Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Phytase Trong Khẩu Phần Ăn Đến Hiệu Quả Sử Dụng Canxi, Phospho Và Sức Sản Xuất Của Gà BROILER ROSS 508

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 92 trang )

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ KIỀU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
PHYTASE TRONG KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG CANXI, PHOSPHO VÀ SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ BROILER ROSS 508
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ
PGS.TS. TRẦN THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2011


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào. Mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả

Nông Thị Kiều


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ,
PGS.TS Trần Thanh Vân - Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa
Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn
thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và
tinh thần để tôi yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Tác giả

Nông Thị Kiều



iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 3
1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn của gia cầm .......................................... 3
1.1.1.1. Chất khoáng ............................................................................. 3
1.1.1.2. Vai trò sinh học của canxi, phospho đối với cơ thể gia cầm ... 4
1.1.1.3. Quá trình hấp thu và trao đổi canxi, phospho ở gia cầm ......... 8
1.1.1.4. Chuyển hoá canxi và phospho ở gia cầm............................... 10
1.1.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hấp thu phospho .................. 11
1.1.2. Enzym phytase và ứng dụng enzym phytase trong chăn nuôi gia cầm ...... 11
1.1.2.1. Giới thiệu về enzym phytase .................................................. 11
1.1.2.2. Những hiểu biết về enzym phytase ........................................ 12
1.1.2.3. Thành phần của phytase trong tự nhiên ................................. 14
1.1.2.4. Những lưu ý khi lựa chọn và sử dụng men phytase .............. 17
1.1.3. Những lợi ích của việc sử dụng enzyme phytase.......................... 18
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ............... 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 21
1.2.2. Các nghiên cứu bổ sung enzym phytase cho gia cầm................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............ 26
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 26



iv

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 26
2.3.1. Nội dung thí nghiệm ..................................................................... 26
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ......... 32
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ........................... 36
3.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase đến khả năng sinh trưởng
của gà thí nghiệm ................................................................................ 37
3.2.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức
Ca, P khác nhau đến sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm ............ 37
3.2.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức Ca,
P khác nhau đến sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm.................... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần có các mức
Ca, P khác nhau đến sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm........... 42
3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase đến khả năng sử dụng và
chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm ................................................... 43
3.3.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn thức ăn
cho tăng khối lượng (kg) .............................................................. 43
3.3.2. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng (g/kg) ................................. 45
3.3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase đến tiêu tốn năng lượng
trao đổi cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ........................... 46
3.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase đến chỉ số sản xuất của gà
thí nghiệm (PI) .................................................................................... 48
3.5. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase đến năng suất thịt ..................... 49
3.6. Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase đến kết quả khoáng hoá xương
của gà thí nghiệm.................................................................................. 52



v

3.7. Tỷ lệ tiêu hóa ca, p của gà thí nghiệm ..................................................... 56
3.7.1. Ảnh hưởng của phytase tới khả năng tiêu hoá phospho
của gà thí nghiệm ........................................................................ 56
3.7.2. Ảnh hưởng của phytase tới khả năng tiêu hoá canxi của gà
thí nghiệm ..................................................................................... 58
3.8. Sơ bộ hạch toán kinh tế ........................................................................ 61
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 62
4.1. Kết luận ................................................................................................ 62
4.2. Đề nghị ................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ......................................................................... 64
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI ........................................................ 64


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĂCVN

: Thức ăn cho vật nuôi

IP6

: Myo - inositol hexa dihydrogen phosphate

Ca

: Canxi


P

: Phospho

DCP

: Dicanxi phosphate

MCP

: Monocanxi phosphate

LB

: Luria broth

TACN

: Thức ăn chăn nuôi

NSP

: Chất xơ

NN - PTNT

: Nông nghiệp - Phát triển nông thôn

EPV


: Probiotic + đa enzyme

EV

: Đa enzyme tiêu hoá

SSF

: Allzyme SSF

ME

: Năng lượng trao đổi

N

: Nitơ

KP

: Khẩu phần

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

CP

: Protein thô


Pav

: Phospho dễ tiêu

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam



: Thức ăn

KL

: Khối lượng

PI

: Chỉ số sản xuất

TB TM

: Trung bình trống mái

VCK

: Vật chất khô



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................ 27
Bảng 2.2: Các nguyên liệu sử dụng phối trộn thức ăn của gà thí nghiệm ... 29
Bảng 2.3. Thành phần thức ăn của khẩu phần cơ sở ................................... 30
Bảng 2.4: Thành phần giá trị dinh dưỡng cho gà thí nghiệm ...................... 31
Bảng 2.5: Lịch sử dụng vắc-xin cho gà thí nghiệm ..................................... 32
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm ............................... 37
Bảng 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm ....................................... 38
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ..................................... 41
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .................................... 42
Bảng 3.5:

Tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm .... 44

Bảng 3.6:

Tiêu tốn protein cộng dồn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ..... 46

Bảng 3.7:

Tiêu tốn năng lượng cộng dồn/kg tăng khối lượng của gà
thí nghiệm .............................................................................................. 47

Bảng 3.8: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ............................................... 48
Bảng 3.9: Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi .................. 50
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của các mức Ca và phospho khẩu phần đến hàm
lượng khoáng tổng số, canxi và phospho trong xương ống
chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi ..................................... 54

Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêu hoá phospho toàn phần của gà thí nghiệm .................. 57
Bảng 3.12: Tỷ lệ tiêu hoá canxi toàn phần của gà thí nghiệm ....................... 60
Bảng 3.13: Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1kg khối lượng gà xuất bán ........... 61


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Hàm lượng khoáng tổng số, canxi và phospho trong xương
ống chân của gà thí nghiệm lúc 49 ngày tuổi .......................... 55
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tiêu hoá phospho toàn phần của gà thí nghiệm .............. 58
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ tiêu hoá canxi toàn phần của gà thí nghiệm ................... 59

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1:

Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi..................... 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công nghệ chế biến thức ăn cho động vật, muốn đưa khẩu phần
và hệ thống thức ăn vào sản xuất đồng bộ thì phải đảm bảo về cả kinh tế và an
toàn môi trường là yếu tố cần thiết. Trong dinh dưỡng cho động vật nói chung
và gia cầm nói riêng protein thức ăn đóng vai trò quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của vật nuôi. Thông thường nguồn protein thức ăn sử

dụng cho vật nuôi có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Tuy nhiên, khuynh
hướng hiện nay là giảm tỉ lệ sử dụng protein động vật và thay thế dần bằng
protein thực vật trong thức ăn cho vật nuôi (TĂCVN), ngoài tác động do giá
cả còn do tiến bộ khoa học kỹ thuật trong dinh dưỡng cho phép thay thế
protein động vật bằng các protein thực vật sẵn có, rẻ tiền nhưng không làm
thay đổi sức tăng trưởng của vật nuôi. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển
protein thực vật trong TĂCVN, vấn đề trở ngại lớn nhất là khả năng tiêu hoá
và hấp thụ các chất dinh dưỡng trong thức ăn chứa nhiều protein thực vật.
Các protein thực vật có chứa một số chất kháng dinh dưỡng ức chế
enzyme trypsin… ngăn cản khả năng tiêu hoá của động vật. Đặc biệt là
phospho ở dạng phytic acid có nhiều trong thực vật sẽ tạo ra một phức hệ
phytate khó tiêu hoá và hấp thu cho động vật. Hiện nay NRC (1994) [36] đã
đưa ra mức phospho tổng số và phospho dễ hấp thu cần thiết trong khẩu phần
cho gia cầm, tuy nhiên các sản phẩm này nếu không được gia cầm sử dụng
hết sẽ bài tiết ra 30-50% phospho vào trong phân thải gây ô nhiễm môi trường
(Theo Đỗ Hữu Phương, 2004 [1]).
Do đó việc giảm hàm lượng phospho trong khẩu phần nhưng vẫn đáp
ứng đủ nhu cầu của gia cầm, đồng thời giảm sự ô nhiễm môi trường do
phospho thải ra đã trở lên cần thiết và là vấn đề đang được quan tâm trong
những năm gần đây. NRC đã đưa ra những khuyến cáo hàm lượng phospho
tổng số và phospho dễ hấp thu trong khẩu phần cho gia cầm. Để đảm bảo mức


2

độ an toàn hơn thì hàm lượng phospho cũng cần được xem xét kỹ hơn. Xuất
phát từ yêu cầu đó chúng tôi tiến hành thí nghiệm thiết lập khẩu phần ăn cho
gia cầm để kiểm chứng các mức canxi và phospho mà NRC (1994) [36] đã
đưa ra đồng thời có bổ sung enzyme phytase trong khẩu phần để nghiên cứu
khả năng tiêu hóa và hấp thu canxi, phospho trong các khẩu phần thí

nghiệm. Với tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung
phytase trong khẩu phần ăn đến hiệu quả sử dụng canxi, phospho và
sức sản xuất của gà broiler Ross 508”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần đến khả
năng sinh trưởng của gà broiler Ross 508.
- Kiểm chứng hiệu quả sử dụng canxi, phospho khác nhau trong khẩu
phần ăn cho gà có và không có bổ sung enzym phytase.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Hiệu quả của việc bổ sung phytase trong khẩu phần tới năng suất
chăn nuôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ giảng dạy
và các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung phytase trong khẩu phần
tới hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất chăn nuôi.
- Góp phần đẩy mạnh chương trình phát triển chăn nuôi bền vững.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài có thể là hướng đi mới cho các
nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi và người chăn nuôi khi bổ sung enzyme
phytase cho động vật nói chung và gia cầm nói riêng, nhằm giảm nhu cầu
cung cấp phospho vô cơ và giảm thấp sự bài tiết phospho vào trong phân, từ
đó hạn chế được lượng phospho thải ra môi trường.


3

Chương 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Chất khoáng trong thức ăn của gia cầm
1.1.1.1. Chất khoáng
Chất khoáng tồn tại trong cơ thể sống một lượng tương đối nhỏ, nhưng
thiếu chúng thì quá trình trao đổi chất vẫn không thể thực hiện được. Có lẽ
rằng đối với những cơ thể sống đơn giản chất khoáng cũng đóng vai trò điều
hoà. Các quá trình tích luỹ và sản sinh năng lượng cũng như tổng hợp protit,
lipit, gluxit đều không thể thực hiện được nếu thiếu các hợp chất phospho
(ATP, ADP). Do đó quá trình tổng hợp ATP cần thiết phải xuất hiện ngay
trong giai đoạn đầu của sự sống.
Khi thiếu một phần chất khoáng, cơ thể muốn tồn tại được đã phải có
một sự thích ứng cao, còn khi thiếu hoàn toàn một chất khoáng nào đó động
vật và thực vật đều không thể sống được. Nhu cầu chất khoáng của cơ thể
động vật cũng chỉ nằm trong một giới hạn nhất định, thừa hoặc thiếu đều
không cần thiết, và trong quá trình thuần dưỡng gia súc, thiếu hoặc thừa chất
khoáng trong cơ thể đều là nguyên nhân thành bại của chăn nuôi.
Người ta đã chứng minh được vai trò không thể thiếu của hơn 40
nguyên tố khoáng đối với sự trao đổi chất của gia súc, gia cầm.
Dựa vào hàm lượng các nguyên tố khoáng có mặt trong cơ thể vật nuôi
hay khối lượng các nguyên tố khoáng mà cơ thể vật nuôi cần cung cấp hàng
ngày người ta chia ra thành 2 nhóm: Khoáng đa lượng và khoáng vi lượng.
- Khoáng đa lượng gồm: Ca, P, Mg, K, Na, Cl, S, chúng có thể chiếm từ
0,04 đến 1,5 % khối lượng VCK cơ thể.
- Khoáng vi lượng gồm: Fe, Cu, Co, Mn... Khoáng vi lượng thường nhỏ
hơn 50 mg/kg P.


4


Trong cơ thể vật nuôi các chất khoáng có những mối quan hệ tương
hỗ, đối kháng nhau và có mối quan hệ với các chất dinh dưỡng khác trong
quá trình tiêu hoá và hấp thu. Chất khoáng trong cơ thể thường ở dưới dạng
liên kết.
Chất khoáng con vật thu nhận hàng ngày tuỳ thuộc vào lượng thức ăn
tinh hay thức ăn xanh do con người cung cấp, tuy nhiên lượng khoáng mà
thức ăn có được lại phụ thuộc vào lượng khoáng trong đất, phụ thuộc vào mùa
vụ và từng loại cây trồng, sự thu nhận của vật nuôi cũng phụ thuộc vào từng
chất khoáng trong khẩu phần.
Tuy chất khoáng chiếm một tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhưng nó lại
có vai trò rất quan trọng như:
- Đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng hoá học trong tế bào.
- Cân bằng điện giải, cân bằng pH máu, duy trì áp suất thẩm thấu, duy
trì hoạt động của hệ thần kinh và thể dịch.
- Tham gia vào cấu trúc tế bào như Fe trong Hb, I, trong hocmon.
1.1.1.2. Vai trò sinh học của canxi, phospho đối với cơ thể gia cầm
* Vai trò sinh học của phospho đối với cơ thể gia cầm
Phospho là một chất khoáng có nhiều chức năng hơn bất kỳ chất
khoáng nào khác. Ngoài nhiệm vụ tạo xương, phospho còn có nhiệm vụ quan
trọng khác như tham gia vào liên kết cao năng của ATP trong quá trình tổng
hợp phospho lipit của màng tế bào, của tổ chức thần kinh và trong quá trình
tổng hợp protein và di truyền do ARN, ADN.
- Phospho trong thức ăn cho gia cầm
Phospho thường có nguồn gốc từ động vật và thực vật. Phospho ở dạng
động vật là phospho dễ tiêu và được cơ thể động vật tiêu hoá hấp thu triệt để.
Ngược lại phospho ở thực vật thường tồn tại dưới dạng khó tiêu hoá và hấp thu.
Hạt ngũ cốc, sữa, bột cá, bột thịt và bột xương là nguồn cung cấp phospho rất
tốt, trong khi đó cỏ khô và rơm rạ chứa rất ít phospho.



5

Phospho cũng có vấn đề khá quan trọng liên quan đến hiệu suất sử
dụng. Phần lớn phospho ở hạt ngũ cốc và nhất là cám gạo thường tồn tại ở
dạng phytate, là muối của acid phytic (este của hexa P của inositol). Acid
phytic kết hợp với Ca và Mg tạo thành muối không tan, gây ra hiện tượng khó
tiêu hóa và hấp thu phospho cho động vật đặc biệt là gia cầm.
- Acid phytic trong thức ăn
Theo Kies và cs (2001) [23]; Naher (2002) [33]; Viveros và cs (2000)
[58] Chế độ ăn của gia cầm được phối hợp chủ yếu bởi các nguyên liệu có
nguồn gốc từ thực vật, 2/3 phospho trong hạt ngũ cốc và hạt bị rằng buộc
trong cấu trúc của acid phytic và làm giảm khả năng tiêu hoá của gia cầm.
Acid phytic là myo - inositol hexadihydrogenphosphate (Tamin và cs,
2003 [53]) được tạo thành từ sáu nhóm phosphate mang điện tích âm, và bị
rằng buộc bởi 12 hydrogens trong vòng inositol, nó có thể liên kết với các
cation như Ca+, K+, Mg++, Zn+, Fe+ và Mn++ tạo nên phức hợp không tiêu hoá
và hấp thu được đối với con vật (Radcliffe (2002) [40]). Acid phytic có thể có
tác động tiêu cực đến sự hấp thu các chất khoáng (Morris (1986) [32];
Sebastian và cs, (1997) [48]) ghi nhận những tác động tiêu cực của acid
phytic đến sự hấp thụ của Zn, Fe, Cu, Mn và Ca. Bản thân phospho trong
phân tử phytate cũng không được giải phóng ra ngoài trong quá trình tiêu hoá
vì trong ruột của gia cầm không có enzym phytase.
Theo Thompson (1993) [54], acid phytic trong hạt có thể tương tác với
các chất dinh dưỡng khác trong đường tiêu hoá. Những tương tác này rất phức
tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đường tiêu hoá của từng loại động vật
khác nhau, độ pH của đường tiêu hoá và sự hiện diện của các loại thức ăn
khác nhau cũng gây ra sự cạnh tranh với acid phytic.
Cũng theo Thompson (1993) [54], phytate là một loại thuật ngữ sử dụng
đồng nghĩa với acid phytic. Phytate là một muối cation hỗn hợp của acid

phytic còn được gọi là IP6 (myo - inositol hexadihydrogen phosphate).


6

Phospho phytate trong thức ăn thực vật thường chiếm 50-70% phospho
tổng số, trong khi đó tỷ lệ tiêu hoá hấp thu của phospho phytate lại thấp,
phospho thải ra từ phân sẽ gây nguy cơ ô nhiễm đất và nước ngày càng cao.
- Ảnh hưởng của acid phytic đến hiệu quả sử dụng các chất dinh dưỡng.
Acid phytic làm giảm khả năng tiêu hóa protein vì acid phytic có khả
năng liên kết với protein ở trạng thái kiềm, acid, và pH trung tính (Anderson,
(1985) [7]). Tuy nhiên, sự tương tác giữa acid phytic và protein này sẽ dẫn
đến làm giảm khả năng hòa tan của protein và cuối cùng làm giảm khả năng
sử dụng protein (Cheryan, (1980) [10]). Ở pH thấp, acid phytic có điện tích
âm mạnh vì các nhóm phosphate phân ly không hoàn toàn, dưới điều kiện này
acid phytic có ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa tan protein vì liên kết ion của
các nhóm phosphate của acid phytic và các gốc acid amin bị ion hóa (lysine,
histidine, arginine). Trong môi trường có độ pH thấp, acid phytic có thể gắn
chặt với các protein thực vật, vì điểm đẳng điện của protein này nằm trong pH
4,0 - 5,0. Ở pH 6,0 - 8,0, acid phytic và protein thực vật đều có điện tích âm,
phức hợp acid phytic và protein vẫn được hình thành. Việc gắn kết này làm
giảm giá trị dinh dưỡng của protein thực vật (Vohra và cs, (2003) [59]).
Acid phytic cũng có thể ảnh hưởng đến sự tiêu hóa tinh bột thông qua sự
tương tác với enzym amylase (Kerovuo và cs, (2000) [22]). Tuy nhiên cũng có
nhiều ý kiến cho rằng acid phytic có thể ngăn chặn việc sử dụng chất béo bằng
cách ngăn ngừa sự hình thành của acid phytic thông qua việc sử dụng phytase
sẽ làm giảm mức độ nhũ hóa hình thành trong ruột từ đó tăng cường sử dụng
năng lượng có nguồn gốc từ chất béo (Ravindran và cs, (2001) [42]).
* Vai trò sinh học của canxi đối với cơ thể gia cầm
Phân bố: Khoảng 99 % Ca có trong xương và răng. Trong xương Ca và

P có tỷ lệ khá ổn định là 2:1. Ca ở dưới dạng tinh thể hydroxyapatit:


7

Ca còn có trong máu (chủ yếu trong huyết tương) với nồng độ 10 mg/dl
và ở 3 dạng: ion tự do (66 %), kết hợp protein (35 %) hoặc tạo phức hợp với
acid hữu cơ như citrat hay với acid vô cơ như photphat (5-7 %).
Chức năng: Chức năng chủ yếu nhất của Ca là thành phần cấu trúc của
xương. Bộ xương có cấu trúc rất phức tạp, thành phần vật chất khô của bộ xương
xấp xỉ như sau: chất khoáng chứa 460 g/kg, 360 g protein/kg và 180 g mỡ/kg.
Tuy nhiên hàm lượng này thay đổi tùy theo tuổi và tình trạng dinh dưỡng.
Ca và P là hai thành phần rất phong phú trong xương ở dưới dạng
hydroxy apatit 3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2 là những hợp chất rất cứng không tan
trong nước. Bộ xương chứa khoảng 360 g Ca/kg, 170 g P/kg và 10 g Mg/kg.
Thành phần hóa học của xương luôn biến động bởi vì một lượng lớn Ca và P
có thể được giải phóng vì cơ thể huy động, đặc biệt trong giai đoạn sản xuất
trứng mặc dù sự trao đổi Ca và P giữa bộ xương và mô mềm là một quá trình
liên tục. Sự huy động Ca được điều khiển bởi hoạt động của tuyến giáp trạng
(parathyroit). Trong khẩu phần thiếu Ca, tuyến giáp bị kích thích và hormon
được sản sinh ra Ca từ xương được huy động để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Bởi vì Ca và P kết hợp trong xương nên cả P cũng bị huy động và bài tiết ra
ngoài. Khi tuyến giáp trạng hoạt động quá mạnh, Ca của xương hoạt động quá
mức làm cho xương bị mỏng và tạo nên các lỗ hổng ở mô xương. Tuyến giáp
cũng đóng vai trò điều hòa quan trọng trong sự điều hòa số lượng Ca hấp thu
ở ruột non bởi ảnh hưởng của sự sản xuất 1,25 dihydroxycholecanxiferol, một
dẫn xuất của vitamin D có liên quan đến sự hình thành protein liên kết Ca.
Ca có tác dụng hoạt hóa nhiều enzym như lipaza, succinicdehydrogennaza,
adenosintriphosphataza và nhiều enzym proteolytic.
Ca điều hòa tính nhạy cảm (dễ bị kích thích) của thần kinh và cơ. Khi

nồng độ Ca giảm làm giảm tính nhạy cảm của các sợi thần kinh. Khi nồng độ
Ca cao hơn bình thường thì có tác dụng ngược lại và làm cho thần kinh và cơ
nhạy cảm quá mức.


8

Ngoài ra, Ca còn tham gia quá trình đông máu và làm đông vón cazein
trong sữa. Ca còn tham gia vào việc điều hòa áp suất thẩm thấu và cân bằng
acid-bazơ.
Triệu chứng thiếu Ca: Thức ăn thiếu Ca ở động vật non: Ca không đủ
để tạo tổ chức xương đưa đến bệnh còi xương (Rickets - xương cong vẹo,
khớp to, què và cứng).
Thức ăn thiếu Ca ở động vật trưởng thành: Ca ở xương bị huy động mà
không được thay thế tạo nên tình trạng gọi là nhão (xốp) xương
(Osteomalacia - xương yếu dễ gãy; ở gà đẻ: mỏ và xương trở nên xốp, chân
cong, vỏ trứng mỏng và đẻ ít). Các triệu chứng còi và xốp xương không chỉ là
dấu hiệu do thiếu Ca mà có thể còn do thiếu P hoặc thiếu vitamin D.
Nguồn canxi: Sữa, lá cây bộ đậu chứa nhiều Ca, trong khi đó hạt cốc
và cây lấy củ rất nghèo Ca. Trong các sản phẩm động vật: xương, bột cá, thịt,
máu… rất giàu Ca. Nếu sử dụng đá Canxi photphát thì phải loại ngay fluorin,
nếu không có thể bị ngộ độc. Nếu khẩu phần của gia súc dạ dày đơn chứa
nhiều mỡ thì hình thành xà phòng Ca-acid béo làm giảm hấp thu Ca.
1.1.1.3. Quá trình hấp thu và trao đổi canxi, phospho ở gia cầm
Xác định tỷ lệ hấp thu một chất khoáng nào đó rất khó vì nó được bài
tiết qua ống tiêu hoá một lượng khá lớn. Trong ống dạ dày - ruột chứa một
hỗn hợp chất khoáng cả nội sinh lẫn ngoại sinh. Sự bài tiết chất khoáng thậm
chí không ổn định và tỷ lệ của những thành phần khoáng riêng rẽ cũng không
rõ ràng. Ống dạ dày - ruột tham gia tích cực trong sự trao đổi chất của cơ thể.
Có rất nhiều nghiên cứu về sự biến đổi lượng chất khoáng trong ống tiêu hoá

của động vật, các nghiên cứu cho thấy:
Các chất khoáng nói chung và canxi, phospho nói riêng được hấp thu
trên toàn bộ chiều dài của ruột non, diều, dạ dày và ruột già hấp thu không
đáng kể. Sự hấp thu này do sự vận chuyển tích cực của các chất lỏng trong cơ
thể (hemostasis).


9

Muối khoáng được hấp thu dưới dạng các ion hoà tan trong nước,
những ion có hoá trị thấp thì hấp thu lớn hơn các ion có hoá trị cao. Thứ tự về
tốc độ hấp thu giữa các muối là Clorua > muối bicacbonat > muối sunphat >
muối photphat.
Ca thức ăn được hấp thu chủ yếu qua tá tràng và không tràng bằng cả
hai con đường bị động (khuyếch tán) và chủ động (năng lượng làm chất
mang). Vitamin D protein cũng là chất mang quan trọng trong hấp thu Ca chủ
động. Khi tăng hàm lượng Ca trong khẩu phần làm giảm tỷ lệ hấp thu Ca.
Một vài acid amin (Lysin) kích thích sự hấp thu Ca nhưng acid phytic và
oxalic thì làm giảm hấp thu Ca do hình thành các phức hợp không tan
Ca-oxalat và Ca-phytat.
Muối canxi được hấp thu nhờ tạo phức chất hoà tan với acid mật. Sự
hấp thu canxi chủ yếu ở ruột non, tuy nhiên sự hấp thu canxi ở tá tràng cao
hơn ở ruột non và manh tràng của ruột non. Nguyên tố canxi vận chuyển qua
tá tràng rất nhanh, nhưng lưu giữ lại ở ruột non lâu hơn. Các nghiên cứu cho
thấy rằng khi hấp thu canxi hàm lượng muối mật và vitamin D3 tăng lên.
Phospho sau khi vào hệ tiêu hoá được hấp thu chủ yếu ở ruột non.
Phospho được hấp thu dưới dạng hợp chất vô cơ, với dạng hợp chất hữu cơ
thì phospho phải được tách ra mới có thể hấp thu được. Tốc độ hấp thu
phospho phụ thuộc vào tốc độ phân giải của các hợp chất phospho.
Đường hấp thu các chất khoáng nói chung có 2 con đường đó là: đường

máu và đường bạch huyết. Đường máu hầu hết các sản phẩm phân giải
protein, lipit, glucid, muối khoáng và các vitamin B, C tan trong nước cùng
30% acid béo (những acid có dưới 12C) được hấp thu theo đường máu theo
tĩnh mạch gan. Sau khi chịu một quá trình tổng hợp, lọc thải, khử độc ở gan,
các chất dinh dưỡng đi ra theo tĩnh mạch trên gan để vào tĩnh mạch chủ rồi về
tâm thất phải để được tim phân phối đi khắp cơ thể. Bên cạnh đó con đường


10

hấp thu theo đường mạch huyết có khoảng 70% acid béo (những acid béo
mạch dài có trên 12C), toàn bộ những hạt mỡ nhũ tương và các vitamin tan
trong dầu mỡ (A,D,E,K) hấp thu qua thành ruột vào các mạch dưỡng chấp rồi
đổ nhập vào bể pecquet, theo ống dẫn bạch huyết ngực đi về tâm nhĩ phải để
hoà nhập vào dòng máu chung.
1.1.1.4. Chuyển hoá canxi và phospho ở gia cầm
- Sự điều hoà trao đổi canxi, phospho
Hai hormone có vai trò chủ yếu trong sự điều hoà trao đổi canxi và
phospho là parathyroxin của tuyến cận giáp trạng và thirocalcitonin của tuyến
giáp. Bên cạnh đó còn có vitamin D3 cũng đóng vai trò tích cực trong sự trao
đổi canxi, phospho.
- Cơ chế chuyển hoá: Khi nồng độ canxi huyết giảm, kích thích vào thụ
quan hoá học trong thành mạch máu, luồng xung động thần kinh truyền vào
vùng dưới đồi, lệnh truyền ra đi đến tuyến cận giáp kích thích bài tiết
parathyroxin, hormone này nhập theo dòng máu đến xương xúc tiến sự bào
mòn canxi từ xương đưa vào máu.
Khi nồng độ Ca huyết tăng, cũng theo cơ chế trên, luồng thần kinh đi
tới tuyến giáp kích thích bài tiết thyrocalcitonin, hormone này kích thích sự
lắng đọng Ca từ máu vào xương.
Tuy nhiên tác dụng của parathyroxin mạnh hơn so với thyrocalcitonin

nên khuynh hướng bào mòn Ca từ xương đưa vào máu mạnh hơn. Vì thế nồng
độ ổn định Ca huyết có giá trị sinh tồn hơn so với Ca xương, thiếu Ca xương
chỉ dẫn đến còi xương (ở động vật non) hoặc xốp xương (ở con trưởng thành)
chứ không gây chết. Song nếu thiếu Ca huyết sẽ dẫn đến co giật nguy hiểm.
Nhờ có vitamin D xúc tiến sự hấp thụ Ca từ ruột vào máu, nhờ đó giảm
bớt sự bào mòn Ca từ xương. Vitamin D3 còn có tác dụng điều hoà tỷ lệ Ca/P
huyết và xúc tác cho sự tổng hợp Ca3(PO4)2 để kiến tạo xương.


11

Sự bào mòn Ca từ tuỷ xương đưa vào máu càng tăng bao nhiêu thì sự
bài tiết làm mất P qua đường thận bấy nhiêu và ngược lại, do đó vitamin D3
có tác dụng gián tiếp tiết kiệm lượng P cho cơ thể.
Trong khẩu phần đủ Ca mà thiếu vitamin D3 thì con vật mắc chứng còi
xương hoặc xốp xương
1.1.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hấp thu phospho
Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự hấp thu P: Sự hấp thu P không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác mà bị ảnh hưởng chủ yếu bởi nguồn gốc P, tuổi vật
nuôi, hàm lượng P trong thức ăn.
Trong đất thường chứa P rất thấp nên làm hàm lượng P trong cây cũng
thấp, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. P trong cây thức ăn đã thấp
mà P trong hạt ngũ cốc lại ở dạng phospho phytate là chủ yếu, đó là muối của
acid phytic, rất khó tiêu, khó hấp thu cho lợn và gia cầm. Trong cám, khô dầu
lạc, đỗ tương, hạt cốc phospho phytate thường chiếm 50 % lượng P.
Đối với gia cầm thì khả năng hấp thu phospho phytate rất thấp, động vật
càng non thì khả năng hấp thu càng kém. Ở lợn và gia cầm cũng có enzym
phytae của vi sinh vật để phân giải về dạng dễ hấp thu nhưng không đáng kể.
1.1.2. Enzym phytase và ứng dụng enzym phytase trong chăn nuôi gia cầm
1.1.2.1. Giới thiệu về enzym phytase

Phytase là men tiêu hoá giúp giải phóng lượng phospho bị giữ trong các
phân tử phytate, không những bổ sung lượng phospho mà con vật có thể sử
dụng, giải phóng các nguyên tố vi lượng tạo phức với acid phytic (Zn2+, Fe2+)
giúp tăng cường các enzym tiêu hoá đặc biệt là protein và acid amin. Do đó
sử dụng men phytase không chỉ giúp làm giảm giá thành thức ăn, tăng năng
suất chăn nuôi, mà phytase còn có tác dụng làm giảm mùi hôi, giúp cải thiện
môi trường chăn nuôi.


12

1.1.2.2. Những hiểu biết về enzym phytase
Theo Cao Ngọc Điệp, (2010) [2] tổng hợp của kết quả của một số tác
giả nước ngoài cho thấy:
Phytate là một dạng phospho hữu cơ chiếm từ 1 đến 5 % của đậu hạt,
ngũ cốc, hột chứa dầu, phấn hoa và hạnh nhân (Cheryan, (1980) [10]); hầu hết
thực phẩm có nguồn gốc thực vật chứa từ 50% đến 80% phospho tổng số là
phytate (Harland và cs, (1995) [18]) và dĩ nhiên phytate chứa khoáng liên kết
với acid amin và protein.
Trong tự nhiên, acid phytic tồn tại chủ yếu trong các dạng muối phytate
dưới dạng phức hợp với các cation quan trọng cho dinh dưỡng như Ca2+, Zn2+
và Fe2+ và phytate chứa 14 - 25% phospho, 1,2 - 2% canxi, 1 - 2% kẽm và sắt.
Lượng phytate cao nhất trong các loại ngũ cốc, bắp (0,83 - 2,22%) và trong
các loại hạt đậu (5,92 - 9,15%) (Reddy và cs, (1989) [43]).
Phytate làm giảm khả năng tiêu hóa protein, tinh bột và lipit vì phytate
tạo phức với protein làm protein kém tan và kháng lại được sự phân giải
protein. Acid phytic có thể ảnh hưởng đến sự tiêu hóa tinh bột thông qua sự
tương tác với enzym amylase (Kerovuo và cs, (2000) [22]). Ở pH thấp, acid
phytic có điện tích âm mạnh vì các nhóm phosphate phân ly không hoàn toàn.
Dưới điều kiện này, acid phytic có ảnh hưởng xấu đến khả năng hòa tan

protein vì liên kết ion của các nhóm phosphate của acid phytic và các gốc acid
amin bị ion hóa (lysine, histidine, arginine). Trong pH acid, acid phytic có thể
gắn chặt với các protein thực vật, vì điểm đẳng điện của protein này nằm trong
pH 4,0 - 5,0. Ở pH 6,0 - 8,0, acid phytic và protein thực vật đều có điện tích
âm, phức hợp acid phytic và protein vẫn được hình thành. Việc gắn kết này làm
giảm giá trị dinh dưỡng của protein thực vật (Vohra và cs, (2003) [59]).
Lợn và gia cầm không có enzym phytase để thủy phân và tiêu hóa
phytate trong đường tiêu hóa của chúng, do đó phần lớn phytate P được bài
tiết ra ngoài mà không hấp phụ. Phytate là nguồn P chủ yếu trong lúa mì, ngô,


13

khô dầu đỗ tương và có khoảng 75 % tổng P trong hạt cốc được đính trong
các phân tử phytate mà vật nuôi không sử dụng được. Thực tế, trong lúa mì và
lúa mạch cũng có phytase, nhưng phytase thực vật này bị vô hoạt trong quá
trình xử lý nhiệt, nhất là khi đạt nhiệt độ từ 800C trở lên.
Để đáp ứng đủ nhu cầu về P cho cơ thể lợn và gia cầm, trước đây người
ta phải bổ sung bằng những nguồn P vô cơ dễ tiêu (như mono - canxium
phosphate, di - canxium phosphate, mono - sodiumphosphate) vào trong thức
ăn hỗn hợp để vật nuôi sinh trưởng và phát triển bình thường. Do đó, có một
lượng lớn P được bài tiết theo phân vật nuôi vào môi trường.
Mặt khác, các phosphate vô cơ có thể bị nhiễm fluorin và dư cặn kim
loại nặng ngay trong quá trình sản xuất. Những fluorin và dư cặn kim loại
nặng trong thực phẩm là độc hại cho vật nuôi và nguy hiểm cho con người.
Phytase cũng có thể giải phóng kẽm ra khỏi phytate. Kẽm tự do này ngăn
ngừa hấp thụ cadmium.
P cũng là nguồn chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng và P từ nguồn
phân chuồng hoặc phân hóa học có thể dùng bón cho cây trồng. Hơn nữa,
những phần tử P được gắn vào đất một cách bền vững với mức độ quá mức

rồi tích tụ trong đất. Nước tràn và đất xói mòn của những cánh đồng có nhiều
P có thể làm cho suối, sông và hồ chứa nhiều P. Trong những điều kiện như
vậy, P trở thành chất ô nhiễm môi trường nhiều hơn là giữ vai trò của một
chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Như vậy, bản thân vật nuôi dạ dày đơn không thể tự phân hủy phytate
nên cần có sự hỗ trợ của phytase. Phytase tự nhiên chủ yếu có trong lúa mì
hoặc phụ phẩm của lúa mì, nhưng hàm lượng thấp, nếu dùng phytase loại này
thì phải cung cấp một lượng thức ăn quá nhiều, gây mất cân đối về khẩu phần.
Vì vậy, người ta cung cấp phytase ngoại sinh (thường là dạng viên) để phân
hủy phytate in - vitro. Đối với lợn, phytase thủy phân phân tử acid phytic tại
dạ dày, còn với gia cầm thì quá trình này xảy ra trong diều.


14

Enzym phytase có thể làm tăng hấp thụ P trong cơ thể vật nuôi thêm
60% và được dùng như là chất bổ sung bắt buộc cho thức ăn chăn nuôi ở châu
Âu, Đông Nam Á, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan để giảm tác hại đến môi trường
do P từ phân súc vật thải ra.
Để lượng hóa hoạt tính của phytase, người ta dùng đơn vị phytase được
biểu thị bằng FTU; PU hoặc PTU tuỳ theo hãng sản xuất. Một đơn vị phytase
là "lượng phytase có thể giải phóng P vô cơ từ một dung dịch phytate sodium
5,1 mili - mol với tốc độ 1 micromol/phút ở pH 5,5 và ở nhiệt độ 370C".
1.1.2.3. Thành phần của phytase trong tự nhiên
* Phytase từ thực vật
Phytase có nhiều trong các loại ngũ cốc như lúa mì, bắp, lúa mạch, gạo,
và từ các loại đậu như đậu nành, đậu trắng,… Phytase cũng được tìm thấy
trong mù tạt, khoai tây, củ cải, rau diếp, rau bina, và phấn hoa huệ tây
(Dvorakova, 1998 [15]).
* Phytase từ động vật

Collum và Hart (1908) đã phát hiện thấy phytase từ thận và máu dê. Vì
phytate hoạt động như một nguyên tố kháng dưỡng trong cơ thể động vật nên
các nhà khoa học đã quan tâm và khảo sát hoạt động của phytase trong đường
tiêu hóa của nhiều loài động vật. Phytase được tìm thấy trong đường ruột
(Patwaradha (1937) [39]). Tuy nhiên, phytase trong hệ động vật không đóng
vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa phytate (Williams và cs, (1985) [61]).
Động vật nhai lại tiêu hóa được phytate nhờ hoạt động của phytase
được sản xuất bởi hệ vi sinh vật trong dạ cỏ. Lượng phosphate vô cơ giải
phóng ra nhờ hoạt động của phytase lên phytate được cả hệ vi sinh vật đường
ruột và vật chủ sử dụng (Kerovuo và cs, (2000) [22]).


15

* Phytase từ vi sinh vật
Những vi sinh vật sản xuất phytase có từ nhiều nguồn khác nhau như
đất (Cosgrove và cs, (1972) [11]; Richardson và cs, (1997) [44]), động vật dạ
cỏ (Lan và cs, (2002) [25]), nước biển (Kim và cs, 2002), hạt thực vật
(Nakano và cs, (2000) [34]), điều này cho thấy khả năng thủy phân của
phytase có thể được đóng góp một cách rộng rãi trong hệ sinh thái. Được biết
là những vi sinh vật sản xuất phytase bao gồm cả những vi khuẩn hiếu khí
như Pseudomonas spp (Richardson và cs, (1997) [44]); Bacillus subtilis
(Shimizu (1992) [49]) và Klebsiella spp (Greiner và cs, (1993) [17]), vi khuẩn
kị khí như Escherichia coli (Greiner và cs, (1993) [17]) và Mitsuokella spp
(Lan và cs, 2002 [25]), nấm như Aspergillus spp (Shimizu, 1992 [49]; Ullah,
1998 [56]) và Penicillum spp (Tseng và cs, (2000) [55]). Những vi khuẩn hiếu
khí như Pseudomonas, Arthrobacter, Staphylococcus và Bacillus thì được xác
nhận là có phytase có hoạt tính.
+ Vi khuẩn sản xuất phytase
Phytase có mặt rộng rãi trong thực vật, mô động vật và vi sinh vật kể

cả con người. Tuy nhiên, những nghiên cứu đã chỉ ra rằng phytase ở vi sinh
vật có ứng dụng nhiều nhất trong kỹ thuật sinh học. Mặc dù việc sản xuất
phytase thương mại đều chủ yếu tập trung ở nấm Aspergillus, những nghiên
cứu đã đề nghị rằng phytase của vi khuẩn có thể thay thế enzym phytase từ
nấm bởi vì mật độ tập trung cao và nét riêng biệt của chúng, độ bền với sự
thủy phân protein cao và hiệu quả xúc tác tốt nhất. Những vi khuẩn sản xuất
phytase có thể phân lập từ vùng cạn hoặc từ môi trường nước và phytase thì
có mặt rộng rãi trong nhiều loại vi khuẩn khác nhau, như Bacillus,
Enterbacteria, vi khuẩn kị khí ở dạ cỏ động vật nhai lại và ở Pseudomonas
(Jorquera và cs, 2008 [21]).


16

Đối với vi khuẩn, phytase được tổng hợp ở cả vi khuẩn gram dương (B.
subtilis) và gram âm (Aerobacter aerogegnes, E.coli, các chủng Pseudomonas,
Klebsiella). Phytase từ các vi khuẩn gram âm là các protein nội bào trong khi
phytase từ các vi khuẩn gram dương là các protein ngoại bào.
Theo kết quả nghiên cứu của Kerovuo và cs (2000) [22], 21 dòng từ
giống Bacillus được kiểm tra cho khả năng sản xuất enzym phytase trên
môi trường Luria broth (LB) và trong môi trường có bột bắp, không có
dòng nào sản xuất phytase trong môi trường LB. Tuy nhiên, trong môi
trường bột bắp thì có 2 dòng B. amyloliquefaciens và 1 dòng B. subtilis sản
xuất số lượng lớn phytase. Có 3 dòng thì có khả năng phóng thích lân vô cơ
trong môi trường là B. subtilis VTT E-68013, B. amyloliquefaciens VTT
E- 71015, B. amyloliquefaciens VTT E-90408 trong đó dòng B. subtilis VTT
E 68013 thì có hoạt tính phytase cao nhất.
+ Phytase từ vi nấm
Đối với nấm mốc, hầu hết các chủng nấm mốc đều thuộc các giống
Aspergillus, Penicillium, Mucor và Rhizoous (Liu và cs, (1998) [28]) và đều

sản xuất phytase nội bào có hoạt tính. A. niger được xem là loại nấm mốc sản
xuất phytase nấm có hoạt tính cao nhất. A. ficuum NRRL 3135 cũng sản xuất
phytase trong môi trường lên enzym rắn với cơ chất là bột canola (Vohra và
cs, (2003) [59]). Một số nhóm Aspergillus niger thì sản xuất phytase ngoại
bào mà chúng có thể cắt phospho từ Canxium phytate trong môi trường acid.
Được phân lập từ đất nhưng A. ficuum NRRL 3135 sản xuất hầu hết phytase
có hoạt tính trong môi trường tinh bột ngô. Việc sản xuất phytase bị ức chế
một cách mạnh mẽ bởi phosphate vô cơ và tỉ lệ C/P trong môi trường (Ware,
(1968) [60]).
Hơn 2.000 loài thì được phân lập từ 68 mẫu đất trong môi trường giàu
dinh dưỡng. Hoạt tính của phytase ngoại bào thì được tìm thấy trong một vài
nấm mốc khác nhau đã được kiểm tra trên môi trường (Ware, (1968) [60]).


×