Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên Cứu Một Số Biện Pháp Phòng Trừ Bệnh Phấn Trắng Lá Keo Tai Tượng (Acacia Mangium Wild) Ở Vườn Ươm Công Ty Vinafor Tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

QUỐC MINH DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG LÁ KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM WILD) Ở VƯỜN ƯƠM CÔNG TY
VINAFOR TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM QUANG THU
2. TS. ĐẶNG KIM TUYẾN

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện trong thời gian từ năm 2012 đến 2013. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong các công trình nào khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 08 năm2013
Người viết cam đoan



Quốc Minh Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khoá 19 (2011 - 2013).
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè, các cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả
xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Phạm Quang Thu và
TS. Đặng Kim Tuyến - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng như hoàn
thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Vinafor, Trạm Khí
tượng thủy văn thành phố Cao Bằng các cán bộ tại vườn ươm công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm2013
Tác giả luận văn

Quốc Minh Dũng



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................3
4.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................3
4.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................4
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước ...............................................................4
1.1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây ..............................................................4
1.1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo .......................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ...............................................................7
1.1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây ..............................................................7
1.1.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo .......................................................9
1.1.2.3. Nghiên cứu về phòng trừ bệnh cây ............................................ 12
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ....................................................... 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 15
1.2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 15



iv

1.2.1.2. Địa hình .................................................................................... 15
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................... 16
1.2.1.4. Thuỷ văn................................................................................... 19
1.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội............................................. 20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 23
2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................. 23
2.2.1. Đánh giá chung về hiện trạng bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại
vườn ươm .............................................................................................. 23
2.2.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tìm ra quy luật phát sinh phát triển của
bệnh phấn trắng lá Keo trong quá trình nghiên cứu tại vườn ươm .................... 24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ bệnh .............. 25
2.2.3.1. Phòng trừ bệnh bằng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh .......... 25
2.2.3.2. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp vật lý.......... 26
2.2.3.3. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp phun
thuốc hoá học ........................................................................................ 26
2.2.4. Một số tồn tại trong công tác gieo ươm và đề xuất một số biện pháp
phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tại vườn ươm của địa bàn nghiên cứu 29
2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................ 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............... 31
3.1. Đánh giá hiện trạng vườn ươm Keo tai tượng của Công ty Vinafor tại
thành phố Cao Bằng .............................................................................. 31
3.1.1. Thực trạng sản xuất...................................................................... 31
3.1.2. Kết quả điều tra, xác định vật gây bệnh và quy luật phát sinh phát
triển của nấm phấn trắng gây bệnh trên cây Keo .................................... 31
3.1.2.1. Kết quả điều tra bệnh phấn trắng ............................................... 31
3.1.2.2. Kết quả xác định vật gây bệnh................................................... 33



v

3.1.3. Quy luật phát sinh phát triển của nấm phấn trắng lá Keo .............. 34
3.2. Hiệu quả của các biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo ........ 35
3.2.1. Phòng trừ bệnh bằng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh ............. 35
3.2.1.1. Biện pháp phòng trừ bệnh bằng phương pháp gieo xen hỗn giao
theo luống ............................................................................................. 35
3.2.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh bằng kỹ thuật chọn giống tốt để ươm 39
3.2.2. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp vật lý43
3.2.3. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp phun
thuốc hoá học ........................................................................................ 47
3.2.3.1. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh phấn trắng Keo trước khi
sử dụng thuốc ........................................................................................ 47
3.2.3.2. Điều tra mức độ hại lá sau các lần sử dụng thuốc ....................... 48
3.3. So sánh tác dụng của các biện pháp khảo nghiệm và đề xuất biện
pháp phòng trừ bệnh phấn trắng ở vườn ươm ......................................... 58
3.3.1. So sánh tác dụng của các biện pháp phòng trừ.............................. 58
3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ ........................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 62
1. Kết luận............................................................................................. 62
2. Kiến nghị........................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 66
PHỤ LỤC .............................................................................................. 69


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT1

:

Công thức 1

CT2

:

Công thức 2

CT3

:

Công thức 3

CT4

:

Công thức 4

ĐC

:

Đối chứng


O.D.B

:

Ô dạng bản

TN

:

Thí nghiệm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số yếu tố khí hậu, thời tiết qua các tháng, trung bình trong 3
năm (2010- 2012)............................................................................ 17
Bảng 1.2. Một số yếu tố khí hậu, thời tiết các tháng, trung bình năm 2012... 18
Bảng 2.1. Các loại thuốc và nồng độ sử dụng................................................. 26
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả điều tra bệnh phấn trắng trước khi sử dụng các
biện pháp phòng trừ ........................................................................ 32
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh......................... 36
Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ giảm bệnh hại qua các lần điều tra............................ 38
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh......................... 39
Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ bệnh hại giảm qua các lần điều tra............................ 41
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh......................... 43
Bảng 3.7. So sánh chỉ số giảm bệnh hại qua các lần điều tra ......................... 45
Bảng 3.8. Mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo trước khi sử dụng thuốc........ 48
Bảng 3.9. Hiệu quả của biện pháp phòng trừ hóa học sau khi sử dụng

thuốc lần I .............................................................................. 48
Bảng 3.10. Hiệu quả của biện pháp phòng trừ hóa học sau khi sử dụng
thuốc lần II ............................................................................. 50
Bảng 3.11. Hiệu quả của biện pháp phòng trừ hóa học sau khi sử dụng
thuốc lần III ............................................................................ 51
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả của biện pháp phòng trừ hóa học trước và sau
khi phun thuốc................................................................................. 53
Bảng 3.13. Sắp xếp các trị số quan sát ở các công thức thí nghiệm lần điều
tra cuối ................................................................................... 54
Bảng 3.14. Tỷ lệ giảm bệnh hại lá ở các công thức (%)................................. 54
Bảng 3.15. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun................................... 57
Bảng 3.16. Tổng hợp so sánh tác động của 4 biện pháp phòng trừ bệnh ....... 58


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Triệu chứng bệnh Phấn trắng lá Keo .............................................. 33
Hình 3.2. Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng .................................................... 34
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn mức độ hại lá Keo qua các lần điều tra ................ 39
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mức độ hại lá Keo qua các lần điều tra ................ 42
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn mức độ hại lá Keo qua các lần điều tra ................ 46
Hình 3.6. Ảnh luống Keo bị bệnh phấn trắng sau khi phun thuốc lần 1......... 49
Hình 3.7. Ảnh luống Keo bị bệnh phấn trắng sau khi phun thuốc lần 2......... 50
Hình 3.8. Luống Keo bị bệnh phấn trắng sau khi tiến hành phun thuốc hoá
học trừ bệnh lần cuối....................................................................... 52
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện hiệu quả của biện pháp phòng trừ hóa học trước và
sau khi sử dụng thuốc ..................................................................... 56



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật
trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ cung cấp
các loại thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó còn đóng
vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà
khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen.
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta
hiện nay cũng thay đổi từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Những
thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã
hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy
đòi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng
một chương trình bất kỳ nào đó phải đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế
với các lợi ích khác của xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời
cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ
được sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ
dùng gia đình...Nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị
thu hẹp ở mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên
rừng bừa bãi, tiếp tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành
trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng
sản xuất tập chung đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy



2

giấy, nhà máy sợi, các nhà máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ khác.
Tuy nhiên, rừng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều và trồng thuần
loài nên rất dễ bị sâu, bệnh hại phát sinh phát triển. Để đạt được kết quả tốt của
việc trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều cây giống
tốt, khoẻ mạnh, không bị sâu hại và không có mầm bệnh. Muốn có được như
vậy thì ngoài việc chọn được hạt giống tốt, bảo quản hạt giống tốt đối với
những cây có khả năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý trước khi
gieo ươm thì việc phòng trừ sâu bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là không thể
thiếu được, nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại gây ra sẽ
giảm xuống một cách đáng kể.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, Keo tai tượng (Acacia mangium Wild)
là một trong những loài cây trồng chính, được trồng với diện tích lớn và tập
trung. Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công tác
trồng rừng tại Cao Bằng thì việc chăm sóc, điều tra xác định nguyên nhân gây
bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp
phòng trừ bệnh hại cây giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu, vừa có ý
nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn lớn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một
phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói
chung và bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai
tượng (Acacia mangium wild) ở vườn ươm Công ty Vinafor tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
Đánh giá mức độ gây hại của bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng
tại vườn ươm công ty Vinafor tỉnh Cao Bằng.



3

Điều tra đánh giá hiệu quả của một số biện pháp khảo nghiệm, phòng trừ
bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng. Làm cơ sở đề xuất áp dụng các biện pháp
phòng trừ , quản lý dịch bệnh hại phù hợp cho cây con giai đoạn vườn ươm đối
với Keo tai tượng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh phấn trắng trên cây Keo tai tượng:
Tên khoa học của cây Keo tai tượng: Acacia mangium willd
Họ: Họ trinh nữ (Mimosaceae)
Bộ: Đậu (Fabales)
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
4.1. Địa điểm nghiên cứu
Vườn ươm Công ty Vinafor thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 6 năm 2013.


4

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một
môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu

khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền
móng cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra
sợi nấm nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở
thành môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà
bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970),
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan
tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh [19].
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã
nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây
rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một
số bệnh hại lá của thông, Keo, Mỡ (Roger,1953) [37].
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada (John Boyce,1961) [36].


5

1.1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et
al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng
Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các loài Keo Acacia của
Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử

dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các loài có tiếng
về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A. auriculiformis),
Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium), Keo đa thân (A.
aulacocarpa) v.v. còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại có tiềm năng
cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng
(Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) [24].
Năm 1961 - 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo (John Boyce,1961) [36].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Mỡ và Keo.
G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo[37].
Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược)
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum
gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo Acacia
mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn Độ. Theo
nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với các loài
Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây Keo bị bệnh
nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum (theo nghiên cứu của
Mohaman và Shaama 1988) [ 33].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc
cũng được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài Keo như các công


6

trình của Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi
(1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các
loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các
tổ chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế)
cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia.
Năm 1988-1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng

trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp.
gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi.
Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn
Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại
trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷcây chết khoảng 10%.
Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây
họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non
Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0)
tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A. auriculiformis,
A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea.
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ
nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vườn ươm.
Lucgo J.N. thuộc phòng môi trường và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin
đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium..
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài Keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài keo vùng cao (A.
Melanoxylon); nấm Oidium sp. Gây bệnh phấn trắng đối với loài keo tai
tượng (A. Mangium) và keo lá tram (A. Auriculiformis) ở Trung Quốc nhưng
loài A. confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh [24].


7

Các nghiên cứu về các loại bệnh ở Keo Acacia cũng đã được tập hợp
khá đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh Keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông
Nam Á và ấn Độ” trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nước ta
như bệnh bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và rỗng ruột (Ken
old et al, 2000) [24].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm

sáng tỏ việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại nói chung và
sâu bệnh hại vườn ươm nói riêng. Đó là cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên
cứu biện pháp phòng trừ bệnh ở vườn ươm trong đề tài này.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng nước ta lại được bắt
đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số nhà
khoa học bệnh cây đã có những công trình nghiên cứu đến các loại nấm gây
bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây rừng có điều
kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003) [8].
Song song với việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh hại
rừng thì các cán bộ nghiên cứu và giảng dạy môn bệnh cây rừng đã có
mối quan hệ rộng rãi với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây rừng các nước
trên thế giới để tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để phòng trừ bệnh
cây phát huy được tác dụng bảo vệ tài nguyên rừng hiện tại và tương lai
(Trần Văn Mão, 1995) [17 ].
Khí hậu Việt Nam cũng đưa đến không ít những khó khăn, làm cản trở
hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như: Những
thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục


8

thân, nấm cổ rễ….Phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản
xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh et al, 1996) [ 27].
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng
Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh phấn trắng, gỉ sắt,
nấm bồ hóng… có thể nói từ sau cách mạng tháng 8/1945 nhất là từ ngày

miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945), nước ta xây dựng một nền nông - lâm
nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phương thức sản xuất tập trung thì phương
pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất có kế
hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bước xây dựng nề nếp cho công
tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động
các biện pháp phòng trừ.
Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nước ngoài và các cơ
quan nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm
gây bệnh cho gần 100 loài cây rừng; Trong đó có khoảng 600 loài nấm mục gỗ,
trên 300 loài nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh
ở mức độ nghiêm trọng và đã có những công trình nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở
nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu
bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng trừ (Trần Văn Mão, 1997) [18].
Từ năm 1971 với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn Mão
đã bắt đầu công bố một số bệnh cây như quế, trẩu, sở, hồi… ông đã xác định
được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phương pháp phòng trừ
một số bệnh hại lá. Các tác giả Nguyễn Sỹ Giao, Đỗ Xuân Quý, đã nghiên
cứu trên lá Keo phát hiện ra một số loại bệnh hại như: phấn trắng, Cháy lá.
Nhiều chuyên gia nước ngoài như ấn Độ, Mỹ… đã từng đến Việt Nam nghiên
cứu về bệnh hại lá Keo như: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1994) và
công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Hà Nội. Hiện nay ở nước ta đã
có các cơ quan về lâm nghiệp có các bộ phận chuyên trách về phòng trừ sâu


9

bệnh hại như Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, viện điều tra quy hoạch
rừng và các trung tâm bảo vệ rừng (Trần Văn Mão, 1997) [18].
Thuốc bảo vệ thực vật được cung cấp cho nhân dân để phòng trừ bệnh
hại cây trồng đã áp dụng từ năm 1950. Số lượng các loại thuốc ngày càng

tăng, biện pháp hoá học ngày càng được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông
lâm nghiệp. Với ngành Lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu được sử
dụng để phòng trừ sâu bệnh hại ở vườn ươm, rừng trồng hoặc khi xuất hiện
dịch bệnh lớn. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam trong nhiều năm qua đã
hợp tác với Khoa Lâm nghiệp và Lâm sản thuộc Tổ chức Khoa học và Công
nghệ Australia nghiên cứu về bệnh cây Mỡ và có nhiều đợt điều tra về bệnh
hại cây Keo và xác định sinh vật gây bệnh trên nhiều vùng trong cả nước cho
thấy bệnh hại cây rừng chủ yếu là do các loài nấm phấn trắng, nấm gỉ sắt,
nấm bồ hóng gây nên, ngoài ra còn một số loại vi khuẩn gây bệnh khô ngọn,
khô cành... (Phạm Quang Thu, 2002) [13].
Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu.
Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng.
Nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều bệnh rất nghiêm trọng mà chúng ta chưa
có những biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi
được dập tắt nhưng trong điều kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên, vấn
đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn phải được kế thừa những kết quả nghiên cứu
trước đây trên những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và
phát triển cho việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
1.1.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Từ đầu năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta như: Keo tai tượng (A.mangium); Keo lá liềm (A.crassicarpa);


10

Keo bụi (A. cincinnata); Keo lá sim (A. holosericea); và sau này Keo lai tự nhiên
được phát hiện và chủ động lai tạo (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [23].
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm gieo tại
vườm ươm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ

khác nhau. Nhìn bề ngoài, lá Keo như bị rắc một lớp bột phấn trắng hay vôi
bột. Mức độ bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được
xếp theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chưa gây nên ảnh hưởng gì
lớn tới sinh trưởng của cây con tại vườn ươm và tác giả cũng không có điều
kiện để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1993).
Hiện nay đề tài "chọn giống sinh trưởng nhanh và kháng bệnh cho Keo"
đang được triển khai việc điều tra, khảo sát bệnh hại cũng như cố gắng chọn
được các loài, xuất xứ và dòng kháng bệnh cho trồng rừng tương lai. Trong thực
tế một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài Keo như Glomerella
cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii, Uromycladium robinson gây bệnh phấn
trắng ở các loài Keo A. melanoxylon, Oidium sp. gây bệnh phấn trắng trên các
loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc nhưng loài A. confusa (Đài
Loan tương tư) địa phương lại không bị (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [23].
Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể
(gần 500.000 ha vào cuối năm 2007) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha
đã có 118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị
bệnh khá nặng. Tại Bầu Bàng, một số dòng Keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng
(Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản
xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng Keo lai 2 tuổi bị nhiễm
bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ,
Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn [24].


11

Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001-2005) thực hiện đề tài " Chọn giống kháng
bệnh cho năng suất cao, kháng bệnh cho Mỡ và Keo", tác giả đã tiến hành điều
tra bệnh hại các loài Keo ở vườn ươm và rừng trồng, một số bệnh quan trọng

được tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor; bệnh
loét thân do nấm Botryosphaeria sp; bệnh đốm lá do nấm Colletotrichum
gloeosporioides và nấm Pestalotiopsis neglecta và pestalotiopsis acaciae, bệnh
rỗng ruột do nấm Ganoderma spp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [21].
Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngược. Bệnh xâm nhiễm trên
Keo lá tràm (Acasia auriculiformis), phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh
xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng làm chết lụi từng đám nhỏ Keo 1015% số cây (diện tích không quá 0,3ha). Bệnh úa vàng. Tỷ lệ cây bị nhiễm
bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác trên Keo. Bệnh gây hại trên cả Keo tai
tượng (A. mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo lá tràm nhiễm
bệnh cao hơn Keo tai tượng, bệnh làm cho cây rụng lá sớm. Theo Jyoti
K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải thiếu chất dinh dưỡng.
Bệnh phấn trắng lá Keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có
thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh như cây ở Lào Cai, lên
đến 60%, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây [2].
Bệnh đốm lá trên Keo lá tràm chỉ hại trên lá già tỷ lệ lại thấp 10-20%
nên bệnh không phải nghiêm trọng đối với rừng trồng [1].
Bệnh phấn trắng cần được quan tâm ở giai đoạn vườn uơm, đặc biệt là
Keo tai tượng và một số nơi trồng trên diện rộng [ 1].
Những nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cho thấy trong thời gian qua,
việc nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại ở nước ta đã có những
bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết
về sâu bệnh hại, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng như sản xuất kinh
doanh rừng. Tuy nhiên các nghiên cứu về sâu bệnh hại ở địa phương còn rất ít
và hạn chế nên chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài.


12

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ của
bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh

hại cây con vườn ươm nói riêng ở địa phương.
1.1.2.3. Nghiên cứu về phòng trừ bệnh cây
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do đòi hỏi của
nhu cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên
nhiên và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của
lịch sử trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những
kinh nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy
hiểm (Trần Văn Mão,1997) [18].
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây
bị bệnh, sinh trưởng và phát triển không bình thường vì những lý do sinh vật
cũng như không phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3 yếu tố:
nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta
nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá thể. Tuy
nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải quyết một
cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt động thực tế
của mình, người làm công tác bệnh cây phải giải quyết các nhiệm vụ có liên
quan đến những tập đoàn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh, trong những
khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều
yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính.
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao…Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.


13

Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành
các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng

Dật, 1979) [8].
Để có thể hoàn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây
có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh
thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng một
nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược lại có
những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng bệnh rất
giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên nhân chủ
yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trò và vị trí các loại nguyên
nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có xác định đúng
nguyên nhân gây bệnh thì các công việc tiếp tục sau đó mới có cơ sở chắc
chắn và chính xác. Muốn phòng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả, tránh lãng
phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định nguyên nhân gây
bệnh (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành dịch của bệnh cây:
Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy luật đó
phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi sinh vật gây bệnh, cây chủ
và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các quy luật đó. Công
tác dự tính, dự báo và phòng trừ bệnh đều phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo
kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản
ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường
xảy ra và đó là kết quả của quá trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây
bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó


14


vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai
nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng như tiến hành
các biện pháp phòng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy
luật này (Đường Hồng Dật, 1979) [8].
Các loài gỗ mọc nhanh như Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai, Keo
Bạch đàn và Thông đang là những loài cây được chọn để trồng rừng ở nhiều
vùng sinh thái trong cả nước. Thực tế đã cho thấy rừng trồng từ các loài cây
này đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời
sống, xóa đói giảm nghèo cho người dân sống bằng nghề trồng rừng.
Khi diện tích rừng trồng tập trung lớn, dịch sâu, bệnh hại Keo, Bạch
đàn và Thông đã xuất hiện ở nhiều địa phương, một số loài sâu, bệnh mới
xuất hiện lần đầu ở Việt Nam đã gây khó khăn không nhỏ cho công tác chuẩn
đoán và phòng trừ của các cơ sỏ sản xuất. Gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển của cây. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trên phạm vi toàn
quốc đã và đang gặp nhiều trở ngại lớn, đó là: Thiếu thông tin và kiến thức về
các loại sâu, bệnh dẫn đến kết quả phòng trừ thu được còn hạn chế và chưa
mang lại hiệu quả mong muốn. Mô tả đặc điểm nhận biết, biện pháp phòng
trừ các loài sâu, bệnh hại cây bạch đàn, keo và thông giúp nhận biết sâu, bệnh
hại và biện pháp phòng trừ (Phạm Quang Thu) [32].
Thực chất công tác phòng trừ bệnh cây không chỉ nhằm tiêu diệt
nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm
tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động
các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy
đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện
cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm
bảo tạo ra khối lượng nông lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho
đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ



15

thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh
cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế,
khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt
trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật, 1979) [ 8].
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu về sâu bệnh
hại , những công trình đề cập trên là những định hướng quan trọng cho việc giải
quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay, vấn đề nghiên cứu về sâu
bệnh hại vườn ươm ở địa phương rất ít. Trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những
kết quả của các tác giả đi trước để nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh
tại vườn ươm, thông qua đó đề tài đề xuất một số biện pháp phòng trừ phù hợp,
đáp ứng mục tiêu kinh doanh, góp phần phát triển rừng.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Cao Bằng là một tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai
mặt Bắc và Đông giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, với đường biên giới
dài 333,12 km, phía Nam giáp tỉnh Bắc Cạn, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang.
Cao Bằng có hệ toạ độ địa lý từ: 22o22’ đến 23o08’ vĩ độ Bắc; từ 105o16’ đến
106o51’ kinh độ Đông. Có diện tích đất tự nhiên 670.786 ha, là cao nguyên đá
vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m. Toàn tỉnh có 13 huyện,
thị, bao gồm 199 xã, phường, thị trấn.
1.2.1.2. Địa hình
- Địa hình: Địa hình của tỉnh Cao Bằng là loại địa hình phức tạp, được
thể hiện trên 3 miền địa hình chủ yếu:
a) Miền địa hình Karstơ
- Chiếm diện tích ở hầu hết các huyện miền đông của tỉnh: Trà Lĩnh,

Trùng Khánh, Quảng Uyên, Phục Hoà, Hà Quảng, Thông Nông... Địa hình
miền này rất phức tạp, gồm các hệ thống dãy núi đá vôi phân cách mãnh liệt.


16

b) Miền địa hình núi cao
- Chủ yếu phân bố ở các huyện miền tây thuộc tỉnh (Nguyên Bình, Bảo
Lạc, Thạch An) và một phần diện tích phía nam Hoà An. Đáng chú ý nhất là:
* Hệ thống núi cao Bảo Lạc - Nguyên Bình: Bao gồm nhiều dãy núi
cao kéo dài từ phía tây nam huyện Bảo Lạc qua phần diện tích phía tây nam
huyện Nguyên Bình. Cấu tạo nên hệ thống núi cao này là trầm tích của điệp
sông Hiến và các đá macma xâm nhập axit - Grannit.
* Hệ thống núi cao Thạch An: Bao gồm các hệ thống núi xếp theo dãy,
kéo dài từ phía bắc-tây bắc huyện Ngân Sơn (Bắc Cạn) qua thị trấn Ngân Sơn,
Bằng Khẩu và qua phần diện tích phía tây-tây bắc huyện Thạch An rồi vượt
c) Miền địa hình núi thấp thung lũng
Xen kẽ các hệ thống núi cao là các thung lũng, núi thấp sông suối với
những kích thước lớn, nhỏ hình thái nhiều vẻ khác nhau. Các thung lũng lớn
như: Hoà An, Nguyên Bình, Thạch An, thung lũng sông Bắc Vọng... Trong
đó, đáng chú ý hơn là thung lũng Hoà An - vựa lúa của tỉnh, nằm trùng với
phần phía bắc của lòng máng Cao - Lạng, dài gần 30 km.
1.2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khu vực thành phố Cao Bằng nằm ở vùng núi phía Bắc Việt Nam, chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm hai
mùa rõ rệt:
Mùa khô: kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, hướng gió chủ yếu
là hướng Bắc và hướng Đông Bắc. Mùa này thường có rét kéo dài, nhiệt độ
thấp, lượng nước bốc hơi lớn.
Mùa mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, hướng gió chính là Nam và

Đông Nam, mùa này lượng mưa lớn, gần như lượng mưa tập chung vào cả
mùa nóng. Mùa nóng nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí cũng cao.
Tháng 4 là tháng chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng và tháng 10 là tháng
chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh.


×