Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.48 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
− XK : Xuất khẩu
− XTXK : Xúc tiến xuất khẩu
− XTTM : Xúc tiến thương mại
− DN : Doanh nghiệp
− ITC : Trung tâm thương mai quốc tế
− WTO : Tổ chức thương mại thế giới
− ICC : Phòng thương mại quốc tế
− TSIs : Các tổ chức hỗ trợ thương mại
− GATT : Tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thương mại
− UN : Liên hợp quốc
− UNDP : Cơ quan điều hành của chương trình phát triển của Liên hợp
quốc
− UNCTAD : Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
− JETRO : Tổ chức ngoại thương Nhật Bản
− KOTRA : Tổ chức XTTM và đầu tư Hàn Quốc
− DEP : Cục XTXK Thái Lan
− KH : Kế hoạch
− CN-TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
− UBND : Uỷ ban nhân dân
− VPĐD : Văn phòng đại diện
− WEF : Diễn đàn Kinh tế thế giới
− DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục các bảng biểu, các hình vẽ đồ thị
Chương 1:
Hình 1.1 Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế
Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình xuất khẩu
Hình 1.3 Vai trò của các tổ chức XTXK


Hình 1.4 Cơ cấu tổ chức của JETRO
Hình 1.5 Cơ cấu tổ chức của DEP(cục XTXK Thái Lan)
Hình 1.6 Khuyến khích XK ở Đông và Đông Nam Á
Chương 2:
Hình 2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2007
Hình 2.2 Bộ máy tổ chức sơ thương mại
Hình 2.3 Quy mô hoạt động tư vấn phân theo địa bàn
Hình 2.4 Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp xử dụng dịch vụ tư vấn
Hình 2.5 Danh sách 10 tỉnh đứng đầu về các chỉ số thành phần
Chương 3:
Hình 3.1 Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
Hình 3.2 Ma trận cấu trúc thương mại điện tử
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của thế giới đang từng ngày từng giờ phát triển nhanh như vũ bão, cùng
với nó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các thị trường xuất khẩu mới, các tổ chức xuất khẩu
mới. Thế giới chúng ta đang phải trải qua một giai đoạn hết sức gay go khi đang có dấu
hiệu của một cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ, lương thực và có dấu hiệu bị chững lại
sau một thời gian dài phát triển quá nóng, nhu cầu thì ngày càng nhiều nhưng việc đáp ứng
thì lại có hạn.
Nhu cầu cao đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng kèm theo đó
là sự cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra trên cục diện toàn thế giới. Trong thời đại hiện nay,
đứng trước một thế giới ngày càng phức tạp thì việc gặp nhiều rủi ro là điều không thể
tránh khỏi, vì vậy ngoài việc trang bị đầy đủ những thông tin và các biện pháp cần thiết để
ứng phó, doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ trực tiếp từ phía chính phủ hoặc từ phía các tổ chức
hỗ trợ để có thể vượt qua những khó khăn trước mắt tiến tới những mục tiêu lâu dài của
doanh nghiệp. Có thể nói, hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa đánh giá được hết
tầm quan trọng các công cụ hỗ trợ của nhà nước và còn nhiều lúng túng, do dự khi sử dụng
các dịch vụ này. Mặt khác, về phía các cơ quan của chính phủ cũng còn nhiều vấn đề cần

phải bàn cãi. Chậm đổi mới, chậm thay đổi tiến độ là bài học muôn thởu đối với các cơ
quan này. Tuy nhiên với xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá như hiện nay, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng như chính phủ đã học rất nhiều bài học đắt giá về sự phát triển cúa
thế giới, do vậy thay đổi là điều tất yếu nếu không muốn bị bỏ đằng sau cuộc chạy đua toàn
cầu. Để làm được điều này thì xúc tiến thương mại là còn đường duy nhất để các doanh
nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới, tìm kiếm khách hàng, các cơ hội kinh doanh và hạn
chế được các rủi ro trong thương mại, các hoạt động này đòi hỏi phải có sự tham gia của
các cơ quan nhà nước nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp để thúc đẩy
xuất khẩu. Có thể nói, hoạt đông xúc tiến xuất khẩu ở Việt Nam còn rất mới mẻ và chưa có
nhiều sự đổi mới, việc sử dụng các mô hình XTXK cũ kĩ vẫn còn tồn tại trong bộ máy của
chính phủ. Xuất phát từ những vấn đề này cùng sự quan tâm của bản thân tôi chọn đề tài
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 3
Chuyên đề tốt nghiệp
“Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xúc tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu của chính
phủ cho các doanh nghiệp Đà Nẵng”. Nhằm làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về XTXK và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để đẩy mạnh công tác XTXK của chính
phủ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Cấu trúc của bài gồm có ba
phần:
Chương I: Tổng quan về hoạt động Xúc Tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng năm 2007
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của
chính phủ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương1: Tổng quan về hoạt động Xúc Tiến thương mại trong lĩnh vực xuất khẩu
1. Khái niệm, vị trí, vai trò của xúc tiến xuất khẩu
1.1Khái niệm xúc tiến xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại – XTTM (trade promotion) được hiểu và định nghĩa nhiều cách

khác nhau:
Theo Philip Kotler “xúc tiến là hoạt động thông tin tới khách hàng tiềm năng. Đó là
các hoạt động trao truyền, chuyển tải đến khách hàng những thông tin cần thiết về
doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu
được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như những thông tin
phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt nhất nhằm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng.”
Các nhà lý luận của các nước tư bản quan niệm xúc tiến là hình thái quan hệ xác
định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc chào
hàng một cách năng động và hiệu quả nhất.
Các nhà kinh tế học ở các nước Đông Âu thì cho rằng xúc tiến là một công cụ, một
chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định hướng giữa người
bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền nhằm mục tiêu đạt được sự
chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm năng về hàng hoá và dịch vụ.
Theo giáo trình lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh của khoa Marketing
trường đại học kinh tế quốc dân thì “XTTM là các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà
kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động tới người mua, lôi kéo người mua
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 5
Chuyên đề tốt nghiệp
về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. XTTM bao gồm 3 nội dung chính :
Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng”.
Như vậy, tuy các định nghĩa diễn đạt XTTM bằng các từ ngữ khác nhau nhưng nội
hàm của XTTM chỉ là một. Đó là họat động thông tin có định hướng khách hàng, nhằm
mục đích chào hàng năng động và hiệu quả, khuyến khích nhu cầu mua hàng của khách
hàng. Đây là quan niệm truyền thống hay là quan niệm hẹp về XTTM. Cách tiếp cận
này coi hoạt động XTTM là một trong bốn “P” của marketing gồm sản phẩm (produc),
giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion). Với cách tiếp cận này thì hoạt
động XTTM chỉ có vai trò như một trong bốn tham số khác tác động tới hoạt động
thương mại.
Những định nghĩa được đề cập trong thời gian gần đây, khi môi trường thương mại

đang có những biến đổi sâu sắc dưới tác động của toàn cầu hoá và tự do hoá, đáng lưu ý
là định nghĩa của trung tâm thương mại quốc tế ITC, quan niệm này bao trùm hoạt động
XTTM cả ở tầm vi mô (doanh nghiệp) lẫn vĩ mô (chính phủ và các tổ chức hỗ trợ
thương mại), cả thời gian trước mắt và lâu dài. Có thể tổng kết quan niệm này như sau:
Trước mắt Dài hạn
Doanh nghiệp Qúa trình xuất khẩu
(marketing XK)
Phat triển kinh doanh XK
(Marketing quốc tế)
Chính phủ và các tổ chức
hỗ trợ thương mại
XTXK Phát triển XK
Quan niệm này được hiểu như sau:
XTTM là tất cả các biện pháp có tác động khuyến khích phát triển thương mại.
Những biện pháp này có thể có tác động hỗ trợ khuyến khích trực tiếp hay gián tiếp tới
phát triển thương mại. Những biện pháp có tác động gián tiếp tới phát triển thương mại
nhấn mạnh đến mục tiêu khuyến khích cung cấp hàng hoá dịch vụ cho trao đổi thương
mại như những trợ giúp cho hoạt động nghiên cứu triển khai, những hỗ trợ để tạo ra hay
mở rộng công suất sản xuất của các nhà máy, cải tiến năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, những hỗ trợ về công nghệ và phát huy các sáng kiến, những khuyến
khích về thúe kháo và đầu tư...Ngoài ra, còn có các hỗ trợ gián tiếp khác như giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp như những đề án phát triển ngành, khu
vực, các đề án nâng cấp cơ sở hạ tầng hay cải tiến hệ thống tài chính của một quốc
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 6
Chuyên đề tốt nghiệp
gia...Những biện pháp có tác động trực tiếp khuyến khích phát triển thương mại thường
là các biện pháp tập trung vào việc kích thích nhu cầu, có thể kể tới những nổ lực của
một quốc gia trong việc đàm phán kí kết các hiệp định, nghị định thương mại với nước
ngoài để từ đó tạo ra nhu cầu cho sản phẩm của nước họ hay nhưng cố gắng của các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm

trưng bày giới thiệu sản phẩm, lập văn phòng đại diện ở nước ngoài...
1.1.2 Xúc tiến thương mại và xúc tiến xuất khẩu
Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, XTTM bao gồm XTXK, xúc tiến nhập khẩu,
XTTM nội địa. Vì vậy, có thể nói XTXK là một bộ phận, một hoạt động cụ thể trong
tổng thể hoạt động XTTM. Nhưng trên thực tế, vào những thời kì nhất định, ở những
không gian nhất định và trong môi trường kinh doanh cụ thể hoạt động XTXK lại được
đống nhất với hoạt động XTTM.
Việc dùng XTXK thay cho XTTM là do tầm quan trọng đặc biệt của XK nói chung,
hoạt động XTXK nói riêng đối với sự tăng trưởng kinh tế của các nước trong giai đoạn
hiện nay.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, trọng tâm của hoạt động XTTM là
phải đẩy mạnh XK làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Việc thực hiện thắng lợi các
chỉ tiêu tăng trưởng XK hằng năm đạt tới 16% thời kì 2001-2005 và nhịp độ tăng
trưởng XK hằng năm tăng trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GDP thời kì 2001-2010 đòi
hỏi phải đẩy mạnh XTXK trong phạm vi các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và
toàn xã hội. Vào thời điểm hiện nay và trong vòng mười năm tới, hoạt động XTXK vẫn
là trọng tâm của hoạt động XTTM ở Việt Nam.
1.1.3 Xúc tiến xuất khẩu và Marketing xuất khẩu
Quan niệm Marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình
tái sản xuất hàng hoá. Nhu cầu của thị trường là mục tiêu của sản xuất kinh doanh và
thoả mãn nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định sự thành công của một tổ chức sản
xuất kinh doanh. Cụ thể muốn sản phẩm của mình tiêu thụ được trên thị trường thì nhà
sản xuất phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của người tiêu thụ và
chỉ tiến hành sản xuất những cái gì mà thị trường cần trong hiện tại hay trong tương lai.
Theo Philip Kotler “ marketing là hoạt động nhằm vào việc thoã mãn nhu cầu và mong
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 7
Chuyên đề tốt nghiệp
muốn của con người thông qua trao đổi hàng hoá và dịch vụ”. Tức là mục tiêu của hoạt
động marketing là nhu cầu và mong muốn cuả con người còn trao đổi là phương tiện để
thực hiện mục tiêu.

Như vậy nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu
hiện tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường. Điều chỉnh dòng hàng hoá và dịch
vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nhà sản xuất tới người tiêu thụ
nhằm thõa mãn các nhu cầu đó. Đó là các chính cách về sản phẩm, giá cả, kênh phân
phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và chính sách marketing hỗn
hợp. Nói một cách khác thì marketing là những nổ lực nhằm cung cấp cho người tiêu
thụ đúng sản phẩm mà họ cần vào đúng thời điểm, ở đúng nơi mà họ cần với đúng mức
giá mà họ chấp nhận. ITC đã giải thích marketing theo nghĩa hẹp đồng nghĩa với quảng
cáo, marketing XK, quản lý marketing, nghiên cứu marketing, quan hệ với công chúng
hay xúc tiến bán hàng. Marketing xuất khẩu có quan hệ trực tiếp với luật thương mại,
lĩnh vực phân phối, kênh phân phối, giá cả, phát triển sản phẩm, hội chợ thương mại.
Marketing XK là một bộ phận trong tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng
chiến lược trong marketing quốc tế của một tổ chức hay doanh nghiệp. Marketing XK
có thể được coi là một bộ phận của hoạt động XTXK theo nghĩa rộng hoặc có thể đống
nhất với XTXK như ITC quan niệm hay bao hàm XTXK trong trường hợp quan niệm
XTXK là một bộ phận của marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến
ở quy mô doanh nghiệp).
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, quan niệm XTXK theo nghĩa rộng được củng
cố và ngày càng trở nên phổ biến. Quan niệm này phù hợp với những thay đổi của môi
trường kinh doanh và yêu cầu đẩy mạnh XK của đất nước. Việc tiếp cận marketing XK
là hoạt động XTXK ở doanh nghiệp, bộ phận của XTXK chung là thích hợp nhất đối
với nền kinh tế nước ta.
1.1.4 Xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu
Xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm hay một dịch vụ ra
thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. XK thuần tuý là một chức năng của hoạt động
thương mại. Nhưng nếu chúng ta muốn đẩy mạnh XK, đem lại sự năng động và hiệu
quả cho hoạt động XK thì đó lại là chức năng của XTTM mà cụ thế là XTXK. Động cơ
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 8
Chuyên đề tốt nghiệp
để một đất nước tiến hành hoạt động XTXK chính là nhu cầu và yêu cầu của nước đó

phải đẩy mạnh XK để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về XTXK như “XTXK là hoạt động được
thiết kế để tăng XK của một đất nước hay doanh nghiệp” định nghĩa này không nhắc tới
chủ thể của XTXK. Định nghĩa tổng quát nêu rằng “XTXK là chiến lược phát triển kinh
tế nhấn mạnh đến việc mở rộng XK thông qua các biện pháp chính sách khuyến khích,
hỗ trợ cao nhất cho hoạt động XK”. Ở tầm quản lý vĩ mô, định nghĩa của Rosson &
Seringhaus “XTXK của chính phủ là những biện pháp chính sách của nhà nước có tác
động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động XK của các doanh nghiệp, của các
ngành và của đất nước”. Tất cả các định nghĩa này đều thống nhất rằng mục đích của
XTXK là nhằm đẩy mạnh XK. Tất cả các hoạt động có tác động khuyến khích, thúc đẩy
XK dù là gián tiếp hay trực tiếp, dù là trước mắt hay lâu dài, đều được coi là hoạt động
XTXK. Dựa trên các định nghĩa này, có thể nói hoạt động XTXK không thể tách rời
hoạt động XK và nội dung, phạm vi của XTXK rộng lớn hơn nhiều so với xúc tiến bán
hàng chỉ là một trong bốn “P” của marketing XK.
1.2 Phân loại hoạt động xúc tiến xuất khẩu
XTXK theo phạm vị hoạt động XTXK được phân loại như sau:
1.2.1 Xúc tiến xuất khẩu quốc tế
Môi trường thương mại thế giới ngày nay đã có những thay đổi căn bản. Xu thế
mạnh mẽ của toàn cầu hoá, khu vực hoá và tự do hoá thương mại; giao lưu quốc tế trở
nên nhanh chóng và dễ dàng hơn; những xu hướng thị trường mới...tất cả đều ảnh
hưởng tới hoạt động XTTM ở quy mô thế giới.
Các tổ chức kinh tế thuộc Liên Hiệp Quốc, các thể chế kinh tế thương mại toàn cầu
và các tổ chức phi chính phủ trên thế giới đều thực hiện xúc tiến thương mại tự do. Tự
do hoá thương mại như là một công cụ đảm bảo cho hoà bình và sự phát triển thịnh
vượng của thế giới tương lai. Có thể kể tới tổ chức thương mại thế giới WTO, trung tâm
thương mại quốc tế ITC, cơ quan chức năng XTTM trực thuộc WTO và UNCTAD,
phòng thương mại quốc tế ICC,...
1.2.2 Xúc tiến xuất khẩu quốc gia
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 9
Chuyên đề tốt nghiệp

XTXK quốc gia là XTXK có sự tham gia của nhà nước (chính phủ) và các tổ chức
hỗ trợ thương mại (TSIs). Hoạt động XTXK của chính phủ nhằm tạo môi trường pháp
lý, khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hoá – xã hội thuận lợi cho hoạt động XTXK và XK,
trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK hay cung cấp dịch vụ XTXK...Các TSIs phối
hợp hoạt động trong mạng lưới XTTM quốc gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
XTTM cho các doanh nghiệp và các khách hàng có yêu cầu...
1.2.3 Xúc tiến xuất khẩu ở doanh nghiệp
Việc tham gia vào quá trình XK trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thi
trương XK cho sản phẩm hay dịch vụ của mình. Nghiên cứu thị trường là quá trình điều
tra thị trường để tìm kiếm cơ hội bán hàng hay là để phát hiện nhu cầu của thị trường
(nhu cầu hiện tại và nhu cầu tiềm năng). Từ đó tìm ra các cách thức, biện pháp để biến
các cơ hội bán hàng đó thành hiện thực nhằm mục đích lợi nhuận tối đa.
Khi đã thâm nhập thị trường thành công, việc củng cố và mở rộng thị phần, phát
triển kinh doanh XK đòi hỏi doanh nghiệp XK phải coi trọng việc triển khai chiến lược.
Chính sách nghiên cứu phát triển, chính sách đầu tư, phát triển công nghệ mới, chính
sách liên doanh và hợp nhất quốc tế, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường XK...là mục
tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp.
1.3Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Hoạt động XTXK giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đất nước.
XTXK hiện đại, với những nội dung hoạt động mới ( nhất là việc xây dựng và thực hiện
chiến lược XK quốc gia, các chiến lược XK ngành) sẽ tạo động lực và những nhân tố
mới thúc đẩy XK trong môi trường kinh doanh quốc tế ngay càng trở nên cạnh tranh
khốc liệt. Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế của một nước có thể được tóm
gọn trong sơ đồ sau:
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 10
XTXK
Tăng XK
Chuyển dịch
cơ cấu sản
xuất trong

nước
Tạo
việc
làm
Cải thiện
thu nhập
Tăng vốn
ngoại tệ
Mua tư liệu
sản xuất,
nguyện liệu,...
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.1 Tác động của XTXK tới sự phát triển kinh tế
Theo sơ đồ trên thì việc thực hiện XTXK hay thúc đẩy XK sẽ tác động làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm mới và góp phần cải thiện thu nhập cho người
lao động. Mặt khác, khuyến khích XK sẽ tạo nguồn thu ngoại tệ lớn hơn để đáp ứng
như cầu ngoại tệ cho mua sắm máy móc thiết bị, nhập khẩu các sản phẩm trung gian
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời đây là nguồn để trả nợ
nước ngoài, giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tình hình kinh tế, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển. XTXK giúp cho doanh nghiệp tham gia XK thành công,
đảm bảo hiệu quả hoạt động XK và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
Tham gia XK trước hết sẽ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp đạt được quy mô kinh
tế cần thiết, do đó mà tiết kiệm được chi phí, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ở cả thị trường nội địa và XK. Thứ hai, thông qua XK doanh
nhgiệp thực hiện việc đa dạng hoá thị trường đảm bảo việc phát triển ổn định, tránh
những rủi ro có thế phát sinh khi bị phụ thuộc quá mức vào một thị trường. Thứ ba,
tham gia XK doanh nghiệp sẽ cọ xát bằng cạnh tranh khốc liệt, sẽ trở nên mẫn cảm hơn
với các đặc điểm văn hoá và cấu trúc của các thị trường để có thể cạnh tranh thắng lợi.
Cuối cùng, XK là một trong những khả năng chiến lược marketing quốc tế, từ XK sẽ

mở ra các khả năng chiến lược khác như đầu tư, liên doanh,... để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển bền vững.
Về cơ bản một doanh nghiệp tham gia XK cần trải qua các giai đoạn khác nhau của
quá trình XK như minh hoạ sau:
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 11
Trả nợ
nước ngoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Các giai đoạn của quá trình Các giai đoạn của quá trình
xuất khẩu ở doanh nghiệp xuất khẩu của doanh nghiệp
Hình 1.2 Các giai đoạn của quá trình xuất khẩu
Nhìn trên sơ đồ ta có thể thấy rằng đầu tiên đó là sự thống nhất quan điểm và nhận
thức về hoạt động XK trong doanh nghiệp. Thông thường, trong công tác quản trị kinh
doanh của mình doanh nghiệp hiếm khi trả lời tất cả các đơn đặt hàng nhận được. Tuy
nhiên, những đơn đặt hàng như vậy hoặc những tác nhân kích thích khác vẫn thường
xảy ra trên thị trường quốc tế cũng có thể tác động đến nhận thức của doanh nghiệp về
XK thậm chí lá mối quan tâm của doanh nghiệp tới XK. Hoạt động quản lí bắt đầu trù
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 12
Mở rộng thị trường nội địa
Ý tưởng tham gia xuất khẩu
Quan tâm đến xuất khẩu
Xuất khẩu thử nghiệm
Đánh giá kết quả XK thử
Thích ứng với XK
Thông tin về thị trường và khách
hàng nước ngoài
Cơ chế điều hành xuất khẩu
Giao tiếp, hậu cần, các nổ lực xúc
tiến bán hàng
Điều hành của chính phủ, tài trợ

xuất khẩu
Dịch vụ giao hàng và kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp
tính việc thu thập thông tin về thị trường nước ngoài và phương án khả thi của việc
tham gia XK.
Tiếp đến doanh nghiệp sẽ xem xét trả lời một số đơn đặt hàng XK, thoã mãn một số
khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp sẽ mở rộng kinh doanh từ thị trường nội địa
sang các nước láng giềng có điều kiện gẫn gũi và có những nét tương đồng về văn hoá.
Sau đó doanh nghiệp sẽ xem xét mọi tác động của XK tới toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu những kỳ vọng đặt ra cho hoạt động XK không đạt được,
các doanh nghiệp có xu hướng không tiếp tục XK mà giới hạn hoạt động kinh doanh
trong phạm vi thị trường nội địa.
Nếu việc đánh giá tích cực, doanh nghiệp sẽ chuyển qua giai đoạn thích ứng với thị
trường, Trong giai đoạn này doanh nghiệp XK thường xuyên hơn cho khách hàng quốc
tế ở các nước xa hơn và tính đến các yếu tố thị trường quốc tế trong chiến lược kinh
doanh của mình.
Ở giai đoạn nhận thức về XK, thông tin về thị trường và khách hàng quốc tế là mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi chuyển qua giai đoạn bắt đầu thấy lợi ích của
việc XK. Trong giai đoạn XK thử doanh nghiệp phải nghiên cứu xử lý các vấn đề về
thông tin hậu cần và xúc tiến bán hàng. Chuyển qua giai đoạn đánh giá kết quả XK thử
thì yếu tố có tác động lớn nhất là sự điều hành của chính phủ, tài trợ XK. Do phải trải
qua những giai đoạn như vậy nên một doanh nghiệp có thể gặp những điều bất thường
cả về cơ hội lẫn rủi ro.
Như vậy tác động của các hoạt động XTXK chính phủ là giúp cho doanh nghiệp tận
dụng được các cơ hội thị trường trong quá trình này và hạn chế những rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong quá trính hoạt động thông thường. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận được những thông tin cần thiết đó một cách thuận lợi do được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của XTXK chính phủ doanh nghiệp sẽ có thể chuẩn bị một cách chu đáo cẩn thận hơn,
có những quyết định chính xác hơn để thúc đẩy công việc kinh doanh của mình. Ngược
lại, nếu không được cung cấp những thông tin cần thiết thì việc không đinh hướng được

chiến lược, không có những bước đi vững chắc là điều khó có thể tránh khỏi. Chính mối
quan hệ này đã giải thích lý do vì sao cần phải có sự hỗ trợ của XTXK chính phủ và
các TSIs để khuyến khích doanh nghiệp tham gia XK.
1.4Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 13
Chuyên đề tốt nghiệp
XTXK giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạng XK, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
XTXK có chức năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy XK. Do vậy, hoạt động
XTXK có vị trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu đạt được
của một quốc gia hay một doanh nghiệp đối với mục tiêu XK. XTXK sẽ có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với một đất nước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương phát triển kinh
tế hướng ngoại. Nói cách khác, nước đó muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng XK.
XTXK giữ vị trí mở đường cho một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế, đồng
thời là một trong những hoạt động kinh tế trọng yếu của doanh nghiệp hiện đại ngày
nay.
Hoạt động XTXK ở một doanh nghiệp chính là hoạt động marketingXK của doanh
nghiệp. Đó là các hoạt động mà một doanh nghiệp cần phải tiến hành khi muốn thâm
nhập thị trường quốc tế gồm:
− Nghiên cứu thị trường XK để tìm ra các thị trường và khách hàng tiềm năng.
Nắm bắt được các đặc điểm và xu hướng phát triển của các thị trường, khách hàng tiềm
năng đó.
− Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing XK hỗn hợp ( chiến lược bốn
“P” ngằm thâm nhập thành công thị trường XK). Nếu không có các hoạt động này (hoặc
là doanh nghiệp tự tiến hành, hoặc là doanh nghiệp trông cậy vào sự hỗ trợ và giúp đỡ
của nhà nước và các tổ chức hỗ trợ XK khác) thì doanh nghiệp sẽ không thể XK được.
Chính vì vậy, XTXK sẽ khai thông con đường gia nhập thị trường quốc tế của doanh
nghiệp. Hơn nữa, việc tiến hành các hoạt động XTXK với mục đích tạo dựng và phát
triển thị trường XK cho doanh nghiệp ngày càng củng cố vị trí là một trong những hoạt

động chính yếu nhất của doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu hoá và cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt hiện nay.
2. Xúc tiến xuất khẩu chính phủ và mạng lưới xúc tiến xuất khẩu quốc gia
2.1Xúc tiến xuất khẩu của chính phủ
2.1.1 Định nghĩa, mục đích, đối tượng của xúc tiến xuất khẩu chính phủ
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Định nghĩa: Theo Rosson & Seringhaus “XTXK của chính phủ là những biện pháp
chính sách của nhà nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động XK
của các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước”.
Mục đích: XTXK của chính phủ là khuyến khích, thúc đẩy XK của đất nước
Đối tượng: Đối tượng tác động của XTXK của chính phủ là các doanh nghiệp, các
ngành sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho XK, các thể chế và các tổ chức hỗ trợ
thương mại của đất nước, các thị trường và các nhà nhập khẩu nước ngoài.
2.1.2 Vị trí và vai trò của của xúc tiến xuất khẩu chính phủ
Vị trí và vai trò của XTXK chính phủ quan trọng đến mức nào là tuỳ vào hệ thống
cơ chế quản lý kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội, nhận thức chung của mỗi quốc
gia về XTXK. Ở nhiều nước công nghiệp phát triển, XTXK chính phủ chủ yếu giữ vai
trò thuận lợi hoá thương mại. Trái lại ở các nước đang phát triển và các nước chuyển
đổi nền kinh tế, XTXK chính phủ có khi lại giữ vai trò quan trọng quyết định đối với
việc phát triển XK của đất nước.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, XTXK là lĩnh vực hoạt động còn rất mới và
yêu cầu đấy mạnh XK lại rất bức xúc, vì vậy XTXK chính phủ phải giữ một vị trí quan
trọng nhất. Chính phủ phải là người tiên phong và giữ vai trò lãnh đạo hoạt động XTXK
của đất nước, thống nhất quản lý các hoạt động này, tạo môi trường và mọi điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển hoạt động XTXK, đồng thời trực tiếp tiến hành các hoạt
động XTXK.
2.1.3 Nội dung hoạt động xúc tiến xuất khẩu của chính phủ
2.1.3.1 Quản lý nhà nước về xúc tiến xuất khẩu:
Nhà nước xây dựng khuôn khổ pháp lý điều tiết hoạt động, tạo môi trường thuận lợi

như cung cấp các phương tiện hỗ trợ để công tác XTXK thực sự có hiệu quả và có tác
động thiết thực tới việc đẩy mạnh XK. Cụ thể:
− Nhà nước tạo dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý theo cơ chế thị trường
điều chỉnh hoạt động XK và XTXK của Việt Nam.
− Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án XTXK và phát
triển XK cụ thể của đất nước. Định hướng và phát triển các hoạt động XTXK của cơ
quan chính phủ, các TSIs và các doanh nghiệp. Việc quan trọng nhất hiện nay là chính
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 15
Chuyên đề tốt nghiệp
phủ phải xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược XK quốc gia và chiến lược XK
ngành/sản phẩm.
− Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, điều phối hoạt động XTXK của dất nước trong
mạng lưới XTXK quốc gia.
− Xây dựng các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất và XK (chính
sách tài chính, thuế, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, khuyến khích đầu tư
trực tiếp nước ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng XTXK,...)

Chuyênmôn hoá
Sản xuất và theo chức năng
xuất khẩu và vị trí
Đại diện thương mại
nước ngoài Điều phối
hoạt động
Cạnh tranh và hợp tác
Chiến lược XK quốc gia
Chiến lược XK ngành
Hình 1.3 Vai trò của các tổ chức XTXK
2.1.3.2 Trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Chính phủ thành lập các cơ quan thực hiện hoạt động XTXK. Cục XTTM, các trung
tâm, các phòng XTTM ở các tỉnh thành, các địa phương, các đại diện thương mại Việt

Nam ở nước ngoài đều trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK. Đây là lực lượng nòng
cốt trong mạng lưới XTXK quốc gia.
Chính phủ đàm phán và kí kết các hiệp định song phương và đa phương tạo điều
kiện tiếp cận thị trường rộng hơn cho các nhà XK và các sản phẩm XK
Chính phủ xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng yêu cầu thông
tin thương mại của các nhà XK.
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 16
Nhà xuất khẩu
Chính phủ
Các tổ chức hỗ
trợ thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính phủ thiết lập hệ thống văn phòng đại diện thương mạiViệt Nam ở nước ngoài
và xây dựng các trung tâm thương mại Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến hình ảnh đất
nước, con người và sản phẩm của Việt Nam.
Các phái đoàn kinh tế thương mại chính phủ tham quan khảo sát thị trường nước
ngoài và tiến hành XTXK ở nước ngaòi và tiến hành XTXK ở nước ngoài. Đón tiếp các
phái đoàn kinh tế thương mại của chính phủ nước ngaòi.
Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triễn lãm thương mại ở nước
ngoài. Hỗ trợ các đoàn doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham quan khảo sát lẫn
nhau.
Chính phủ tham gia đào tạo nguồn nhân lực XK và XTXK của đất nước.
Dưới góc độ XK sản phẩm, XTXK của chính phủ phải bao gồm tất cả mọi biện pháp
trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích XK sản phẩm được cấu thành trong 4 nhóm biện
pháp:
 Nhóm biện pháp liên quan tới đầu vào của sản phẩm
 Nhóm biện pháp liên quan tới đầu ra của sản phẩm
 Nhóm các biện pháp khuyến khích kinh tế vĩ mô
 Nhóm các biện pháp khuyến khích mang tính thể chế, tổ chức.
2.2 Xúc tiến xuất khẩu của các tổ chức hỗ trợ thương mại (TSIs)

Hoạt động XTXK của các tổ chức hỗ trợ thương mại gồm những nội dung chính sau
đây:
2.2.1 Phối hợp hoạt động xúc tiến xuất khẩu với các cơ quan chính phủ và các
doanh nghiệp trong mạng lưới xúc tiến thương mại
TSIs là một bộ phận cấu thành mạng lưới XTXK quốc gia gồm chính phủ,
các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Sự phối hợp của TSIs với các bộ phận còn lại được thể hiện qua việc hiệp đồng, chia
sẻ trách nhiệm và cả quyền lợi XTXK. Chức năng chính của TSIs là cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ phát triển thương mại chuyên môn hoá và thuận lợi hoá thương mại.
TSIs cũng tham gia hoà nhập mạng lưới thông tin quốc gia, đảm bảo phân phát và
thu nhận thông tin thông suốt và hiệu quả.
2.2.2 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, thuận lợi hoá thương mại và xúc
tiến xuất khẩu cho khách hàng có yêu cầu
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống các cơ quan hỗ trợ XK rất đa dạng, bao gồm các tổ chức và đơn vị
nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp dịch
vụ cả nhà nước và tư nhân. Mỗi đơn vị đều có lợi thế cạnh tranh dựa trên sự chuyên
môn hoá cao về một hoặc một số dịch vụ hỗ trợ thương mại (nghiên cứu thị trường,
marketing XK, thông tin thương mại, dịch vụ tư vấn pháp lý, tài trợ XK, giao nhận,
vận tải ngoại thương, dịch vụ mạng, dịch vụ tài chính,..)TSIs cung cấp dịch vụ hỗ
trợ thương mại cho các doanh nghiệp trên cơ sở chuyên môn hoá cao của tổ chức sẽ
góp phần làm giảm chi phí dịch vụ thương mại, đẩy mạnh hoạt động XK.
2.2.3 Xây dựng năng lực chuyên môn xúc tiến xuất khẩu
Yêu cầu đối với việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp là rất
lớn và rất đa dạng. Trong đó nhà nước sẽ tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành và phát triển TSIs, nhưng mặt khác TSIs phải nổ lực để có thể đáp ứng
được nhu cầu và yêu cầu hỗ trợ của khách hàng. Bản thân các tổ chức hỗ trợ XK
trước hết phải nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu với chất
lượng cao và giá cả cạnh tranh cho các doanh nghiệp tham gia Xk và đảm bảo cạnh

tranh trong XK.
2.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu
Nhà nước có thể phối hợp với TSIs để đào tạo lực lượng lao động trong các
thể chế hỗ trợ hay cho các doanh nghiệp XK. Bản thân các tổ chức có thể tự đào tạo
hay cung cấp dịch vụ đào tạo độc lập.
2.3 Xúc tiến xuất khẩu ở các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là chủ thể của hoạt động XK. Doanh nghiệp phải tự mình tham
gia vào quá trình XK và phát triển XK. Những nổ lực của doanh nghiệp trong việc đảm
bảo cung cấp sản phẩm XK đáp ứng theo yêu cầu chất lượng của người mua với giá cả
cạnh tranh và dịch vụ khách hàng hoàn hảo sẽ là chìa khoá để đảm bảo thành công cho
doanh nghiệp. Hoạt động XTXK ở doanh nghiệp được xem xét đới với 2 loại đối tượng
cụ thể.
Đối với doanh nghiệp mới tham gia XK:
Những doanh nghiệp mới lần đầu tham gia XK để có thể thâm nhập thị trường quốc
tế điều cẩn thiết nhất là phải tiến hành các hoạt động marketing XK sau đây:
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 18
Chuyên đề tốt nghiệp
− Nghiên cứu thị trường quốc tế để tìm kiếm các nhà nhập khẩu tiềm năng và các
phương thức bán hàng cho các nhà nhập khẩu đó. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
sẽ tìm ra được thị truờng mục tiêu và biết được các yêu cầu của thị trường mục
tiêu để có các chính sách marketing phù hợp.
− Xây dựng kế hoạch và chiến lược marketing hỗn hợp thâm nhập thị trưòng XK
gồm:
 Chiến lược sản phẩm – P1 ( chất lượng sản phẩm, bao bì sản phẩm, nhãn
hiệu)
 Chiến lược giá cả - P2 ( tính toán giá thành và định giá cả để thị trường chấp
nhận)
 Chiến lược phân phối – P3 ( công tác hậu cần và việc lựa chọn kênh phân
phối)
 Chiến lược xúc tiến – P4 ( Xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến

mại, tham gia hội chợ, triễn lãm ở nước ngoài, đi tham quan và bán hàng thử
ở nước ngoài hay xây dựng các catalogue chào hàng,..)
− Đối với doanh nghiệp phát triển kinh doanh XK
Sau khi thâm nhập thành công thị trường nước ngoài và trở thành nhà XK có
kinh nghiệm qua nhiều năm tham gia thị trường quốc tế, doanh nghiệp sẽ tiến hành
phát triển kinh doanh theo chiều sâu. Lúc này ngoài các hoạt động marketing XK,
doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác (nghiên cứu triển
khai. đầu tư quốc tế, liên doanh hợp tác, sáng chế và phát triển công nghệ mới, đa
dạng hoá thị trường và sản phẩm XK,...).
3. Các thể chế thương mại toàn cầu và các tổ chức xúc tiến thương mại quốc tế
Khi hoạch định chính sách thương mại các nước thường xuất phát từ lợi ích quốc gia và
ý muốn chủ quan của nước mình, dẫn đến sự rời xa bản chất của thương mại quốc tế, ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của thương mại quốc tế. Các thể chế thương mại trên thế
giới cũng như các tổ chức XTTM quốc tế hình thành đều nhằm mục đích đảm bảo cho
thương mại quốc tế ổn định và lành mạnh, làm động lực cho sự phát triển kinh tế thế giới.
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 19
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Tiền thân của WTO là tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).
Ra đời vào năm 1948 nhằm mục tiêu thiết lập những nguyên tắc cơ bản, WTO có một hệ
thống luật lệ quốc tế chung điều tiết mọi hoạt động của thương mại hàng hoá hữu hình, mở
đường cho sự phát triển kinh tế kể từ sau chiến tranh thế giới thứ II. Tổ chức WTO ra đời
thay thế cho GATT có trách nhiệm điều tiết không chỉ thương mại hàng hoá ( các hiệp định
GATT về thương mại hàng hoá) mà cả thương mại dịch vụ (các hiệp định GATs), quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPs), đầu tư có liên quan tới thương mại (TRIMs).
3.2 Trung tâm thương mại quốc tế (ITC)
Trung tâm thương mại quốc tế (ITC/UNCTAD/WTO) là đầu mối của hệ thống Liên
hợp quốc về hợp tác kỹ thuật với các nước đang phát triển trong lĩnh vực xúc tiến trao đổi
thương mại. ITC do hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) lập ra từ năm
1964. Với tư cách là cơ quan điều hành của chương trình phát triển của Liên hợp quốc

(UNDP), ITC có trách nhiệm thực hiện các dự án xúc tiến thương mại trung khu vực các
nước đang phát triển và các nước chuyển đổi nền kinh tế với sự tài trợ của UNDP, ITC thoã
mãn yêu cầu hỗ trợ XK của các nước đang phát triển thông qua xây dựng và thực hiện các
chương trình XTXK cũng như cải tiến nghiệp vụ và các kỹ năng nhập khẩu. ITC cung cấp
dịch vụ tư vấn, chuyên gia về thị trường XK, hỗ trợ để tạo ra các dich vụ cần thiết cho hoạt
động này ở các nước đang phát triển. Đối với các nước kém phát triển nhất, ITC cung cấp
miễn phí các dịch vụ này.
ITC phối hợp với các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi để thiết kế và
thực hiện các chương trình XTXK quốc gia, các dự án xúc tiến troa đổi thương mại nhằm
mở rộng XK và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của các nước này. Các hoạt động
này bao trùm sáu lĩnh vực chính dưới đây:
− Phát triển sản phẩm và thị trường
− Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại
− Thông tin thương mại
− Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 20
Chuyên đề tốt nghiệp
− Quản lý mua sắm quốc tế
− Đánh giá nhu cầu và xây dựng các chương trình XTXK
− Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và XTTM khác (phát hành các ấn phẩm về xúc tiến
trao đổi thương mại, phát triển XK, marketing quốc tế, mua sắm quốc tế, quản lý
nguồn cung. Đào tạo cán bộ ngoại thương, thông tin thương mại và thống kê
thương mại, tổ chức các diễn đàn trao đổi, thảo luận cả trên thực tế cả qua các
phương tiện điện tử nhằm nâng cao và phổ biến tri thức về XTTM,...)
− Phối hợp với các tổ chức khác (ITC phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng thuộc hệ thống tổ chức Liên hợp quốc về kinh tế thương mại như hội nghị
của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), tổ chức nông lương
thuộc liên hợp quốc (FAO). Tổ chức phát triển công nghiệp thuộc Liên hợp quốc
(UNIDO) và các tổ chức khác của Liên hợp quốc, các nhân hàng phát triển khu
vực và các tổ chức liên chính phủ không thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức phi

chính phủ và các định chế thương mại khác.
3.3 Phòng thương mại quốc tế (ICC)
Được thành lập năm 1919, hiện nay số thành viên của phòng thương mại quốc tế - ICC
đã lên tới hàng ngàn doanh nghiệp và hiệp hội ở 130 nước trên thế giới. ICC lá tổ chứuc
của giới kinh doanh thế giới, là cơ quan đậi diện duy nhất cho các doanh nghiệp trên thế
giới đối thoại với chính phủ các nước và các tổ chức công quyền quốc tế về tất cả các lĩnh
vực ở khắp mọi nơi. Nhiệm vụ của ICC là XTTM và đầu tư quốc tế và xúc tiến nền kinh tế
thị truờng tự do.
ICC thiết lập các quy tắc điều chỉnh trao đổi thương mại quốc tế. Do các thành viên của
ICC là những công ty và hiệp hội hoạt động kinh doanh quốc tế, ICC có quyền lực tối cao
trong việc đưa ra các quy tắc chi phối kinh doanh vượt biên giới quốc gia. Việc áp dụng các
quy tắc của ICC là hoàn toàn tự nguyện, nhưng nhờ những ưu thế đặc biệt mà những
nguyên tắc này vẫn chi phối hàng ngàn vụ giao dịch quốc tế mỗi ngày và trở thành một bộ
phận không thể thiếu của thương mại quốc tế.
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 21
Chuyên đề tốt nghiệp
ICC cung cấp các dịch vụ kỹ thuật chủ yếu mà trước hết là dịch vụ trọng tài ngaòi
thương do hội đồng trọng tài quốc tế ICC - tổ chức trọng tài đứng đầu thế giới cung cấp.
ICC cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cao nhất cho Liên hợp quốc và những cơ quan
chuyên môn của UN.
Các uỷ ban quốc gia của ICC hiện có mặt ở hầu hết các thủ đô lớn trên thế giới, phối
hợp với các hội viên của ICC ở các nước này đối thoại với chính phủ về vị trí, vai trò và
những yêu cầu của công đồng kinh doanh theo lập trưởng quan điểm của ICC.
3.4Các tổ chức hỗ trợ thương mại quốc tế khác
Những tổ chức liên chính phủ có thể kể đến là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ngân hàng thế
giới (WB), tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNIDO), tổ chức nông lương
của Liên hợp quốc (FAO), tổ chức phát triển kinh tế (OECD), các liên minh kinh tế, các
khu thương mại tự do, các tổ chức phi chính phủ các công ty tư vấn, công ty marketing, các
hiệp hội ngành hàng quốc tế,...Những tổ chức này cũng đã góp phần không nhỏ trong thuận
lợi hoá thương mại quốc tế và đảm bảo sự phát triển ổn định của thương mại quốc tế. trở

thành động lực thúc đẩy kinh tế thế giới và nâng cao phúc lợi cho nhân loại.
4. Thực tiễn xúc tiến xuất khẩu của một số nước trên thế giới
4.1.Nhật Bản
4.1.1 Nhu cầu xúc tiến xuất khẩu ở Nhật Bản
Ngoại thương Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ II (1945-1949) chưa
phát triển do cơ sở kinh tế bị tàn phá nặng nề và chịu sự giám sát ngặt nghèo của Ban chỉ
huy quân Đồng Minh (GHQ). Yêu cầu cấp thiết đối với chính phủ Nhật lúc bấy giờ là phải
thực hiện XTXK để thoã mãn nhu cầu ngoại tệ mạnh cho việc xây dựng và phát triển nề
kinh tế độc lập, tự chủ. Từ tháng 2/1950 trở đi (sau khi không còn sự giám sát của GHQ)
chính phủ Nhật đã tăng cường hệ thống pháp luật về ngoại thương theo hướng tự do XK và
nới lỏng quản lý nhập khẩu. Đồng thời, một loạt các chương trình XTXK đặc biệt đã được
thực hiện trong thời gian 1950-1960 như cải thiện các hoạt động hỗ trợ XK, khuyến khích
đặc biệt thông qua hệ thống thuế, tài chính bảo hiểm và kiểm tra XK; Xúc tiến thiết kế mẫu
mã sản phẩm ; Xúc tiến hệ thống quản lý thương mại bảo đảm trật tự và công bằng trong
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 22
Chuyên đề tốt nghiệp
công tác XK,...Chính phủ cũng có các chính sách khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân đẩy
mạnh XK. Chính khu vực này đã đóng góp phần quyết định vào thành quả hoạt động XK
của Nhật Bản.
Đi đôi với việc thực hiện XTXK ở trong nước, chính phủ Nhật Bản đã đẩy mạnh các
hoạt động XTXK ở nước ngoài. Mở các cơ quan đại diện của chính phủ ở nước ngaòi. Tổ
chức các cuộc triễn lãm và tham gia vào hội chợ thương mại ở nước ngoài, thành lập cơ
quan ngiên cứu thị trường nước ngoài. Thành lập JETRO, một tổ chức chuyên môn của
chính phủ Nhật Bản để thực thi chính sách thương mại XTXK.
4.1.2 Tổ chức ngoại thương Nhật Bản (JETRO)
Tổ chức ngoại thương Nhật Bản – JETRO là tổ chức phi lợi nhuận của chính phủ.
Được thành lập năm 1958 trên cơ sở hợp nhất và cơ cấu lại từ tổ chức khôi phục ngaọi
thương Nhật Bản (1954), hội đồng hoà giải thương mại Nhật Bản (1953), hội đồng ngoại
thương Nhật Bản (1952) và tổ chức nghiên cứu XK Nhật Bản (1951), JETRO là cơ quan
chính thức nhà nước thực thi chính sách thương mại của Nhật Bản với nước ngoài với

nhiệm vụ chính là XTXK. Sau 50 năm hoạt động trong lĩnh vực XTTM và đầu tư JETRO
đã phát triển thành một hệ thống tổ chức hoàn chỉnh và hiện đại. Có trụ sở chính ở Tokyo,
văn phòng ở Osaka và 35 văn phòng khá trên lãnh thổ Nhật bản cũng như 80 văn phòng đại
điện ở 58 nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 23
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 24
Các kiểm
toán viên
Chủ tịch Giám đốc
Văn phòng
kiểm toán
nội bộ
Phó giám
đốc quản lý
Trụ sở chính
của JETRO ở
Tokyo
JETRO Osaka
Văn phòng hỗ
trợ ERIA
Hiệp hội các
nướcđang
phát triển
Phòng quốc tế
Phòng nội bộ
Phòng dịch vụ
kinh doanh
Phòng nghiên cứu
quốc tế

Phòng kế hoạch
Phòng đầu tư Nhật
Bản (trung tâm hỗ
trợ đầu tư kinh
doanh Nhật Bản)
phòng XTXK và
phòng nôngnghiệp
Phòng hỗ trợ kinh doanh
quốc tế và phòng tài sản
sở hữu trí tuệ
Phòng kế hoạch
nghiên cứu
Phòng XTTM
Phòng công nghệ và
kỹ thuật
Phòng hơp tác kinh tế
thương mại
Phòng xúc tiến
nghiên cứu
Trung tâm đào tạo khu
vực
Trung tâm đào tạo phát
triển
Trung tâm đào tạo học
thuật
Thư viện
Phong đào tạo và trao
đổi quốc tế
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.4 Cơ cấu tổ chức của JETRO

Nhiệm vụ chính của JETRO là:
− Cung cấp thông tin thương mại
− Tổ chức hội chợ và tham gia các hội chợ thương mại quốc tế
− Cung cấp các dịch vụ tư vấn thương mại và đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hỏi đáp các vấn đề về tài chính.
− Xuất bản các tờ tin thương mại hằng ngày, các báo cáo kinh tế và các báo cáo về
thị trường nước ngoài, phát hành các ấn phẩm và các tờ rơi giới thiệu các sản
phẩm và các ngành nghề Nhật Bản.
− Xây dựng thư viện JETRO với các loại sách, tư liệu, tài liệu và dữ liệu phong
phú về tình hình kinh tế, thương mại và thị trường trong nước và quốc tế phục vụ
tốt cho các doanh nghiệp.
− JETRO xây dựng nhà thiết kế Nhật Bản và hỗ trợ đào tạo các nhà tạo mẫu để
XTXK các sản phẩm mới của Nhật Bản.
4.1.3 Các biện pháp chính sách xúc tiến xuất khẩu của chính phủ Nhật Bản
− Hỗ trợ về thuế và tài chính của chính phủ Nhật bản:
Ngân hàng xuất nhập khẩu của Nhật Bản được tổ chức với nhiệm vụ duy nhất là hổ
trợ tài chính cho xuất nhập khẩu của các tổ chức tài chính tư nhân Nhật Bản.
Ngân hàng XNK Nhật Bản có thể tài trợ hoặc phối hợp với các ngân hàng tư nhân
khác đồng tài trợ cho các hoạt động liên quan đến XK cần các nguồn vốn đặc biệt
( hỗ trợ tài chính cho các XK phương tiện vận tải, máy công nghiệp; chiết khấu cho
các tổ chức tài chính; cho các chính phủ và công ty nước ngoài vay tiền để nhập
khẩu hàng hoá của Nhật Bản,...) Hệ thống giảm thuế thu nhập từ XK được xây dựng
thành hệ thống thuế XTXK (đã bị xoá bỏ khi Nhật Bản gia nhập GATT năm 1964)
− Hệ thống bảo hiểm XK của cính phủ Nhật Bản:
Mục đích của bảo hiểm XK là đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của hoạt động
XK và các thương vụ khác với nước ngoài thông qua việc bảo hiểm những rủi ro mà
các bảo hiểm thông thường không thể bảo hiểm được.
Chính phủ Nhật Bản trực tiếp bão lãnh hệ thống bảo hiểm này và mở một tài khoản
đặc biệt cho hoạt động bảo hiểm XK. Hệ thống bảo hiểm này được thành lập năm
1950 theo luật bảo hiểm tín dụng XK (bao gồm : bảo hiểm thông thường, bảo hiểm

thay đổi giái XK, bảo hiểm vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm thay đổi tỷ giá hối đoái,
SVTH: Phạm Thị Thanh Thuý - Lớp 30k01.1 25

×