Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phân tích khả năng thanh toán tại công ty TNHH MTV đường bộ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.46 KB, 84 trang )

1

1

MỤC LỤC


2

2

DANH MỤC BẢNG


3

3

Số bảng
Bảng A
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4

Tên Bảng
Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của
công ty giai đoạn 2013 – 2015
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số hoạt động dài hạn


Dòng tiền thu-chi

Trang
39
43
49
52
57,58


4

4

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cầp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nước ta đang bước vào giai đoạn mở cửa để hội nhập, do đó sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này không
chỉ diến ra với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ngay cả những doanh nghiệp có
quy mô lớn,cơ cấu vốn ổn định cũng gặp không ít khó khăn.Đặc biệt trong giai
đoạn gần đây thì Việt Nam là một trong các nước thành viên của Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương viết tắt là TPP.Điều nàu càng đỏi hỏi một
nước đang phát triển như nước ta không ngừng đổi mới mình,nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ của chính công ty
mình,từ đó mới góp phần giảm thiểu khó khăn do qua trình hội nhập gây ra.Mà
muốn tháo gỡ khó khăn,đổi mới bản thân và khẳng định vị thế trên trường quốc
tế thì các doanh nghiệp trong nước cần cải tiến liên tục,học hỏi kinh nghiệm từ
các nước dẫn đầu,các tập đoàn lớn.Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp muốn

tồn tại và phát triển đòi hỏi nguồn vốn kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Vì
vậy mà vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến quà trình thu chi tất toán nguồn vốn trong
doanh nghiệp.Đồng thời đưa ra các biện pháp hoạch định cụ thể để từ đó nâng
cao kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán qua từng
kì, cũng như đánh giá tình hình tiêu thụ, nguyên vật liệu, vốn, sử dụng lao động,
tình hình giá thành... Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ đề ra những biện pháp đúng
đắn nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả nguồn vốn và sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý nhất để đảm bảo các công cụ tài chính luôn luôn ổn định
Trong bối cảnh đó, việc phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Khả năng thanh toán là
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh
nghiệp, nó phản ánh cái đạt được và chưa đạt được trong một chu kì sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn phải nắm bắt tình hình
thực tế, từ đó tiến hành phân tích các hoạt động của mình, để đánh giá công việc
kinh doanh đạt được chỉ tiêu đề ra hay chưa? Từ đó đưa ra những quyết định tối


5

5

ưu nhất để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và có một chiến
lược phát triển dài hạn trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng từ việc phân tích khả năng thanh toán
trong doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “ Phân tích khả năng thanh toán tại
công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng”
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài “Phân tích khả năng thanh toán tại công ty….” không còn là một đề
tài mới hay xa lạ đối với các sinh viên kinh tế nói chung,khối ngành tài chính

nói riêng. Các bài tiểu luận,bài tập lớn,luận án,luận văn… đã từng đề cập và đưa
ra khá nhiều.Tuy nhiên thì mỗi đề tài nghiên cứu,mỗi một sinh viên hoặc các tác
giả khác như thạc sĩ,tiến sĩ… thì lại tìm hiểu và trình bày theo từng cách và
phương hướng khác nhau.Hầu hết các bài đề tài đều phân tích khả năng thanh
toán qua nợ ngắn hạn và nợ dài hạn,thực trạng và các giải pháp.
3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm về mặt lý
luận về tổ chức công tác thanh toán trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quá
trình hoạt động tiêu thụ hàng hóa từ thực tế của công ty và công tác thanh toán
về tiêu thụ và xác định cơ cấu nguồn vốn cuối kỳ, từ đó thấy được cách hạch
toán, phân bổ chi phí nhằm rút ra những kinh nghiệm thực tế và đưa ra các biện
pháp hoàn thiện công tác thanh toán tại công ty, loại bỏ các chi phí bất hợp lý
khắc phục kịp thời những yếu tố yếu kém. Từ đó rút ra được những ưu nhược
điểm của công ty và rút ra những kinh nghiệm.


-

Mục tiêu cụ thể
Phân tích chung khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2013-2015

-

nhằm hiểu biết sơ lược về những kết quả mà công ty đã đạt được.
Phân tích tình hình biến động khả năng thanh toán ngắn hạn,dài hạn của công ty
trong giai đoạn 2013-2015, qua đó làm cơ sở để đánh giá hiệu qủa hoạt động
kinh doanh của công ty.



6
-

6

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty nhằm biết
rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố và nhân tố nào tác động nhiều, nhân tố nào tác

-

động ít đến khả năng thanh toán của công ty.
Tìm ra những mặt hạn chế hiện có của công ty, trên cơ sỏ đó đề ra giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao khả năng thanh toán của công ty trong hiện tại và
tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:




Đối tượng: khả năng thanh toán
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH
MTV Đường bộ Hải Phòng – Địa chỉ: Số 77 Nguyễn Đức Cảnh, phường An
Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

-

Thời gian nghiên cứu:

+ Thời gian thực hiện đề tài trong khoảng thời gian ngắn, bắt đầu từ ngày
27/3/2016 đến ngày 27/5/2016
+ Các số liệu của đề tài trong giai đoạn 2013- 2015
5. Phương pháp nghiên cứu:







Phương pháp thu thập sồ liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp cân đối



Phương pháp so sánh:

-

Mục đích: thông qua so sánh cho phép xác định được sự biến động chung của
chỉ tiêu phân tích để từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ
ảnh hưởng các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích. So sánh là phương pháp được
sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của các chỉ
tiêu phân tích.

-


Điều kiện áp dụng:

+

Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu để so sánh.

+

Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu: khi so sánh cần
lựa chọn hoặc tính lại các trị số của các chỉ tiêu theo 1 phương pháp thống nhất.


7

7

+

Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu.

-

Nội dung phương pháp:

+

Xác định gốc so sánh: tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so
sánh thích hợp.


+

Các kỹ thuật so sánh:
. So sánh thực tế với kế hoạch
. Kết quả so sánh biểu hiện quy mô hoàn thành kế hoạch là lớn hay nhỏ.
. Thước đo
. Có thể tính được bằng số % hoặc số lần.
. Số so sánh tương đối có thể dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với
nhau.
. Tiến hành so sánh số liệu của đơn vị này với số liệu của đơn vị khác.
. Kết quả của đơn vị thành viên với kết quả trung bình tổng thể.



Phương pháp thay thế liên hoàn:

-

Mục đích: Cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến
đối tượng phân tích. Vì vậy, đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh và
hạn chế những điểm yếu là rất cụ thể.

-

Điều kiện áp dụng : khi các nhân tố có mối quan hệ tích số, thương sô hoặc cả
tích và thương với chỉ tiêu phân tích.
+ Sắp xếp các nhân tố trong công thức theo 1 trình tự nhất định , nhân tố số
lượng xếp trước , chất lượng xếp sau. Nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố
số lượng chủ yêu xếp trước, thứ xếp sau.




Phương pháp chênh lệch

-

Mục đích: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố.

-

Điều kiện áp dụng : các nhân tố phải có mối quan hệ tích số đối với các chỉ tiêu
phân tích.

-

Nội dung phương pháp : phương pháp số chênh lệch là 1 dạng rút gọn (đơn
giản) của phương pháp thay thế liên hoàn, việc thay thế để xác định ảnh hưởng
của từng nhân tố được thực hiện tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn.
Nhân tố đứng trước được thay thế trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau.


8

8



Phương pháp cân đối

-


Mục đích: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

-

Điều kiên áp dụng : khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ dạng đại số đối
với chỉ tiêu phân tích.
6.Những đóng góp mới của khóa luận
Căn cứ vào các bài khóa luận của các sinh viên khối ngành kinh tế đặc biệt
là chuyên ngành tài chính doanh nghiệp thì bài khóa luận sẽ dựa trên những cái
đã có để tìm ra những điểm mới.Về cơ nảm khi phân tích khả năng thanh toán sẽ
thông qua các báo cáo tài chính như:bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả kinh
doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh tài chính để xem xét khả năng
thanh toán của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Dựa trên những số liệu thực tế
có sẵn tại công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng bài khóa luận sẽ có những
nhận định đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình nguồn tài chính,cơ cấu tài
chính cũng như khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2013-2015.
Qua đó bài khóa luận cũng sẽ đưa ra những phương hướng cụ thể trong tương
lai đồng thời đưa ra những giải pháp khoa học,hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài
hạn cho công ty.
7.Kết cấu của bài khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu và danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận chia ra thành 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Chương2: Thực trạng khả năng thanh toán tại công ty TNHH MTV Đường
bộ Hải Phòng
Chương 3 :Một số biện pháp cải thiện khả năng thanh toán của công ty
TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG

DOANH NGHIỆP
1.1

.Khái quát về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp


9

9

1.1.1 Khái niệm và mục tiêu phân tích về khả năng thanh toán
1.1.1.1.Khái niệm
Khả năng thanh toán nói chung là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực
hiện các khoản phải thu, các khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân
hàng, của ngân sách nhà nước trong một thời kì nhất định.
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán trong doanh nghiệp là năng lực
tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
cho các cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Nói cách khác, khả
năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh nghiệp thành tiền
để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn phù hợp.[mục
4.3.phân tích khả năng thanh toán-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệpHọc viện tài chính,trang 244]
Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi
hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource).
Investopedia định nghĩa khả năng thanh toán “là khả năng đáp ứng các chi tiêu
cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển”.
[mục 1.khả năng thanh toán-trang web timtailieu.vn,trang3,4]
+ Cân bằng tài chính (financial equilibrium) có thể được xác định từ các
luồng tài chính. Mọi luồng tài chính đều làm tăng hay giảm số tiền trong quỹ.
Cân bằng tài chính đạt được tại thời điểm tiền mặt và các tài sản có tính thanh
khoản như tiền mặt (gọi tắt là tiền mặt) vẫn “dương” sau khi đã đủ bù trả cho tất

cả các khoản nợ đến hạn. Ba luồng tài chính chủ yếu quyết định cân bằng tài
chính bao gồm:
•Chi phí đầu tư, chủ yếu là chi phí tạo vốn cho sản xuất,
•Số dư từ các hoạt động tài chính (vay, cho vay, hoàn trả),
•Thặng dư từ sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, phải tính thêm:
∙ Biến đổi tài sản có (kho và các khoản phải thu) và các khoản phải trả,
∙Chi phí phân bổ giá trị thặng dư cho nhà nước, cho người lao động và cho
các cổ đông.


10

10

∙ Các khoản nợ ngắn hạn, chủ yếu là tín dụng ngân hàng khi giá trị quỹ
không đủ để duy trì cân bằng, tức là đảm bảo khả năng thanh toán các khoản chi
bắt buộc.
*Ngân quỹ được coi là “dương” nếu lớn hơn giá trị nợ và lớn hơn 0 (>0).
Đây là một công cụ điều chỉnh các luồng thu và chi trong ngắn hạn. Sự mất cân
bằng giữa tài sản có (actifs) và nguồn lực sẵn có tạo ra nhu cầu về tiền cần đáp
ứng.
Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng thanh toán thì toà án tuyên bố
phá sản, vỡ nợ.
1.1.1.2.Mục tiêu phân tích
Đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp,từ
đó có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,thấy được tiềm năng
cũng như nguy cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả của doanh nghiệp để có
biện pháp quản lý kịp thời.
Hơn thế nữa từ những nhận định,đánh giá tình hình về khả năng thanh toán

tại công ty TNHH MTV Đường bộ Hải Phòng sẽ có những cái nhìn mới,cái nhìn
tổng quát về khía cạnh tài chính của doanh nghiệp nói chung.
1.1.2. Phân loại
Khả năng thanh toán bao gồm:
-Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn dùng
để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho…
[mục 5.2.phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn-giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp-học viện ngân hàng,trang 202-203]
-Khả năng thanh toán nợ dài hạn: khả năng thanh toán nợ dài hạn dùng để
đo lường khả năng trả các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như nợ gốc vay
dài hạn, lãi vay.Hay nói cách khác,khả năng thanh toán nợ dài hạn là đánh giá
mức độ rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp phải gánh chịu [mục 5.3.phân tích


11

11

khả năng thanh toán nợ dài hạn-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệphọc viện ngân hàng,trang 207]
1.1.3. Vai trò của khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán được coi như thước đo xác định “sức khỏe” của doanh
nghiệp
+Phải luôn duy trì khả năng thanh toán theo luật định
Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 có quy đinh:Các doanh nghiệp tự do
kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.Nghĩa là khi doanh
nghiệp bắt đầu thành lập cho đến khi đi vào hoạt động thì ngành nghề kinh
doanh phải tuân thủ theo pháp luật. Trong quá trình kinh doanh các dòng tiền thu
về hay chi ra đều đảm bảo không phi pháp.
+Phải cân bằng giữa biên khả năng thanh toán và lợi nhuận

Kinh doanh là phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, nhưng đối với các
doanh nghiệp thì ngoài việc tăng về lợi nhuận, còn phải đặt mục tiêu đảm bảo và
duy trì được biên khả năng thanh toán đối với các hợp đồng bảo hiểm đã cấp.
Khi biên khả năng thanh toán được duy trì tốt thì đó chính là thước đo, là cơ sở
để thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
+Có tác động đến nền kinh tế
Các khoản thanh toán liên quan đến các dòng tiền ra dòng tiền vào có tác
động khá nhiều tới nền kinh tế bởi lẽ nó ảnh hưởng đến sự lưu thông của dòng
tiền.Do vậy các doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng thanh toán tại công ty của
mình.
1.2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
1.2.1. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1.2.1.1. Khái niệm
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền
mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho…[ mục 5.2.phân tích khả năng thanh
toán ngắn hạn-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-học viện ngân
hàng,trang 202-203]


12

12

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được định nghĩa là mối quan hệ giữa
toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn.
1.2.1.2. Vai trò
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình
tài chính của công ty. Nếu các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn thấp, kéo dài thường kéo theo rủi ro tài chính và có thể dẫn đến phá sản.

1.2.1.3. Chỉ tiêu phân tích
a) Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
*Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao
nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có.(tài sản có khả năng chuyển
đổi thành tiền trong 1 năm hoặc trong 1 chu kì sản xuất)
Chỉ tiêu này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng
lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành
được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn.Hay nói cách khác nếu hệ số này
thấp sẽ thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu và
cũng là dấu hiệu báo cho thấy những dấu hiệu mạo hiểm về tài chính vì mất cân
bằng tài chính, công ty đã dùng một phần nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn .[mục
4.3.phân tích khả năng thanh toán-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệpHọc viện tài chính,trang 245]
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem là
tốt nếu tài sản ngắn hạn dịch chuyển theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
dịch chuyển theo xu hướng giảm xuống, hoặc đều dịch chuyển theo xu hướng
cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn, hoặc đều dịch chuyển theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, ở đây
xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình
hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.


13

13

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ

không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho lớn
(tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn
kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng lớn.
+ Tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu
quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời.Và khi đó, khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn như
tiền trả trước cho người bán, hoặc được hình thành từ nợ khác (như các khoản
ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.Chính vì thế
có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng nợ dài hạn và nợ khác
lớn.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt.Tính hợp lý của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao
và ngược lại.
/>O.aspx
b) Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng công ty có thể thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền nhanh nhất. Khả năng thanh toán nhanh
có công thức là:
Khả năng thanh toán nhanh =
*Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiều
đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay dùng để thanh toán nhanh.Đây là
chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không,chủ nợ thấy yên
tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng
nhanh và đảm bảo được hầu hết các khoản nợ ngắn hạn.Tuy nhiên không phải



14

14

khoản nợ nào cũng cần phải thanh toán ngay tại thời điểm phân tích.Và nếu có
những khoản nợ quá hạn,đến hạn thì chủ nợ quan tâm đến khả năng thanh toán
ngay tức thì những khoản nợ đến hạn .[mục 4.3.phân tích khả năng thanh toángiáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-Học viện tài chính,trang 245-246]
Thông thường, khả năng thanh toán nhanh sẽ được xác định căn cứ vào tài
sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho. Bởi vì, hàng tồn kho là tài sản khó chuyển
đổi thành tiền, nhất là hàng ứ đọng kém phẩm chất.
Khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì công ty sẽ đảm bảo khả
năng thanh toán nhanh. Còn khả năng thanh toán nhanh mà nhỏ hơn 0,5 thì
công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của
khả năng thanh toán nhanh còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán các món nợ phải thu.
c) Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời đo lường mức độ đáp ứng nhanh của
tài sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các
khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Khả năng thanh toán
tức thời có công thức như sau:
Khả năng thanh toán tức thời =
*Ý nghĩa:chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán bao
nhiêu lần nợ quá hạn,đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện
có,đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hàn kỉ luật thanh toán của doanh
nghiệp với chủ nợ. .[mục 4.3.phân tích khả năng thanh toán-giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp-Học viện tài chính,trang 246]
Khả năng thanh toán tức thời nhỏ hơn 1 thì lượng tiền của công ty dự trữ
quá ít ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời, phản ánh việc chấp hành kỷ
luật thanh toán với chủ nợ. Tuy nhiên, khả năng thanh toán tức thời cũng giống
với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, để kết luận

khả năng thanh toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cần xem xét đến
bản chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó.


15

15

So với các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khác như chỉ tiêukhả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, hay chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, thì chỉ
tiêu khả năng thanh toán tức thời đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản.
Hàng tồn kho bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm hàng tồn kho
có thể chuyển đổi nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
1.2.1.4. Phương pháp phân tích
Khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn sử dụng phương pháp so
sánh để tiến hành so sánh các chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa năm
nay và năm trước.

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015


Chênh lệch Chênh lệch
2014/2013 2015/2014
+/-

%

+/-

%


16

16

1.Tiền và các
khoản tương
đương tiền

Triệu
đồng

2.Hàng tồn kho

Triệu
đồng

3.TSNH


Triệu
đồng

4.Nợ NH

Triệu
đồng

5.Khả năng thanh
toán nợ NH

Lần

6.Khả năng thanh
toán nhanh

Lần

7.Khả năng thanh
toán tức thời

Lần

1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
1.2.2.1. Khái niệm
Khả năng thanh toán nợ dài hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ dài hạn của doanh nghiệp như nợ gốc vay dài hạn, lãi vay. Hay nói cách
khác,khả năng thanh toán nợ dài hạn là đánh giá mức độ rủi ro tài chính mà các
doanh nghiệp phải gánh chịu [mục 5.3.phân tích khả năng thanh toán nợ dài
hạn-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-học viện ngân hàng,trang 207]

Đứng dưới góc độ tài chính thì khả năng thanh toán nợ dài hạn được định
nghĩa là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển dài với nợ dài
hạn.
1.2.2.2. Vai trò
-Đánh giá được khả năng hoàn nợ dài hạn của doanh nghiệp
-Thấy được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
-Đánh giá được khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp


17

17

1.2.2.3. Chỉ tiêu phân tích
a) Khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay biểu thị mối quan hệ giữa lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT) với lãi vay phải trả.
Khả năng thanh toán lãi vay =
*Ý nghĩa: tương ứng một dồng lãi vay phải trả thì có bao nhiêu đồng EBIT
có thể dùng để thanh toán lãi vay.Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận
trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp
thanh toán bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và
đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp lành
mạnh.Ngược lại,chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng kém hiệu quả là nguyên nhân khiến tình hình tài chính bị đe
dọa.Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ,thu nhập
trong kỳ không đủ bù đắp chi phí,nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phải phá
sản.[mục 4.3.phân tích khả năng thanh toán-giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp-Học viện tài chính,trang 246]

Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay dùng để đánh giá khả năng đảm bảo
việc chi trả lãi vay đối với các khoản vay dài hạn và mức độ an toàn có thể chấp
nhận của người cấp tín dụng.
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, lợi nhuận được tạo ra được sử dụng để thanh toán lãi vay và tạo phần tích
lũy cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khi chỉ tiêu này lớn hơn 2 thì công ty được đánh giá là có khả năng đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản nợ dài hạn.Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 chứng
tỏ công ty sử dụng vốn không hiệu quả và công ty phải sử dụng hết vốn chủ sở
hữu để trả lãi vay.Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi
nhuận lâu dài của công ty và chỉ tiêu này có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khả năng thanh toán nợ dài hạn


18

18

Khả năng thanh toán nợ dài hạn =
*Ý nghĩa: Tương ứng một đồng nợ dài hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản dài
hạn có thể dùng để thanh toán
c) Một số chỉ tiêu phản ánh khác
* Hệ số nợ, hệ số tự tài trợ
+ Hệ số nợ: hệ số nợ biểu mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng
nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Hệ số nợ =
+ Hệ số tự tài trợ: hệ số tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn
chủ sở hữu với tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Hệ số tự tài trợ =

Hệ số nợ + hệ số tự tài trợ = 1.
[mục 2.2.phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh
nghiệp-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-học viện tài chính,trang
141-142]
Cả hai hệ số này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp, khi hệ số tự tài trợ cao (hệ số nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của
doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều
kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngoài. Ngược lại, khi hệ số
nợ càng cao cho thấy hoat động kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu
thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay ngày càng khó
khăn hơn, một khi mà hệ số nợ quá cao doanh nghiệp không đủ nguồn lực tài
chính để thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh
toán có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.
* Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác
họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, bởi vì
điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay.


19

19

Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu =
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo được bao nhiêu
đồng nợ.
*Hệ số nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ đảm bảo được bao

nhiêu đồng nợ dài hạn của doanh nghiệp.
*Hệ số tài trợ TSDH
Hệ số tài trợ TSDH =
Hệ số này cho biết cứ một dồng tài sản dài hạn sẽ được đảm bảo bởi bao
nhiêu dồng vốn chủ sở hữu.[mục 3.2.2.phân tích khái quát tình hình đầu tư của
doanh nghiệp-giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp-học viện tài
chính,trang185]
1.2.2.4. Phương pháp phân tích
Khi phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn sử dụng phương pháp so
sánh để tiến hành so sánh các chỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giữa năm
nay và năm trước.

Tên chỉ tiêu

1.TSDH
2.Nợ DH

Đơn

Năm

Năm

Năm

vị

2013

2014


2015

Triệu
đồng
Triệu

Chênh lệch Chênh lệch
2014/2013

2015/2014

+/-

+/-

%

%


20

20

đồng
3.Lãi vay phải trả

4.EBIT
5.Khả năng thanh

toán nợ DH
6.Khả năng thanh
toán lãi vay

Triệu
đồng
Triệu
đồng
Lần

Lần


21

21

1.2.3. Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.3.1. Mục tiêu phân tích
Một cách vắn tắt: Lưu chuyển tiền của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
kinh tế của doanh nghiệp với các bên có liên quan qua phương tiện giao
dịch,trao đổi thực tế bằng tiền
Một cách hình ảnh: Cơ thể sống của con người cần có khí huyết lưu thông doanh nghiệp hoạt động cần có dòng tiền lưu chuyển.Nếu đơn vị không tìm
được cách nào để khơi thông dòng lưu chuyển của tiền hoặc dòng tiền mất cân
đối trầm trọng không tìm cách thoát khỏi dòng tiền âm trong thời gian dài (dòng
tiền thu1.2.3.2. Chỉ tiêu phân tích
Khả năng chi trả bằng tiền =
*Ý nghĩa: Cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng dòng tiền thuần
tạo ra trong kỳ có thể hoàn trả được.Chỉ tiêu này phản ánh:Bằng dòng tiền thuần

tạo ra trong kỳ doanh nghiệp có thể hoàn trả được bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn
hạn bình quân.Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi
kỳ của doanh nghiệp thông qua sự chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền
chi ra..Nếu trong mỗi kỳ lưu chuyển tiền thuần dượng sẽ gia tăng thêm dự trữ
tiền cho kỳ sau,lượng tiền gia tăng này đủ đê hoàn trả tổng dư nợ ngắn hạn bình
quân tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất cao vả an toàn cho chủ
nợ,ngược lại nếu lưu chuyển tiền thuần âm sẽ gây khó khăn chbo doanh nghiệp
khi ứng phó với nhu cầu thanh toán ngắn hạn do lượng tiền dự trữ cuối kỳ suy
giảm,tình trạng lưu chuyển tiền thuần âm là dấu hiệu không tốt với khả năng
thanh toán[mục 4.3.phân tích khả năng thanh toán-giáo trình phân tích tìa
chính doanh nghiệp-học viện tài chính,trang 247]
1.2.3.3. Phương pháp phân tích
-So sánh kì này với kì trước và các kì trước để đánh giá xu hướng biến
động của dòng tiền lưu chuyển


22

22

-Xác định tác động của dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra trong từng loại
hoạt động đến dòng lưu chuyển tiền của toàn doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân
khiến cho dòng tiền lưu chuyển của doanh nghiệp âm hay dương. Cụ thể:
*Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương: Tức là tổng dòng tiền thu vào
đã lớn hơn tổng dòng tiền chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của doanh
nghiệp đang tăng trưởng.
*Lưu chuyển tiền thuần âm: Tức là tổng dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng
dòng tiền chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang bị giảm
sút, làm ảnh hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của doanh nghiệp.
Sự thay đổi của dòng lưu chuyển của toàn doanh nghiệp cũng như trong

từng loại hoạt động không những cho chúng ta thông tin về sức mạnh tài chính
thực sự của doanh nghiệp, những xét đoán tổng thể về các chính sách tài chính
lớn của doanh nghiệp như: chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư….mà còn
cung cấp tất cả những đánh giá về chiến lược quản trị bán hàng, quản trị sản xuất
Tên chỉ tiêu

Đơn
vị

1.Dòng
tiền Triệu
thuần từ HĐKD đồng
2.Dòng
tiền Triệu
thuần từ HĐĐT đồng
3. Dòng tiền Triệu
thuần từ HDTC
đồng
4 Tổng dòng tiền Triệu
thuần
đồng
5. Dòng tiền thu Triệu
từ HDKD
đồng
6.Dòng tiền thu Triệu
từ HDĐT
đồng

Năm
2013


Năm
2014

Năm
2015

Chênh lệch Chênh lệch
2014/2013 2015/2014
+/-

%

+/-

%


23

23

7.Dòng tiền thu Triệu
từ HDTC
đồng
8.Tổng dòng tiền Triệu
thu
đồng
9.Dòng tiền chi Triệu
từ HDKD

đồng
10.Dòng tiền chi Triệu
từ HDĐT
đồng
11.Dòng tiền chi Triệu
từ HDTC
đồng
12.Tổng
tiền chi

dòng Triệu
đồng

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3. 1.1Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp
Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp.
Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp.
Do vậy:
Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp. Do vậy hoạt
động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc.
• Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong
doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế
hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự
đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan. Ví dụ, nếu nhà quản trị Marketing
dự định tung ra thị trường một sản phẩm mới, anh ta phải thảo luận với các chức
năng khác xem có đủ nguồn tài chính, công nghệ, thiết bị, nhân lực ¼ để thực
hiện dự định đó không? Ngoài ra, còn có những cản trở do mâu thuẫn giữa các
nhà quản trị các chức năng khác nhau trong công ty. Nhà quản trị sản xuất thì
muốn duy trì lâu dài các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Nhà quản trị Marketing thì

thấy cần thiết phải đa dạng hoá sản phẩm cho các đoạn thị trường khác nhau.
Nhà quản trị tài
chính thì không muốn chi phí nhiều cho chiến dịch quảng cáo...
Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam
kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó
chính là công tác Marketing bên trong.


24

24

1.3.1.2 Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt
động. Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị¼ Nếu quá trình cung
cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ
của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy
doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với
các nhà cung cấp.
Đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm, có được nguồn nguyên liệu ổn định là yếu
tố tiên quyết cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo các nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn định, nhiều công ty đã có các chính sách xây dựng mối quan hệ
ổn định, hỗ trợ cho các nhà cung cấp.
Ai là các trung gian Marketing? Vai trò của họ như thế nào?
Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.
Các trung gian này rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế,
các doanh nghiệp có xu hướng thuê ngoài (Outsoursing) một số khâu khác nhau
trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết

kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết
lựa chọn các trung gian phù hợp và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung
gian.
Sau đây là các loại trung gian:
• Các đại lý bán buôn, bán lẻ, các đại lý phân phối độc quyền, các công ty vận
chuyển, kho vận.
• Họ giúp cho doanh nghiệp trong khâu phân phối hàng hoá, dịch vụ đến tay
người tiêu dùng cuối cùng nhanh chóng và hiệu quả.
• Các công ty tư vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, các đài, báo
chí, phát thanh, truyền hình.
• Họ giúp cho doanh nghiệp tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp.
Do vậy việc lựa chọn đối tác phù hợp là rất quan trọng.
• Các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty
bảo hiểm, Công ty kiểm toán.
• Họ hỗ trợ tài chính, giúp cho doanh nghiệp đề phòng rủi ro.
Có thể có các công ty lớn tự tổ chức lấy quá trình phân phối, tức là thực hiện
kênh phân phối trực tiếp mà không qua trung gian, hoặc tự tổ chức nghiên cứu
thị trường... Tuy nhiên, cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải nghĩ tới việc chuyên
môn hoá mọi hoạt động của mình. Do vậy, các trung gian Marketing có vai trò
rất quan trọng. Họ giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, triển khai nhanh chóng hoạt động kinh doanh, và mở rộng thị
trường.
1.3.1.3. Khách hàng


25

25


Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng.
Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Thường người ta có thể chia
thành 5 loại thị trường như sau:
• Thị trường người tiêu dùng
• Thị trường khách hàng doanh nghiệp
• Thị trường các nhà buôn trung gian
• Thị trường các cơ quan tổ chức Đảng, Nhà nước
• Thị trường quốc tế
Nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích và động cơ mua sắm của
các thị trường này là khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu riêng một
cách cẩn thận từng loại thị trường này. Vấn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ trong
phần phân đoạn thị trường ở chương sau.
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các
nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối
thủ.
a) Các loại cạnh tranh
Một công ty thường gặp phải sự cạnh tranh từ 3 nguồn khác nhau như sau:
• Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau của các sản phẩm cùng loại.
• Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế. Các loại sản phẩm khác nhau nhưng
có thể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng..
• Cạnh tranh giành túi tiền của khách hàng. Bất kỳ công ty nào cũng bị cạnh
tranh bởi các công ty khác đang nhằm vào giành lấy túi tiền của khách hàng,
trong khi túi tiền của họ thì có hạn. Với ngân sách chi tiêu có hạn, khách hàng
lại có nhiều nhu cầu khác nhau. Tất nhiên, họ sẽ có những kế hoạch chi tiêu nhất
định, và giành sự ưu tiên cho các nhu cầu thiết yếu hay cấp bách. Tuy nhiên,
bằng các chiến lược Marketing linh hoạt, công ty có thể cạnh tranh để giành lấy

sự ưu ái chi tiêu của khách hàng cho sản phẩm của mình.
b) Cấu trúc thị trường
Theo các nhà kinh tế học thì có 4 loại thị trường. Đó là: thị trường cạnh tranh
hoàn hảo; thị trường cạnh tranh độc quyền; thị trường độc quyền nhóm; và thị
trường độc quyền. Tuỳ vào mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp có cách ứng xử
khác nhau để cạnh tranh (xem Hình 3.3.). Người đọc có thể tìm hiểu chi tiết hơn
vấn đề này trong các giáo trình kinh tế vi mô.
1.3.1.5. Công chúng trực tiếp
Trong phần này, chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:
• Ai là công chúng trực tiếp của doanh nghiệp?
• Vai trò của họ đối với doanh nghiệp?


×