng không phải là yếu tố quan
trọng nhất trong việc họ lựa chọn bạn ñời. Tuy nhiên trong thời ñại ngày nay,
ñặc ñiểm tuổi tác cũng góp phần vào việc tạo dựng hạnh phúc gia ñình, bởi lẽ
với tuổi của vợ và chồng quá chênh lệch nhau như 2 thế hệ thì cự ñồng cảm,
chia sẻ trong quan hệ vợ chồng và ñời sống vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng.
3.2.3 Mẫu người bạn ñời của sinh viên
Trong câu 11 có tình huống dưới ñây, “nếu ñược chọn 1 trong 3 người
làm vợ (chồng), bạn sẽ chọn ai?
Đa số sinh viên chọn mẫu người thứ nhất : ‘ hơi xấu, khỏe mạnh,
nhưng phẩm chất tốt thông minh ( 86,67%)
8,31% sinh viên chọn “ hình thức tạm ñược, không siêng năng nhưng
gia ñình anh ta / cô ta rất cơ bản ñảm bảo cho bạn việc làm và cuộc sống vật
chất ñầy ñủ sau này.
5,02% sinh viên lựa chọn : ñẹp, thông minh, phẩm chất tốt nhưng sức
khỏe yếu, gia ñình anh ấy/cô ấy rất khó khăn.
Như vậy chúng ta thấy rằng : Sinh viên sư phạm có cách nhìn khá thực
tế, họ dám nhìn thẳng vào cuộc sống và lựa chọn theo mẫu người của mình.
Nó cũng phù hợp với các tiêu chí mà họ lựa chọn ở trên. Tuy nhiên vẫn có sự
mâu thuẫn trong sự lựa chọn này, nếu trong tiêu chí chọn bạn ñời sinh viên
chọn rất ít tiêu chí ‘‘ñạo ñức tốt” thì ở xu hướng chọn bạn ñời ña số sinh viên
chọn mẫu người thứ nhất “hơi xấu, nhưng khỏe mạnh, phẩm chất tốt, thông
minh’’. Chính sự mâu thuẫn này ñã chứng tỏ rằng : tiêu chí và xu hướng chọn
bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình còn chưa phù hợp và ñôi khi
còn lệch lạc, phiến diện. Bên cạnh ñó còn có một số sinh viên chạy theo mục
ñích vật chất ñể lựa chọn bạn ñời cho mình. Đây là quan ñiểm sai lầm vì
chính sự lựa chọn không có cơ sở chắc chắn ñó sẽ tạo nên sự thiếu bền vững
của hạnh phúc gia ñình sau này.

3.2.4 Xu hướng thực hiện cách thức lựa chọn bạn ñời của sinh viên
Ngoài việc thu thập ý kiến về xu hướng hành vi chọn bạn ñời, chúng
tôi cũng tiến hành nghiên cứu xu hướng chọn bạn ñời của họ trong các trường
hợp, chúng tôi có ñưa ra câu hỏi : “ bạn sẽ thực hiện cách nào sau ñây ñể tìm
hiểu và lựa chọn người bạn ñời của mình?” . Với câu hỏi này, mục ñích của
chúng tôi là tìm hiểu sinh viên chọn bạn ñời trong hoàn cảnh nào?, trường
hợp nào? Và chúng tôi thu ñược kết quả như sau :
Với sinh viên năm 1 : Đa số các bạn chọn “tích cực mở rộng các mối
quan hệ giao tiếp” và tham gia các hoạt ñộng tập thể, ñoàn, câu lạc bộ” (
69,54%) . ngoài ra cũng có một số sinh viên chọn “kết thân với nhiều bạn qua
internet” (1,2%), “yêu 2 hay nhiêu người cùng lúc”(2,67%)
Với sinh viên năm 3 : cũng như sinh viên năm 1 : Họ ña số cũng chọn
“ tích cực mở rộng các mối quan hệ giao tiếp, tham gia các hoạt ñộng tập thể,
ñoàn, câu lạc bộ” (60, 28%), .ngoài ra cũng có 1 số sinh viên chọn “kết thân
với nhiều bạn, qua internet (0,67%), phó mặc cho duyên số (1,33%).
Qua việc thống kê số liệu, chúng ta có thể rút ra nhận xét sau : Đa số
sinh viên lựa chọn “mở rộng mối quan hệ, tham gia các họa ñộng tập thể,
25


×