“ QUY ĐỊNH, QUY CHUẨN
VỀ
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM
VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ”
Hà Nội, Ngày 14 tháng 12 năm 2010
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNNVN:
TCVM:
TCTCVM:
TCQMN:
TCTCQMN:
TNHH:
TCTD:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tài chính vi mô
Tổ chức Tài chính vi mô
Tài chính quy mô nhỏ
Tổ chức Tài chính quy mô nhỏ
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức tín dụng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
TÓM TẮT HỘI THẢO
TỔNG QUAN HỘI THẢO
A. Khái quát Hội thảo ...........................................................................1
B. Mục tiêu Hội thảo.............................................................................1
C. Nội dung Hội thảo ............................................................................2
D. Thành phần Hội thảo........................................................................3
E. Kết quả Hội thảo...............................................................................3
F. Mong đợi sau Hội thảo .....................................................................4
NỘI DUNG HỘI THẢO
A. Phần 1 – Khai mạc Hội thảo.............................................................5
B. Phần 2 – Trình bày của NHNN.........................................................5
C. Phần 3 – Kinh nghiệm chuyển đổi....................................................8
D. Phần 4 – Hỏi và đáp .........................................................................13
E. Phần 5 – Kết luận Hội thảo...............................................................17
PHÁT BIỂU VÀ THAM LUẬN
1. Khai mạc Hội thảo – NHNN
- Ông Hoàng Đình Thắng............................................................18
2. Khai mạc Hội thảo – Ngân hàng Citi
- Ông Brett Krause......................................................................20
3. Khai mạc Hội thảo – Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam
- Bà Nguyễn Tuyết Mai ..............................................................22
4. Cơ hội, thách thức và những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi chuyển
đổi
- Ông Hoàng Quốc Mạnh............................................................23
5. M7 chuyển đổi từ nhiều chương trình TCVM nhỏ lẻ đăng kí thành
TCTCQMN TNHH nhiều thành viên
- Bà Lê Thị Lân ..........................................................................32
6. Kết luận Hội thảo – NHNN
- Ông Hoàng Quốc Mạnh............................................................42
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các bài báo viết về Hội thảo
Phụ lục 2: Danh sách đại biểu tham dự Hội thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Hội thảo Quốc gia Tài chính vi mô lần thứ hai được tổ chức thành công vào
ngày 14 tháng 12 năm 2010 tại Hà Nội với sự tham gia tích cực của hơn 90
đại biểu đại diện 60 tổ chức bao gồm các cơ quan Chính phủ, đại diện các
nhà tài trợ, tổ chức trong nước, tổ chức Quốc tế, và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực TCVM tại Việt Nam.
Thay mặt đơn vị đồng tổ chức Hội thảo - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn
sự quan tâm của Quý vị đại biểu tham dự Hội thảo này. Chúng tôi đánh giá
cao sự hợp tác tham gia và ý kiến đóng góp của Quý vị đại biểu tại Hội thảo.
Chúng tôi hy vọng rằng Hội thảo này đáp ứng mong đợi của Quý vị đại biểu,
và là một diễn đàn hiệu quả, cung cấp thông tin hữu hiệu nhất cho các tổ
chức tài chính vi mô mong muốn hoạt động chuyên nghiệp và cung cấp các
dịch vụ tài chính vi mô đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người nghèo/ người có
thu nhập thấp.
Chúng tôi mong muốn và sẽ tiếp tục nỗ lực tổ chức các hội thảo mang ý
nghĩa thiết thực và đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển ngành tài chính vi
mô, tạo ra những diễn đàn hiệu quả, kết nối nhà thực hành tài chính vi mô
trong và ngoài nước, các cơ quan xây dựng quy định chính sách và đơn vị
thực thi quy định này, nhằm xây dựng ngành tài chính vi mô chuyên nghiệp
và bền vững, góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế của đất nước.
Cuối cùng, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ngân hàng Nhà
nước về những đóng góp quý báu cho Hội thảo này. Chúng tôi cũng xin
chân thành cảm ơn các nhà tài trợ, các thành viên tham gia tham luận và tất
cả khách mời tham gia vì những hỗ trợ, động viên nhiệt tình, cùng góp phần
tạo nên một Hội thảo thành công và ý nghĩa.
Xin chúc Quý vị đại biểu luôn dồi dào sức khỏe và chúc cho ngành tài chính
vi mô Việt Nam luôn phát triển bền vững.
Trân trọng,
Nguyễn Tuyết Mai
Giám đốc điều hành
Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam
TÓM TẮT HỘI THẢO
Đáp ứng nhu cầu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm của các tổ chức về quá trình
chuyển đổi thành TCTCVM được cấp phép theo Nghị định 28 và Nghị định 165
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của TCTCQMN tại Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã phối hợp với Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt
Nam tổ chức Hội thảo Quốc gia TCVM lần thứ hai với đề tài “Quy định quy
chuẩn về tổ chức Tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền
vững” vào ngày 14 tháng 12 năm 2010 tại Hà Nội.
Mục đích của Hội thảo là chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi thành công của
TCTCQMN và quá trình chuyển đổi của các tổ chức TCVM theo mô hình khác
nhau; giải đáp những thắc mắc của các TCTCVM về các Quy định, quy chuẩn
về tổ chức và hoạt động của các TCTCQMN; và hướng dẫn quy định pháp lý
khi thành lập thành TCTCVM được cấp phép.
Hội thảo bao gồm 5 phần: (1) Khai mạc Hội thảo với các bài phát biểu của Ông
Hoàng Đình Thắng - Phó Chánh thanh tra - Cơ quan thanh tra giám sát ngân
hàng, NHNNVN; Ông Brett Krause - Tổng Giám đốc - Ngân hàng Citi Việt
Nam và Bà Nguyễn Tuyết Mai - Giám đốc điều hành - Nhóm Công tác Tài
chính vi mô Việt Nam. (2) Phần trình bày của đại diện NHNNVN, Ông Hoàng
Quốc Mạnh - Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp phép, Cơ quan thanh tra
giám sát ngân hàng, NHNNVN với chủ đề “Cơ hội, thách thức và những vấn đề
pháp lý cần lưu ý khi chuyển đổi”. (3) Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi thành
công với hai bài tham luận: “Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi từ Quỹ Tình
thương sang TCTCQMN TNHH một thành viên Tình thương” của Bà Dương
Thị Ngọc Linh - Phó Tổng Giám đốc - TCTCQMN TNHH một thành viên Tình
thương (TYM) và “M7 chuyển đổi từ nhiều chương trình TCVM nhỏ lẻ thành
TCTCQMN TNHH nhiều thành viên” của Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - Trung
tâm Hỗ trợ nguồn lực tài chính và phát triển cộng đồng (CFRC)/ M7. (4) Thảo
luận mở và hỏi đáp liên quan đến các chính sách, văn bản pháp luật mới và các
kinh nghiệm chuyển đổi của TYM và M7. (5) Phát biểu bế mạc của Ông Hoàng
Quốc Mạnh - Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp phép, Cơ quan thanh tra
giám sát ngân hàng, NHNNVN.
Với nguồn hỗ trợ tài chính từ Qũy Citi, Tổ chức ADA, Tổ chức Cordaid, và Qũy
Ford, Hội thảo đã diễn ra thành công với sự quan tâm của hơn 90 đại biểu đại
diện cho 60 tổ chức bao gồm các cơ quan Chính phủ, đại diện các nhà tài trợ, tổ
chức trong nước, tổ chức Quốc tế, và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
TCVM tại Việt Nam. Hội thảo được đánh giá cao về nội dung trao đổi và hình
thức thảo luận, được coi như một diễn đàn mở giữa các nhà hoạch định chính
sách, nhà tài trợ và các nhà thực hành TCVM. Hội thảo đã góp phần tích cực
vào sự phát triển bền vững ngành TCVM Việt Nam.
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
A. Khái quát Hội thảo
Ngày 14 tháng 12 năm 2010, Hội thảo Quốc gia về TCVM lần thứ 2 với đề
tài “Quy định quy chuẩn về tổ chức Tài chính vi mô Việt Nam và Định
hướng phát triển bền vững” đã được tổ chức do sự phối hợp giữa Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam.
Căn cứ vào Công văn số 15/MFWG-CV của Nhóm Công tác Tài chính vi
mô Việt Nam gửi Ngân hàng nhà nước ngày 21 tháng 11 năm 2010 về việc
tổ chức Hội thảo về Tài chính vi mô vào tháng 12 năm 2010; và Công văn số
8073/NHNN-TTGSNH ngày 21 tháng 10 năm 2010 về việc hỗ trợ tổ chức
giải thưởng Doanh nhân vi mô và tổ chức Hội thảo Quốc gia về TCVM lần
thứ 2, Ngân hàng Nhà nước và Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam đã
phối hợp tổ chức Hội thảo Tài chính vi mô Quốc gia lần thứ hai với chủ đề:
các quy định quy chuẩn về tổ chức và hoạt động của các TCTCQMN; cơ hội
và thách thức khi chuyển đổi thành TCTCQMN, hướng tới định hướng phát
triển ngành TCVM bền vững.
Với nguồn hỗ trợ tài chính từ Qũy Citi thuộc Ngân hàng Citi, Tổ chức ADA,
Tổ chức Cordaid, và Qũy Ford, Hội thảo đã diễn ra thành công với sự quan
tâm của hơn 90 đại biểu đại diện cho 60 tổ chức bao gồm các cơ quan Chính
phủ, đại diện các nhà tài trợ, tổ chức trong nước, tổ chức Quốc tế, và các tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực TCVM tại Việt Nam. Hội thảo được đánh giá
cao về nội dung trao đổi và hình thức thảo luận, được coi như một diễn đàn
mở giữa các nhà hoạch định chính sách, nhà tài trợ và các nhà thực hành
TCVM, đóng góp vào sự phát triển bền vững ngành TCVM Việt Nam.
B. Mục tiêu Hội thảo:
Mục tiêu của Hội thảo:
(1) Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi thành công của các TCTCQMN;
(2) Giải đáp những thắc mắc của các tổ chức TCVM về các Quy định, quy
chuẩn về tổ chức và hoạt động của các TCTCQMN;
(3) Hướng dẫn quy định pháp lý khi thành lập thành tổ chức TCVM được
cấp phép;
(4) Tìm ra định hướng phát triển TCVM bền vững ở Việt Nam
1
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
C. Nội dung Hội thảo:
Phần 1 – Khai mạc Hội thảo
1. Khai mạc Hội thảo
- Ông Hoàng Đình Thắng - Phó Chánh thanh tra - Cơ quan thanh tra
giám sát ngân hàng, NHNNVN
2. Khai mạc Hội thảo
- Ông Brett Krause - Tổng Giám đốc - Ngân hàng Citi Việt Nam
3. Khai mạc Hội thảo
- Bà Nguyễn Tuyết Mai - Giám đốc điều hành - Nhóm Công tác Tài
chính vi mô Việt Nam
Phần 2 – Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình bày
Cơ hội, thách thức và những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi chuyển đổi
- Ông Hoàng Quốc Mạnh – Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp
phép các TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng, NHNNVN
Phần 3 – Kinh nghiệm chuyển đổi
1. Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi từ Quỹ Tình thương – Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam sang Tổ chức TCQMN TNHH một thành viên Tình thương
- Bà Dương Thị Ngọc Linh – Phó Tổng Giám đốc - TCTCQMN
TNHH một thành viên Tình thương (TYM)
2. M7 chuyển đổi từ nhiều chương trình TCVM nhỏ lẻ thành tổ chức
TCQMN TNHH nhiều thành viên
- Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - Trung tâm Hỗ trợ phát triển Nguồn lực
tài chính cộng đồng (CFRC)/ M7
Phần 4 – Hỏi đáp và thảo luận mở
• Câu hỏi liên quan đến các vấn đề chung
• Câu hỏi liên quan đến TYM
• Câu hỏi liên quan đến M7
Phần 5 – Kết luận Hội thảo
Phát biểu bế mạc
- Ông Hoàng Quốc Mạnh – Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp
phép các TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng, NHNNVN
2
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
D. Thành phần Hội thảo:
Hội thảo có sự tham dự của hơn 90 đại biểu đại diện cho 60 tổ chức đến từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan Chính phủ, cùng với đại diện
các nhà tài trợ, tổ chức trong nước, tổ chức Quốc tế và các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực TCVM tại Việt Nam, bao gồm:
1. Đơn vị tổ chức:
• Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
• Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam
2. Đại diện các tổ chức tham gia:
• Ngân hàng Nhà nước
• Bộ Tài chính
• Các tổ chức Tài chính vi mô
• Các tổ chức Quốc tế
• Cơ quan báo chí
3. Đơn vị tài trợ
• Quỹ Citi - Ngân hàng Citibank
• Tổ chức ADA
• Tổ chức Cordaid
• Quỹ Ford
E. Kết quả Hội thảo:
1. Tác động đối với NHNN:
Hội thảo tạo ra cơ hội để đại diện Cơ quan Nhà nước, các ban ngành liên
quan lắng nghe ý kiến và giải đáp thắc mắc của đại diện các tổ chức về vấn
đề chuyển đổi thành các TCTCQMN. Dựa vào đó, các nhà hoạch định chính
sách có thể hoàn thiện quy chế, các văn bản pháp luật để phù hợp với thực
tiễn và nhu cầu của các tổ chức trực tiếp thực hiện các quy định chính sách.
Ông Nguyễn Văn Dũng - Chuyên viên - NHNNVN, cho biết: “Cá nhân tôi
thấy buổi hội thảo sáng nay rất thú vị, đứng ở vị trí của cơ quan quản lý,
chúng tôi được lắng nghe ý kiến của chính những người thực hành, điều đó
rất có ích cho chúng tôi.”
2. Tác động đối với Tổ chức tài chính vi mô:
Theo Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - CFRC/ M7, “buổi hội thảo sáng ngày
14/12 có nội dung hay, thiết thực, cách quản lý thời gian của ban tổ chức
cũng hợp lý, tạo ra một không khí cởi mở, cuốn hút mọi người tham gia”.
Hơn nữa, Hội thảo giúp cho đại diện các TCTCVM có thể hình dung ra bức
tranh tổng quát về vấn đề chuyển đổi tổ chức thành TCTCQMN và những cơ
3
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
hội, thách thức mà các tổ chức có thể gặp phải. Đây cũng là cơ hội tốt để các
tổ chức có thể cập nhật thông tin mới nhất về chính sách và các quy định
quy chuẩn trong vấn đề chuyển đổi. Đa số ý kiến khách mời tham gia cho
rằng Hội thảo cũng là nơi gặp gỡ giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa những
nhà thực hành TCVM và đưa ra ý kiến, thắc mắc để cùng nhau thảo luận.
3. Tác động đối với Nhà tài trợ
Đại diện các nhà tài trợ cho rằng Hội thảo giúp họ hiểu rõ hơn về hoạt động
TCVM hiện tại ở Việt Nam nói chung và vấn đề chuyển đổi tổ chức thành
TCTCQMN nói riêng. Qua đó, họ có thể xây dựng kế hoạch tài trợ phù hợp
và kết nối với các tổ chức đang trong quá trình chuyển đổi.
4. Tác động đối với Khách mời tham gia
Đại diện khách mời tham gia Hội thảo, Bà Nguyễn Thị Minh Tâm - Điều
phối viên - Liên minh vì môi trường và phát triển CED Phần Lan cho biết:
“Buổi hội thảo sáng nay rất bổ ích, mặc dù tổ chức của tôi không thuộc đối
tượng chịu tác động trực tiếp của những quy định về chuyển đổi (do quy mô
quá nhỏ) nhưng tôi vẫn muốn tới tham gia hội thảo vì cũng để biết được
đường hướng phát triển ngành TCVM tại Việt Nam, những tổ chức muốn
chuyển đổi phải làm những gì, khó khăn ra sao…Bài phát biểu của cả 3 đại
biểu đều rất hay, đưa ra nhiều thông tin bổ ích cho người nghe.”
F. Mong đợi sau Hội thảo:
Các khách mời tham dự đều mong đợi sẽ có thêm những Hội thảo có nội
dung ý nghĩa và thiết thực về lĩnh vực tài chính vi mô với sự tham gia của
nhiều tổ chức hơn nữa. Đại diện tổ chức, Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - CFRC/
M7 mong rằng “sẽ có thêm nhiều buổi hội thảo chuyên sâu, thành phần
tham gia tập trung vào các chuyên gia tài chính vi mô, những người làm
luật, những vị lãnh đạo có quyền quyết định đến các chính sách liên quan tới
ngành”.
“Cá nhân tôi mong đợi mọi người quan tâm nhiều hơn tới các TCTCQMN chưa thuộc diện chuẩn bị chuyển đổi như những tổ chức của tôi, mong rằng
sắp tới sẽ có những cuộc hội thảo chuyên đề phục vụ cho những đối tượng
như tổ chức của tôi.”, Bà Nguyễn Thị Minh Tâm, đại diện khách mời tham
dự chia sẻ.
4
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
A. Phần 1 – Khai mạc Hội thảo:
Phần 1 – Khai mạc Hội thảo
1. Khai mạc Hội thảo
- Ông Hoàng Đình Thắng - Phó Chánh thanh tra - Cơ quan thanh tra
giám sát ngân hàng, NHNNVN
2. Khai mạc Hội thảo
- Ông Brett Krause - Tổng Giám đốc - Ngân hàng Citi Việt Nam
3. Khai mạc Hội thảo
- Bà Nguyễn Tuyết Mai - Giám đốc điều hành - Nhóm Công tác Tài
chính vi mô Việt Nam
Phần thứ nhất đề cập đến bối cảnh dẫn đến việc tổ chức Hội thảo này thông
qua ba bài phát biểu khai mạc của đại diện đơn vị chủ trì, đơn vị tổ chức và
đơn vị tài trợ. Hội thảo được khai mạc bởi Ông Hoàng Đình Thắng - Phó
Chánh thanh tra - Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, NHNN; Ông Brett
Krause - Tổng Giám đốc - Ngân hàng Citi Việt Nam và Bà Nguyễn Tuyết
Mai - Giám đốc điều hành - Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam. Các
đại biểu tham gia đã khẳng định tầm quan trọng của TCVM tại Việt Nam và
cho rằng Hội thảo sẽ là diễn đàn hiệu quả và cung cấp những thông tin hữu
hiệu nhất các TCTCVM mong muốn chuyển đổi thành các TCTCQMN. Các
bài phát biểu sẽ được trình bày trong phần 3 của Báo cáo này.
B. Phần 2 – Trình bày của Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Phần 2 – Đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình bày
Cơ hội, thách thức và những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi chuyển đổi
- Ông Hoàng Quốc Mạnh – Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp
phép các TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng, NHNNVN
Phần 2 là phần trình bày của đại diện NHNNVN, Ông Hoàng Quốc Mạnh –
Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp phép các TCTD và hoạt động ngân
hàng thuộc Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, NHNNVN với nội dung
về cơ hội, thách thức khi chuyển đổi và những vấn đề pháp lý cần lưu ý. Bài
tham luận sẽ được tóm tắt dưới đây và trình bày chi tiết trong phần 3 của
Báo cáo này.
5
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
Cơ hội, thách thức và những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi chuyển đổi
(Tóm tắt phần trình bày của Ông Hoàng Quốc Mạnh)
I. Cơ hội và thách thức khi chuyển đổi các chương trình, dự án đang
hoạt động TCVM thành các TCTCQMN
1. Cơ hội
• Tăng khả năng tiếp cận với các nguồn vốn thương mại
• Mở rộng nội dung hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm
- Nhận tiết kiệm tự nguyện
- Chuyển tiền, thu hộ và chi hộ cho khách hàng TCQMN
- Làm đại lý bảo hiểm, dịch vụ tư vấn hỗ trợ cho khách hàng
• Tăng quy mô tiếp cận khách hàng
• Tăng tính chuyên nghiệp.
2. Thách thức
• Thách thức từ góc độ nhận thức (không nhận thức đầy đủ về tính khẩn
cấp và các thay đổi dẫn đến lúng túng, bị động trong xử lý)
• Thách thức liên quan đến thay đổi cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân cấp
quyền hạn, trách nhiệm quản trị, điều hành TCTCQMN
• Thách thức liên quan đến thay đổi sản phẩm dịch vụ
• Thách thức liên quan đến thay đổi về nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của pháp luật
• Thách thức liên quan đến thay đổi hệ thống công nghệ thông tin
• Chi phí hoạt động gia tăng khi tiến hành chuyển đổi và hoạt động với tư
cách là một TCTCQMN chuyên nghiệp
II. Thực tế thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập TCTCQMN
theo quy định pháp lý hiện hành và một số lưu ý liên quan
1. Thực tế thẩm định:
• Đã nhận 05 bộ hồ sơ xin thành lập TCTCQMN
• Đã cấp phép thành lập và hoạt động 01 TCTCQMN: TCTCQMN TNHH
một thành viên Tình Thương được Thống đốc NHNN cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động số 181/GP-NHNN ngày 17/08/2010
2. Một số lưu ý cho các tổ chức khi chuẩn bị hồ sơ
a. Xác định rõ ràng tính pháp lý và vai trò của chủ sở hữu TCTCQMN:
• Xác định rõ ràng tư cách pháp lý của chủ sở hữu
• Xác định vai trò, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với tổ chức và hoạt
động của TCTCQMN
6
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
b. Nguồn vốn góp hình thành vốn điều lệ của TCTCQMN:
Từ 03 nguồn vốn góp:
• Góp vốn bằng tiền
• Góp vốn bằng hiện vật
Lưu ý:
- Định giá tài sản theo quy định của pháp luật
- < 5% tổng số vốn điều lệ của TCTCQMN
• Góp bằng vốn tự có của tổ chức đã và đang hoạt động TCVM
Lưu ý:
- Các thành phần được phép đưa vào vốn tự có
- Thể hiện rõ, chính xác trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán
c. Phương án hoạt động trong ba năm đầu của TCTCQMN:
• Là một trong những hồ sơ rất quan trọng để NHNN đánh giá tính khả thi
của chuyển đổi.
• Nên xây dựng phương án hoạt động một cách tổng thể, chi tiết trên cơ sở
nội dung bắt buộc tối thiểu phải có theo quy định
• Phương án hoạt động thường thiếu các nội dung theo quy định như: địa
bàn dự kiến hoạt động; hệ thống thông tin và công nghệ liên lạc sẽ sử
dụng….
• Một vấn đề thường chưa được đề cập tại Phương án: Xây dựng kế hoạch
chuyển vốn và tài sản từ tổ chức mẹ (bên tham gia góp vốn) vào
TCTCQMN, cụ thể như: tài sản nào chuyển vào TCTCQMN, tài sản nào
tổ chức mẹ giữ lại, phương thức và lộ trình chuyển vốn và tài sản.
d. Điều lệ TCTCQMN
• Phải được xây dựng trên cơ sở nhất quán với mục tiêu hoạt động của tổ
chức
• Các nội dung tại Điều lệ phải đảm bảo không trái với các quy định của
pháp luật hiện hành
• Nên quy định chi tiết các vấn đề nội bộ, đặc biệt những vấn đề nhạy cảm,
co thể xảy ra bất đồng quan điểm (quyền hạn nghĩa vụ của các bên, phân
chia lợi nhuận...)
3. Một số nội dung khác cần lưu ý
• Một số tài liệu trong hồ sơ phải lập đúng theo mẫu quy định của NHNN
(Đơn đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động, sơ yếu lý lịch của các
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám
đốc)).
• Rà soát kỹ hồ sơ, đảm bảo không thiếu các đầu mục hồ sơ theo quy định
7
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
III. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động
của TCTCQMN
• Luật Các TCTD năm 1997
• Luật Doanh nghiệp (đối với các vấn đề không quy định tại Luật Các
TCTD được điều chỉnh theo quy định tại Luật Doanh nghiệp);
• Nghị định số 28/2005/NĐ-CP và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP của
Chính phủ;
• Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02/04/2008 của Thống đốc NHNN
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28 và Nghị định 165;
• Thông tư số 07/2009/TT-NHNN ngày 17/04/2009 của Thống đốc NHNN
Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ;
• Thông tư số 08/2009/TT-NHNN ngày 28/04/2009 của Thống đốc NHNN
hướng dấn về mạng lưới hoạt động của TCTCQMN;
• Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 16/06/2010 của Thống đốc NHNN
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
C. Phần 3 – Kinh nghiệm chuyển đổi:
Phần 3 – Kinh nghiệm chuyển đổi
1. Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi từ Quỹ Tình thương – Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam sang Tổ chức TCQMN TNHH một thành viên Tình thương
- Bà Dương Thị Ngọc Linh - Phó Tổng Giám đốc - TCTCQMN
TNHH một thành viên Tình thương (TYM)
2. M7 chuyển đổi từ nhiều chương trình TCVM nhỏ lẻ thành tổ chức
TCQMN TNHH nhiều thành viên
- Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - Trung tâm Hỗ trợ phát triển Nguồn lực
tài chính cộng đồng (CFRC)/ M7
Phần 3 bao gồm 2 bài tham luận của 2 TCTCVM Việt Nam đã chuyển đổi
thành công thành các TCTCQMN. Mỗi tổ chức chia sẻ kinh nghiệm chuyển
đổi thành công của tổ chức mình và những bước chuẩn bị, thuận lợi và khó
khăn khi chuyển đổi. Các bài tham luận sẽ được tóm tắt dưới đây:
8
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
Chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi từ Quỹ Tình thương – Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam sang TCTCQMN TNHH một thành viên Tình thương
(Tóm tắt phần trình bày của Bà Dương Thị Ngọc Linh - TYM)
1. Động lực chuyển đổi:
• Nâng cao khả năng quản lý và thành tích;
• Tăng cường sự bền vững về thể chế;
• Có đủ tư cách pháp nhân để tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước;
• Đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều hơn nhu cầu khách hàng;
2. Những việc đã làm trong quá trình chuyển đổi
• Kiện toàn bộ máy tổ chức (Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám
đốc);
• Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp trung và cấp
cao (đào tạo thạc sĩ, tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước.....);
• Chuẩn hoá các hoạt động:
- Chuyển sang phương pháp cho vay cá nhân
- Sản phẩm: vốn, tiết kiệm
- Quy trình hoạt động
• Vi tính hoá toàn hệ thống (trang bị phần cứng, xây dựng phần mềm quản
lý)
• Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính
- Chuyển đổi hệ thống tài khoản theo Ngân hàng;
- Chuẩn hoá các báo cáo tài chính; các tỉ lệ tài chính và tỉ lệ an toàn
áp dụng cho tổ chức tài chính
- Nâng cao năng lực lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn.
• Tách Quỹ Tương trợ hoạt động riêng -> TYM trở thành đại lý của Dự án
thí điểm Quỹ tương trợ;
• Xác định rõ loại hình TCTCQMN một thành viên do Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam sở hữu;
• Cơ cấu mạng lưới và chuẩn bị đủ điều kiện họat động của chi nhánh.
• Chuẩn bị hồ sơ đăng ký, nộp và bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của NHNN;
3. Kết quả:
Ngày 17/8/2010 được NHNN cấp phép thành lập và hoạt động. Trở thành
TCTCQMN TNHH một thành viên Tình Thương
4. Vấn đề phát sinh:
a. Vấn đề phát sinh bên ngoài:
9
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
• Chưa có quy định về lệ phí cấp phép đối với TCTCQMN -> tổ chức
không có cơ sở nộp lệ phí cấp phép để hoàn thiện thủ tục khai trương
hoạt động
• Chưa có các quy định về quản lý tài chính; hạch toán kế toán và báo cáo
tài chính; chế độ kiểm tra, giám sát tài chính; … -> tổ chức lúng túng
trong việc thực hiện các vấn đề liên quan
• Thực hiện kê khai tài chính với cơ quan thuế và chưa có chính sách miễn/
giảm thuế với loại hình TCTCQMN -> phải dành nhiều thời gian cho
việc vận động cơ quan quản lý.
• Các NHNN tỉnh/thành phố yêu cầu nộp báo cáo trong khi TYM chưa
được hướng dẫn chế độ báo cáo
b. Vấn đề phát sinh nội bộ:
• Tái cơ cấu mạng lưới theo chuẩn y mạng lưới của NHNN
- 44 chi nhánh hiện có -> 18 chi nhánh và 26 phòng giao dịch
- Chuẩn bị các thủ tục đăng ký và khai trương chi nhánh
• Tái cơ cấu nhân sự theo cơ cấu mới
- Thừa, thiếu cán bộ đối với mỗi chức danh
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, định mức cho từng chức danh
• Xây dựng hệ thống lương mới theo quy định, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động
• Chỉnh sửa phần mềm phù hợp với những thay đổi và yêu cầu về báo cáo
• Điều chỉnh, xây dựng hệ thống quy chế kiểm soát nội bộ
5. Nhận định chung:
a. Cơ hội:
• Tạo ra động lực và văn hóa “sáng tạo” trong tổ chức => giúp tổ chức phát
triển hơn
• Vay vốn từ các tổ chức quốc tế và ngân hàng thương mại trong nước:
- đã được duyệt vốn vay của tổ chức Oikocredit và tổ chức Cordaid;
- đang tìm hiểu nguồn vốn của World Bank thông qua Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển, nguồn vốn ủy thác của một vài ngân hàng trong nước
và vốn vay của một số tổ chức quốc tế
• Nhận được hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ chức quốc tế: của Ngân
hàng Phát triển Châu Á (Dự án chính thức hóa các tổ chức tài chính vi
mô) và các tổ chức Cordaid, Rabobank, Oikocredit, Freedom from
Hunger, ACT để phục vụ việc nâng cao năng lực, phát triển sản phẩm,
mở rộng địa bàn
b. Thách thức:
• Giữ vững sứ mệnh xã hội vì người nghèo
• Cung cấp hệ thống báo cáo chi tiết, thường xuyên và đột xuất cho NHNN
và các cơ quan khác;
10
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
• Chi phí họat động tăng: duy trì tỉ lệ đảm bảo an toàn, yêu cầu an ninh,
trang thiết bị, kho quỹ…
• Năng lực quản lý họat động tiết kiệm tự nguyện (tạo lập hình ảnh, khả
năng thanh khoản....)
• Luôn phải nâng cao năng lực của tổ chức để theo kịp những thay đổi trên
thị trường
• Hệ thống phần cứng, phần mềm phải liên tục được bảo mật, cập nhật,
nâng cấp để phù hợp với sự phát triển của tổ chức và những thay đổi
trong quá trình hoạt động
• Trong vòng 1 năm sau cấp phép, không được mở thêm chi nhánh nên hạn
chế khả năng tiếp cận
6. Kết luận:
Hãy chuẩn bị chu đáo và cẩn thận cho chuyển đổi vì đòi hỏi chuyển đổi về
CHẤT (thành tổ chức tài chính), không phải chuyển CƠ HỌC (chuyển tên
gọi)
11
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
M7 chuyển đổi từ nhiều chương trình TCVM nhỏ lẻ thành tổ chức
TCQMN TNHH nhiều thành viên
(Tóm tắt phần trình bày của Bà Lê Thị Lân - M7)
1. Các hoạt động chuyển đổi của M7
a. Xác định rõ tầm nhìn, sứ mệnh của Chương trình Tiết kiệm-Tín dụng ->
M7 -> M7MFI
b. Chọn mô hình pháp lí trung gian là Nghị định về Quĩ xã hội
c. Thống nhất Mô hình tổ chức và chính sách tài chính
d. Thống nhất các chính sách, thủ tục vận hành & kiểm tra giám sát
• Chính sách cho vay và các thủ tục vận hành được soạn thảo và ban hành,
chính thức áp dụng trong toàn hệ thống
• Chế độ kế toán, mẫu biểu báo cáo được chuẩn hóa
• Chế độ kiểm soát nội bộ được đưa vào
• Hệ thống giám sát của M7 được thiết lập, sổ tay giám sát được ban hành
và áp dụng
e. Thành lập Ban trù bị và tổ tư vấn
f. Giải quyết vấn đề sở hữu và vốn góp
g. Tạo nguồn để mở rộng cho vay
• Đa dạng hóa loại hình tiết kiệm
• Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
h. Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ hiện hành qua các hội thảo
chuyên đề, khóa đào tạo chuyên môn; Thay đổi cơ cấu tổ chức, đổi mới công
nghệ,…
k. Phần mềm được thiết kế và đưa vào vận hành.
2. Kết quả:
- Tăng trưởng thành viên của M7MFI và các thành viên khác của M7
- Tăng trưởng tài sản của M7MFI và các đơn vị khác của M7
3. Bài học rút ra:
• Các tổ chức tham gia góp vốn phải có cùng tầm nhìn, sứ mệnh và phải
kiên định phục vụ người nghèo, nhóm dân tộc thiểu số, cần có cam kết
cao bằng hành động, đặt quyền lợi của người nghèo, nhóm khách hàng
mà mình đang và sẽ phục vụ là trung tâm để cùng nhau giải quyết các
vấn đề trong tiến trình chuyển đổi.
• Giải quyết thành công về quyền sở hữu vốn và phần vốn góp với tinh
thần tất cả để đầu tư xây dựng tổ chức mới nhưng vẫn đảm bảo điều kiện
cho quỹ xã hội tồn tại để thực hiện các hoạt động xã hội, bổ trợ cho
TCTCVM.
12
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
• Việc thay đổi cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành, cải thiện điều kiện
làm việc đi đôi với đào tạo tăng cường năng lực cho cán bộ các cấp là
yếu tố then chốt quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả.
• Đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng phần mềm đã giúp cho việc quản lí được
chặt chẽ, minh bạch và thống nhất, giảm áp lực công việc cho cán bộ.
• Khai thông nguồn vốn là yếu tố quyết định sự phát triển của M7
• Vai trò của nhà tài trợ và ban tư vấn là tài sản đầu vào không gì thay thế
được cho toàn bộ tiến trình vận hành chuyển đổi.
• Đi đôi với tự nỗ lực, tranh thủ sự giúp đỡ của NHNN, cơ quan chính
phủ, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng là rất quan trọng.
• Nhân sự Văn phòng chính của TCTCVM cần được tuyển chọn và đào
tạo cẩn thận
D. Phần 4 – Hỏi và thảo luận mở:
Phần 4 – Hỏi đáp và thảo luận mở
• Câu hỏi liên quan đến các vấn đề chung
• Câu hỏi liên quan đến TYM
• Câu hỏi liên quan đến M7
Phần 4 là cuộc thảo luận mở và hỏi đáp liên quan đến các chính sách và văn
bản pháp luật mới và các kinh nghiệm chuyển đổi của TYM và M7. Chương
trình thảo luận được chủ trì bởi 4 đại diện từ NHNN và các TCTCVM, bao
gồm:
• Ông Hoàng Quốc Mạnh - Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp phép các
TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng,
NHNNVN
• Bà Quách Tường Vy - Trưởng phòng - Vụ Quản lý và Cấp phép các
TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng,
NHNNVN
• Bà Lê Thị Lân - Giám đốc - Trung tâm Hỗ trợ phát triển Nguồn lực tài
chính cộng đồng (CFRC)/ M7
• Bà Dương Thị Ngọc Linh - Phó Tổng Giám đốc - TCTCQMN TNHH một
thành viên Tình thương (TYM)
13
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
Câu hỏi liên quan đến các vấn đề chung:
1. Bà Đỗ Thị Chánh – Qũy hỗ trợ vốn phát triển kinh tế LHPN TP HCM
- Câu hỏi 1: Theo luật các TCTD mới, TCTCVM muốn chuyển đổi được
NHNN cấp phép thì cơ quan nào sẽ hướng dẫn, tư vấn để hoàn thiện hồ sơ
thủ tục (cụ thể TPHCM có thể gặp ai? ở đâu?)
Trả lời: NHNN không có chức năng tư vấn.
- Câu hỏi 2: Theo luật các TCTD mới, các TCTCVM là 1 loại hình TCTD
nhưng chưa đủ điều kiện chuyển đổi thành TCTCVM được cấp phép thì có
phải thực hiện thông tư 130 về đóng thuế thu nhập tài chính không?
Trả lời: Phải đóng thuế, các TCTCVM chưa được cấp phép thì chưa được
gọi là tổ chức tín dụng.
2. Bà Lê Thị Lân – M7
Câu hỏi: Việc chưa ban hành chế độ kế toán và cơ chế tài chính sẽ ảnh
hưởng như thế nào tới việc hoàn thiện thể chế của TCTCQMN ?
Trả lời: Việc chưa ban hành chế độ tài chính, hạch toán, kế toán có ảnh
hưởng tới hoạt động của TCTCVM nhưng chúng tôi đang trong quá trình
hoàn thiện. Trong thời gian trước mắt, các bạn có thể tham khảo các hệ
thống của các ngân hàng khác và tìm ra cách vận dụng phù hợp. Chúng tôi
sẽ cố gắng phối hợp với các cơ quan liên quan để sớm có chế độ tài chính
cho các TCTCQMN.
3. Ông Nguyễn Văn Hạnh – Quỹ Dariu
- Câu hỏi 1: NHNN có chiến lược gì xây dựng thị trường lãi suất “liên tổ
chức tài chính vi mô” ?
Trả lời: Chúng tôi đang tham mưu để xây dựng chiến lược phát triển tới
2020. Về vấn đề ông hỏi thì quá mới nên chưa có ý kiến gì.
- Câu hỏi 2: NHNN/chính phủ có kế hoạch xây dựng quỹ bán buôn để cho
các TCTCVM vay?
Trả lời: Chính phủ có kế hoạch xây dựng quỹ bán buôn. Ta sẽ tiếp cận với
các nguồn tài chính vì không có nhiều bao cấp từ chính phủ cho ngành,
chúng tôi sẽ thu thập ý kiến của mọi người để xây dựng chiến lược này.
Câu hỏi liên quan đến TYM:
1. Ông Trần Văn Tư – Tổng liên đoàn lao động
Câu hỏi: Địa vị pháp lý của TYM trước khi chuyển đổi như thế nào?
Trả lời: Trước khi chuyển đổi, TYM do TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
quản lý
14
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
2. Ông Lương Quốc Tuấn – World Vision
Câu hỏi: TYM ưu tiên mục tiêu nào trong 2 mục tiêu: Cân bằng tài chính &
Mục tiêu xã hội?
Bà Nguyễn Thị Bài - NHNN chi nhánh Hải Dương
Câu hỏi: Hiện tại lãi suất cho vay của Quỹ rất cao. Vậy khi chuyển đổi hoạt
động về chất Quỹ có chiến lược tính toán lãi suất cho vay thế nào?
Trả lời câu hỏi của Ông Lương Quốc Tuấn và Bà Nguyễn Thị Bài:
Đây là vấn đề của toàn ngành TCVM. Ngành TCVM có mặt tại VN từ
những năm 1990, cái người nghèo thiếu chính là cơ hội tiếp cận với nguồn
lực tài chính, nếu ta cho họ cơ hội, họ sẽ thoát nghèo. Người nghèo thiếu
kiến thức và kiến thức để phát triển kinh doanh (đây là 2 mục tiêu ta hướng
tới). Giải pháp của TYM:
- Tạo cho người nghèo công cụ tài chính bằng các hoạt động cụ thể (vốn
vay, bảo hiểm)
- Nâng cao năng lực bằng các hoạt động đào tạo, giao lưu, phát triển kỹ
năng.
Để đạt được 2 mục tiêu đó, phải có nguồn khi không có bao cấp của chính
phủ, đây là lý do tại sao lãi suất của các TCTCVM tại VN không thể thấp
được. Khi NHNN bỏ lãi suất chuẩn, thì các tổ chức tài chính có quyền quyết
định lãi suất cho vay nhưng ta phải cân bằng sao cho hợp lý (tính đủ các chi
phí nhưng không quá chạy theo thị trường, ví dụ gần đây lãi suất cao, các
ngân hàng tăng lãi suất nhưng TYM không thay đổi lãi suất; những món tiền
tiết kiệm nhỏ từ 1000 VND – 5000 VND, TYM vẫn đồng ý nhận).
Với 10 tỷ chúng tôi có thể cho vay đến 2000 khách hàng, vậy chi phí quản lý
sẽ cao hơn với 1 khoản vay (chi phí cao hơn chi phí của ngân hàng). NHNN
đã dỡ bỏ lãi suất cho vay tiêu dùng.
3. Bà Nguyễn Thị Bài - NHNN chi nhánh Hải Dương
Câu hỏi: Năm 2011, Quỹ TYM được chuyển thành TCTCQMN thì:
- Trước mắt chi nhánh phải báo cáo về NHNN chi nhánh các chỉ tiêu gì?
- Quỹ có kế hoạch triển khai tiết kiệm công chúng vào 2011 thì NHNN
TW sẽ chỉ đạo định hướng gì về quản lý giám sát của NHNN chi nhánh
tỉnh?
Trả lời: Chế độ báo cáo kế toán thống kê cho các TCTCVM là chưa có,
chúng tôi cũng có những buổi tọa đàm để tìm ra những chỉ tiêu phù hợp nhất
cho ngành. Trước mắt, các TCTCVM cứ tiếp tục báo cáo theo hệ thống báo
cáo hiện hành đối với NHNN các tỉnh. Về thanh tra, giám sát chúng tôi hứa
đầu năm 2011 sẽ có hướng dẫn chính xác.
15
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
4. Bà Nguyễn Thị Sâm – NHNNVN
Câu hỏi: Những khó khăn vướng mắc lớn nhất của TYM trong quá trình lập
báo cáo tài chính, cũng như việc xác định nguồn vốn tự có khi tiến hành
chuyển đổi?
Trả lời: TYM đã có báo cáo kiểm toán từ trước, nộp báo cáo tài chính trong
quá trình chuyển đổi rồi, tuy nhiên những chứng từ chứng minh nguồn tài
trợ mất thời gian để tập hợp (từ trước tới nay)
5. Ông Nguyễn Hải Đường – Quỹ Hỗ trợ PN nghèo Thanh Hóa
- Câu hỏi 1: TYM thực hiện chuyển đổi hệ thống tài khoản theo ngân hàng,
theo tiêu chuẩn nào? TYM thực hiện chuẩn hóa hệ thống tài khoản và báo
cáo tài chính trước hay vi tính hóa toàn bộ hệ thống trước?
Trả lời: Vì chưa có chế độ hạch toán, kế toán nên chúng tôi đã tham khảo ý
kiến và đưa ra giải pháp áp dụng hệ thống áp dụng cho các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính tín dụng. Quá trình hạch toán và vi tính
hóa phải song song nhau, không thể làm việc nào trước, việc nào sau, chúng
tôi đã xây dựng kế hoạch rõ rang trước khi chuyển đổi (2007).
- Câu hỏi 2: Thời gian từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận giấy phép là bao lâu?
TYM mất bao nhiêu lần điều chỉnh hồ sơ?
Trả lời: Tháng 11/2008, TYM nộp đơn cho ngân hàng, gần 2 năm sau nhận
được giấy phép, vì phải chỉnh hồ sơ cộng thêm cơ quan thanh tra giám sát
ngân hàng chuyển đổi về tổ chức
6. Bà Vũ Thị Nghĩa – M7 Điện Biên Phủ
Câu hỏi: Quỹ TYM còn 26 phòng giao dịch, vậy phương hướng đối với 26
phòng giao dịch này như thế nào? (có chuyển đổi thành chi nhánh không?).
Mối quan hệ giữa các chi nhánh/phòng giao dịch đối với văn phòng chính
trong vấn đề hạch toán?
Trả lời: Chúng tôi đã lập kế hoạch sau khi đủ điều kiện sẽ nâng thành chi
nhánh.
Tham khảo thông tư 08 để có câu trả lời chính xác về mặt pháp lý.
Câu hỏi liên quan đến M7
1. Bà Nguyễn Tuyết Mai – Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam
Câu hỏi: M7 có những khó khăn gì trong quá trình tạo ra được sự thống nhất
chuyển đổi thành TCTCVM cấp phép? M7 đã giải quyết những khó khăn đó
như thế nào?
16
Quy định quy chuẩn về tổ chức tài chính vi mô Việt Nam và Định hướng phát triển bền vững
Trả lời: Khó khăn về chủ sở hữu, quyền lợi, trách nhiệm đối với tổ chức mới
và nhiều khó khăn về nhân sự quản lý.
2. Bà Nguyễn Thị Soát – Quỹ hỗ trợ phát triển phụ nữ Đông Triều
Câu hỏi: Số tiền phát sinh thêm ngoài vốn góp ghi trong điều lệ của M7MFI sẽ xử lý như thế nào?
Trả lời: Phải có cơ chế tài chính đầy đủ mới có thể có câu trả lời chính xác.
3. Câu hỏi của các đại biểu khác:
- Câu hỏi 1: Sau khi góp vốn, vai trò của Quỹ xã hội như thế nào trong các
TCTCQMN?
Trả lời: Vai trò quỹ XH sẽ có quyền quyết định phương hướng hoạt động
của tổ chức và có quyền khai thác các hoạt động tài trợ. VD: Uông Bí vẫn
thực hiện chương trình xã hội về HIV/AIDS (chức năng vận hành của quỹ
xã hội). Họ được quyền hưởng tiền lãi từ hoạt động cho vay.
Nếu như quỹ xã hội góp vốn vào, vai trò của các tổ chức sau khi thực hành
sẽ là chủ sở hữu, có quyền lợi và trách nhiệm rõ rang (theo thông tư 02)
- Câu hỏi 2: Trong quá trình thiết kế vận hành phần mềm có vấn đề gì khó
khăn?
Trả lời: Khó khăn chủ yếu là tài chính (đi tìm vốn) vì các phần mềm của
nước ngoài phải mua. Về thiết kế: một số quy định vẫn chưa được ban hành
nên cần có chức năng linh động để cập nhật, chỉnh sửa sau khi quy định
được ban hành.
E. Phần 5 – Kết luận Hội thảo
Phần 5 – Kết luận Hội thảo
Phát biểu bế mạc
- Ông Hoàng Quốc Mạnh - Phó Vụ trưởng - Vụ Quản lý và Cấp phép
các TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh tra giám sát
ngân hàng, NHNNVN
Trong phần cuối của Hội thảo, Ông Hoàng Quốc Mạnh - Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý và Cấp phép các TCTD và hoạt động ngân hàng, Cơ quan thanh
tra giám sát ngân hàng, NHNNVN đã tóm tắt các chủ đề, kết quả của phần
thảo luận mở cũng như những góp ý về ngành TCVM và việc thực hiện
khung pháp lý. Đồng thời, Ông Hoàng Quốc Mạnh thay mặt đơn vị tổ chức
lên phát biểu bế mạc Hội thảo. Bài phát biểu bế mạc sẽ được trình bày trong
phần 3 của Báo cáo này.
17