Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm nước khoáng của công ty TNHH billy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.06 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I.

Tính cần thiết của đề tài.
Kể từ Đại hội của Đảng Cộng Sản Việt Nam 6/1991 “ Phát triển nền kinh tế hàng hóa

theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý nhà nước” nền
kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển thành nền kinh tế thị trường và nay Việt Nam đang đứng
trước một cuộc mở cửa “ lần thứ hai”. Mọi lỗ lực cải cách gia nhập WTO làm cho bộ mặt nền
kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam thay đổi rất nhiều. Trong cuộc cải cách hội nhập này, môi
trường kinh doanh sẽ bước sang một giai đoạn mới. Và do đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
cũng như những mối đe dọa mới cho các doanh nghiệp.
Công ty nước khoáng Billy đang phấn đấu cố gắng để trở thành một thành viên lĩnh vực
thực phẩm . Billy đang từng bước vươn lên khẳng định là một công ty thực phẩm hàng đầu tại
Việt Nam. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đưa tên tuổi Billy đến gần hơn với thị
trường nước uống là nhờ lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm nước khoáng Billy xây dựng
được những chương trình hoạt động đúng đắn, linh hoạt.
Nền kinh tế có nhiều thay đổi, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các công ty phải
có chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển. Do đó, việc lập kế hoạch kinh doanh cho
công ty trở thành nhu cầu không thể thiếu trong điều kiện hiện nay. Với mong muốn góp phần
vào sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty nước khoáng Billy Việt Nam nói riêng và
ngành thực phẩm nói chung em mạnh dạn chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm
nước khoáng của công ty TNHH Billy”
II.

Mục tiêu nghiên cứu.
Áp dụng những kiến thức marketing đã được học và kinh nghiệm thực tế để tìm ra chiến

lược phát triển sản phẩm mới cho nước khoáng Billy.
III.
Phương pháp nghiên cứu.


+ Thăm dò, quan sát, điều tra và phỏng vấn.
+ Sử dụng cả dữ liệu sơ cấp ( điều tra bằng bảng hỏi) và dữ liệu thứ cấp.
IV.
Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu thói quen và sở thích của người tiêu dùng đối với các sản phẩm nước khoáng,
nghiên cứu cơ hội thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh, phân tích môi trường từ đó
đưa ra kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm.


Bố cục đề tài.

V.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Tóm tắt ý tưởng.
Phân tích SWOT.
Giới thiệu mô hình kinh doanh được thành lập.
Phân tích thị trường.
Kế hoạch marketing/ Bán hàng.
Kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch nhân sự.

Kế hoạch tài chính.
Nguy cơ, rủi ro.
Xây dựng tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh.
NỘI DUNG BẢN KẾ HOẠCH KINH DOANH.
1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
• Dưới sự giám sát chất lượng của đội ngũ an toàn vệ sinh thực phẩm của công ty, công ty

về nước uống đóng chai BILLY được đóng chai bằng một quy trình khép kín ngay tại nguồn
mà không qua khâu xử lý hóa học nào. Do vậy, thành phần khoáng tự nhiên của BILLY đích
thực là món quà của thiên nhiên mang điều kỳ diệu của nước đến cho cuộc sống. Nguồn
nước khoáng BILLY có hàm lượng khoáng thấp, không gây ra triệu chứng vôi hóa hoặc sỏi
thận như một số loại nước khoáng khác trên thị trường. Lợi ích mà nước đem lại cho sức
khỏe người sử dụng là vô cùng lớn, trong đó tác dụng đối với làn da là một trong những tác
dụng nổi trội và dễ dàng nhận thấy nhất mà nước đem lại như: giúp giữ độ ẩm cho da, giúp
da sáng hơn, giúp da khỏe khoắn hơn. Với hàm lượng khoáng nhẹ và ổn định, các khoáng
chất có trong nước khoáng thiên nhiên sẽ giúp cơ thể dung hòa nhu cầu nước uống và khoáng
chất mỗi ngày của cơ thể. Nước khoáng thiên nhiên Billy do vậy thích hợp sử dụng hàng
ngày cho mọi người, kể cả phụ nữ mang thai và cho con bú.


Mục tiêu
Không có một sự cố gắng lỗ, lực nào mà không hướng tới mục tiêu và Billy cũng vậy. Để

đi đến đích thành công, Billy đã vạch ra một số mục tiêu tổng quát dưới đây:


mặt còn yếu kém nhằm khắc phục khó khăn thử thách từ môi trường bên ngoài.
lưới, sản phẩm, thương hiệu…để từ các điểm mạnh đó tận dụng các cơ hội cũng như hạn chế các
của Billy trong ngành nước khoáng là khá cao.
2. Phân tích SWOT

Hình thành sơ đồ SWOT: Nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu tại công ty về mạng
thành lập lên một công ty thì có thể khẳng định Billy đã đáp ứng đủ và khả năng cạnh tranh
hàng. Bên cạnh một thị trường đầy tiềm năng kèm theo những điều kiện thiết yếu cần có để
động dồi dào nhằm tạo những sản phẩm hữu ích nhất, chất lượng nhất đem đến cho khách
nước khoáng Billy đã chuẩn bị được cho mình với số vốn vững vàng trong tay, đội ngũ lao
thị trường tiêu thụ ngày một mở rộng. Thấu hiểu được thị hiếu người tiêu dùng nên công ty
Khả năng cạnh tranh
Tốc độ sử dụng nước ngày nay tăng nhanh một cách chóng mặt, do đó đi kèm với nó là
Tăng cường phối hợp các hoạt động đối ngoại với các hoạt động tiếp thị nhằm củng cố và nâng cao hình ảnh công ty nước



Phát triển giữ gìn nhân tài được thực hiện liên tục.



Thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng làm cơ sở xây dựng kế hoạch và phát triển nhãn hiệu.



Thực hiện hiệu quả những hoạt động tiếp thị với chi phí thấp nhưng đem lại sức cạnh tranh cao.



Thực hiện các kế hoạch đã đề ra và nhanh chân hơn các đối thủ vì tốc độ là yếu tố vô cùng quan trọng trong thị trường này.



khoáng Billy.


Billy Việt Nam nỗ lực xây dựng một công ty thực phẩm đồ uống tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng.



Cố gắng, phấn đấu hơn nữa để luôn giữ vững vị trí đứng đầu của ngành nước khoáng.



Tiếp tục thành lập và phát triển tổ chức và văn hóa công ty để chuẩn bị cho tương lai.



Tập trung vào những nền tảng cơ bản để đảm bảo phát triển kinh doanh có lợi nhuận và bền vững.




Điểm Mạnh:
S1: Nguồn lực dồi dào , trình
độ tay nghề cao.
S2:Có kỹ năng và khả năng
thích ứng nhạy bén với xu
hướng thị trường.
S3:Gía cả hợp lý.

Điểm Yếu:
W1: Hoạt động makerting
chưa hiệu quả, chưa có sự đổi
mới.
W2: Chưa có mục tiêu . định

hướng rõ ràng.
W3: cơ cấu tổ chức chưa chặt
chẽ.

Cơ Hội:
O1: Xâm nhập vào thị trường
trong nước và thế giới.
O2:Xuất hiện nhiều dây
chuyền
sản xuất tiên tiến, khoa học
công nghệ cao.
O3: Nhận được sự ưu đãi từ
chính phủ về ngành nước giải
khát.

S1O1: Khẳng định tên tuổi
trên thị trường trong và ngoài
nước, tạo chỗ đứng vững chắc
trong thị trường nước giải
khát.
S2O2:Tăng sản lượng, tăng
doanh thu.
S3O3: nâng cao chất lượng
sản phẩm.
S4O4: Tạo được sự thoải mái
cho người tiêu dùng khi quyết
định sử dụng sản phẩm, lấy
được sự tín nhiệm của người
mua đối với sản phẩm.


W1O1:Cần đẩy mạnh hoạt
động marketing nhằm gây ấn
tượng, sự chú ý đối với sản
phẩm.
W2O2: Cần có kế hoạch,
chiến lược cụ thể tránh gây
sản xuất tràn lan, lãng phí
không đáng có nhằm khai thác
các dự án hiệu quả triệt để
hơn.
W3O3: Củng cố cải thiện lại
bộ máy tổ chức, nhằm nâng
cao tính điều hành đối với dây
chuyền sản xuất cho ra sản
phẩm tốt nhất.

Rủi Ro:
T1:Thị trường kinh tế biến
động ( lạm phát, khủng
hoảng )
T2: Môi trường mở rộng xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh.
T3:Tăng rủi ro về tính lien tục
của dây chuyền sản xuất.
T4: Xuất hiện sản phẩm thay
thế.

S1T1:Nhờ có thương hiệu,
kinh nghiệm là một bệ phóng
do đó chú trọng hơn nữa đến

khâu sản lượng và chất lượng
nhằm giảm tối đa sự xuất hiện
sản phẩm thay thế.
S2T2:Nhờ có sự thích ứng
nhạy bén do đó khi thị trường
biến động cần tạo thêm các
chương trình khuyến mãi,
hàng tặng kèm để hạn chế
nguy cơ giảm sức mua của
người tiêu dùng.
S3T3: Nhờ có đội ngũ lao

W1T1: Chi tiêu đầu tư một
cách hợp lý và hiệu quả cao
nhất để không lãng phí.

SWOT


động trình độ cao, như vậy
cần đưa ra các chiến lược sử
dụng tư liệu sản xuất một cách
hợp lý nhằm giảm sự hao
mòn, tổn thất

Bảng 2.1. Mô hình SWOT
3. Giới thiệu mô hình kinh doanh được thành lập
− Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH BILLY.
− Tên tiếng anh : BILLY LIMITED LIABILITY COMPANY.
− Tên viết tắt

: BILLY WATER.
− Tổng giám đốc : Nguyễn Thị Bích Liên.
− Địa chỉ
: Số 8, Phạm Phú Thứ, Hồng Bàng, Hải Phòng.
− Điện thoại
: ( 072) 3 511 801
Fax: ( 072 ) 3 511 740
− Website
:
− Chức năng kinh doanh: Sản xuất và phân phối nước uống đóng chai, đóng bình.
− Lĩnh vực kinh doanh:
• Mặt hàng kinh doanh: Nước uống đóng chai nước khoáng thiên nhiên Billy.
• Sản phẩm chính: Nhập khẩu, xuất khẩu, thăm dò, khai thác, sản xuất và kinh

doanh nước khoáng thiên nhiên, các loại đồ uống khác.
− Đặc trưng của doanh nghiệp: Chuyên sản xuất, cung ứng nước giải khát đóng chai.
4. Phân tích thị trường
a. Phân tích ngành kinh doanh
• Quy mô thị trường
a) Đo lường nhu cầu thị trường:
Thị trường nước giải khát đóng chai Việt Nam hiện nay là một thị trường có tiềm năng
rất lớn- không ngừng phát triển. Từ năm 2008 liên tục mở rộng quy mô với tốc độ tăng trưởng
bình quân khoảng 25%, tổng lượng nước đóng chai được tiêu thụ năm 2010 tại Việt Nam đạt tới
con số 530 triệu lít, tăng 18% so với năm 2009 đồng thời dự báo tới năm 2016 sẽ tăng trưởng
46%, tương đương mức tiêu thụ 970 triệu lít.
Cùng với 3 nhóm sản phẩm: bia, nước hoa quả, đồ uống có ga, nhóm sản phẩm nước khoángnước tinh khiết đóng chai chiếm khoảng 22% tổng sản lượng đố uống đóng chai trong nước tức
là tổng tiêu thụ năm 2010 đạt khoảng 116,5 triệu lít và được dự báo mức tăng trưởng 68% đến
2016.
Ngày nay, cuộc sống ổn định con người chú trọng tới sức khỏe hơn do đó nhu cầu sử
dụng nước ngày càng tăng và tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành phố đông dân cư như: Tp Hồ

Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng…..Như vậy, có thể thấy đây là những thị trường hấp


dẫn để phát triển sản xuất sản phẩm nước khoáng – nước tinh khiết trong đó có nước khoáng
Billy.
b) Khả năng sinh lời.

Không giống như nước tinh khiết – là nước máy được xử lý theo phương pháp lọc và diệt
khuẩn bằng tia cực tím. Nước khoáng là một loại nước được khai thác xử lý trực tiếp tại các
nguồn nước tự nhiên có thành phần và nồng độ khoáng thích hợp nên rất tốt cho sức khỏe và còn
có tác dụng chữa bệnh. Với dung lượng thị trường Việt Nam lên tới hàng trăm triệu lít, khả năng
sinh lợi của sản phẩm nước khoáng là rất lớn, biểu hiện rõ nhất đó là hiện nay trên thị trường
Việt Nam có gần 100 nhà cung cấp nước khoáng với hơn 200 thương hiệu khác nhau.
• Đặc điểm thị trường:
a) Đặc điểm người tiêu dùng.
Thị trường người tiêu dùng rất phong phú, đa dạng về đối tượng với nhiều tầng lớp khác
nhau ở moi lứa tuổi.
Phần lớn khách hàng là những người trẻ tuổi: Theo báo cáo cơ cấu dân số Việt Nam giai đoạn
1997- 2007 của Tổng cục thống kê, đến năm 2007 có 42% dân số nước ta nằm trong độ tuổi từ
10 – 34 tuổi, nhất là ở các thành phố và các trung tâm kinh tế phát triển tỉ lệ dân số trẻ còn cao
hơn do tập trung nhiều lao động, tri thức là những người trẻ. Như vậy, thị trường có tỉ lệ khách
hàng là những người trẻ tuổi rất cao.
Phần lớn người tiêu dùng đều có độ hiểu biết về sản phẩm nước khoáng không cao, có
nhiều nhầm lẫn. Nước khoáng là loại nước bắt buộc phải có nguồn gốc tự nhiên, được khai thác,
xử lý và đóng chai ngay tại nguồn theo những tiêu chuẩn vệ sinh và kỹ thuật rất chặt chẽ để đảm
bảo cung cấp các loại khoáng chất có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng. Hàm lượng chất
khoáng có tác dụng tốt cho sức khỏe chính là điểm làm cho nước khoáng khác hẳn với các loại
nước uống tinh khiết – vốn là nước máy được xử lý diệt khuẩn bằng hệ thống lọc, chỉ đơn thuần
để giải khát và hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên người tiêu dùng trong nước nói chung đều có mức độ hiểu biết thấp về đặc tính

có lợi này của nước khoáng và có rất nhiều người cho rằng nước khoáng , nước tinh khiết, nước
lọc là hoàn toàn giống nhau. Hơn thế nữa, có nhiều người tiêu dùng không phân biệt được đâu là
nước khoáng, đâu là nước tinh khiết ngay cả nhãn hiệu lớn trên thị trường ( nhầm lẫn các loại
nước tinh khiết Aquafila, Joy, Laska là nước khoáng, nhầm Lavie, Thạch Bích, Vĩnh Hảo là
nước tinh khiết.)
b) Đặc điểm cạnh tranh.


Thị trường nước khoáng có cường độ cạnh tranh gay gắt. Điều này được thể hiện rõ qua
số lượng các doanh nghiệp tham gia sản xuất, cung ứng, nhập khẩu sản phẩm nước khoáng. Theo
số liệu thống kê, chỉ riêng trong năm 2008 có 82 doanh nghiệp đăng kí mới có lĩnh vực hoạt
động lien quan đến sản xuất nhập khẩu nước khoáng.
Sức ép cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế rất mạnh mẽ: Sản phẩm nước khoáng hiện
nay đang bị các sản phẩm thay thế nhất là các loại nước tinh khiết cạnh tranh mạnh mẽ. Hiện nay
có hơn 500 nhãn hiệu nước đóng chai và nước tinh khiết trên thị trường Việt Nam trong đó nước
tinh khiết chiếm 80% với rất nhiều sản phẩm do các cơ quan sản xuất tư nhân cũng ứng trên thị
trường. Ngoài ra do sự hiểu biết của người tiêu dùng Việt Nam không cao nên rất nhiều khách
hàng khi sử dụng nước tinh khiết vẫn tưởng đó là nước khoáng cùng với nhiều han chế trong
việc tiếp cận thông tin của khách hàng đã làm cho sản phẩm nước khoáng phải chịu cạnh tranh
mạnh mẽ của nước tinh khiết.
Bên cạnh nước tinh khiết, các sản phẩm đồ uống có ga và nước hoa quả đang có tốc độ
tăng trưởng rất cao, nhất là sự “ bùng nổ” của các loại nước trà đóng chai trong hai năm gần đây
khiến cho sản phẩm nước khoáng càng chịu nhiều áp lực.
c) Đặc điểm hệ thống phân phối:
Thị trường nước khoáng có hệ thống phân phối đa dạng. Hiện nay có rất nhiều kênh cung
ứng nhước khoáng trên thị trường, bên cạnh kênh phân phối truyền thống như cửa hàng bán lẻ,
cửa hàng ăn uống với lợi thế lớn về thời gian và tính tiện lợi vẫn là kênh hiệu quả nhất để tiêu
thụ nước khoáng. Các kênh phân phối hiện đại nhất là các siêu thị hoặc hình thức bán lẻ tại nhà
đang ngày càng trở nên phổ biến.
d) Người cung ứng.

Hiện nay với phần lớn các sản phẩm nước khoáng trên thị trường, nhà sản xuất đồng thời
cũng là nhà cung ứng trực tiếp sản phẩm đó ra thị trường thông qua các kênh phân phối riêng
mình, chỉ có một số ít sản phẩm nước khoáng sản xuất từ nước ngoài ( như Evian, Perrier..) được
cung ứng ra thị trường thông qua các công ty nhập khẩu.
• Xu hướng phát triển:
Sản phẩm nước khoáng Billy hướng tới mọi loại đổi tượng nhưng chú trọng hơn vào đối
tượng có thu nhập cao, với định vị là sản phẩm nước khoáng” Không chỉ là nước giải khát” mà
còn bổ sung khoáng chất cơ thể với việc định giá cao cho sản phẩm có chất lượng cao. Chính vì
thế, xu hướng cho sản phẩm Billy là phát triển một loại nước khoáng cao cấp, bổ dưỡng, có khả
năng cung cấp những khoáng chất có lợi cho sức khỏe và hướng tới mọi đối tượng trên thị
trường.


Để làm được điều này cần phải thực hiện các giải pháp marketing – mix với các chiến
lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược kênh phân phối, chiến lược truyền thông nhằm tạo
được điểm khác biệt cho sản phẩm, thực hiện chiến lược định vị đã đề ra.
• Yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nước khoáng:
a) Nhu cầu thị trường:
Hiện nay nhu cầu đối với việc sử dụng nước khoáng khá cao, khách hàng thường lựa
chọn nước khoáng làm nước uống hàng ngày, sau đó các hoạt động vui chơi thể thao, trong các
cuộc họp hội nghị… Khách hàng chưa đánh giá giá của một chai nước là cao, tương đối, phải
chăng.. tuy nhiên do yếu tố uy tín thương hiệu vẫn là yếu tố quyết định để người tiêu dùng lựa
chọn đầu tiên khi nhắc đến nước khoáng.
b) Khả năng thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm nước khoáng.
Hiện nay, có rất nhiều hãng nước khoáng sản xuất với nhiều hình dáng kích cỡ giá cả
khác nhau . Theo điều tra từ các siêu thị, giá chênh lệch của nước khoáng các siêu thị là không
lớn nên có thể tổng hợp thành một bảng danh mục nước khoáng.
Nhãn hiệu

Loại


LAVIE

Nước
khoáng

VĨNH HẢO

Nước
khoáng

KIM BÔI

Nước
khoáng

VITAL

Nước
khoáng
Nước
khoáng
Nước
khoáng

EVIAN
PERRIER

Có ga, không
ga

Không ga
Có ga
Không ga
Có ga
Không ga
Có ga
Không ga
Có ga
Không ga
Có ga

Dung tích
350 ml
500 ml
500 ml
350 ml
600 ml
500 ml
350 ml
500 ml
500 ml
500 ml
500 ml
330 ml
500 ml
300 ml
500 ml

Dưới đây là một số mẫu mã, sản phẩm nước khoáng trên thị trường:


Gía tiền (đ/
chai)
3.000
4.000
4.500
3.000
3.500
4.000
2.200
2.800
3.200
3.500
4.000
17.800
28.500
39.500
47.500


Nước khoáng LAVIE.

Nước khoáng VĨNH HẢO.

Nước khoáng
EVIAN
( nhập ngoại)

Nước uống đóng chai hiện nay hết sức đa dạng về chủng loại, với vô số tên gọi khác nhau
đủ cả trong nước và nhập nước ngoài. Thậm chí, có rất nhiều loại nước uống, nước khoáng đóng
chai chưa hề nghe tên bao giờ. Sự tiện dụng của nước đóng chai đã khiến cho cả bệnh nhân

nghèo trong bệnh viện cũng sẵn sàng bỏ hầu bao. Vậy các hãng nước khoáng, nước tinh khiết đã
thỏa mãn khách hàng như thế nào ?
Theo quy định tạm thời về quản lý chất lượng nước khoáng thiên nhiên đóng chai và
nước uống đóng chai do Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường ban hành: Các loại nước
khoáng đóng chai phải được khai thác từ các mỏ nước khoáng bảo đảm ổn định các thành phần
khoáng trong bất cứ điều kiện địa chất và khí hậu nào, phù hợp với mục đích làm nước uống,
được khai thác tại nguồn và không có sự can thiệp bằng hóa chất, hoặc bất cứ phương pháp nào
làm thay đổi thành phần khoáng ban đầu. Thế nhưng, theo số liệu của cục Quản lý Chất lượng
Vệ sinh An toàn thực phẩm ( QLCQ VSATTP ). Bộ Y tế hiện có 40% trong số vài chục cơ sở
sản xuất kinh doanh nước khoáng thiên nhiên ở 27 tỉnh thành đã không đóng chai tại nguồn như
quy định. Trên thực tế, không ít cơ sở sản xuất mua nước khoáng tại mỏ đem về pha thêm các
loại nước khác, bán ra thị trường với tên gọi nước khoáng đóng chai với giá cắt cổ. Thậm chí
ngay tại Hà Nội và các thành phố lớn khác chỉ với chiếc máy lọc nước của Mỹ hoặc Hàn Quốc,
nhiều loại nước khoáng được ra đời, mỗi cơ sở đã từng sản xuất ra nước khoáng thiên nhiên. Tại
Ba Vì – Hà Tây chỉ với giếng khoan sâu 8 mét cũng sản xuất được “ nước khoáng” nhưng có
thêm thành phần … bèo tấm trong nước.


Như vậy có thể thấy số cơ sở sản xuất nước khoáng rất nhiều, người tiêu dùng có thể dễ
dàng mua cho mình những chai nước tiện lợi ở rất nhiều nơi với nhiều khung giá khác nhau để
lựa chọn. Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng với lợi nhuận kinh doanh rất cao khiến các
nhà sản xuất ngày càng đông đảo. Điều đáng nói ở đây, nhiều cơ sở sản xuất nước tinh khiết đã
lợi dujngsuwj thiếu thông tin của khách hàng để đặt mức giá cao ngang với mức giá nước
khoáng thiên nhiên trong khi chi phí sản xuất và đóng chai nước tinh khiết thấp hơn rất nhiều.
Trước tình trạng rối ren của nước giải khát, nước tinh khiết gây tâm lý băn khoăn cho
nguoif tiêu dùng thì việc đảm bảo chất lượng thật sự và mang lại những giá trị đích thực đến
khách hàng, để tương xứng với những gì khách hàng đã bỏ ra là điều cần thiết. Những nhà sản
xuất cần phải quan tâm đến lợi ích và sức khỏe khách hàng, bằng việc sản xuất sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn quy trình chế biến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh cho người sử dụng.
c) Hoạt động truyền thông của các sản phẩm nước khoáng.


Hiện nay, các hãng nước khoáng lớn trong nước như Lavie, Vital, Kim Bôi, Vĩnh Hảo sử
dụng chủ yếu các phương tiện quảng cáo trên tivi, trên trang web của công ty và báo chí để thông
tin đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó là các hoạt động tài trợ cho các chương trình truyền hình,
các hoạt động thể thao quốc gia và trên các địa phương.
Một số địa điểm sản xuất nước khoáng đã lợi dụng những thương hiệu lớn hoặc tên tuổi
của những nước khoáng thiên nhiên được người tiêu dùng biết đến nhiều để đặt tên cho sản
phẩm của mình. Điều này đặc biệt diễn ra nhiều với các hãng nước tinh khiết. Không thể kể hết
các tên tuổi, xuất xứ các loại nước uống đóng chai trên thị trường…. Thêm một điều là người
tiêu dùng không phân biệt được nước khoáng và nước tinh khiết khác nhau như thế nào, lại dễ
dàng mua nhầm sản phẩm khi vô tình lấy một chai nước khoáng, nước tinh khiết có thiết kế
tương tự và được đặt một cái tên cũng gần tương tự như vậy. Hoặc đa phần người tiêu dùng
trước kia vẫn nghĩ là nước đóng chai là đã đảm bảo vệ sinh nên không nghĩ ngợi nhiều khi lựa
chọn các sản phẩm trong siêu thị, đại lý đặc biệt ưu tiên các hãng có mức giá rẻ hơn.
Hoạt động truyền thông các hãng lớn vô tình lại kích thích tiêu thụ cho các cơ sở sản
xuất không có địa chỉ nguồn gốc rõ rang, quy trình chế biến không đảm bảo, làm nguy hại đến
người tiêu dùng.
Thông điệp của Lavie truyền tải đến khách hàng là “ một phần tất yếu của cuộc sống”,
thông điệp của Vĩnh Hảo gửi đến người tiêu dùng là” nước uống của truyền thuyết” , “ nước
uống chính thức của hội nghị APEC 2006” là thông điệp của Vital… Các hãng nước khoáng đã


cố gắng truyền tải đến người tiêu dùng những hình ảnh trong truyền thuyết để mọi người có hình
ảnh đẹp về nước khoáng. Các nhà sản xuất nước khoáng mong muốn mang đến cho người tiêu
dùng những thông điệp và truyền tải những nội dung đó một cách dễ hiểu và than thiết nhất.
Một số hoạt động truyền thông của sản phẩm nước khoáng.

Quảng cáo sản phẩm nước khoáng Lavie trên kênh truyền hình quốc gia VTV3

Quảng cáo sản phẩm nước khoáng Vital trên trang web YouTube.

Các quy định chính phủ về ngành kinh doanh:
b. Cung cầu hiện tại
c. Phân đoạn thị trường.
a) Tiêu chí phân đoạn thị trường:
Với số lượng mặt hàng đa dạng nên ngành nước khoáng lựa chọn phân đoạn theo phương


pháp phân chia với các tiêu thức được lựa chọn là:


Tiêu thức nhân khẩu học

Tiêu thức hành vi mua của khách hàng

Tiêu thức địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia thành 2 đoạn
thị trường đó là thành thị và nông thôn.
Tiêu thức nhân khẩu học: Dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau là trẻ
em, người lớn và người già. Ngoài ra còn phân loại nước khoáng dùng cho gia đình và cho cá
nhân.
Tiêu thức hành vi mua của khách hàng: Dựa vào trạng thái sức khỏe và lợi ích tìm kiếm phân
đoạn thành người bình thường, người có bệnh.
b) Mô tả các phân đoạn thị trường
Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đối tượng
khách hàng sử dụng nước ở mức tương đối vì vậy đây là đối tượng cần quan tâm đến, trẻ em
thường hiếu động thích nhảy nhót và nhãn hiệu màu sắc càng sặc sỡ càng tốt, thích đồ ngọt nên
có thể đưa ra loại nước khoáng ngọt.
Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây là đối tượng
chính, đối tượng lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua
thường hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm.
Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già ít sử dụng nước vì vậy

đây là đối tượng cần phải lôi kéo làm họ thay đổi xu hướng tiêu dùng nước khoáng.
Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật độ người
dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thảnh
thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn. Họ thường trung thành với sản phẩm đã chọn,


riêng đối với sản phẩm nước khoáng thì ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng
nước.
Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của người
dân rất thấp rất ít khi sử dụng. Mật độ phân bố dân cư ở đây so với thành thị là thấp
Người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú có thể uống
được nhiều nước khoáng.
Người bị bệnh là người có nhu cầu sử dụng nước khoáng như một loại thuốc.
c) Xác định thị trường mục tiêu.
Từ các phân khúc thị trường công ty đã nghiên cứu, Billy xác định thị trường mục tiêu
của mình tập trung vào phân khúc sơ cấp, trung cấp, đặc biệt hơn là chú trọng vào cao cấp và đặc
điểm tâm lý.
d) Lựa chọn khách hàng mục tiêu
Billy xác định khách hàng mục tiêu cụ thể như sau:
Nhãn hiệu

Đặc tính

Nước khoáng
không gas

Có hàm lượng
khóng trung bình,
chất lượng tốt, có
lợi cho sức khỏe

Có hàm lượng
khoáng cao, chất
lượng cao, tốt cho
sức khỏe
Có hàm lượng
khoáng rất cao,
chất lượng hảo
hạng, đặc trựng
riêng trong từng
loại sản phẩm
Có hàm lượng
khoáng trung bình,
chất lượng cao, tốt
cho sức khỏe

Nước khoáng có
gas
Nước khoáng cao
cấp

Nước khoáng ngọt

d. Phân tích đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh
tranh
Lavie và Vĩnh hảo

Khách hàng mục
tiêu

Sơ cấp: Trường
học, bệnh viện,
công sở, gia đình,..

Lavie và Vĩnh hảo

Trung cấp: Gia
đình trung lưu…

Lavie và Vĩnh hảo

Cao cấp: Nhà hàng,
khách sạn, sự kiện
cao cấp, bar..

Lavie và Vĩnh hảo

Khách hàng trẻ em(
học sinh, sinh viên,
doanh nhân
trẻ….có cá tính
thích sự mới mẻ,
độc đáo.)


Công ty TNHH Lavie

Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo

Đối thủ

Công ty TNHH Lavie

Công ty cổ phần nước

Thông tin
Địa điểm: Quốc lộ 1A, phường Khánh Hậu, thị xã Tân An,
Long An.
Thị phần: Chiếm 30% tổng thị phần
Địa điểm: 346 Hải Thượng Lãn Ông, Khu phố 2, Phường Phú
Tài, Tp. Phan Thiết, Bình Thuận


khoáng Vĩnh Hảo

Thị phần: Chiếm 25% tổng thị phần

Dưới đây là biểu đồ thể hiện doanh số hàng năm của các công ty đối thủ trong những
năm gần đây:

Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh
Đặc tính
Chất lượng sản phẩm
Gía bán
Dịch vụ kèm theo
Kênh phân phối
Xúc tiến bán
Quy mô
Danh tiếng
Vị trí
Kỹ năng quản lý

Tính linh hoạt
Độ tin cậy
Hậu mãi
Quản lý khách hàng
Tổng

Doanh nghiệp

Đối thủ Lavie

5
4
3
4
5
4
4
4
5
5
4
4
4
55

5
4
4
5
5

4
5
5
4
5
5
3
4
58

Đối thủ Vĩnh
Hảo
5
4
4
3
4
4
4
3
4
5
4
2
4
50

5. Kế hoạch Marketing/ Bán hàng
 Định hướng mục tiêu phát triển doanh nghiệp
a) Mục tiêu ngắn hạn ( lợi nhuận, doanh số, chi phí, thị phần ):


Nước khoáng Billy sẽ phải chấp nhận việc doanh thu thấp trong một thời gian, trên con
đường khẳng định chất lượng sản phẩm. Trong ngắn hạn lợi nhuận âm vì chi phí cho việc tạo
dựng hình ảnh và thời gian đầu doanh thu chưa cao, do chưa được người tiêu dùng biết đến.
Với mục tiêu đặt ra là sẽ tiêu thụ khoảng 600 thùng nước khoáng Billy/ tháng ( 200 thùng
nước khoáng có ga và 400 thùng nước khoáng không ga) trong 6 tháng đầu và 6 tháng sau sẽ
nâng mức tiêu thụ lên 1000 thùng/ tháng ( 400 thùng nước khoáng có ga và 600 thùng nước
khoáng không ga). Thời gian đầu Billy sẽ phải tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ban đầu,
chi phí khá tốn kém, trong khi lợi nhuận chưa cao. Vì tháng đầu tiên có 200 thùng nước được sử
dụng để biếu tặng cho các khách hàng dùng thử và lấy các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng.


Sau khi thử nghiệm thị trường, phần lớn khách hàng đều hài lòng với chất lượng nước khoáng,
tuy nhiên riêng đối với sản phẩm nước khoáng cao cấp hơn có những ý kiến về thiết kế chai cũng
như bao gói còn nhiều điểm lỗi, chưa thực sự xứng tầm là một nước khoáng cao cấp. Hiện tại
Billy vẫn đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu cải tiến dáng, bao bì chai để sản phẩm hoàn thiện
hơn.
Chỉ tiêu kinh doanh sản phẩm mới.

Chủng loại sản
phẩm
Có ga
Không ga
Tổng

Sản lượng
( thùng)
3.500
5.900
9.400


Gía bán trung
bình
( 1000 VNĐ)
100
96

Doanh thu
( 1000 VNĐ)
350.000
566.400
916.400

Mục tiêu về thị phần đặt ra là Billy có thể dành được 10% thị phần trong ngành sản xuất
nước khoáng. Đây cũng là giai đoạn xây dựng hình ảnh cho nước khoáng Billy.
b) Mục tiêu dài hạn
Billy sẽ khẳng định được chất lượng và uy tín đối với người tiêu dùng, như một sự tin
tưởng về quy trình chế biến, chất lượng sản phẩm cũng như kiểu dáng, mẫu mã để luôn làm hài
lòng khách hàng về các loại sản phẩm nước khoáng đặc biệt là dòng nước khoáng cao cấp.
Khi đã được một vị trí trên thị trường, mục tiêu tiếp theo là tăng doanh thu và lợi nhuận bằng
việc thúc đẩy điêu thụ thông qua các chương trình chiêu thị cổ động.
Billy đặt ra mục tiêu dài hạn là sẽ mở rộng thị phần lên 20% thiết lập hệ thống phân phối,
cung ứng để người tiêu dùng có thể mua sản phẩm một cách thuận tiện. Billy luôn hoạt động vì
lợi ích khách hàng chứ không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tất cả như một lời hứa với
khách hàng về chất lượng sản phẩm.
 Sản phẩm và dịch vụ
c) Danh mục các sản phẩm kinh doanh
STT

Sản phẩm


1

Nước khoáng không
gas

Đặc tính ( bao bì, nhãn hiệu,
thiết kế)
Bao bì: chai nhựa, nhẹ, dễ cầm,
chịu được các điều kiện bình
thường của môi trường.
Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy
hình ảnh giọt nước làm biểu
tượng, cuối mép nhãn hiệu ghi rõ
thành phần, hạn sử dụng và các
thông số khác liên quan đến sản

Khách hàng
Sử dụng đối với
mọi đối tượng:
trẻ em, người
già, học sinh,
sinh viên, gia
đình, công
sở…..


2

3


phẩm
Thiết kế: lấy gam màu xanh
dương làm chủ đạo để tạo sự
khác biệt về sản phẩm Billy đồng
thời thể hiện sự mát mẻ, tinh khiết
tràn đầy năng lượng. Phần thân
chai tạo các nếp xoắn tạo độ ma
sát thuận tiện cho việc cầm nắm.
Nước khoáng có gas Bao bì: chai nhựa, nhẹ, dễ cầm,
chịu được các điều kiện bình
thường của môi trường.
Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy
hình ảnh giọt nước làm biểu
tượng, cuối mép nhãn hiệu ghi rõ
thành phần, hạn sử dụng và các
thông số khác liên quan đến sản
phẩm
Thiết kế: lấy tông màu xanh lá
cây .
Nước khoáng cao
Bao bì: Chai thủy tinh tạo nên sự
cấp
phá cách, sang trọng
Nhãn hiệu: Tên hiệu ở giữa, lấy
hình bong bóng nước làm biểu
tượng tạo nên sự bay bổng nhẹ
nhàng cho chai.
Thiết kế: Sử dụng gam màu trắng
thuần khiết, phần than chai ngắn,

cổ chai dài tôn lên dáng chai
thanh thoát.

Học sinh, sinh
viên, doanh
nhân trẻ, người
lao động…..
những người
năng động hay
hoạt động
nhiều.

Sự kiện lớn,
bar, khách sạn,
nhà hàng….

d) Các đặc tính nổi trội/ khác biệt của sản phẩm

Giữa thị trường nước uống đóng chai khá phong phú tại Việt Nam, nước khoáng thiên
nhiên Billy sẽ tạo lên sự nổi bật bởi vẻ khác biệt về vị thanh mát do hàm lượng khoáng chất vừa
phải mang lại.
Điểm khác biệt tạo nên nét riêng của nước khoáng Billy chính là có chứa hàm lượng
cao Bicarbonate (HCO3-) -chất kháng axít (antacid), giúp làm giảm độ chua của bao tử, giảm
thiểu chứng xót dạ dày và đầy hơi. Nhờ đặc tính đặc biệt này mà nước khoáng Billy đem đến sản
phẩm có chất lượng tốt so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Chính vì lẽ đó, nước
khoáng Billy sẽ sớm trở thành người bạn thân thiết của mỗi gia đình, không chỉ bởi giá trị giải
khát đơn thuần mà còn vì những lợi ích đặc biệt của sản phẩm đem lại cho sức khỏe.
Nước khoáng Billy sẽ cố gắng nhanh chóng cho ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu
mới, bao gồm cả logo và bao bì. Với thay đổi mới từ dòng nước khoáng không gas (chai màu



xanh dương) (hàm lượng Bicarbonate thấp hơn dưới 450mg/lít, được khuyên dùng uống hàng
ngày để giải khát, tốt cho hệ tiêu hóa và bổ sung khoáng chất cần thiết cho cơ thể): người tiêu
dùng sẽ cảm nhận được một kiểu dáng chai với phong cách trẻ trung, mạnh mẽ và đặc biệt là rất
thoải mái khi cầm. Còn với dòng nước khoáng có gas tự nhiên (chai màu xanh lá cây) (hàm
lượng Bicarbonate (HC03-) cao, khoảng 2500mg/lít, với tổng lượng khoáng hòa tan tự nhiên
nhiều hơn nước khoáng không gas, có thể dùng để hỗ trợ ăn uống chóng tiêu hơn (thường được
dùng với chanh đường), đồng thời có thêm nhiều tác dụng khác để hỗ trợ hồi phục từ các bệnh
thường gặp): nhãn mác mới tạo cảm giác tươi mát, mới mẻ và bắt mắt. Kỹ thuật đóng nhãn mác
cũng được chú trọng để mang đến một sản phẩm vượt trội về kiểu dáng lẫn chất lượng.
e) Định vị sản phẩm trên thị trường.
CL cao

P cao

CL thấp

 Gía cả

Phương pháp định giá: Sử dụng phương pháp định giá cạnh tranh để tính giá cho sản
phẩm nước khoáng Billy.
Để chuẩn bị cho việc đưa sản phẩm nước khoáng Billy ra thị trường với phương pháp
định giá cạnh tranh để tính giá cho sản phẩm nước khoáng. Cần phải xem phân tích giữa các đối
thủ cạnh tranh từ đó quyết định về giá cho sản phẩm nước khoáng Billy. Việc lựa chọn Lavie là
đối thủ cạnh tranh trực tiếp đòi hỏi việc định giá bán của Billy phải bằng hoặc bằng giá bán của
Lavie.
Hiện nay giá bán của Lavie là 4000đ/ chai nước khoáng không ga và 4.500 đ/ chai nước
khoáng có ga. Gía của Lavie cao hơn các hãng khác trong nước và vừa túi tiền hơn so với các
hãng nước khoáng nhập từ nước ngoài. Điều đó thể hiện qua bảng dưới đây:


Nhãn hiệu

Loại

Có ga, không
ga

Dung tích

Gía tiền (đ/
chai)


LAVIE

Nước
khoáng

VĨNH HẢO

Nước
khoáng

KIM BÔI
VITAL
EVIAN
PERRIER

Không ga
Có ga

Không ga
Có ga
Không ga

Nước
khoáng

Có ga
Không ga
Có ga
Không ga

Nước
khoáng
Nước
khoáng
Nước
khoáng

Có ga

350 ml
500 ml
500 ml
350 ml
600 ml
500 ml
350 ml
500 ml
500 ml

500 ml
500 ml
330 ml
500 ml
300 ml
500 ml

3.000
4.000
4.500
3.000
3.500
4.000
2.200
2.800
3.200
3.500
4.000
17.800
28.500
39.500
47.500

Như vậy, mức giá cao nhất của loại chai 500ml của các sản phẩm cạnh tranh hiện nay
trên thị trường( không tính đến các nhãn hiệu nước ngoài) là 4.500đ/ chai có ga ( của đối thủ
cạnh tranh trực tiếp Lavie ) và 4000 đ/ chai không ga ( cũng của Lavie), đây là loại nước tiêu thụ
mạnh nhất mặc dù hàm lượng khoáng lại thấp nhất. Mặt khác, theo kết quả khảo sát thị trường
thì mức giá ưa thích nhất của khách hàng dành cho một chai nước khoáng 500ml loại không ga
là từ 4000đ/ chai – 5000đ/ chai.


Mức giá tối ưu nhất cho một chai nước khoáng dung tích 500ml là từ 4000 – 5000 đ với
30% số người được hỏi chọn mức giá này( biểu đồ trên ), mức giá tối ưu tiếp theo là 5000 – 7000
đ với 21% đồng ý. Dựa vào cơ sở phân tích trên công ty nước khoáng Billy lập kế hoạch bảng
giá bán cho từng loại sản phẩm như sau:
Nhãn
hiệu

Loại

BILLY Nước
khoáng

Có ga,
không
ga
Không
ga

Dung
tích

Gía tiền

Đối tượng khách hàng

350 ml

3.500 đ/
chai


500 ml

4.000 đ/
chai

Tiện lợi cho trẻ em sử dụng bởi thiết kế
gọn nhẹ và dung tích không đáng kể sẽ dễ
dàng mang theo
Học sinh, sinh viên, người già; những nơi
như: trường học, bệnh viện, công sở, gia
đình,..


Có ga

1.500
ml

4.500 đ/
chai

Bệnh viện, những chuyến du lịch….

19 lít

52.000 đ/
bình

Phù hợp với gia đình…


450 ml

6.500 đ/
chai

Nhà hàng, khách sạn, sự kiện cao cấp, bar..

500 ml

4.500 đ/
chai

học sinh, sinh viên, doanh nhân trẻ, hay
những người lao động phổ thông…

Sở dĩ sản phẩm nước khoáng Billy là sản phẩm mới nhưng lại có mức định giá xấp xỉ
hoặc bằng với các sản phẩm lâu năm có tiếng vang lớn trên thị trường như Lavie, Vĩnh Hảo.. Bởi
lẽ, người tiêu dùng thường có quan niệm “ tiền nào của nấy” do đó việc định giá ngang bằng với
các sản phẩm này sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý an toàn, yên tâm về chất lượng đối với sản
phẩm nước khoáng Billy nhưng vẫn phù hợp với mức thu nhập của họ.
 Kênh phân phối.
a) Kênh phân phối trực tiếp:
Công ty bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng có thể đến tận nơi sản xuất
để mua hàng hoặc gọi đến đường dây nóng để đặt hàng. Công ty sẽ cho người vận chuyển đến
tận tay người tiêu dùng.
b) Kênh phân phối gián tiếp
Các cửa hàng bán lẻ và điểm bán công cộng vẫn là những kênh phân phối nước khoáng
hiệu quả nhất tới người tiêu dùng do tính tiện lợi và nhanh chóng của chúng với 60% số người
được hỏi đã mua nước khoáng ở cửa hàng bán lẻ và 38% ở các địa điểm công cộng. Bên cạnh đó
các siêu thị cũng đang trở thành những địa điểm phân phối hiệu quả với 20% khách hàng được

hỏi thường mua nước khoáng tại đây.
Việc tìm hiểu các địa điểm mà người tiêu dùng thường mua nước khoáng góp phần giúp
các doanh nghiệp sản xuất lựa chọn kênh phân phối để có thể đưa sản phẩm đến với nhiều người
tiêu dùng nhất.
Các quyết định liên quan đến cấu trúc kênh phân phối gồm các quyết định cề cấu trúc
kênh, thành viên kênh, các phương thức giao nhận – thanh toán, các dòng vận động trong kênh…
Đây đều là những chiến lược mang tính dài hạn nên cần có sự cân nhắc, tính toán kĩ lưỡng trước
khi đưa ra quyết định.


Thành viên kênh
KÊNH SỐ 4

Nhà sản xuất - Siêu thị - Người têu dùng



Nhà sản xuất - Đại lý cấp 1 - Đại lý cấp 2 - Người têu dùng



Nhà sản xuất - Đại lý cấp 1 - Cửa hàng bán lẻ - Người têu dùng



Nhà sản xuất - Đại lý cấp 1 - Người têu dùng



KÊNH SỐ 3


KÊNH SỐ 2

KÊNH SỐ 1

Người têu dùng cuối cùng
Đại lý cấp 2
Siêu thị

Cửa hàng bán lẻ

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 1

Nhà máy sản xuất

Sơ đồ cấu trúc kênh
bao gồm:
Câu trúc kênh bao gồm: 4 loại kênh phân phối chính đưa ra sản phẩm Billy tới thị trường


Sở dĩ ở 4 kênh đều có sự tham gia của đại lý cấp 1 và nước khoáng Billy được đóng chai
tại nguồn ở Thừa Thiên Huế nên khi đưa ra thị trường cần phải thông qua một đại lý cấp 1 trước
khi tham gia vào các kênh phân phối chính thức tới người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, các đại
lý cấp 1 ( các nhà bán buôn) có vai trò rất quan trọng trong các kênh phân phối nước khoáng
Billy nên cần có sự tuyển chọn kỹ càng khi lựa chọn đối tác làm đại lý cấp 1. Cần chú ý đến việc
tránh sử dụng một đại lý cấp 1 sẽ khiến sản phẩm bị phụ thuộc quá sâu vào trung gian phân phối,

gây bị động cho doanh nghiệp nhưng cũng không nên lựa chọn quá nhiều, quá dư thừa đại lý cấp
1 sẽ gây nên sự rối ren khó kiểm soát.
Hiện nay, các nhãn hiệu nước khoáng gia nhập thị trường từ sớm đã thiết lập hệ thống
phân phối khá chặt chẽ. Do vậy, nước khoáng Billy muốn lập cho mình một hệ thống phân phối
như trên cần phải thực hiện các chính sách khuyến khích nhà phân phối với mức ưu đãi cao.
 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
a) Cách thức tiếp cận khách hàng tiềm năng
 Xây dựng Mối quan hệ và Lòng tin tưởng.
 Tìm hiểu thông tin khách hàng.
 Sử dụng thông tin về khách hàng một cách hiệu quả.
 Tạo được sản phẩm theo đúng yêu cầu khách hàng
 Giới thiệu sản phẩm với khách hàng.
b) Lựa chọn phương tiện quảng cáo
Quảng cáo là một công cụ được các công ty sử dụng nhiều, đặc biệt là quảng cáo trên
tivi, radio, tạp chí… Chính vì thế, công ty nước khoáng Billy sẽ sử dụng các phương tiện để
quảng cáo như: các kênh truyền hình VTV,các trang web, pa- nô áp phích một số loại báo, tạp
chí có mức tiêu thụ mạnh như: Người lao động, báo an ninh nhân dân…cùng một số loại báo
điện tử.
Sản phẩm Billy là một sản phẩm mới thâm nhập thị trường tức là ở giai đoạn đầu chu kì
sống nên việc quảng cáo phải tập trung vào giới thiệu sự có mặt của sản phẩm cùng tính năng nổi
bật của Billy so với sản phẩm khác trong việc cung cấp các khoáng chất có lợi cho sức khỏe của
khách hàng. Bên cjanh đó, nội dung quảng cáo cần thu hút được sự chú ý ủa khách hàng mục
tiêu với sản phẩm Billy và kích thích họ dùng thử sản phẩm.
Dự báo khối lượng bán hàng ra
Khoản mục
Nước
khoáng

T1
30

thùn

T2
30
72

T3
40
96

T4
40
96

T5
50
120

T6
60
144

T7
60
144

T8
70
168


T9
60
144

T10
50
120

T11
50
120

T12
60
144


không gas
Nước
khoáng có
gas

g
720
chai
20
480

0


0

0

0

0

0

8

0

0

0

0

20
48
0

20
48
0

30
72

0

30
720

30
720

40
960

40
960

40
960

50
120
0

50
120
0

30
720

6. Kế hoạch sản xuất.
 Vị trí – Địa điểm: Số 8, Phạm Phú Thứ, Hồng Bàng, Hải Phòng.

 Quy trình sản xuất.

⇒ Ở công đoạn đầu, nguồn nước ngầm được bơm vào bể chứa nguồn. Các hợp chất keo
và kim loại lơ lửng gây hư hỏng trong nước sẽ được xử lý bằng các hóa chất gây đông tụ
nhằm mục đích loại chúng ra khỏi nước. Sau đó nước sẽ được tiệt trùng bởi chlorine hoặc
các hợp chất khác để tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước.
⇒ Tiếp theo, nước sẽ được lọc qua các lớp có độ sâu khác nhau trong hệ thống lọc cát
thạch anh. Qua quá trình lọc này thì nước sẽ không còn chứa các chất rắn lơ lững nữa.
⇒ Kế đến, nước sẽ được hất thụ qua than hoạt tính để giữ lại gần như hoàn toàn các chất
gây ô nhiễm hòa tan trong nước. Kết quả là nước được cải thiện về cả màu, mùi, vị.
⇒ Để loại bỏ những cấu tử lơ lững và những chất độc hại có kích thước μm, nước sẽ
được đưa qua hệ thống vi lọc 1,45÷1μm.


⇒ Sau đó nước sẽ được đưa qua hệ thống tiệt trùng UV, quá trình này sẽ tiêu diệt toàn bộ
vi khuẩn gây bệnh và các vi sinh vật trong nước và đạt được tiêu chuẩn nước uống.
⇒ Cuối cùng, nước sẽ qua màng lọc 0,2 μm để loại bỏ tất cả các tạp chất còn xót lại trong
nước và được trữ trong bể chứa nước đã qua xử lý.
Từ bể chứa, nước khoáng được bơm lên máy rót tốc độ cao để đóng gói bao bì và dán
nhãn tự động.

 Máy móc thiết bị.

Danh mục đầu tư máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị

Máy thổi chai tự
động
Máy xúc rửa chai


Quy
cách,
công
suất
33
Kw

Chức năng

Nhà cung
cấp

Thổi
Công ty
phồng chai TNHH
xuất nhập
Làm sạch
khẩu sao

Số
lượng

Đơn giá
(đ)

Ghi
chú

02


30.000.00
0

Mu
a

02

25.000.00

Mu


chai
Máy tiệt trùng

Bắc Á

0

a

20Kw Diệt khuẩn
cho chai

01

40.000.00
0


Máy chiết rót tự
động

2500- Tự động
3000 rót nước
chai/h vào chai

02

40.000.00
0

Mu
a

Hệ thống máy
đóng nắp chai

1500- Tự động
2000 đóng iết
chai/h nắp chai

01

50.000.00
0

Mu
a


Bảng tính khấu hao tài sản cố định.
TSCĐ

Nguyên giá

Thời
gian SD

Gía trị còn
lại

Khấu hao ( năm )

 Yếu tố đầu vào.
a) Thành phần chính trong nước khoáng:

• Canxi: Giúp cho xương cứng, răng tốt và cơ bắp khỏe mạnh.
• Magiê: Tham gia vào nhiều phản ứng xúc tác và kích thích cơ thần kinh.
• Kali: Duy trì sự cân bằng độ pH và cần thiết cho các phản ứng hóa học cung cấp năng lượng
bên trong cơ thể.
• Natri: Duy trì sự cân bằng lượng chất lỏng của cơ thể và giúp cho sự vận động của hệ thần
kinh.
• Acid Silic: Giúp cho hệ thần kinh vận động tốt hơn.
• Bicarbonat: Giảm độ acid trong dạ dày.


×