Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nhận thức về hạnh phúc gia đình và xu hướng hành vi chọn bạn đời của sinh viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 104 trang )


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn ñề tài
Gia ñình là tế bào của xã hội, gia ñình tốt thì xã hội tốt và xã hội tốt tạo
ñiều kiện cho gia ñình phát triển. Trong các tác phẩm văn học, ñạo ñức học,
triết học và ñạo lý của các loại hình tôn giáo thì gia ñình ñược coi là nền tảng
của xã hội . Đối với mỗi cá nhân, gia ñình là môi trường xã hội ñầu tiên mà
con người tiếp xúc, ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và trưởng thành. Có
thể nói, gia ñình là cái nôi nhân cách, cuộc sống gia ñình làm nảy sinh những
mầm sống ban ñầu của nhân cách. Những sở thích, suy nghĩ, ước mơ tình cảm
của con người ñược nuôi dưỡng và thông qua gia ñình con người biết ñiều
chỉnh các mối quan hệ xã hội. Qúa trình xã hội hóa của mỗi cá nhân diễn ra
thuận lợi chỉ với ñiều kiện cá nhân ñược sống trong một gia ñình hạnh phúc,
một gia ñình hạnh phúc mọi người thương quan tâm tới nhau.
Gia ñình là “tổ ấm” thực sự cần thiết cho mỗi người, nó ñáp ứng nhu
cầu tình cảm của các thành viên trong gia ñình, tạo sự cân bằng tâm lý sau
những giờ lao ñộng, học tập căng thẳng, mệt mỏi ngoài xã hội. Vì vậy xây
dựng gia ñình hạnh phúc là thực sự cần thiết cho mỗi người và hạnh phúc gia
ñình sẽ tạo ñiều kiện cho con người phát triển hài hòa tâm lý và thể chất, phát
huy ñược các tiềm năng của mình ñể cống hiến cho xã hội. Vì thế mà một gia
ñình hạnh phúc không chỉ ảnh hưởng ñến mỗi cá nhân trong gia ñình mà còn
ảnh hưởng ñến toàn xã hội. Gia ñình tốt ñẹp sẽ là nền tảng góp phần xây dựng
xã hội tốt ñẹp. Như Bác Hồ dạy “ Nhiều gia ñình cộng lại thành xã hội, xã hội
tốt ñẹp thì gia ñình càng tốt, gia ñình tốt thì xã hội mới tốt”
Để có ñược hạnh phúc gia ñình thì cơ sở ñầu tiên là những người chủ
gia ñình trong tương lai ( những thanh niên ñến tuổi kết hôn ) phải nhận thức
ñúng tầm quan trọng của một gia ñình hạnh phúc, những yếu tố ñể có một gia
ñình hạnh phúc, ñồng thời phải có sự lựa chọn bạn ñời “tâm ñầu ý hợp” với


2
tình cảm, quan ñiểm của mình. Như vậy, hành vi chọn bạn ñời ñúng ñắn, phù
hợp sẽ là cơ sở ñầu tiên cho mỗi người tạo dựng hạnh phúc cho chính bản
thân mình.
Trong thời ñại giao lưu văn hóa, mở cửa hội nhập như hiện nay, bên
cạnh những yếu tố tích cực như giao lưu, học hỏi, tiếp thu nguồn tri thức của
nhân loại làm phong phú ña dạng văn hóa Việt thì những yếu tố tiêu cực làm
cho quan niệm về hạnh phúc gia ñình và hôn nhân có sự thay ñổi.
Thanh niên ngày nay ñược tự do lựa chọn bạn ñời và quyết ñịnh việc
hôn nhân theo quan ñiểm của mình. Do ảnh hưởng của kinh tế thị trường, của
văn hóa ngoại lai nhiều thanh niên nhận thức chưa ñúng về những giá trị cơ
bản của một gia ñình và gia ñình hạnh phúc, họ suy nghĩ chủ quan, mơ tưởng
ñến một tương lai tươi sáng, ñầy hạnh phúc mà ít nghĩ ñến các yếu tố khách
quan, các khó khăn sẽ gặp trong cuộc sống. Vì vậy, gia ñình họ nhanh chóng
tan vỡ, ñể lại nhiều nỗi bất hạnh cho người khác và cho xã hội.
Thực tế này ñã chứng minh qua số vụ ly hôn ở nước ta ngày càng tăng
mạnh . Theo thống kê xã hội học năm 2007 có 25.314 vụ ly hôn, ñến 6 tháng
ñầu năm của 2008 số vụ ly hôn ñã lên ñến 28.520 vụ.Với số lượng ly hôn này
thì biết bao nhiêu trẻ em phải chịu thiệt thòi, bất hạnh , bởi lẽ cùng với những
vụ ly hôn ấy là biết bao cảnh ñứa trẻ không cha không mẹ, ảnh hưởng ñến sự
phát triển nhân cách, trí tuệ của trẻ. Và xã hội sẽ ra sao nếu số vụ ly hôn sẽ
tiếp tục tăng nhanh như hiện nay?
Đã ñến lúc các nhà khoa học, trong ñó có các nhà tâm lý học phải
nghiên cứu về nhận thức của thanh niên về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của họ ñể ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức
về hạnh phúc gia ñình và giúp họ có hành vi lựa chọn bạn ñời một cách phù
hợp.
Trong mọi thời ñại, sinh viên thuộc tầng lớp trí thức, họ rất nhạy cảm
với thời cuộc, ở họ tâm sinh lý phát triển khá mạnh mẽ, nhân cách ñã cơ bản


3
hình thành và ổn ñịnh, ở tuổi này họ cũng ñã hình thành những ñịnh hướng
nhất ñịnh về nghề nghiệp, lối sống, về tình yêu, hôn nhân và gia ñình. Những
tác ñộng của nền kinh tế thị trường, những biến chuyển của xã hội có tác ñộng
mạnh mẽ ñến sinh viên về nhận thức về gia ñình, chọn bạn ñời. Và vấn ñề
hạnh phúc gia ñình ñược họ quan tâm và suy nghĩ.
Vấn ñề này ñối với sinh viên sư phạm lại càng vô cùng quan trọng bởi
lẽ họ là những nhà giáo dục tương lai. Một gia ñình hạnh phúc không chỉ giúp
cho bản thân họ mà còn là tấm gương về xây dựng hạnh phúc gia ñình ñể học
trò noi theo.
Năm 1994 là năm ñược Liên Hiệp Quốc chọn là “năm gia ñình” với
nguyên tắc “ gia ñình là ñơn vị cơ sở của xã hội”. Việt Nam cũng ñã lấy ngày
18 – 6 hàng năm là ngày “gia ñình Việt Nam”. Vì vậy nó xứng ñáng ñược
quan tâm ñặc biệt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành chọn và nghiên cứu
ñề tài “Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn
ñời của sinh viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình”
2) Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu ñề tài này chúng tôi nhằm :
- Khảo sát thực trạng nhận thức của sinh viên trường CĐSP Thái Bình về
hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của họ .
- Đề xuất một số giải pháp giúp sinh viên nhận thức ñúng ñắn về hạnh
phúc gia ñình và có xu hướng hành vi chọn bạn ñời phù hợp với bản thân họ.
3) Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về gia ñình, nhận thức hạnh phúc gia ñình và
xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên.
3.2. Nghiên cứu thực trạng nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng
hành vi chọn bạn ñời của sinh viên .

4

3.3. Đề xuất các biện pháp giúp sinh viên nâng cao nhận thức và có hành
vi ñúng ñắn trong hành vi chọn bạn ñời.
Trong ñề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ yếu là nhiệm vụ 3.1
và 3.2.
4) Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, khách thể khảo sát và
phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
Nhận thức về hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của
sinh viên trường CĐSP Thái Bình .
4.2. Khách thể nghiên cứu :
Sinh viên trường CĐSP Thái Bình.
4.3. Khách thể khảo sát :
300 sinh viên trường CĐSP Thái Bình .
4.4. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
Do ñiều kiện còn hạn chế, chúng tôi chỉ nghiên cứu: Nhận thức về
hạnh phúc gia ñình và xu hướng hành vi chọn bạn ñời của sinh viên
trường CĐSP Thái Bình.
5) Gỉa thuyết khoa học
- Nhận thức của sinh viên về hạnh phúc gia ñình có nhiều thay ñổi
nhưng một số giá trị truyền thống như : hòa thuận, chung thủy vẫn ñược coi
trọng .
- Sinh viên ñánh giá cao những giá trị tốt ñẹp của truyền thống gia ñình
và trách nhiệm của vợ, chồng trong việc xây dựng hạnh phúc gia ñình.
- Sự lựa chọn bạn ñời của sinh viên trường CĐSP Thái Bình theo xu
hướng thực tế, họ quan tâm nhiều ñến những tiêu chuẩn ñảm bảo cuộc sống
vật chất ñầy ñủ, hạnh phúc của gia ñình trong tương lai như: Nghề nghiệp,
sức khỏe, trí tuệ, gia ñình cơ bản ...
6) Phương pháp nghiên cứu

5

Để thực hiện nhiệm vụ của ñề tài, chúng tôi ñã sử dụng phối hợp một
số các phương pháp sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận( thu thập, phân tích, tổng hợp tài
liệu)
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
6.2.1 Phương pháp ñiều tra bằng Anket
6.2.2 Phương pháp ñàm thoại, phỏng vấn sâu
6.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .





















6



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Cơ sở lý luận của ñề tài
1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu
Hạnh phúc gia ñình và chọn bạn ñời ñã ñược nhiều tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu .
* Trên thế giới :
Từ khoảng thế kỉ I ñến thế kỉ IV, dân tộc Ấn Độ ñã có tác phẩm
“Camasutra” của tác giả wll. Durant viết về tình yêu , xây dựng gia ñình
như thế nào cho phù hợp. Trong giai ñoạn này, Ấn Độ ñang diễn ra cuộc vận
ñộng thanh niên quan niệm ñúng ñắn trong tình yêu và hôn nhân. Tác phẩm
ñã ñược ñánh giá cao và ñược sử dụng trong ñề tài nghiên cứu cấp quốc gia
của Ấn Độ.
C. Mác và F. Ăngghen trong cuốn “hôn nhân và gia ñình”, ñã ñề cập
ñến các vấn ñề hôn nhân qua các thời kì phát triển lịch sử:
“ Trong lịch sử phát triển của xã hôi loài người có 3 hình thức hôn nhân
chính tương ứng với 3 giai ñoạn chính trong sự phát triển của loài người :
- Thời mông muội : Hình thức hôn nhân là quần hôn, con người sống
trong xã hội quan hệ tính giao bừa bãi.
- Thời dã man : Chế ñộ quần hôn theo quan hệ huyết thống ñã loại bỏ,
không ñược lấy nhau trong dòng tộc. Con người ñến tuổi trưởng thành ñều có
một chồng hay một vợ chính .
- Thời văn minh : Đã hình thành gia ñình một vợ một chồng, ñã xuất
hiện tệ ngoại tình và nạn mại dâm”
Nhà tâm lý học người Mỹ Tal Ben – shahar trong công trình nghiên
cứu của mình về hạnh phúc gia ñình “ Learn the Secret of Daily Joy and
Lasting Fulfillment” (tạm dịch là ñể hạnh phúc hơn hãy học những bí mật

7

niềm vui hàng ngày và hiện thức hóa lâu dài”,ñã ñề cập ñến hạnh phúc và
hạnh phúc gia ñình như một ý nghĩa của cuộc ñời, cách ñể có ñược hạnh
phúc, và muốn có ñược hạnh phúc con người phải hành ñộng như thế nào? Và
công trình này sau khi xuất bản thành cuốn sách cùng tên ñã thu hút rất nhiều
ñộc giả cũng như các nhà nghiên cứu về gia ñình và xã hội học quan tâm,
ñánh giá cao.
Trong những năm 90 ở Mỹ, các nhà tâm lý học Richard Stevens,
Brett Kahn, nhà triết học kiêm kinh tế học Reveees, nhà hoạt ñộng xã hội
Andrew Mawson ñã tiến hành công trình nghiên cứu “ Trở thành người hạnh
phúc như thế nào?”, công trình này ñược sự tài trợ của ñài truyền hình BCC2
và ñã kết thúc thành công. Trong công trình này ñã ñề cập một cách cụ thể về
hạnh phúc và hạnh phúc gia ñình, con người sẽ trở thành hạnh phúc và có
ñược hạnh phúc gia ñình khi các cá nhân tích cực vì nhau, quan tâm chia sẻ
với nhau.
Trong tác phẩm “ Bức tranh gia ñình” ( 2004) của T.S Johan Goethe
ñã nghiên cứu về toàn bộ ñời sống gia ñình và ảnh hưởng của gia ñình ñến sự
hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Đồng thời tác phẩm cũng ñã ñưa ra
những phương thức ñể xây dựng một gia ñình hạnh phúc. Quan ñiểm và cách
tiếp cận của Johan Goethe ñược các nhà nghiên cứu về gia ñình ñánh giá với
nhận xét : “ Đây là tác phẩm mà những gia ñình trẻ cần ñọc”. Tác phẩm cũng
ñã ñược in và xuất bản nhiều lần, ñược ñánh giá là một trong những quyển
sách bán chạy nhất nước Mỹ lúc bấy giờ.
TS. David Niven sau nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy môn Tâm lý
học tại Mỹ ñã tổng kết những kinh nghiệm cũng như kiến thức của mình về “
Bí quyết ñể có một gia ñình hạnh phúc” cùng với Giáo sư Steve Brukett (
người ñã dành cả cuộc ñời ñể nghiên cứu về con người ) viết thành cuốn sách
mang tên : “ Bí quyết ñể có một gia ñình hạnh phúc”, cuốn sách này ñã
ñược Công ty Fits News – Trí Việt mua bản quyền xuất bản, và ñược Nxb Trẻ

8

xuất bản năm 2007. Trong tác phẩm này David Niven ñã viết “ Cuộc sống gia
ñình hạnh phúc hay không là tùy thuộc vào ý thức xây dựng và gìn giữ của
những người trong cuộc. Dù sống trong hoàn cảnh gia ñình như thế nào ñi
chăng nữa nhưng nếu bạn biết cách sắp xếp, vun vén và quan trọng hơn cả là
ñối xử với nhau bằng con tim chân thành thì bạn hoàn toàn có thể ñược hưởng
hạnh phúc gia ñình”
* Tại Việt Nam :
Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 1991 xuất bản cuốn “Người phụ
nữ và gia ñình Việt Nam hiện nay” có bài viết : “ suy nghĩ về những yếu tố cơ
bản tạo ñộ bền vững của hạnh phúc gia ñình, ñó là sự hòa hợp tình cảm, hòa
hợp tình dục, phong cách nuôi dạy con, cách tổ chức cuộc sống gia ñình”
Tác giả Ngô Công Hoàn với cuốn : “Tâm lý học gia ñình”- 1993 ñã
ñề cập ñến những quan niệm ñầy ñủ về một gia ñình và khả năng giữ gìn, bảo
toàn và phát huy hạnh phúc trong gia ñình.
Tác giả Nguyễn Đình Xuân với cuốn “Tâm lý học gia ñình”- 1993;
cuốn “ Tuổi trẻ sự nghiệp tình yêu”- 1997; cuốn “Giáo dục ñời sống gia
ñình”- 1997. Đã ñề cập ñến tình yêu giữa cha mẹ vợ chồng và mối quan hệ
của nó ñối với việc xây dựng hạnh phúc gia ñình, bên cạnh ñó tác giả cũng ñề
cập ñến vấn ñề bạn ñời và chọn bạn ñời,ñến hôn nhân.
Trong báo cáo tại hội nghị “ Người mẹ Việt Nam và vấn ñề nuôi dạy
con” của giáo sư Đặng Xuân Hoài ñã ñề cập ñến sự cần thiết phải có kế
hoạch, chương trình cụ thể nhằm giúp thanh niên có quan niệm ñúng ñắn về
tình yêu, chọn bạn ñời và có tâm thế nhất ñịnh cho việc làm cha làm mẹ sau
này, và có hoạch ñịnh trong tương lai ñể xây dựng cuộc sống gia ñình sau
này.
Trong cuốn “ Hạnh phúc gia ñình trẻ” (nhiều tác giả ) Nxb Trẻ,1994
tập hợp một số bài nghiên cứu về gia ñình và hạnh phúc gia ñình của những
gia ñình trẻ, trong ñó ñã ñề cập ñến những vấn ñề về như : Cách thức tổ chức

9

cuộc sống gia ñình, vai trò của người phụ nữ và ñàn ông trong việc xây dựng,
gìn gữ hạnh phúc gia ñình, những xung ñột trong gia ñình…
Trong công trình nghiên cứu về “Gia ñình trẻ và việc thi hành nhân
cách thanh niên” của PTS.Dương Tự Đam, ñã bàn về vấn ñề : xây dựng
hạnh phúc gia ñình không chỉ góp phần hình thành nhân cách của trẻ ngay từ
bé mà còn góp phần tạo nên một xã hội phồn thịnh. Đồng thời, công trình
nghiên cứu cũng ñã ñề cập ñến những cơ sở lý luận và thực tiễn cùng với
những vấn ñề cơ bản về nội dung, phương pháp giáo dục con cái góp phần
hình thành nhân cách thanh niên thời ñại mới. Nội dung của công trình nghiên
cứu ñã ñược Nxb Thanh niên xuất bản thành cuốn sách “Gia ñình trẻ và việc
thi hành nhân cách thanh niên”- 2007.
Tóm lại, vấn ñề hạnh phúc gia ñình và sự lựa chọn bạn ñời ñã ñược các
tác giả trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu, nó ñang trở thành một
vấn ñề nổi bật ñược xã hội và thời ñại quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng mới chỉ dừng lại ở mức ñộ nghiên cứu về hạnh phúc gia ñình và lựa
chọn bạn ñời của thanh niên mà chưa nghiên cứu sâu trên sinh viên ñặc biệt là
sinh viên sư phạm.
2. Gia ñình và hạnh phúc gia ñình :
Để hiểu một cách hoàn chỉnh thế nào là hạnh phúc gia ñình, trước hết
cần phải hiểu khái niệm gia ñình và hạnh phúc.
2.1. Khái niệm về gia ñình:
2.1.1 Định nghĩa về gia ñình:
Ngay từ khi loài người mới hình thành, ñể tồn tại và phát triển con
người ta bắt buộc phải liên kết với nhau theo nhóm. Trong sự liên kết ñó, một
qui luật tự nhiên là người ñàn ông liên kết với người ñàn bà sinh ra con cái.
Lúc ñầu mối liên kết này diễn ra theo kiểu quần hôn, dần dần có sự phân hóa
phát triển thành gia ñình. Trải qua quá trình biến ñổi lịch sử, gia ñình phát
triển ngày càng tiến bộ cùng với sự tiến bộ của xã hội. Là nơi xuất thân của

10

mỗi con người, là một thiết chế quan trọng của xã hội, gia ñình có ý nghĩa vô
cùng quan trọng không chỉ ñối với mỗi cá nhân mà còn ñối với cả xã hội.
Hiện nay gia ñình ñã ñược rất nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác
nhau quan tâm nghiên cứu, do vậy có rất nhiều quan niệm khác nhau về gia
ñình.
Có rất nhiều cách tiếp cận nghiên cứu gia ñình dưới các góc ñộ khác
nhau :
+ Ở góc ñộ kinh tế học, gia ñình ñược nghiên cứu với tư cách là một
ñơn vị kinh tế, ñơn vị tiêu dùng.
+ Nhân chủng học nghiên cứu gia ñình theo sự biến ñổi ña dạng của
các loại hình gia ñình giữa các nền văn hóa.
+ Sử học nghiên cứu các mô hình gia ñình ñã qua trong các thời kỳ lịch
sử.
+ Dân tộc học nghiên cứu ñặc trưng gia ñình ở các dân tộc khác nhau.
Theo các nhà nghiên cứu xã hôi học, dân tộc học thì gia ñình từ thời
nguyên thủy gồm một nhóm xã hội nhỏ cùng chung sống và ñến nay nhóm xã
hội này vẫn tồn tại với một số chức năng cơ bản của nó.
Theo Mác – Ăngghen, gia ñình là “ mối quan hệ giữa chồng và vợ, giữa
cha mẹ và con cái”
Nhà xã hội học người Nga T.Aphanaxeva ñã tổng kết có 3 quan ñiểm
khác nhau về gia ñình :
- Quan ñiểm thứ nhất : Gia ñình là một nhóm nhỏ xã hội liên kết với
nhau bằng một chỗ ở, bằng một ngân sách chung và các mối quan hệ ruột thịt.
- Quan ñiểm thứ hai : Cho rằng cần bổ sung thêm vào ñịnh nghĩa trên
cho hoàn chỉnh là giữa các thành viên có gắn bó giúp ñỡ lẫn nhau, “gia ñình
là một nhóm xã hội liên kết với nhau trong một nhà, bằng một ngân sách
chung và các mối quan hệ giúp ñỡ lẫn nhau bằng tình cảm và trách nhiệm”

11
- Quan ñiểm thứ ba : “ Gia ñình hiện ñại là một nhóm xã hội bao gồm

bố mẹ, và con cái của một vài thế hệ, các thành viên trong gia ñình có mối
quan hệ ràng buộc về vật chất, tinh thần theo những nguyên tắc, mục ñích
sống như nhau về các vấn ñề chủ yếu trong sinh hoạt , văn hóa, kinh tế, tình
cảm, lao ñộng vui chơi, học tập, sinh con và dạy con…”[ 10, 5 ]
Nhà triết học người Ý Galimberto cho rằng : theo quan niệm phổ
biến nhất, gia ñình là tế bào của xã hội, bao gồm hai cá thể khác giới và
những người nối dõi của cả hai.
Nhà nghiên cứu về gia ñình Levy Stranss lại cho rằng: “Gia ñình là
một nhóm xã hội ñược quy ñịnh bởi các ñặc ñiểm : bắt nguồn từ hôn nhân,
bao gồm vợ chồng con cái phát sinh từ hôn phối,các thành viên gắn bó với
nhau bởi ràng buộc của pháp lý, bởi các nghĩa vụ và quyền lợi” [ 24, 31]
David Niven trong cuốn “ Bí quyết ñể có một gia ñình hạnh phúc” ñã
tổng kết : Nói ñến gia ñình là nói ñến những mối quan hệ ruột thịt. Nhưng xét
ở góc ñộ xã hội thì nó vẫn là mối quan hệ phức tạp giữa những cá nhân trong
một tập thể. Cũng tương tự như bất kì mối quan hệ nào khác trong cuộc sống,
con người muốn tìm thấy cảm giác an toàn, thân thiết và thoải mái. Vì vậy gia
ñình chính là “tổ ấm” mà con người muốn và cần có.
Các nhà khoa học Pháp thì coi “Gia ñình là cha mẹ và con cái sống
cùng một mái nhà”
Theo quan niệm của phương Đông thì gia ñình thường ñược quan niệm
như sau: “Gia” mang ý nghĩa là nhà ở, “ Đình” có nghĩa là chỗ phát lệnh cho
cả nước noi theo. Nghĩa xưa của gia ñình là một ñơn vị kinh tế nhỏ, sống
chung dưới một mái nhà trong cộng ñồng xã hội.[17, 23]
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện cho rằng : gia ñình gồm các mối quan hệ vợ
chồng, bố mẹ với con cái, anh chị em với nhau, ñó gọi là tình tổ ấm.
PGS. TS Ngô Công Hoàn viết trong “tâm lý học gia ñình” như sau : “
gia ñình là một nhóm nhỏ xã hội. Các thành viên trong nhóm có quan hệ gắn

12
bó về hôn nhân hoặc huyết thống, tâm lý, cùng có chung các giá trị vật chất,

tinh thần ổn ñịnh trong các thời ñiểm lích sử nhất ñịnh” [ 10, 8]
Theo Nguyễn Đình Xuân : Gia ñình là một ñơn vị, một nhóm nhỏ
nhất của xã hội với số lượng thành viên ít nhất là hai người: vợ và chồng, sau
ñó sinh sôi nảy nở thêm con cái, trong ñó mối quan hệ vợ chồng là giường
cột” [ tâm lý học tình yêu gia ñình của Nguyễn Đình Xuân, Nxb Giáo dục
năm 1996 ]
Theo tài liệu Giáo dục ñời sống gia ñình do giáo sư Trần Trọng
Thủy viết: Gia ñình là một nhóm nhỏ liên kết với nhau với những mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống hay nhận con nuôi, tạo thành một hệ riêng biệt, tác
ñộng qua lại và giao tiếp lẫn nhau qua vai trò xã hội của từng người: là chồng,
là vợ, là cha, là mẹ, là con trai, con gái, anh em, tạo thành một nền văn hóa
chung.
Một số quan ñiểm khác cho rằng: gia ñình là một nhóm xã hội gắn bó
về mặt hôn nhân hoặc huyết thống có chung những giá trị vật chất và tinh
thần ổn ñịnh trong các thời kì lịch sử và xã hội nhất ñịnh.
Như vậy có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về gia ñình, tùy thuộc vào
cách tiếp cận của mỗi tác giả trong việc xem xét khái niệm về gia ñình.
Từ những quan ñiểm trên, ở góc ñộ tâm lý học, chúng tôi rút ra ñịnh
nghĩa chung nhất về gia ñình làm công cụ nghiên cứu của ñề tài như sau : Gia
ñình là một nhóm nhỏ xã hội, các thành viên gắn bó với nhau bằng quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống ( hoặc quan hệ nhận con nuôi), các thành viên
cùng chung sống, có ngân sách chung, có trách nhiệm với nhau, thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần, tình cảm, vừa ñáp ứng nhu cầu riêng tư của cá
nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất con người và duy trì nòi
giống.
2.1.2 Đặc trưng của gia ñình:

13
Để nhận thức ñúng ñắn về hạnh phúc gia ñình thì cần phải tìm hiểu ñặc
trưng cơ bản của gia ñình.

Thông qua việc nghiên cứu,phân tích và tổng hợp tài liệu, chúng tôi ñã
thống kê có 4 ñặc trưng cơ bản của gia ñình, cụ thể :
- Gia ñình là một nhóm nhỏ trong xã hội, nhất thiết phải có từ 2 người
trở lên. Như vậy, gia ñình là một nhóm xã hội ñặc biệt, khác với các thiết chế
xã hội khác. Ở ñây cần phân biệt khái niệm gia ñình với khái niệm hộ. Khái
niệm hộ ñược hiểu như một nhóm người ở chung một mái nhà, gồm những
người có quan hệ ruột thịt, họ hàng, có quỹ thu chi chung. Hộ cũng có thể bao
gồm những người bạn bè quen biết cùng học tập, cùng lao ñộng. Có trường
hợp hộ là một người sống ñộc thân (hộ ñộc thân), cũng có thể hộ là một tập
thể sống trong một mái nhà nhưng không có quỹ thu chi riêng. Gọi là hộ tập
thể.
- Gia ñình ñược hình thành và phát triển trên cơ sở quan hệ hôn nhân
huyết thống .
Trong quan hệ xã hội hai người khác giới hiểu biết về nhau, rung ñộng
về nhau, có nhu cầu về nhau ( nhu cầu tình cảm, nhu cầu tình dục…) và khi
họ quyết ñịnh thực hiện sống chung với nhau ñể ñược thỏa mãn nhu cầu, ñó là
thời ñiểm xuất hiện một gia ñình mới trong xã hội. Nói cách khác, gia ñình
ñược hình thành bắt ñầu từ sự kết hôn ( chính thức hoạc không chính thức)
giữa hai người ñàn ông và ñàn bà, tạo nên quan hệ mới – quan hệ vợ chồng.
Sống chung với nhau, họ bắt ñầu sinh con, từ ñây những mối quan hệ
mới trong gia ñình ñược hình thành ñó là : Quan hệ cha mẹ - con cái, quan hệ
ông bà với các cháu, quan hệ anh chị em…
Trong các mối quan hệ ấy thì quan hệ vợ chồng là quan trọng nhất
quyết ñịnh ñến sự hình thành, tồn tại và phát triển của gia ñình. Nếu quan hệ
vợ chồng ñược xây dựng trên cơ sở hiểu biết nhau, yêu thương nhau một cách
thực sự và mỗi người ý thức rõ ñược trách nhiệm, bổn phận của mình trong

14
quan hệ với nhau thì gia ñình ấy sẽ hạnh phúc, ngược lại gia ñình ñó sẽ tan
vỡ, là nỗi bất hạnh của mỗi người. Vì vậy, ñòi hỏi trước khi kết hôn phải có

tình cảm với nhau, có sự hiểu biết về nhau và phải có sự lựa chọn phù hợp với
quan ñiểm, cách sống của mình.
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia ñình là mối quan hệ ruột
thịt, huyết thống. Gia ñình gồm có cha mẹ, con cái do cha mẹ sinh ra. Cha mẹ
truyền lại cho con cái những ñặc ñiểm về mặt thể chất thông qua gen di truyền
sinh học. Trong gia ñình còn có ông bà nội ngoại hoặc cô, dì, chú, bác cùng
sống chung. Hoặc có những gia ñình nhận con nuôi, em nuôi, tuy không có
quan hệ huyết thống nhưng do tình cảm quan hệ của họ với các thành viên
trong gia ñình vẫn như quan hệ ruột thịt. Mọi thành viên trong gia ñình sống
có trách nhiệm, lo lắng cho nhau, yêu thương nhau bằng một tình cảm ñặc
biệt của quan hệ huyết thống. Không có quan hệ này thì không gọi là gia ñình
theo ñúng nghĩa của nó.
- Gia ñình là tế bào của xã hội, gia ñình có mối quan hệ mật thiết với
xã hội, vì vậy mà nó biến ñổi cùng với sự thay ñổi của xã hội .
Xét ở góc ñộ hôn nhân:
+ Thời phong kiến : Hôn nhân của thanh niên ñến tuổi lấy vợ lấy chồng
theo sự sắp xếp của cha mẹ “ cha mẹ ñặt ñâu con ngồi ñấy” nhưng khởi ñầu
của hôn nhân là tình thương, trách nhiệm và nghĩa vụ ñược hòa quyện vào
nhau, họ luôn ý thức ñược bổn phận của mình trong gia ñình và họ coi hôn
nhân là việc hệ trọng của cả cuộc ñời con người. Đó là cơ sở ñầu tiên tạo nên
sự bền vững của gia ñình thời phong kiến.
+ Ngày nay, hôn nhân của nam nữ ñược họ tự do quyết ñịnh, nhiều
thanh niên theo kiểu hôn nhân tự do thái quá, theo sở thích của cá nhân mình
vì vậy mà họ coi hôn nhân gia ñình không còn là công việc hệ trọng như trước
nữa. Trong gia ñình vợ chồng quan hệ bình ñẳng với nhau nhiều khi “ bình
ñẳng quá mức” dẫn ñến cảnh vợ chồng xung ñột với nhau, ý thức trách nhiệm

15
của họ với gia ñình vì vậy cũng giảm sút. Nhiều cặp vợ chồng cho rằng : Khi
ñã xung ñột với nhau, không còn yêu nhau thì ly hôn là cách tốt nhất, là giải

thoát cần thiết cho mỗi người, nhiều khi họ không nghĩ sâu xa ñến quyền lợi
của con cái. Chính vì vậy so với trước ñây tỉ lệ ly hôn ngày nay cao hơn nhiều
so với gia ñình thời phong kiến.
Điều ñó cho thấy rằng : sự bền vững của gia ñình liên quan trực tiếp.
Trước tiên ñến sự nhận thức của mỗi người về gia ñình, vai trò, trách nhiệm
của người vợ người chồng trong gia ñình.
2.1.3 Chức năng của gia ñình:
Gia ñình Việt Nam hiện nay vẫn là mô hình gia ñình truyền thống ña
chức năng và ñể ñạt ñược mục tiêu xây dựng hạnh phúc, ấm no hòa thuận thì
gia ñình cần phải thực hiện hàng loạt các chức năng của mình. Vấn ñề này
cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau.
Tác giả Mai Thúy Bích viết trong “lối sống gia ñình ngày nay”, Nxb
Phụ nữ, Hà Nội , 1987 ñưa ra 6 chức năng của gia ñình :
1.Sinh ñẻ duy trì nòi giống
2.Tổ chức sinh hoạt gia ñình
3.Xã hội hóa (giáo dục ) thế hệ trẻ
4.Tổ chức thời gian tự do cho các thành viên
5.Thỏa mãn những nhu cầu tình cảm
6. Chăm sóc người già và những thành viên không có khả
năng lao ñộng .
Theo tác giả Trần Trọng Thủy viết trong “giáo dục ñời sống gia ñình”
Hà Nội, 1990. Gia ñình phải thực hiện các chức năng :
1.Sinh ñẻ và nuôi dạy con
2.Tổ chức cuộc sống vật chất và văn hóa
3.Tổ chức kinh tế

16
Trong “tâm lý học gia ñình”, tác giả Ngô Công Hoàn ñã tổng kết có 6
chức năng mà gia ñình cần phải thực hiện :
1. Sinh ñẻ

2. Chức năng giáo dục trẻ em
3.Chức năng tiêu dùng
4. Chức năng kinh tế
5. Chức năng thỏa mãn nhu cầu
6. Chức năng chăm sóc người già.
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện, trong cuốn “bàn về tâm lý học gia
ñình”, Nxb Thế giới, 1990, ngoài các chức năng trên thì gia ñình còn có chức
năng thứ 7 ñó là chức năng tình cảm lứa ñôi giữa vợ và chồng .
Các quan niệm trên ñều là hợp lý. Các chức năng mà các tác giả ñã nêu
ra là những nhiệm vụ cơ bản mà gia ñình phải thực hiện và là những yếu tố
tạo ra sự bền vững của gia ñình trong cả quá trình phát sinh, phát triển xã hội
loài người.
Khái quát các quan ñiểm trên, chúng tôi cho rằng gia ñình gồm 6 chức
năng cơ bản :
* Chức năng tình dục lứa ñôi giữa vợ và chồng :
Trong quan hệ vợ chồng, chức năng quan hệ tình dục hay ái ân là
không thể thiếu ñược. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học ñã chứng minh
sự tan vỡ gia ñình là do không có quan hệ tình dục, do phản bội nhau, có quan
hệ tình dục với người khác hoặc do không có sự hòa hợp tình dục giữa hai
người.Vì vậy, cả hai vợ chồng cần có kiến thức cần thiết cũng như có sự “cởi
mở” với nhau ñể có ñược sự thỏa mãn ở cả hai người. Dưới góc ñộ khoa học
và nhân văn chức năng này có vị trí quan trọng hàng ñầu trong việc giữ gìn
hạnh phúc gia ñình.
Từ trước tới nay, con người vẫn rất e ngại khi nói ñến vấn ñề này, chỉ
vì quan niệm cổ hủ, lạc hậu cho rằng chuyện quan hệ ái ân là chuyện thường

17
tình không cần dạy rồi ai cũng biết. Đã ñến lúc chúng ta phải nhìn nhận vấn
ñề này dưới góc ñộ khoa học và nhân văn, nghiêm túc.
Nói ñến chức năng tình dục là nói ñến chuyện ái ân giữa vợ và chồng.

Trong chuyện này, ái ân vừa là hành vi bản năng tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu
cầu tình dục vừa là hành vi xã hội mang màu sắc ñạo ñức thẩm mỹ vượt xa
khỏi bản năng tình dục của ñộng vật.
Muốn vậy, người vợ và người chồng trước ñó phải có tình yêu ñôi lứa,
có những rung cảm về mặt tình cảm và phải mang lại khoái cảm cho nhau về
cả thể xác lẫn tâm hồn. Vợ chồng phải nắm vững quy luật về ñời sống tình
dục và ñặc ñiểm nhu cầu tình dục của nhau ñể tạo ra sự hòa hợp trong ñời
sống vợ chồng, nếu không sẽ ảnh hưởng ñến sự bền vững của hạnh phúc gia
ñình.
* Chức năng sinh sản ñể duy trì nòi giống :
Đây là chức năng ñặc biệt, làm cho gia ñình khác biệt với các nhóm
xã hội khác và cũng là chức năng quan trọng của mỗi gia ñình và xã hội. Đó
chính là khả năng tái sản xuất con người, nghĩa là phải sinh con ñẻ cái không
ngừng thay thế số dân già, chết … ñồng thời cũng góp phần tái sản xuất sức
lao ñộng của con người. Tuy nhiên, việc sinh ñẻ cũng cần phải có kế hoạch.
Nhiều gia ñình quan niệm “ñông con là nhà có phúc” hay “trọng nam khinh
nữ” mà gây nên tình trạng gia tăng dân số và không ñảm bảo ñược việc nuôi
- dạy ñầy ñủ cho các con.Vì vậy, chức năng sinh ñẻ ngày nay cần phải ñược
kế hoạch hóa. Chỉ như vậy mới ñảm bảo tái sản xuất con người hợp lý, vừa
ñảm bảo chất lượng cuộc sống cho ñứa trẻ sinh ra, vừa ñảm bảo hạnh phúc
cho gia ñình và xã hội.
Sinh con là nguồn hạnh phúc của gia ñình,song cũng là gánh nặng nếu
như vỡ kế hoạch. Hạnh phúc trọn vẹn khi ta biết dạy dỗ con cái nên người.
* Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con cái :

18
Nếu chức năng tái sản xuất con người là chức năng ñặc trưng của gia
ñình, thì giáo dục là chức năng của nhiều tổ chức xã hội (nhà trường, các tổ
chức ñoàn thể khác) trong ñó giáo dục gia ñình vẫn giữ vai trò quan trọng
trong quá trình xã hội hóa con người. Bởi vì gia ñình là môi trường xã hội ñầu

tiên của trẻ. Trước khi tới trường, những ñặc trưng xã hội của con người ñã
ñược hình thành từ môi trường gia ñình.Gia ñình chính là môi trương văn hóa
ñầu tiên mà ñứa trẻ tiếp xúc, là nơi hình thành nhân cách gốc cho ñứa trẻ.
- Sự hoàn thiện chức năng giáo dục của gia ñình phụ thuộc vào trình ñộ
nhận thức, ý thức trách nhiệm của cha mẹ ñối với việc giáo dục con cái . Từ
ñó ñòi hỏi những người làm cha làm mẹ phải có ý thức trách nhiệm cũng như
nhận thức rõ ràng về vai trò của mình , có kiến thức nuôi dạy con cái nên
người.
- Nuôi dưỡng, giáo dục con cái là trách nhiệm của các bậc cha mẹ.
- Cha mẹ phải tạo ra môi trường tốt ñẹp ñể giáo dục con cái từ khi lọt lòng.
Để làm ñược ñiều ñó, các bậc cha mẹ luôn luôn phải là tấm gương sáng cho
con cái noi theo.

- Trong giai ñoạn hiện nay, sự phát triển của kinh tế và văn hóa xã hội
ñã tạo nhiều ñiều kiện thuận lợi cho gia ñình trong việc giáo dục con cái. Tuy
nhiên sự phát triển ấy lại làm cho giáo dục gia ñình hiện nay ñang ñứng trước
những thách ñố mới. Sự phát triển của xã hội ñặt ra cho giáo dục, trong ñó có
giáo dục gia ñình nhiệm vụ ngày càng cao, trong khi ñiều kiện sản xuất lao
ñộng của kinh tế thị trường không cho phép gia ñình thực hiện ñầy ñủ chức
năng giáo dục của mình.
- Nội dung giáo dục của gia ñình bên cạnh hình thành hành vi, kỹ năng
sống phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện ñại, quá trình giáo dục trẻ em
trước tuổi trưởng thành phải chú ý nhiều ñến nội dung kiến thức khoa học.

19
- Những ñặc trưng về truyền thống, gia phong, cung cách ứng xử, lối
sống... của gia ñình cũng ñược con cái kế thừa thông qua nếp sinh hoạt hàng
ngày và sự dạy dỗ của cha mẹ. Chính vì vậy con cái mang những dấu ấn tâm
lý của cha mẹ và những người lớn khác trong ñời sống tinh thần của nó.Vì
vậy mà cha mẹ, người lớn phải là tấm gương tốt ñể con cái noi theo.

- Xã hội phát triển rất phức tạp, giáo dục gia ñình phải tạo ra “màng
lọc” cho trẻ trong vấn ñề tiếp nhận kinh nghiệm xã hội loài người: Tiếp thu
ñược kinh nghiệm hiện ñại, biết nhận thức ñúng về những vấn ñề cơ bản trong
cuộc sống, có quan ñiểm rõ ràng , ñồng thời phải biết loại trừ những cái xấu,
những tác nhân xấu từ môi trường xã hội. Để thực hiện ñược ñiều này thì
chính những bậc làm cha làm mẹ phải có kiến thức, nhận thức ñúng ñắn cúng
như có những quan ñiểm thật minh bạch về vấn ñề và có mục ñích chung
trong phương hướng giáo dục con cái .
Như vậy, gia ñình là trường học ñầu tiên của con người, tạo ñiều kiện
thuận lợi cho ñứa trẻ tập làm người. Mọi thành công, thất bại, mọi sự vui
mừng hay buồn tủi, sự tự chủ hay biết kiềm chế của trẻ, sự ăn nói theo kiểu
người ñược các bậc cha mẹ, ông bà rèn dần dần trong cuộc sống gia ñình. Đó
là những cái vốn quý báu gọi là nhân cách gốc sẽ giúp cho trẻ vào ñời sau
này.
* Chức năng kinh tế :
Trong bất cứ thời ñại nào, nền kinh tế của gia ñình giữ vai trò quyết
ñịnh cho sự bền vững của gia ñình. Kinh tế gia ñình mà phát triển sẽ có ảnh
hưởng ñến các chức năng khác của gia ñìn, giúp cho gia ñình thỏa mãn ñược
các nhu cầu của mình như: ăn, học, vui chơi giải trí, nuôi dạy con cái và chăm
sóc cha mẹ….Ngược lại, kinh tế gia ñình không ổn ñịnh, kém phát triển sẽ
ảnh hưởng ñến hạnh phúc và sự ổn ñịnh của gia ñình.

20
Muốn thực hiện ñược chức năng này thì cả 2 vợ chồng cần phải có việc
làm ổn ñịnh cũng như có mức thu nhập ñảm bảo cho gia ñình tồn tại và phát
triển.
+ Trong xã hội nông nghiệp lạc hậu, gia ñình là một ñơn vị sản xuất, một
ñơn vị kinh tế ñộc lập. Mọi thành viên trong gia ñình, dưới sự chỉ huy của
một người, thường là ông, hay cha, chồng, cùng lao ñộng chung trong một cơ
sở sản xuất tiểu nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tiểu thương nghiệp...Và

tất cả cùng ăn, cùng ở trong một ngôi nhà. Toàn bộ thu nhập của gia ñình
cũng tập trung. Vì vậy, mọi thành viên lệ thuộc với nhau vào chính ñơn vị
kinh tế này. Họ chung sức cùng làm cùng hưởng, chính ñiều này tạo nên mối
liên kết gia ñình bền vững, hòa thuận.
+ Thời kì bao cấp, chức năng kinh tế của gia ñình bị tước bỏ, kinh tế
gia ñình hoàn toàn do xã hội quyết ñịnh.
+ Trong xã hội hiện ñại ngày nay chức năng kinh tế gia ñình ñược
chuyển hóa dưới dạng hoàn toàn khác.
Ngày nay kinh tế hộ gia ñình dưới hình thức các công ty trách nhiệm
hữu hạn ñang giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Không chỉ
ñóng góp thu nhập cho ñất nước, gia ñình còn thể hiện như một ñơn vị tiêu
dùng các giá trị vật chất, tinh thần do xã hội làm ra ñiều ñó lại thúc ñẩy kinh
tế xã hội phát triển.
Tuy nhiên thời ñại công nghiệp hóa, hiện ñại hóa cũng có tác ñộng tiêu cực
ñến gia ñình. Ở nhiều gia ñình, ñồng tiền chi phối các mối quan hệ, làm thay
ñổi các giá trị truyền thống. Trước kia, mô hình kinh tế gắn kết các thành viên
gia ñình, ngày nay mỗi thành viên trong gia ñình lao ñộng ở cơ sở khác nhau,
mọi người không còn quan hệ với nhau trong một tổ chức sản xuất, chỉ liên hệ
với nhau bởi sự ñóng góp tiền ñể lập ngân sách chung của gia ñình nhằm thỏa
mãn nhu cầu của gia ñình. Chức năng kinh tế chuyển từ chức năng sản xuất
sang chức năng tiêu dùng và ñiều phối các chức năng khác. Điều ñó dễ làm

21
lỏng lẻo mối liên kết của các thành viên, nếu gia ñình không thống nhất ñược
ngân sách chung, mỗi người một vốn, chỉ cần có sự bất hòa về mặt tình cảm
là dễ dẫn tới tan vỡ. Hiện tượng ly hôn tăng nhanh ở những nước công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa chứng minh cho hiện tượng này.
Như vậy, ñể thực hiện tốt chức năng kinh tế, ñảm bảo hạnh phúc gia
ñình, những người chủ gia ñình không chỉ cần thiết phải có công ăn việc làm
tạo thu nhập ổn ñịnh cho gia ñình mà còn phải ñiều tiết chức năng này cho

hợp lý: chi tiêu có kế hoạch ñồng thời cũng phải biết không nên quá coi trọng
việc làm ăn kiếm tiền mà quên ñi trách nhiệm với gia ñình và chăm sóc nuôi
dạy con cái.
* Chức năng tổ chức cuộc sống vật chất và thỏa mãn nhu cầu tâm lý:
Mục tiêu chính của của chức năng tổ chức cuộc sống gia ñình, là mang
lại hạnh phúc cho mọi thành viên trong gia ñình.Vì vậy cần phải tổ chức cuộc
sống gia ñình sao cho hợp lý, khoa học, trong ñó bao gồm các công việc như
chi tiêu, sự phân công lao ñộng và cách thức ñiều hành các công việc, sự bàn
bạc dân chủ giữa các thành viên. Gia ñình không chỉ thỏa mãn nhu cầu vật
chất cho mỗi thành viên mà còn thỏa mãn nhu cầu tinh thần cho họ.
Nhu cầu tâm lý là nhu cầu ñược yêu thương, chăm sóc, quan tâm của
những người thân trong gia ñình, con cái ñông vui và nhu cầu ñược nghỉ ngơi,
thư giãn sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Gia ñình thỏa mãn ñược
nhu cầu này cho các thành viên, thực sự ñã là “tổ ấm cho mọi người”.
Khác với các nhóm xã hội khác, gia ñình là một nhóm bao gồm những
người thân yêu ruột thịt, chung sống hàng ngày với nhau. Xuất phát từ mối
quan hệ huyết thống mọi thành viên trong gia ñình gắn bó, yêu thương lẫn
nhau, sống có trách nhiệm lo lắng cho nhau. Vợ chồng, cha mẹ, con cái là chỗ
dựa của nhau, luôn quan tâm chia sẻ những vui buồn, khó khăn, an ủi ñộng
viên nhau trong cuộc sống. Gia ñình là môi trường an toàn cho những trẻ nhỏ,
là chỗ dựa vững chắc giả tỏa ñược những căng thẳng, thất vọng của mỗi

22
người sau những giờ làm việc căng thẳng nơi cơ quan công sở. Chính vì vậy
ñi ñâu, làm gì ai cũng hướng về tổ ấm của mình. Tuy nhiên ñể thỏa mãn ñược
nhu cầu này gia ñình phải có truyền thống văn hóa tốt ñẹp, người ñứng ñầu
gia ñình nhất là các bậc cha mẹ phải có trách nhiệm tổ chức cuộc sống hợp lý,
tạo ñiều kiện ñể mọi người gần gũi quan tâm lẫn nhau.
Do ảnh hưởng sâu ñậm của tư tưởng Nho giáo và ñiều kiện kinh tế xã
hội, gia ñình truyền thống và gia ñình thời bao cấp thực tốt ñược chức năng

này.
Trong gia ñình hiện ñại ngày nay, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm lý
cho các thành viên trong gia ñình hiện nay ñang có những chuyển biến ñáng
kể.
- Kinh tế phát triển mỗi gia ñình ñều có ñủ phương tiện hiện ñại thỏa
mãn nhu cầu thưởng thức văn hóa.
- Các quan hệ trong gia ñình nhìn chung vẫn duy trì ñược truyền thống
tốt ñẹp, các giá trị nhân văn ñược ñề cao. Nhu cầu thưởng thức văn hóa giao
lưu phát triển, gia ñình có ñiều kiện thỏa mãn cho các thành viên tốt hơn. Tuy
nhiên chức năng này của gia ñình có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng,
miền, và giữa các loại gia ñình có nghề nghiệp khác nhau. Ở thành phố tỉ lệ
các gia ñình tan vỡ, ly hôn ñang có chiều hướng gia tăng và cao hơn ở nông
thôn, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ yếu tố tâm lý gia ñình hoặc ở những
gia ñình làm ăn kinh tế, ñiều kiện thời gian dành cho con cái ít hơn. Lối sống
của một số gia ñình bị ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia ñình lỏng lẻo dễ tan vỡ.
Như vậy, việc tổ chức tốt cuộc sống gia ñình thì dù có nghèo mà mọi
người hòa thuận, yêu thương lẫn nhau thì ñó cũng là một gia ñình hạnh phúc
* Chức năng chăm sóc và nuôi dưỡng người già và người thân mất sức lao
ñộng :

23
Chăm sóc, nuôi dưỡng người già, người thân mất sức lao ñộng là bổn
phận và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia ñình, “chị ngã em nâng” là
truyền thống quý báu của gia ñình Việt Nam.
Trong thời ñại ngày nay, các con thường ñi lao ñộng xa nên thường
không có ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng trực tiếp bố mẹ, ông bà khi yếu.
Song luôn luôn phải có ý thức trách nhiệm với bố mẹ, ông bà, chị em trong
gia ñình.
Tóm lại, các chức năng của gia ñình ñang ñược phục hồi và có ñiều

kiện thực hiện tốt hơn và có vai trò ñặc biệt quan trọng không chỉ ñối với các
thành viên mà còn tác ñộng mạnh mẽ ñến sự phát triển kinh tế xã hội của ñất
nước. Chức năng của gia ñình ñược ñề cao cũng có nghĩa gia ñình ñanh có vai
trò và vị thế quan trọng trong ñời sống kinh tế xã hội của ñất nước trong giai
ñoạn hiện nay.
Như vậy, xã hội là môi trường ñể gia ñình tồn tại, phát triển và thực
hiện các chức năng của mình. Để xây dựng hạnh phúc gia ñình ñòi hỏi mỗi
gia ñình phải thực hiện tốt chức năng của mình, có như vậy mới ñảm bảo
ñược sự ổn ñịnh, phát triển và hạnh phúc gia ñình.
2.2 Hạnh phúc gia ñình
2.2.1 Khái niệm hạnh phúc :
Hạnh phúc là khái niệm thường ñược mọi người nhắc ñến, nó là niềm
mơ ước của mọi người. Song trong từng xã hội, từng thời kì, từng hoàn cảnh
mà mỗi người có quan niệm khác nhau về hạnh phúc.
Có người cho rằng : Hạnh phúc là những phút giây vui tươi, sung
sướng
Có người cho rằng : Hạnh phúc là có nhà cao cửa rộng, giàu có,con
ngoan, vợ ñẹp.
Có người lại cho rằng : Hạnh phúc là lắm tiền, nhiều của, ñược nhiều
người kính nể, tài cao, hiểu biết rộng…

24
Đó là nhận thức thông thường cuả nhiều người về hạnh phúc theo nhiều
góc ñộ hoàn cảnh khác nhau.Và như vậy, hạnh phúc là bắt nguồn từ quan
niệm thỏa mãn hay không thỏa mãn các nhu cầu cảu con người, khi các nhu
cầu ñược thỏa mãn sẽ ñem lại cho ta cảm giác sung sướng, vui vẻ. Đó là niềm
hạnh phúc. Ngược lại là ñiều bất hạnh.
Hạnh phúc – theo từ ñiển Tiếng Việt có nghĩa là “ trạng thái sung
sướng vì cảm thấy hoàn toàn ñạt ñươc ý nguyện” [Hoàng Phê chủ biên, Từ
ñiển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 1997 ]

Ở góc ñộ tâm lý, các nhà tâm lý học quan niệm hạnh phúc như sau:
Theo Nguyễn Đình Xuân, những ước mơ, những nhu cầu của con
người nếu không ñược như ý nguyện thì sinh ra ñau khổ, buồn bực khó chịu,
lo lắng. Nếu ñạt ñược thì họ rất sung sướng, thỏa mãn vì vậy : “hạnh phúc
chính là giây phút khoan khoái, sung sướng, dễ chịu, ngất ngây khi con người
thỏa mãn những nhu cầu”.
Trong bài viết của tác giả Hương Giang trên tạp chí “ tuổi trẻ và hạnh
phúc” số 18- 1999 ñã nêu “ Hạnh phúc không phải là cái bánh vẽ mà là ñiều
có thật trong cuộc sống, chúng ta không mơ tưởng hạnh phúc ở một thiên
ñường nào ñó mà bằng nỗ lực của mình, bằng ñôi tay, trái tim và trí tuệ…
chúng ta tạo dựng nên hạnh phúc cho mình và cho mọi người. Đấy là ñạo lý
sống là ước mơ của con người”
Hạnh phúc là cái vừa trừu tượng, vừa cụ thể trực tiếp.Thực chất, hạnh
phúc gắn liền với lý tưởng, mục ñích sống,là khát vọng lớn lao, sâu xa nhất
của con người, là cái có ý nghĩa nhất của cuộc ñời.
Tiền ñề của hạnh phúc là nhu cầu sống. Con người luôn vươn tới cái
ñẹp, là một thực thể có ý thức phát triển cao , con người luôn có nhu cầu nhận
thức thế giới, mở mang trí tuệ, khát khao khám phá chân lý.
Xét về góc ñộ tâm lý học thì niềm vui hạnh phúc luôn xuất hiện khi kết
quả hoạt ñộng trùng khớp với mục ñích ñã ñịnh. Mục ñích càng lớn, con

25
ñường ñạt ñược mục ñích càng khó khăn, gian khổ thì khi ñạt ñược mục ñích
con người càng cảm thấy hạnh phúc bội phần.
Trong tác phẩm “hạnh phúc và bất hạnh”, Xukholinxky ñã viết “sự
gắn bó về mặt tinh thần với mọi người, hòa mình với mọi người và thông cảm
với nỗi ñau của họ, biết vui trước niềm vui của mọi người và biết ñau nỗi ñau
của ñồng bào mình cũng chính là một niềm hạnh phúc, niềm hạnh phúc cần
thiết cho mọi người như không khí trong lành.
Hạnh phúc không chỉ tự nó ñến mà do bàn tay, khối óc của con người

tạo ra. Trong cuộc sống con người phải tự vận ñộng ñấu tranh mới có ñược
hạnh phúc. Hạnh phúc vừa là cái cụ thể vừa là vấn ñề chứa ñựng của chiều
sâu của lẽ sống, chiều cao của lý tưởng, nó gắn liền với lý tưởng, mục ñích
sống của con người và bằng cuộc sống của con người mới tái sản xuất ra
chính mình, mới hoàn thiện chính mình. Hạnh phúc luôn là cái ñích mà con
người khát khao vươn tới.
Tóm lại, hạnh phúc là một trạng thái tâm lý ñược thỏa mãn nhu cầu vật
chất, tinh thần, ñạo ñức của con người, do con người hoàn thành nghiã vụ
ñem lại. Việc thoả mãn nhu cầu trên phù hợp với nhu cầu xã hội, lợi ích xã
hội.
2.2.2 Hạnh phúc gia ñình
2.2.2.1) Khái niệm hạnh phúc gia ñình :
Khái niệm hạnh phúc gia ñình cũng có rất nhiều quan ñiểm khác nhau
tùy vào góc ñộ tiếp cận của các nhà nghiên cứu cũng như phụ thuộc vào từng
thời kì lịch sử .
+ L.Tônxtoi ñã khái quát về hạnh phúc chung trong ñời sống con
người: “ Người ta chỉ hạnh phúc thực sự khi nhận thức ñược những gì họ cần
có và họ có tất cả những gì cần cho họ”. Vậy trong gia ñình, mọi thành viên
hạnh phúc khi họ nhận thức ñược cái họ cần và họ có ñược cái họ cần có. Đó
là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Nhưng mỗi người có hoàn cảnh, một

×