Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực trạng chăm sóc giáo dục cho trẻ tự kỷ tại gia đình ở thành phố đà nẵng (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.14 KB, 11 trang )

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC GIÁO DỤC TRẺ TỰ KỶ TẠI GIA ĐÌNH Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SVTH: ĐẶNG VŨ THỊ NHƯ HOÀ
Lớp : 05ĐB, Trường Đại học Sư phạm
GVHD: TS. HUỲNH THỊ THU HẰNG
Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
TÓM TẮT
Một trong những khó khăn mà các gia ñình có con bị khuyết tật ñang gặp phải ñó là thiếu kiến
thức và kĩ năng chăm sóc - giáo dục trẻ. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng những kiến thức- kỹ năng
trong vấn ñề chăm sóc - giáo dục trẻ tự kỷ (TK) ngay tại gia ñình ñang trở thành một nhu cầu cấp
thiết của xã hội. Đề tài này nghiên cứu thực trạng vấn ñề kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ TK tại
gia ñình của các phụ huynh và ñề xuất một số biện pháp bồi dưỡng kiến thức - kỹ năng cho họ.

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Có hai tình trạng khuyết tật của trẻ là khuyết tật về thể chất và khuyết tật về tâm lý. Trong
số những trẻ khuyết tật về tâm lý thì trẻ có hội chứng tự kỷ là một trong những ñối tượng
gặp nhiều khó khăn nhất. Số lượng trẻ tự kỷ ngày càng nhiều và gia tăng rõ rệt, nhất là
trong những năm gần ñây.
Môi trường gia ñình ñóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Đó là
nơi có nhiều thời gian và ñiều kiện tiếp xúc, giáo dục ñối với trẻ. HIện nay trên ñịa bàn
thành phố Đà Nẵng chưa có một trung tâm nào chuyên trách về vấn ñề trẻ tự kỷ. Đây là
một thiệt thòi lớn ñối với trẻ và gia ñình trẻ tự kỷ. Vì vậy, nhiều gia ñình ñã phải rất vất vả
ñể ñưa con ra Hà Nội hay vào Sài Gòn ñể chẩn ñoán và chữa trị rồi sau một thời gian lại
phải quay về Đà Nẵng mà trẻ vẫn chưa có ñược những biến chuyển tích cực. Điều quan
trọng nhất là trẻ chưa ñược cha mẹ chăm sóc giáo dục ñúng cách. Do cha mẹ chưa ñược
trang bị kiến thức và kĩ năng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn ñề tài ‘Thực trạng chăm sóc giáo dục cho trẻ tự kỷ
tại gia ñình ở thành phố Đà Nẵng’.

NỘI DUNG CHÍNH


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu
1.2.Các khái niệm công cụ
1.2.1.Trẻ tự kỷ
trẻ tự kỷ là những trẻ có những rối loạn phát triển lan toả phức tạp ở những lĩnh vực
sau: tương tác xã hội, ngôn ngữ, hành vi ñịnh hình lặp ñi lặp lại, rối loạn cảm giác. Những
rối loạn này thường xuất hiện trước 36 tháng tuổi và có thể kéo dài suốt cuộc ñời trẻ. Có 5
phân nhóm của chẩn ñoán trong phổ tự kỷ: tự kỷ ñiển hình, hội chứng Asperger, rối loạn
Rett, rối loạn phân rã ở trẻ nhỏ, rối loạn phát triển lan toả - không ñiển hình.
1.2.2. Chăm sóc giáo dục
Chăm sóc là hoạt ñộng nhằm duy trì, ñiều chỉnh và phục hồi các khả năng hoạt
ñộng chăm sóc giáo dục là hoạt ñộng cần thiết ñể phục hồi các khả năng bình thường của
ñối tượng ñược tác ñộng và hướng dẫn những kĩ năng ñể giúp họ gia tăng năng lực nhằm
tham gia ñời sống xã hội hoà nhập cộng ñồng.
1.2.3. Gia ñình
Gia ñình là một ñơn vị cơ bản của ñời sống nhân loại, gia ñình là một nhóm người
có quan hệ với nhau bởi huyết thống, hôn nhân hoặc con nuôi. Các thành viên trong gia

1


ñình có chung mục tiêu, những giá trị. Họ có cùng trách nhiệm ñối với các quyết ñịnh và
có sự ràng buộc trong suốt cuộc ñời.
1.2.4. Chăm sóc giáo dục tại gia ñình
Theo chúng tôi: chăm sóc giáo dục tại gia ñình là những hoạt ñộng có kỹ thuật, có
ñịnh hướng nhằm ñến những mục ñích rõ ràng của cha mẹ/người chăm sóc nhằm tác ñộng
ñến ñứa trẻ và giúp nó cải thiện hay tăng năng lực về mặt thể chất và tinh thần. Những
hoạt ñông này mang giá trị tích cực và có hiệu quả lâu dài hơn là những hoạt ñộng trị liệu
chỉ ñược tác ñộng trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.

1.3. Đặc ñiểm phát triển trẻ tự kỷ
1.3.1. Cảm giác, tri giác
Phản ứng với các cảm giác gần kề: Trẻ tự kỷ hoặc rất nhạy cảm hoặc kém nhảy
cảm với mọi thứ xung quanh trẻ.Trẻ có thể liếm và ngửi người khác như một món ñồ ăn.
hay nhìn họ như một món ñồ. Một số trẻ khác thì lại có phản ứng rõ rệt khi bị người khác
ñụng ñến mình và có ai tỏ ý muốn vuốt ve thì chúng lại tìm cách lảng tránh hay tỏ vẻ khó
chịu hoặc sợ hãi .
1.3.2. Tư duy, tưởng tượng:
Trí tưởng tượng: Một ñứa trẻ tự kỷ không sử dụng trí tưởng tượng của nó khi chơi
với ñồ chơi và thay vì nhận thức những ñồ vật trong tình trạng toàn vẹn của chúng, thì trẻ
có thể quá chú ý ñến một chi tiết nhỏ của một món ñồ chơi, một con người hay một ñồ vật
nào ñó.
1.3.3. Ngôn ngữ và giao tiếp
Khả năng quan sát
Trẻ có khuynh hướng không nhìn vào mắt người khác ñể có ñược thông tin (sự thay
ñổi nét mặt có thể ñoán biết cảm xúc, quan ñiểm, mong muốn, hài lòng hay không hài lòng
của người ñối diện).
Khả năng tập trung:
Trẻ có mối quan tâm ñặc biệt với những thứ mà chúng thích. Trẻ chỉ thể hiện sự tập
trung cao ñộ vào các thứ ñó, còn ñối với những thứ khác thì chúng rất nhanh chán.
Khả năng dùng cử chỉ :
Hầu hết những trẻ TK ñều có khó khăn trong ngôn ngữ biểu cảm. Đa số trẻ không
hiểu và ñồng thời cũng không biết thể hiện ra ngoài những hành vi phi ngôn ngữ.
Sự hạn chế trong việc hiểu lời nói của TTK
Một trong những lý do mà các phụ huynh có con bị TK ñưa trẻ tới bệnh viện khám
bệnh là trẻ hầu như không có phản ứng khi ñược gọi tên, trẻ không quan tâm và làm theo
những hướng dẫn của người khác.
Chậm phát triển ngôn ngữ
Có thể ñây là dấu hiệu dễ nhận thấy nhất ñối với các phụ huynh có con bị TK, trẻ
có biểu hiện sự mất ngôn ngữ hay chậm trễ trong phát triển ngôn ngữ. Ngay cả khi trẻ có

ngôn ngữ thì ngôn ngữ ñó cũng có dấu hiệu bất thường: giọng nói ñều ñều, không biết biểu
cảm qua giọng nói..
Giai ñoạn giao tiếp của trẻ
Trẻ tự kỷ trải qua 4 giai ñoạn giao tiếp với 4 mức ñộ khác nhau.
Giai ñoạn tự phát
Trẻ ở giai ñoạn tự phát có vẻ muốn chơi một mình và hình như không quan tâm ñến
những người xung quanh trẻ.
Giai ñoạn yêu cầu
Trẻ ở giai ñoạn yêu cầu bắt ñầu hiểu rằng trẻ có thể nói với bạn làm nhiều ñiều
bằng cách kéo hoặc dẫn bạn ñi.

2


Giai ñoạn giao tiếp sớm
Trẻ ở giai ñoạn giao tiếp sớm có thể dùng một cách nhất quán cùng cử chỉ, âm
thanh hoặc từ ñể hỏi những ñiều trẻ thích và ñể nói với bạn rằng trẻ thích tiếp tục chơi một
trò chơi sau khi ñã bắt ñầu.
Giai ñoạn ñối tác
Trẻ có thể giao tiếp và chơi như một ñối tác.
1.3.4. Tương tác xã hội
Trẻ bị suy giảm nhiều trong ứng xử qua lại với mọi người. Hầu hết TTK biểu hiện
sự cô lập, thích chơi một mình, tránh giao tiếp với các bạn…
1.3.5. Đặc ñiểm hành vi
Trẻ tự kỷ thường có những hành vi bất thường sau:
Hành vi ñịnh hình
Theo Kanner, hành vi ñịnh hình là biểu hiện ñiển hình của TTK. Quan sát lâm sàng
cho thấy TTK có những hành vi rập khuôn, lặp ñi lặp lại: trẻ thích ñi ñi lại lại trong phòng,
thích xếp các ñồ vật thành hàng thẳng;
Không thích sự thay ñổi

Hầu như TTK muốn tất cả mọi ñiều phải quen thuộc, gần gũi, trẻ rất ghét sự thay
ñổi, xáo trộn.
Thiếu nhạy cảm hoặc quá nhạy cảm
Theo quan sát của các chuyên gia, hầu hết TTK ít nhiều ñều có vấn ñề về giác
quan, biểu hiện việc trẻ hay ñưa các ñồ vật lên ngửi, liếm.
Những gắn bó bất thường
TTK ở một giai ñoạn nào ñó có những gắn bó với ñồ vật theo cách không bình
thường như: hàng ngày chỉ sưu tầm các tờ báo, vỏ chai, ñồ hộp, tờ lịch, sợi dây, cọng cỏ,
bao nilon.
Hành vi gây phiền toái nơi công cộng
Thường TTK ít quan tâm ñến các chuẩn mực xã hội, muốn làm theo sở thích cá
nhân nên rất dễ có những hành vi trái ngược với sự mong ñợi của người khác.
La hét, giận dữ
TTK có những sở thích, thói quen kỳ lạ nên trẻ thường ứng xử không ñúng với
những chuẩn mực xã hội thông thường. Khi người lớn thấy vậy và ngăn chặn hành vi bất
thường ñó sẽ làm trẻ rất khó chịu và có những hành vi nổi cáu, gây hấn.
Những hành vi liên quan khác
Những cá nhân bị TK cũng có thể phát triển những triệu chứng ña dạng khác nhau.
Những rối loạn tinh thần xuất hiện bao gồm rối loạn tăng ñộng kém chú ý, (chứng) loạn
tâm thần, sự buồn chán, rối loạn ám ảnh cưỡng bức và những rối loạn lo âu khác.
1.4. Chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ.
1.4.1. Mục tiêu
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục cho trẻ có nhu cầu ñặc biệt, mục tiêu của công tác
chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ lứa tuổi mầm non là: giúp trẻ có thể thích ứng với các môi
trường khác nhau (gia ñình, nhà trường, trung tâm và xã hội), trẻ có thể hội nhập cộng
ñồng, trẻ chấp nhận người khác và ñược người khác chấp nhận, phát triển hết khả năng của
trẻ, giúp trẻ giải toả những cảm xúc ức chế. Trên cơ sở ñó gíup trẻ có thể sống ñộc lập và
hoà nhập xã hội.
1.4.2. Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
Rèn kĩ năng thích ứng: Một trong những mục tiêu của CSGD là hướng trẻ tự kỷ ñến cuộc

sống ñộc lập. Vì vậy rèn luyện kĩ năng thích ứng cho trẻ là rất cần thiết. Sự phát triển khả
năng tự chăm sóc bản thân là dấu hiệu khởi ñầu cho sự ñộc lập của trẻ ñối với cha mẹ, giúp

3


trẻ có thể thích ứng với sự thay ñổi của môi trường xung quanh. Trong môi trường xa lạ trẻ
khó có thể hòa nhập. Nguyên nhân là do trẻ không có khả năng thích nghi với sự thay ñổi
của môi trường. Do ñó vai trò của chuyên gia và giáo viên và gia ñình là giúp trẻ có kĩ
năng thích ứng ñể thích nghi với môi trường, hoà nhập xã hội.
Hình thành kỹ năng xã hội: Một trong những khiếm khuyết của trẻ tự kỷ là không biết tạo
lập mối quan hệ xã hội. Trẻ gặp khó khăn trong quan hệ ứng xử với mọi người xung
quanh. Vịêc hình thành kĩ năng xã hội sẽ giúp trẻ ñược mọi người chấp nhận và tôn trọng.
Phát triển kĩ năng giao tiếp: Dạy trẻ tự kỷ giao tiếp là một trong những nội dung quan
trọng vì giao tiếp là một trong những phương tiện giúp trẻ bộc lộ nhu cầu, hạn chế ñược
hành vi xấu, giúp tăng cường kỹ năng xã hội của trẻ. Tuỳ mức ñộ phát triển về trí tuệ, khả
năng của trẻ mà các chuyên gia ngôn ngữ có thể dạy trẻ giao tiếp bằng lời nói, bằng cử chỉ
hoặc bằng hình vẽ. Trước hết khả năng, giao tiếp, ngôn ngữ, các kĩ năng giao tiếp không
lời.. của trẻ ñược ñánh giá. Việc huấn luyện ngôn ngữ cho trẻ cũng ñược tiến hành 1cô, 1
cháu, hàng ngày hoặc cách ngày.
Giảm thiểu hành vi không mong muốn: Trẻ tự kỷ có những hành vi tự xâm hại bản thân
chẳng hạn càu cấu cơ thể, tự ñánh vào mình, những hành vi lặp lại như xoay tròn...Những
hành vi này rất nguy hiểm cho trẻ và ñôi khi ảnh hưởng ñến người xung quanh trẻ. Do ñó
ñể việc chăm sóc giáo dục tiến hành hiệu quả, ñiều trước hết phải làm giảm thiểu các hành
vi tiêu cực, từng bước hình thành hành vi tích cực ñể thay thế dần dần các hành vi tiêu cực
của trẻ.
Phát triển thể chất: Trò chơi vận ñộng là yếu tố vô cùng quan trọng trong chương trình
luyện tập cho trẻ tổn thương não, thông qua ñó phát triển vận ñộng tinh, vận ñộng thô. Với
một ñứa trẻ có quá trình phát triển tâm vận ñộng bình thường thì vận ñộng ñược coi là nền
tảng của cuộc sống.

Dạy các môn học ñường chức năng: Mặc dù 75% trẻ tự kỷ bị chậm phát triển tâm thần,
nhưng không có nghĩa là trẻ không thể học ñược. Trẻ tự kỷ vẫn có thể học các kĩ năng như
ñọc, viết, làm toán, nhận biết môi trường xung quanh, phục vụ bản thân,...ñể có thể sử
dụng trong cuộc hàng ngày.
1.4.3. Phương pháp
1.4.3.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp trị liệu và giáo dục trẻ tự kỷ
Kết cầu về không gian
Kết cầu về thời gian
Kết cấu về hoạt ñộng
Kết cấu về con người
1.4.3.2. Các phương pháp trị liệu và giáo dục trẻ tự kỷ
Phương pháp ABA (Applied Behavior Analysis – Phân tích hành vi ứng dụng)
Phương pháp TEACCH (Treatment and Education Autistic Children Communication
Handicap - Trị liệu và giáo dục trẻ tự kỷ và trẻ khuyết tật về giao tiếp)
Phương pháp PECS (Pictures Exchange Communication System - Hệ thống giao tiếp
trao ñổi hình)
Phương pháp Floor Time (dựa trên sự phát triển, khác biệt cá nhân, và mối quan
hệ/cùng chơi với trẻ)
Phương pháp social story (những câu chuyện xã hội - CCXH)
Phương pháp SI ( Sensory Integration - Hòa nhập cảm giác)
Phương pháp OT (Occupatoin Therapy - Hoạt ñộng tri liệu)
Phương pháp “Trò chơi không ñịnh hướng”
Phương pháp “Trị liệu ngôn ngữ và lời nói”

4


Phương pháp “Trị liệu nước”
Phương pháp “Computer – Game”
Phương pháp “Trị liệu bằng âm nhạc, mỹ thuật, ñộng vật”

Phương pháp “More than words”
1.4.4. Phương tiện
Các phương tiện hỗ trợ nhìn/nghe/nhận thức
Các phương tiện hỗ trợ hoà nhập cảm giác
Các phương tiện hỗ trợ phát triển thể chất
Các phương tiện hình thành kỹ năng thích ứng
1.4.5. Hình thức
Can thiệp tại trung tâm
Can thiệp tại trường mầm non
Can thiệp tại gia ñình
1.5. Gia ñình và việc chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
1.5.1. Mục tiêu
Công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ nhằm cải thiện tình trạng phát triển của trẻ ở
các lĩnh vực: Thể chất (khả năng di chuyển, vận ñộng, nhìn và nghe,...), trí tuệ (khả năng
nhận thức và tiếp thu), ngôn ngữ (khả năng hiểu lời, nói ra và diễn tả), quan hệ (khả năng
tiếp xúc và chấp nhận người khác), thích ứng (khả năng tự phục vụ ăn, uống, tắm rửa và tự
giúp mình). Đồng thời công tác cũng giúp cho các phụ huynh: Giải ñáp những thắc mắc về
những vấn ñề trong sự phát triển của trẻ; hiểu và gần gũi với trẻ ñúng mức và hợp lý hơn.
1.5.2. Nội dung
Phát triển thể chất: Phát triển thể chất giúp trẻ tự kỷ có cơ thể khoẻ mạnh, cân ñối, có khả
năng chống lại những ảnh hưởng xấu của môi trường. Cha mẹ có thể tổ chức các trò chơi
với trẻ qua ñó phát triển vận ñộng tăng cường thể lực.
Phát triển kỹ năng nhận thức: Trong môi trường gia ñình vịêc phát triển khả năng nhận
thức là rất quan trọng. Trẻ không chỉ học các chữ cái và số mà còn nhận thức về môi
trường xung quanh trẻ. Trẻ học mọi thứ từ cái trẻ thích nhất ñến cái trẻ quen thuộc gần gũi
nhất và tiếp ñến là cái bên ngoài xã hội.
Hình thành kĩ năng thích ứng: Hầu hết các trẻ tự kỷ không thể tự chăm sóc bản thân, còn
phụ thuộc vào gia ñình, khó có thể thích nghi với môi trường xung quanh. Điều này tăng
thêm gánh nặng cho cha mẹ trẻ, ñồng thời ñó chính là rào cản ngăn trẻ hoà nhập cộng
ñồng. Hình thành kĩ năng thích ứng sẽ giúp trẻ tự kỷ có thể thích nghi với cuộc sống bên

ngoài.
.Xây dựng các kỹ năng xã hội: Trẻ không thể hoặc không biết cách phản ứng lại một cách
phù hợp trong khi giao tiếp hay vui chơi, hoạt ñộng cùng các bạn. Đây chính là nguyên
nhân khiến trẻ trở nên lạc lõng, tự ti và khó hoà nhập vào môi trường lớp học nói riêng và
môi trường cộng ñồng nói chung. Cần tập cho trẻ biết giao tiếp một cách bình thường với
những người chung quanh trong khi ñi chơi các nơi công cộng và học các tình huống giao
tiếp xã hội thông qua các bài tập cũng như các trò chơi sắm vai.
Phát triển khả năng giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ: Phần lớn các trẻ tự kỷ cần ñược hỗ trợ
trị liệu ngôn ngữ và lời nói càng sớm càng tốt. Đối với nhiều trẻ nhỏ bị tự kỷ, ñiều ñầu tiên
cha mẹ trẻ nhận thấy là ngôn ngữ của trẻ không phát triển bình thường và (nếu có) họ
thường tìm ñến nhà trị liệu về lời nói ngôn ngữ. Nhà trị liệu là một trong những người quan
trọng tìm ra các dấu hiệu của tự kỷ và giúp cha mẹ nhận ñược các chẩn ñoán về tự kỷ.
Tóm lại, với trẻ có nhu cầu ñặc biệt nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng thì mọi ñiều
trong cuộc sống thường nhật ñều phải học và học một cách liên tục từ ngày này qua ngày

5


khác cho ñến khi ñạt ñược, trong khi trẻ bình thường có thể tự học hay chỉ cần chỉ dẫn một
vài lần.
1.5.3. Ứng dụng các phương pháp giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình
Phương pháp TEACCH
Phương pháp câu chuyện xã hội
Phương pháp PECS
Phương pháp ABA
Phương pháp Floor times
Phương pháp “More than words”
1.5.4. Những yêu cầu ñối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình
1.5.4.1. Đối với cha mẹ
Công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ ñòi hỏi những thành viên liên quan phải có

ñược những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất và sự hợp tác chặt chẽ, liên tục trong suốt quá
trình trị liệu cho trẻ.
1.5.4.2. Đối Các thành viên khác trong gia ñình
Anh (chị, em) ruột cần trở thành nguời quản lý, giám sát ñứa trẻ bằng sự quan tâm
chăm sóc và hỗ trợ cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
1.5.4.3. Đối với môi trường xung quanh trẻ
Môi trường xung quanh có tác ñộng quan trọng và tích cực ñối với sự phát triển của
trẻ tự kỷ. Vì vậy ñể xây dựng một môi trường tích cực cho trẻ.
1.5.4.4. Sự phối hợp giữa gia ñình với chuyên gia
Trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia ñình
và chuyên gia.
Kết luận chương 1
Tự kỷ ñã ñược xếp loại như một sự rối loạn lan toả phát triển của não. Nó không
phải là một bệnh cơ thể. Tự kỷ là một chứng rối loạn các chức năng của não, ñặc trưng là
khả năng truyền ñạt thông tin với mọi người, khả năng thiết lập mối quan hệ và cách phản
ứng với các kích thích từ môi trường xung quanh.
Nuôi dạy một ñứa trẻ tự kỷ là rất khó khăn và vô cùng căng thẳng, ñó có thể là gánh nặng
ñặt lên vai gia ñình. Một ñứa trẻ tự kỷ ñòi hỏi sự chăm sóc gần như liên tục và cách ứng
xử không ñúng của mọi người xung quanh ñứa trẻ có thể gây ra những hậu quả bất lợi ñối
với chúng.
Hiện nay người bị tự kỷ có thể ñược giúp ñỡ nhiều hơn trước, có thể kết hợp can thiệp
sớm, giáo dục ñặc biệt, sự hỗ trợ của gia ñình và trong một vài trường hợp phải dùng
thuốc, ñó là phần lớn sự giúp ñỡ ñứa trẻ tự kỷ, ñể chúng có cuộc sống bình thường hơn. Sự
can thiệp ñặc biệt và chương trình giáo dục có thể làm tăng khả năng học tập, giao tiếp và
thiết lập mối quan hệ với người khác, trong khi có thể làm giảm mức ñộ rối nhiễu hành vi.
Chương 2. Thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình ở thành phố Đà Nẵng
2.1. Khái quát về trẻ tự kỷ ở thành phố Đà Nẵng
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy ở thành phố Đà Nẵng có trên 200 trẻ
tự kỷ. Trẻ tự kỷ có ở khắp các quận như: Liên Chiểu, Thanh khê, Hải Châu, Sơn trà, Cẩm
Lệ, và Hoà Vang. Hiện nay trên ñịa bàn thành phố có 5 cơ sở nhận chăm sóc giáo dục trẻ

tự kỷ. Đó là: Khoa nhi bệnh viện tâm thần ; Trường chuyên biệt Nguyễn Đình Chiểu;
Trường Tương Lai; Trung tâm phục hồi chức năng và Bệnh viện C Đà Nẵng. Tuy nhiên,
cho ñến bây giờ ở thành phố vẫn chưa có một mô hình chăm sóc giáo dục nào dành riêng
cho trẻ tự kỷ.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát

6


Địa bàn khảo sát: TP. Đà Nẵng có dân số là 752.493 người (Năm 2003) – Có 6 quận và 2
huyện. Đà Nẵng là một thành phố năng ñộng, với những tiềm năng phát triển về cơ sở hạ
tầng và nhân sự. .
Đối tượng khảo sát: 30 cha mẹ trẻ CPTTT tại 3 quận Liên Chiểu, Thanh Khê và Hải
Châu của TP Đà Nẵng.
Nội dung khảo sát: Hiểu biết của các bậc phụ huynh về dạng tật CPTTT, nội dung,
phương pháp, phương tiện chăm sóc – giáo dục trẻ của gia ñình; những kỹ năng, kinh
nghiệm, khó khăn và nguyện vọng của cha mẹ trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ tại gia
ñình.
Phương pháp khảo sát: Trong quá trình khảo sát chúng tôi ñã sử dụng phương pháp ñiều
tra bằng Ankét ñối với các phụ huynh trẻ CPTTT, kết hợp với phỏng vấn, quan sát trực
tiếp các ñối tượng trên .
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình của các bậc phụ
huynh.
2.3.1.1. Hiểu biết của cha mẹ về trẻ tự kỷ.
70% cha mẹ trả lời có hiểu rõ về dạng tật này. Đó là những trẻ có tất cả những dấu
hiệu sau: không trả lời, không có phản ứng khi có người gọi tên mình...
30% cha mẹ trả lời chỉ mới biết tên dạng tật này.
Đa số các bậc cha mẹ ñều cho rằng nguyên nhân gây ra tình trạng tự kỷ là do di
truyền, bầu không khí gia ñình không thuận lợi, thai phụ lo lắng, tác ñộng bất lợi từ môi

trường và những vấn ñề về sức khoẻ..Một số khác thì nguyên nhân gây ra tự kỷ ở con họ là
do xem ti vi quá nhiều, bố mẹ quá nuông chiều, tiêm vaxcin phòng bệnh, tiêm thuốc trụ
sinh, gia ñình ít quan tâm chăm sóc..
44% cha mẹ cho rằng trẻ tự kỷ thường ñược phát hiện trong khoảng thời gian từ 24
ñến 36 tháng tuổi, từ 12 ñến 24 tháng tuổi (22%), trên 36 tháng tuổi (22%), từ 6 ñến 12
tháng tuổi (4% ). Và ña số cha mẹ phát hiện tình trạng của con mình trong khoảng thời
gian từ 24 ñến 36 tháng tuổi, vì trong giai ñoạn 2-3 tuổi trẻ mới bộc lộ rõ những rối loạn
phát triển.
2.3.1.2 Hiểu biết của cha mẹ về tình trạng của con mình.
Về khả năng
7% cha mẹ nhận ñịnh trẻ có năng lực ñặc biệt như nhận biết con số, và chữ sớm;
nhận biết màu sắc và hình dạng tốt; có kĩ năng tốt về kĩ thuật như vi tính, ñiện thoại, 11%
cha mẹ cho rằng trẻ có kĩ năng nghệ thuật ñặc biệt là âm nhạc, trẻ có khả năng nhớ nhạc
tốt, 15% cha mẹ cho rằng trẻ có năng lực khác như trẻ linh hoạt nhạy bén, 67% cha mẹ
nhận xét con mình không có khả năng ñặc biệt gì.
Về khó khăn
85% cha mẹ cho rằng trẻ có khó khăn trong giao tiếp như có vẻ không chú ý ñến
thứ gì cả, nhưng lại chú ý quá mức vào vật trẻ thích, 22% cho rằng trẻ hầu như không biết
chơi các trò chơi giả vờ và các hoạt ñộng tưởng tượng một cách giống như các trẻ khác,
5% thấy trẻ khó khăn trong việc dùng ñại từ nhân xưng; Nhiều khi nói không liên quan ñến
tình huống giao tiếp, ñến môi trường xung quanh, 74% nhận ñịnh trẻ rất khó khăn hoà
nhập khi ñến một môi trường mới hoặc với một sự thay ñổi mà không ñược báo trước, 63%
thấy trẻ khó khăn trong việc biểu lộ cảm xúc và 26% nghĩ rằng trẻ khó khăn khi thực hiện
các sinh hoạt hàng ngày.
2.3.1.3. Hiểu biết của cha mẹ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và các cơ
sở CSGD TTK
Về mục tiêu

7



63% cha mẹ cho rằng mục tiêu giúp trẻ hoà nhập với bạn bè cùng lứa tuổi là mục
tiêu chính của công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình, tiếp ñến là mục tiêu giúp
trẻ thích nghi với môi trường; mục tiêu cuối cùng là trấn an những rối loạn tâm thần.
Về nội dung
78% cha mẹ chọn nội dung hình thành kĩ năng tự phục vụ, 70% chọn nội dung dạy
các kĩ năng học ñường chức năng, 67% chọn hình thành kĩ năng xã hội và 26% chọn nội
dung phát triển thể chất cho trẻ.
Về phương pháp
Trên 50% gia ñình trả lời không biết các phương pháp chúng tôi ñưa ra. Đối với
phương pháp “ABA” và phương pháp “trò chơi ñịnh hướng” thì có 40% cha mẹ cho biết
họ hiểu rõ 2 phương pháp này.
Về phương tiện
56% gia ñình cho rằng ñể chăm sóc gia ñình tốt cần có: các phương tiện hỗ trợ
nhìn, nghe; phương tiện hỗ trợ hoà nhập cảm giác; phương tiện hình thành kĩ năng thích;
các phương tiện hỗ trợ thể chất như xe ñạp, xích ñu; 37% gia ñình cho rằng chỉ cần phương
tiện hỗ trợ nhìn, nghe; những gia ñình còn lại thì không biết cần những dụng cụ gì.
Về các cơ sở chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
Kết quả khảo sát cho thấy các cơ sở nhận chăm sóc giáo dục cho trẻ tự kỷ trên ñịa
bàn thành phố mà cha mẹ biết là: trường chuyên biệt (25% ), trung tâm phục hồi chức năng
(48%), khoa nhi bệnh viện tâm thần (40%), bệnh viện C (30%). 100% gia ñình không biết
ñến các trung tâm can thiệp sớm và trường mầm non.
2.3.1.4. Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của mình trong công tác CSGD
Khảo sát về vai trò của cha mẹ trong công tác CSGD TTK, các cha mẹ ñã ñưa ra
nhiều ý kiến khác nhau. Nhiều ý kiến cho rằng cha mẹ là người “Phát hiện sự khác thường
của con và ñưa con ñi khám bệnh kịp thời ñồng thời là người quyết ñịnh chữa trị cho con
khi nào? Theo phương pháp nào?”. Một số ý kiến khác cho rằng cha mẹ ñóng vai trò như
là thành viên tích cực trong quá trình chăm sóc giáo dục, họ sẽ cộng tác với các bác sĩ, trị
liệu viên và giáo viên, dành nhiều thời gian cho con và tham gia tích cực trong việc trị liệu.
Có ý kiến cho rằng: “Để giúp cho ñứa con tự kỷ bình phục thì cha mẹ không chỉ cần nuôi

cho ăn, lo cho mặc, mà cha mẹ bắt buộc phải là giáo viên, là nhà trị liệu, bởi lẽ ñứa trẻ này
rất cần sự chăm sóc ñặc biệt, một sự thấu cảm, một sự can thiệp tích cực, lâu dài.”
2.3.2. Thực trạng kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia dình của các bậc phụ
huynh.
Kĩ năng xác ñịnh mục tiêu chăm sóc giáo dục cho trẻ.
Trong quá trình xác ñịnh mục tiêu chăm sóc giáo dục cho con tại nhà, 70% cha mẹ
chọn mục tiêu phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ; 81% chọn giúp trẻ hình thành các kĩ
năng tự phục vụ : ăn uống, ñi vệ sinh; 67% chọn giúp trẻ phát triển kĩ năng nhận thức; 33%
chọn giúp trẻ phát triển thể chất; 70% chọn hình thành kĩ năng xã hội cho trẻ; 7% chọn
giúp trẻ bộc lộ và phát triển khả năng ñặc biệt; 37% cha mẹ chọn phát triển tất cả mục tiêu
trên.
Kĩ năng phát triển thể chất cho trẻ.
4% cha mẹ thường xuyên cho con ñi bơi, 22% cha mẹ thường xuyên ñi bộ với con
vào buổi tối và 11% cha mẹ thường xuyên cho trẻ ñi xe ñạp vào buổi chiểu. Số còn lại
thình thoảng hoặc chưa bao giờ tập cho trẻ những hoặc ñộng này.
70% cha mẹ thường xuyên gửi trẻ ñến trung tâm phục hồi chức năng ñể luyện tập cho trẻ.
100% gia ñình thường xuyên vui chơi cùng trẻ. Một trong những cách mà các phụ
huynh thường sử dụng khi vui chơi với trẻ là: Cho trẻ ñi chơi vào cuối tuần, thăm bà con
họ hàng, chơi phố hoặc tham gia các trò chơi ở công viên.

8


Kĩ năng phát triển giao tiếp cho trẻ..
Nói chuyện thật nhiều với trẻ (81%); Cho trẻ ra ngoài chơi và nói cho trẻ nghe về
các sự vật xung quanh (81%); hoặc sử dụng cách khác như ñưa trẻ ñến trung tâm trị liệu
ngôn ngữ (70%). Cha mẹ chưa bao giờ sử dụng phương pháp: Tạo tình huống ñể trẻ tự
phải hỏi, phải xin hay phải kể ra những gì nó ñã biết, ñã nghe,...(67%), giao tiếp theo cách
của trẻ (56%). Trong quá trình giao tiếp với trẻ các bậc phụ huynh ñã khéo léo kết hợp
nhiều hình thức: dùng lời, ra kí hiệu, chỉ tay về các vật xung quanh,...và ñộng viên, khích

lệ trẻ.
Kĩ năng hướng dẫn các sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
81% cha mẹ thường xuyên chọn phương pháp: làm mẫu và yêu cầu trẻ làm lại. Đa
số cha mẹ không bao giờ sử dụng hệ thống tranh ảnh miêu tả từng nhiệm vụ nhỏ hoặc dùng
lịch hoạt ñộng ñể dạy trẻ
Kĩ năng khắc phục những hành vi bất thường ở trẻ.
Cha mẹ sử dụng phương pháp dỗ dành an ủi trẻ. Tuy nhiên những hành vi ñó không
mất ñi, dẫn ñến nhiều cha mẹ tỏ ra bất lực, không cách nào kìm hãm, khắc phục ñược,
ñành ñể cho trẻ tự do thích làm gì thì làm
Kĩ năng phát triển nhận thức cho trẻ.
26% cha mẹ thường xuyên dạy trẻ thông qua hoạt ñộng vui chơi, 33% thường
xuyên dạy cá nhân cho trẻ, 44% cha mẹ ñể trẻ phát triển tự nhiên và 76% cha mẹ thường
xuyên dạy trẻ theo cách khác.
Kĩ năng tìm hiểu thông tin.
85% cha mẹ trả lời qua sách báo, mạng Internet. Qua các phương tiện thông tin ñại
chúng là 11%; Được tư vấn và tập huấn của chuyên gia giáo dục trẻ khuyết tật là19%,
2.3.3. Những kinh nghiệm của cha mẹ trong vấn ñề chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
tại gia ñình.
Về dạy trẻ tự phục vụ: cần hướng dẫn trẻ thực hành, vừa hướng dẫn vừa nói ngắn
gọn dễ hiểu, hoặc lặp ñi lặp lại nhiều lần.
Về dạy trẻ giao tiếp: thường xuyên trò chuyện với trẻ về các sự vật xung quanh, gần gũi
với trẻ: hỏi về các bộ phận cơ thể, ñồ vật, sự vật ñể trẻ biết chỉ, dạy trẻ thông qua hoạt
ñộng vui chơi, ñặt câu hỏi ñể trẻ trả lời (ai, cái gì, ở ñâu..)
Về dạy trẻ học: dạy trẻ những ñiều ñơn giản thực tế trong gia ñình, những gì gần gũi với
trẻ, tác ñộng vào sở thích của trẻ, dạy trẻ qua tranh ảnh, ñồ chơi.
Về xử lý các hành vi bât thường của trẻ: cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra hành vi, kết hợp
với cô giáo, chuyển dần những hành vi bất thường sang những hành vi mong muốn khác.
Đôi khi có thể chỉ cần dùng mệnh lệnh ñối với hành vi xấu.
Tuy nhiên, có tới 55% cha mẹ cho biết họ không có kinh nghiệm gì trong vấn ñề
này.

2.3.4.. Những khó khăn của cha mẹ trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia
ñình
Khi ñược hỏi: “Những khó khăn Anh/Chị thường gặp trong vấn ñề chăm sóc, giáo
dục trẻ tại gia ñình là gì?”. 100% cha mẹ cho biết: họ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn ñề
chăm sóc giáo dục trẻ.: Không có ñiều kiện cả về vật chất và thời gian. Thiếu phương pháp
giáo dục trẻ, chưa tìm ñược phương pháp tốt nhất ñể dạy trẻ, kết quả chưa cao. Cha mẹ
không hiểu trẻ, thường không biết trẻ muốn gì, cần gì, ñồng thời cũng không thể xử lý một
cách phù hợp những hành vi bất thường của trẻ.
2.3.5. Thái ñộ của cha mẹ trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ tại gia ñình.
Khi khảo sát thái ñộ của cha mẹ, họ ñã ñưa ra nhiều suy nghĩ khác nhau. Chúng tôi
ñã ñưa ra 3 mốc thời gian ñể ñánh giá cảm xúc của cha mẹ trong quá trình chăm sóc giáo

9


dục trẻ tự kỷ tại gia ñình : từ khi sinh ra, sau một thời gian tìm cách chạy chữa và trong
thời ñiểm hiện nay.
2.3.6. Sự lựa chọn mô hình can thiệp sớm cho trẻ của cha mẹ.
33% cha mẹ chọn mô hình can thiệp tại gia ñình, trung tâm phục hồi chức năng và
trường mẫu giáo hoà nhập. 19% gia ñình chọn mô hình can thiệp tại trung tâm, tại trường
chuyên biệt là 15% và tại khoa nhi bệnh viện tâm thần là 11%. Nhiều bậc cha mẹ mong
muốn trẻ ñược can thiệp tại 3 nơi: trung tâm can thiệp sớm, gia ñình và trường mẫu giáo.
2.3.7. Mong muốn ñược bồi dưỡng, nâng cao kiến thức – kĩ năng chăm sóc
59% cha mẹ mong muốn có nhiều tài liệu, sách báo viết về phương pháp chăm sóc, giáo
dục trẻ; 33,% mong muốn có một chương trình truyền hình riêng dành cho trẻ khuyết tật;
44% mong muốn có Hội cha mẹ trẻ khuyết tật ñể giao lưu, trao ñổi. 70% mong muốn có
các khoá tập huấn kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ
Kết luận chương 2
Như vậy hiện nay trên ñịa bàn thành phố Đà Nẵng, số lượng trẻ tự kỷ ngày càng gia
tăngrõ rệt và trẻ ñã bắt ñầu ñược sự quan tâm, giúp ñỡ của các cấp chính quyền, cộng ñồng

xã hội cụ thể ñã có nhiều cơ sở nhận CSGD ñối tượng này.
Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng: ña số cha mẹ trẻ tự kỷ có kiến thức
nhất ñịnh về hội chứng tự kỷ. Cha mẹ ñã quan tâm ñến tình trạng của con, tìm kiếm thông
tin về dấu hiệu bất thường, nguyên nhân gây ra tự kỷ của con mình. Tuy nhiên họ vẫn chưa
có kĩ năng trong việc CSGD. Do ñiều kiện cuộc sống, họ không có thời gian ñể tìm hiểu
sâu hơn các phương pháp CSGD trẻ. Vì vậy trẻ tự kỷ chưa thể ñược can thiệp ñúng mức.
2.4. Đề xuất các biện pháp
Xây dựng mô hình hỗ trợ chăm sóc giáo dục tại gia ñình
Thành lập câu lạc bộ cha mẹ trẻ tự kỷ

III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trẻ tự kỷ tồn tại trong xã hội là một tất yếu khách quan. Trẻ tự kỷ cũng như bao trẻ em
khác ñều có những nhu cầu, sở thích và khả năng khác nhau. Các em cũng cần ñược chăm
sóc, giáo dục và ñược bảo ñảm các quyền như bao trẻ bình thường khác.
Phần lớn các bậc bậc phụ huynh ñều có những hiểu biết cơ bản về tình trạng tự kỷ, nguyên
nhân, khả năng, sở thích và các ñặc ñiểm tâm lý trẻ; có vai trò trách nhiệm cao ñối với vấn
ñề chăm sóc, giáo dục cho trẻ tự kỷ ngay tại gia ñình. Các bậc cha mẹ luôn dành sự quan
tâm ñặc biệt ñối với trẻ.
Kiến thức về các nội dung, phương pháp, phương tiện trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ tự
kỷ tại gia ñình của các bậc phụ huynh còn nhiều hạn chế.
Các bậc phụ huynh có con bị tự kỷ rất mong muốn ñược bồi dưỡng thêm những kiến thức
và kĩ năng trong vấn ñề chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà. Mong muốn có hội cha mẹ trẻ
khuyết tật ñể trao ñổi, giao lưu và học hỏi.
2. Khuyến nghị
Đối với phụ huynh trẻ: Các bậc phụ huynh (cha mẹ và những người thân trong gia ñình)
hãy gần gũi và dành cho trẻ sự quan tâm thích hợp. Hãy kiên trì và tin tưởng vào khả năng
của trẻ. Sự khuyết tật của trẻ không phải là vấn ñề quan trọng mà chính cách ñối xử, quan
tâm của chúng ta, dành những ñiều tốt ñẹp nhất cho trẻ mới là quan trọng. Hãy giúp trẻ ñể
trẻ có ñược một cuộc sống càng bình thường càng tốt.

Đối với ngành giáo dục & ñào tạo: Tiếp tục nghiên cứu các ñề tài khoa học giáo dục
thuộc lĩnh vực giáo dục ñặc biệt và tìm ra các biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ tự kỷ ñạt
hiệu quả.

10


Cần tiếp tục ñào tạo nguồn nhân lực, giáo viên có ñủ năng lực, phẩm chất ñáp ứng ñược
yêu cầu chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật từ bậc mầm non ñến tiểu học và trung học cơ
sở.
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tốt cho quá trình chăm sóc, giáo dục và
phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng.
Đối với ngành y tế: Cần tiến hành khám sàng lọc, chẩn ñoán và phát hiện sớm tật ngay khi
trẻ mới sinh.
Nghiên cứu và ñiều trị các khuyết tật bẩm sinh, can thiệp sớm và phục hồi chức
năng cho trẻ khuyết tật
Đối với ngành văn hoá, thông tin & truyền thông : Tiếp tục ñẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức trong chính gia ñình trẻ và cộng ñồng dân cư về các vấn ñề vệ
sinh, môi trường, an toàn thực phẩm, nguồn nước sinh hoạt, phòng chống, ngăn ngừa
khuyết tật ở trẻ em.
Xây dựng và thực hiện các chương trình phát thanh và truyền hình riêng dành cho
trẻ khuyết tật
Đối với các cấp chính quyền ñịa phương: Cần có các chính sách hỗ trợ công bằng với mọi
trẻ khuyết tật. Chỉ ñạo chặt chẽ và ñánh giá nghiêm túc việc thực hiện công tác giáo dục trẻ
khuyết tật ở ñịa phương. Đưa các nội dung chăm sóc – giáo dục trẻ khuyết tật vào trong
các buổi sinh hoạt ở “Trung tâm học tập cộng ñồng” tại ñịa phương mình. Thành lập “Hội
cha mẹ trẻ khuyết tật ” ngay tại TTHTCĐ, ñể làm nơi trao ñổi, giao lưu giữa các gia ñình
có con bị khuyết tật. Tích cực tuyên truyền, giáo dục tinh thần ñoàn kết, văn hoá truyền
thống tương thân tương ái của cộng ñồng. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước ñối với người khuyết tật.


11



×