Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáo sơ kết học kỳ I trường trung học cơ sở năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.92 KB, 12 trang )

PHÒNG GDĐT THÁP MƯỜI
TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________

Số: /BC-THCS
V/v báo cáo sơ kết học kỳ I
năm học 2015-2016

Thạnh Lợi, ngày 05 tháng 01 năm 2016

Kính gửi: Phòng Giáo dục và Đào tạo Tháp Mười.
Căn cứ công văn số 1166/SGDĐT-GDTrH ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2015 - 2016;
Căn cứ công văn số 579/PGDĐT-NV ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở năm học
2015 - 2016, Trường THCS Thạnh Lợi báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học
trong học kì I như sau:
I. Báo cáo sơ kết học kỳ I:
1. Quy mô phát triển học sinh (báo cáo số học sinh giảm, bỏ học trong học kỳ I,
các giải pháp làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học), các loại hình trường lớp THCS.
- TS lớp THCS: 09.
Khối 6

TT


Khối 7

Khối 8

Khối 9

Cộng

SL

S.lớp

SL

S.lớp

SL

S.lớp

SL

S.lớp

SL

S.lớp

ĐN


90

3

63

2

58

2

58

2

269

9

CHKI

90

3

63

2


58

2

58

2

269

9

Về số lượng tăng so với năm học qua, so với cùng thời điểm đã duy trì tốt.
- Số học sinh giảm, bỏ học ở học kỳ I:
Khối

TSHS
ĐN

TSHS
Ch.Đến

6

90

0

7


63

0

8

60

9
Cộng

TSHS
BH

TSHS
Hiện tại

TSHS
giảm

Tỷ lệ
(%)

0

90

0

0.0


0

0

63

0

0.0

0

2

0

58

0

0.0

62

0

4

0


58

0

0.0

275

0

6

0

269

0

0.0

Tỷ lệ giảm 0.00%;

TSHS
Ch.Đi

Ghi chu


Giải pháp: Tiếp tục duy trì kết quả đến cuối năm học bên cạnh đó tăng cường công

tác quản lý học sinh, nâng cao hơn nữa năng lực giáo viên chủ nhiệm, phát huy vai trò,
trách nhiệm của các đoàn thể, tăng cường công tác tham mưu huy động nguồn lực khuyến
học, khuyến tài giup các em có niềm tin học tập và rèn luyện.
Các loại hình trường lớp: Nhà trường đã tổ chức giảng dạy đủ 4 khối với 9 lớp theo
chương trình giáo dục phổ thông, với đầy đủ các môn học.
2. Kết quả triển khai tổ chức và thực hiện các hoạt động:
2.1. Triển khai thực hiện cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
- Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Hai không” bốn nội dung “nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà giáo và
tình trạng học sinh không đủ chuẩn lên lớp (ngồi nhằm lớp)” cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức
tự học và sáng tạo”.
- Đã triển khai và thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
- Ngoài ra đơn vị còn thực hiện các phong trào của ngành địa phương tổ chức.
2.2. Triển khai tổ chức hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học ở các cấp
học.
Hoạt động tuần sinh hoạt tập thể nhà trường đã triển khai thực hiện tuy chưa nổi
trội nhưng cũng đã tạo được sân chơi lành trong toàn trường giup các em tham gia tích
cực trong các hoạt động phong trào. Ngoài ra đã tổ chức hiệu quả tuần lễ học tập suốt đời
“Học để trở thành người công dân tốt” qua đó giup các em tích cực học tập, tích cực tham
gia hoạt động và phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
3. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục và giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục:
3.1. Thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo công văn số 1113/SGDĐTGDTrH ngày 07/9/2011:
Theo công văn số 1113/SGDĐT-GDTrH ngày 07/9/2011 đơn vị đã tổ chức xây
dựng chương trình chi tiết theo hướng giảm tải và căn cứ chương trình khung của Bộ
Giáo dục và Đào tạo phù hợp tình hình trường lớp và đặc thù của địa phương; các tiết dạy
ổn định, linh hoạt trong học kỳ và kết quả chất lượng giáo dục học kỳ I khá khả quan.
3.2. Thực hiện phân phối chương trình chi tiết (việc tích hợp các tiết tự chọn vào

phân phối chương trình chi tiết)
Chủ động xây dựng chương trình chi tiết (theo hướng giảm tải), phù hợp với
điều kiện của nhà trường và năng lực học sinh, lồng ghép các nội dung dạy học như
chủ đề tự chọn, nội dung dạy học 2 buổi/ngày (hơn 6 buổi/tuần) vào một chương trình
chi tiết, đồng thời nhà trường quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình
dạy - học của giáo viên.
3.3. Tổ chức việc bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, dạy học theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng; tập huấn qui trình ra đề kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
2


kiểm tra học kỳ; bồi dưỡng giáo dục giá trị - giáo dục kỹ năng sống, bồi dưỡng giáo
dục kỹ luật tích cực cho giáo viên.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao năng lực, tay nghề đơn vị đã triển
khai đến tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia tập huấn chuyên môn hè,
đầu năm học bên cạnh đó còn tham gia bồi dưỡng về nâng cao năng lực quản lý, các
buổi tập huấn chuyên đề, hội thảo và sinh hoạt tổ bộ môn cấp huyện, dạy học theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng; tập huấn qui trình ra đề kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
kiểm tra học kỳ; bồi dưỡng giáo dục giá trị - giáo dục kỹ năng sống, bồi dưỡng giáo
dục kỹ luật tích cực cho giáo viên. Bên cạnh đó đã được triển khai thực hiện tập huấn
lại tại đơn vị mình. Nhìn chung công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn,
tay nghề nhà trường đã tham gia và thực hiện nghiêm tuc và vận dụng hiệu quả tại đơn
vị.
3.4. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên 6 buổi/tuần.
Đơn vị dự kiến tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với khối 9 thực hiện 3 môn
Toán, Ngữ văn và tiếng Anh vào đầu năm học nhằm nâng cao kiến thức cho các em,
tránh tình trạng tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
3.5. Công tác giáo dục hoà nhập;
Công tác giáo dục hòa nhập nhà trường thực hiện chưa đảm bảo đung yêu cầu,
nhà trường tổ chức thực hiện ở mức độ tư vấn, bồi dưỡng, giup đỡ học sinh yếu kém,

thiểu năng có nguy cơ bỏ học, có đủ điều kiện, đảm bảo về trình độ tiếp tục học tập và
rèn luyện.
3.6. Tổ chức ôn tập, kiểm tra học kỳ I.
Đã tổ chức thực hiện đung chỉ đạo của ngành, thực hiện hoàn thành chương
trình, thực đầy đủ các tiết ôn tập chuẩn bị cho kỳ kiểm tra theo chương trình, bên cạnh
đó nhà trường còn tổ chức ôn tập trái buổi nhằm nâng cao hiệu quả về chất lượng giáo
dục.
Tổ chức kỳ kiểm tra chất lượng, nghiêm tuc, an toàn và hiệu quả.
Kết quả: Không để xãy ra tình trạng vi phạm quy chế thi, kiểm tra, quay cóp
trong phòng thi, gây mất trật tự ảnh hưởng đến người khác làm bài.
4. Triển khai việc lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giáo dục hướng nghiệp, nghề phổ thông, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng
sống trong các môn học và các hoạt động giáo dục.
Nhà trường rất xem trọng việc giáo dục đạo đức học sinh chính vì vậy nhà
trường đã triển khai lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp,
giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học
và các hoạt động giáo dục khác, bên cạnh đó nhà trường còn tổ chức hoạt giáo dục ngoài
giờ lên lớp theo từng lớp giup các em hăng hái tham gia, thi đua học tập và xây dựng
được khối đoàn kết vững mạnh.
Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo
dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ
3


môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
5. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh:
Theo Thông báo số 117/TB-BGDĐT ngày 26/02/2009 của Bộ GDĐT. Kết quả

triển khai xây dựng và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu quả các cấp THCS.
- Kết quả thực hiện chủ trương: “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực
hiện một đổi mới trong dạy học và quản lý” đạt 100%.
- Các giải pháp mới, đặc thù của đơn vị trong chỉ đạo, tổ chức nhằm nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục.
* Đổi mới phương pháp dạy học:
Thực hiện hướng dẫn số 18/HD-PGDĐT.NV ngày 30/7/2012 của Phòng GDĐT
về việc hướng dẫn khảo sát học sinh, tổ chức lớp học để dạy học phù hợp năng lực học
tập của học sinh được đơn vị duy trì đến nay.
Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS.
Giáo viên chủ động đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hình thức kiểm tra
đánh giá; thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo
viên và học sinh; phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và theo nhóm;
Luôn chu trọng công tác phụ đạo học sinh yếu; nắm chắc tình hình, nguy cơ học
sinh bỏ học và có giải pháp ngăn chặn; vận động nhiều lực lượng tham gia công tác huy
động học sinh, phát huy vai trò trách nhiệm các thành viên trong trường để duy trì sĩ số
hiệu quả.
Giáo viên tạo điều kiện và hướng dẫn cho học sinh biết cách nghiên cứu sách
giáo khoa và tài liệu tham khảo, rèn luyện kỹ năng tự học, bồi dưỡng năng lực độc lập
suy nghĩ, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng; vận dụng sáng
tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, giup đỡ giáo viên mới ra trường,
giáo viên còn thiếu kinh nghiệm; bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về kiến
thức, kỹ năng về đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng kế hoạch tăng cường tổ
chức hội thảo từ cấp trường, tham dự hội thảo cấp cụm trường, huyện, tỉnh;
Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng tăng cường giup đỡ vì sự tiến
bộ của các thành viên trong tổ thông qua trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung
giảng dạy, rut kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong giảng dạy, phân

tích các ma trận-đề kiểm tra định kỳ theo chuẩn kiến thức kỹ năng và trình độ học tập
của học sinh.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
Tổ chức thực hiện Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
4


Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ, kiểm tra học kỳ cả
lý thuyết và thực hành. Giáo viên chủ động kết hợp hợp lý, phù hợp giữa hình thức
trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan với các mức độ được PGD quy định.
Nghiêm tuc trong việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả
chương trình môn học; tăng cường ra câu hỏi kiểm tra bổ sung cho thư viện câu hỏi
của trường. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến
bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo
dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Trong đó chu trọng hướng dẫn học sinh đánh giá
lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
Đối với môn Giáo dục công dân: Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh. Thông qua sổ điểm bộ
môn Giáo dục công dân chuyển kết quả nhận xét sau mỗi học kỳ, năm học cho giáo viên
chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm ghi nội dung vào nhận xét cuối năm học ở phần dành cho
nhận xét của giáo viên chủ nhiệm trong học bạ.
Đối với các môn khoa học xã hội: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới
kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp
kiến thức, kỹ năng và được trình bày bằng chính kiến của bản thân.
Tiếp tục xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra,
đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ, Sở
GDĐT, Phòng GDĐT và các trường học.
* Quản lý đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:
Tiếp tục triển khai thực hiện “Mỗi GV, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một

đổi mới trong công tác, trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế
hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức thực hiện rut kinh nghiệm và
nhân rộng mô hình này trong nhà trường.
Thực hiện nghiêm tuc, chặc chẽ công tác kiểm tra, tuyển sinh ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm thi và nhận xét đánh giá. Chu trọng việc tổ chức kiểm tra nghiêm tuc,
đung quy chế, đảm bảo khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đung năng lực thực
chất của học sinh.
- Kết quả xây dựng "nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, giáo án, tài
liệu tham khảo, tư liệu dạy học trên website của Phòng GDĐT và các trường THCS:
Sách: 3122 bản
Sách giáo khoa :1060 bản.
Nhà trường có kệ đựng sách giáo khoa các loại, có kệ sách giáo khoa dùng
chung gồm 1060 bản.100% học sinh thuộc diện chính sách xã hội, học sinh nghèo
được mượn sách giáo khoa
Sách nghiệp vụ: Có đầy đủ Các Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước, ngành, liên Bộ, các tài liệu hướng dẫn của ngành phù hợp với cấp
học, bậc học và nghiệp vụ quản lý giáo dục phổ thông.
Sách nghiệp vụ: 597 bản.
Sách tham khảo: 784 bản.
Sách thiếu nhi: 564 bản.
Sách pháp luật: 117.
5


- Báo : Báo Giáo dục và thời đại, báo bạn đường, báo Đồng Tháp, báo Nhân
Dân, báo thiếu niên tiền phong, báo mực tím.
- Tạp chí : Tạp chí giáo dục
- Tổ mạng lưới: Cộng tác viên.
- Đã tổ chức thành công cuộc thi “Cuộc thi tìm hiểu về sách nâng cao kiến thức”
với số bài tham gia là : 260 bài, đạt tỉ lệ là : 96,7%

- Hoạt động đọc của giáo viên và học sinh đã đi vào nề nếp, thường xuyên và
đạt hiệu quả cao.
Tổng số lược bạn đọc trong học kì 1 năm học 2015-2016: Học sinh: 2080 lược,
Chiếm tỉ lệ : 100 %. Giáo viên : 198 lược, Chiếm tỉ lệ: 100%.
Đơn vị chưa có đủ điều kiện để xây dựng nguồn học liệu mở một cách tốt hơn,
tuy nhiên những tài liệu tham khảo, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng học tập, tham
khảo vẫn đáp ứng nhu cầu nhưng cũng còn hạn chế, trong công tác ôn tập, cũng cố
kiến thức 100% giáo viên đều chuẩn bị đề cương ôn tập, soạn thảo tài liệu ôn tập.
6. Tổ chức thực hiện dạy học hiệu quả, bồi dưỡng học sinh yếu kém:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp
dạy học, dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng, đề kiểm tra phù hợp
với đối tượng HS.
- Thực hiện việc vận dụng các phương pháp thực hành trong các môn học; bảo
đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động như: “Hội thi thí nghiệm thực hành của học
sinh”, “Hội thi tự làm và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên”, “Ngày hội công
nghệ thông tin”, “Ngày hội sử dụng ngoại ngữ”, …. nhằm khuyến khích giáo viên và
học sinh tăng cường sử dụng hợp lý, khai thác tối đa tác dụng của các thiết bị dạy học,
phòng học thực hành; chủ động tự làm thiết bị dạy học.
- Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng tăng cường giup đỡ vì sự tiến bộ
của các thành viên trong tổ thông qua trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng
dạy, rut kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong giảng dạy.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu kém, chu trọng việc
phân công giáo viên có kinh nghiệm bồi dưỡng, phối hợp với các đoàn thể của nhà
trường và Ban đại diện CMHS để quản lý, hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu
kém ngay từ đầu năm học, công tác này hiện đang duy trì tốt, số lượng học sinh tham
gia đều và phần lớn có tiến bộ.
Kết quả bồi dưỡng học sinh yếu kém HK I:
Tổng số học sinh yếu kém qua khảo sát đầu năm: 47.

Năm học

2014-2015

Số học sinh yếu kém được kèm
cặp (sau khi khảo sát đầu năm )
T. số

K.6

K. 7

K. 8

48

12

14

10

Kết kèm cặp đến cuối học kỳ I

K. 9 Kém
12

3

TL% Yếu


TL%

TB

TL%

Khá

6.25

33.33

23

47.92

6

6

16

TL% Giỏi
12.50

0

TL
0.00



2015-2016

47

16

10

12

9

0

0.00

6

12.77

33

70.21

8

17.02


0

0.00

Căn cứ kết quả thống kê: Số lượng học sinh yếu kém đầu năm là tương đương
nhau. Tỷ lệ học sinh tiến bộ sau khi thực hiện bồi dưỡng đạt 87.33 (so với cùng kì năm
học trước 60.42). Như vậy, công tác bồi dưỡng, giup đỡ học sinh trong HKI năm học
2015-2016 đã dần mang lại hiệu quả tích cực. Đa phần giáo viên có cố gắng quan tâm
giup đỡ và tổ chức kèm cặp học sinh thường xuyên; có quan tâm giáo dục đạo đức học
sinh; có nghiên cứu đặc điểm và môn học yếu của từng em để có giải pháp giup đỡ kịp
thời. Tuy nhiên vẫn còn học sinh qua công tác bồi dưỡng chưa tiến bộ cần được kèm
cặp nhiều hơn trong HKII.
7. Kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực học kỳ I của học sinh (mẫu đính kèm); kết quả
các kỳ thi cấp tỉnh.
Về hạnh kiểm có 100 % (so năm học 2014-2015 là 97.30%) học sinh đạt khá tốt,
trong đó loại khá đạt 7.43%, tốt đạt 92,57% không có học sinh bị đánh giá trung bình, yếu (so
năm học 2014-2015 là 2.7% có học sinh yếu)... Đánh giá tiêu chí hạnh kiểm là đạt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra và tiến bộ so với cùng kỳ năm học trước.
Về học lực đạt 97,77% (so năm học 2014-2015 là 89,96%) từ trung bình trở lên trong
đó học sinh tiên tiến và học sinh giỏi đạt 59,85% (so năm học 2014-2015 là 59,08%). Đánh
giá ở tiêu chí này tuy có tiến bộ so với năm học trước, tỷ lệ học sinh yếu kém có giảm so với
cùng kỳ nhưng chất lượng học sinh khá giỏi học sinh đạt từ trung bình trở lên chưa đạt so với
kế hoạch đầu năm học.
Tỷ lệ học sinh yếu kém là 2,23% có giảm (so năm học 2014-2015 là 10,04%), nhưng
tỷ còn cao so với chỉ tiêu.
Nhìn chung chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2015 – 2016 đã có nhiều tiến bộ so
với cùng kì năm học trước và việc đánh giá ngày càng đi vào thực chất, khách quan hơn,
phản ánh đung tình hình thực tế của đơn vị.
(Thống kê đính kèm)
8. Kết quả phổ cập giáo dục THCS tính đến thời điểm tháng 12/2015 (kèm biểu

mẫu 1 và 2 thống kê về PCGD THCS).
Chuẩn PC GDTHCS năm 2015 đạt: 86,57%.
Dự kiến chuẩn PC GDTHCS năm 2016 đạt trên: 87%.
Tỷ lệ ở năm 2015 tuy đạt chuẩn nhưng đơn vị cần tranh thủ tham mưu Trưởng
Ban chỉ đạo PCGD tăng cường mở lớp PCGDTHCS nhằm duy trì và nâng dần hiệu
quả chuẩn PC GDTHCS năm 2016 và những năm tiếp theo đồng thời dự kiến thực
hiện chương trình mục tiêu thực hiện chuẩn PCGDTrH sao cho nâng tỷ lệ đạt chuẩn
trên 90%.
9. Thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Nhà trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 9 năm 2015.
10. Công tác xây dựng CSVC, tự làm TBDH và khai thác sử dụng thiết bị dạy
học.

7


Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch bổ sung sửa chửa về cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhằm đảm bảo phục vụ giảng dạy; xây dựng và kiểm tra thường
xuyên về công tác tự làm đồ dùng dạy học và khai thác sử dụng thiết bị hiệu quả tuy
nhiên việc phát huy tự làm đồ dùng dạy học chưa mang lại hiệu quả cao, nhưng việc
khai thác sử dụng thiết bị hiện có đã hiệu quả hơn các năm học trước.
Kết quả: Tổng số tiết có sử dụng đồ dùng dạy học: 3357/3587 tiết đạt trên
93,6%.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và giảng dạy.
Theo chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo và nhu cầu về công việc đơn vị đã
đăng ký sử dụng internet nhằm phục vụ tốt việc xây dựng kế hoạch cũng như trong
báo cáo và đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đơn vị đã
trang bị 01 Procester phục vụ giảng dạy tuy nhiên so với cầu thực tế vẫn còn thiếu,
việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy không chỉ dừng lại ở mức độ thí
điểm như những năm trước mà đã được giáo viên sử dụng thường xuyên mang lại hiệu

quả thiết thực.
Nhà trường đã phát động thi đua với Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, các
tiết dạy đều ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.
Kết quả: Số lược sử dụng prosecter là: 49 lược. Nhiều hơn và hiệu quả hơn cùng
kỳ năm học trước.
12. Tổ chức triển khai thực hiện các hội thi trong năm học 2015-2016.
Tổ chức cho học sinh tham gia hiệu quả các hội thi, kết quả như sau:
- Hội thi “Văn hay chữ tốt”: Đạt 2 giải; 01 giải giải nhất, 01 giải III cấp huyện
và tham gia dự thi cấp tỉnh đạt 01 giải ba, 01 giải KK; tham gia thi khu vực.
- Hội thi “viết về ứng xử tình huống sư phạm” đạt 3 giải: 01 giải ba, 02 KK.
- Hội thi “Giải Toán bằng máy tính cầm tay” đạt 3 giải KK.
- HKPĐ đạt 01 HCV, 02 HCB; 01 HCĐ.
- Hôi thi GVDG đạt 01 giáo viên.
- Tham gia hùng biện Tiếng anh, HSG thí nghiệm – thực hành: chưa hiệu quả.
Ngoài ra nhà trường còn tham gia nhiều phong trào hội thi khác.
13. Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch dạy và học Ngoại
ngữ đến 2020; Kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV; Quyết định 753
về chuẩn phổ cập bậc Trung học và hướng dẫn 131a về dạy thêm học thêm.
Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, tổ chức thực hiện dạy học phân
hóa học sinh theo năng lực.
Kế hoạch dạy và học Ngoại ngữ đến 2020 có 02 giáo viên đang tham gia bồi
dưỡng thi để đạt trình độ B2 theo chuẩn châu Âu.
Cán bộ quản lý nhà trường đạt chuẩn theo quy định.
Trình độ của giáo viên từng bước được nâng lên: 100% GV có trình độ đạt
chuẩn và 19/22 (86,4%) giáo viên có trình độ trên chuẩn.
8


Nhà trường đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hàng năm có 100%

cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trở lên và có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên có tay
nghề còn non trẻ.
Thực hiện nghiêm kế hoạch 07 của UBND huyện Tháp Mười về việc kiểm tra
năng lực cán bộ quản lý và giáo viên. Kết quả 100% cán bộ quản lý và giáo viên đạt từ
loại khá trở lên.
Công tác phổ cập giáo dục được duy trì và đang từng bước nâng tỷ lệ chuẩn để
góp phần thực hiện chuẩn phổ cập bậc trung học theo quyết định số 753 của UBND
tỉnh về phổ cập GD trung học.
Nhà trường và địa phương không có tổ chức dạy thêm học thêm tuy nhiên vẫn
thường xuyên nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện hướng dẫn 131a của SGD-ĐT về
dạy thêm, học thêm.
II. Phướng hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II:
Mục tiêu chung:
- Tập trung thực hiện hoàn thành kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục gồm:
Giảm tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm học.
Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém ở từng học kỳ và cuối năm học.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.
Tăng tỷ lệ học sinh giỏi các cấp từ cấp huyện trở lên.
Duy trì và giữ vững tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tăng cường các
hoạt động phong trào đặc biệt là các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
Các chỉ tiêu phấn đấu:
1. Học sinh: Huy động và duy trì sỹ số:
Huy động học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học vào học lớp 6 đạt
99%, các lớp còn lại trên 99%.
Tỷ lệ huy động học sinh/số dân trong độ tuổi: Trên 85%.
Tỷ lệ học sinh bỏ học: Tỷ lệ dưới 2%.
2. Chất lượng giáo dục:
Hạnh kiểm :
Loại Khá, Tốt: 98,00% trở lên.

Loại Yếu, kém: 0%.
Học lực
:
Loại Khá, Giỏi: trên 65%.
Loại TB: trên 33,98%.
Loại yếu: Dưới 1,02%.
Loại kém: 00%.
2.1. Chỉ tiêu từng môn:
Điểm trung bình mỗi môn học: trên 95% từ trung bình trở lên, trong đó trên
75% đạt điểm trung bình từ 6,5 trở lên.
Điểm thi học kỳ: trên 85% bài thi đạt điểm 5 trở lên hoặc các môn xếp loại đạt
yêu cầu trở lên.
2.2. Chỉ tiêu tốt nghiệp: Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: Đạt 100%.
2.3. Chỉ tiêu thi tuyển sinh: Đạt điểm sàng (15 điểm) 100%, không có bài đạt
điểm không.
3. Về phát triển đội ngũ :
Động viên và tạo điều kiện giáo viên đi học nâng cao trình độ, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
9


Duy trì tỷ lệ giáo viên trên chuẩn đào tạo.
Tăng cường tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp huyện: trên 30%.
Tăng cường lực lượng Đảng viên đến trên 60%. (18 Người). Hiện tại là 17
người.
4. Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực:
Xây dựng kế hoạch thực hiện 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực”. Đạt loại khá trở lên.
5. Xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia, tuy nhiên cần nổ lực duy trì và trên cơ sở đó

đẩy nhanh tiến độ đăng ký đánh giá ngoài về kiểm định chất lượng giáo dục.
Giải pháp:
1. Thực hiện nghiêm tuc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục,
từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
Xây dựng chương trình chi tiết phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương,
đơn vị phù hợp trình độ học sinh.
Đối với chương trình giáo dục thường xuyên áp dụng tại nhà trường cần cần tổ
chức xây dựng lộ trình phát triển, vận dụng phương pháp dảng dạy, kiểm tra tra đánh
giá thật sự phù hợp nhằm nâng dần chất lượng đại trà.
2. Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá chương trình, sách giáo khoa THCS (đã
giảm tải); so sánh các nội dung giữa các môn học để tiếp tục chỉ đạo thực hiện nội dung
dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương.
3. Xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình chi tiết theo khung thời
gian 37 tuần thực học, trong đó: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần, phù hợp với điều
kiện của địa phương và từng trường trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thuc học kì I, kết
thuc năm học thống nhất toàn huyện, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí
nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì.
4. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày: Triển khai thực hiện đung, đủ công văn số
1340/SGDĐT-GDTrH ngày 05/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày đối với các
trường THCS, THPT, các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, bố trí và
huy động được kinh phí tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Nội dung dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung vào phụ đạo học sinh yếu, kém;
bồi dưỡng học sinh giỏi; giãn thời gian với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn
của giáo viên; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; hoạt động
văn nghệ, thể thao phù hợp đối tượng học sinh.
Chọn những học sinh khá, giỏi xếp thành lớp “chọn” để đầu tư dạy học nhằm
tạo nguồn thi học sinh giỏi. Tổ chức dạy học phân hóa theo trình độ học sinh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục..
5. Thực hiện chương trình dạy học tự chọn:

Tổ chức thực hiện tổng số 70 tiết/lớp/năm, tùy điều kiện cụ thể năng lực học
tập của học sinh, giáo viên chủ nhiệm phối hợp giáo viên bộ môn thực hiện thời lượng
và nội dung dạy học chủ đề tự chọn bám sát, tập trung 3 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ,
đối với khối 8 và 9; dạy học tự chọn tin học đối với khối 6 và 7.
6. Tổ chức dạy học ngoại ngữ môn tiếng Anh:
Triển khai vận dụng thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về Nâng cao chất
lượng dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-2020.
10


Tham mưu và tạo điều kiện để giáo viên tham gia nâng cao trình độ đạt chuẩn
châu âu.
7. Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo
dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ
môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
8. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá:
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy và quản lý.
9. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Tiếp tục duy trì hình thức kiểm tra theo hướng dẫn của PGDĐT, đặc biệt chu trọng
kiểm tra theo năng lực học sinh.
10. Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện Kế
hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của UBND tỉnh giai đoạn
2012-2015.
11. Phối hợp triển khai bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 4 đối với giáo viên THCS;
Tổ chức đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; chu trọng việc

bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán trong nhà trường; tiếp tục rà soát đánh giá
năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức cho giáo viên tham gia bồi dưỡng
theo các chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án “Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
12. Chu trọng hoạt động của tổ chuyên môn, đổi mới cách sinh hoạt theo hướng
tập trung giup đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý, chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà trường.
Tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo
dục toàn diện cho học sinh; tổ chức tham gia bồi dưỡng kỹ năng công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp.
13. Thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 25/12/2010 “Quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục” và các văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT. Nhà
trường cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học để đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các
môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục,
cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học.
Tham mưu và học tập thường xuyên đối với việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo
viên để ngày càng hoàn thiện và thiết thực nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục.
14. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
Tổ chức tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục THCS và triển khai Chỉ thị
số 10-CT/TW ngày 5/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
đẩy mạnh PCGD trung học, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
11


Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền tại địa phương xây dựng kế

hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để thực hiện các giải pháp
nhằm củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS;
Tham mưu với địa phương kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán
bộ giáo viên và CB chuyên trách; thực hiện nghiêm tuc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ
PCGD THCS; tăng cường công tác điều tra cập nhật, rà soát đánh giá kết quả và báo
cáo định kỳ về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện
PCGD THCS ra lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
15. Đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng cố kỷ
cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính xác, công
bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định của UBND Tỉnh.
Quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tăng cường sử dụng
phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý
kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, thực hiện sổ liên lạc điện tử; sổ điểm điện
tử nhưng được đóng thành tập lưu trữ theo mẫu qui định của Bộ GDĐT (nếu đủ điều
kiện), sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học môt cách khoa học.
16. Công tác thi đua, khen thưởng
Nhà trường phải phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác đung thực chất;
kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Chấp hành chế độ báo cáo,
thực hiện đầy đủ và đung thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của
Phòng GDĐT.
Đẩy mạnh công tác khích lệ khen thưởng tập thể cá nhân có thành tích xuất sắt,
cá nhân có chuyển biến biến tốt trong công tác, nổ lực hoàn thành nhiệm vụ; đề nghị
về trên khen thưởng, tuyên dương trên cơ sở dân chủ, công bằng, đung quy chế.
Trên đây là báo cáo sơ kết thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm 2015 – 2016 và
phương hướng hoạt động học kỳ II năm học 2015 – 2016./.
Nơi nhận:


HIỆU TRƯỞNG

- Như trên;
- PGD (để bc);
- UBND xã;
- Các tổ CM;
- Lưu: VT

12



×