Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Đến Năng Suất Và Chất Lượng Bắp Cải Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG BẮP CẢI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG BẮP CẢI TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thúy Hà

Thái Nguyên, năm 2013




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn
rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Lệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tốt nghiệp cao học tại xã
Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của nhà
trường, phòng Sau đại học, Khoa Nông học,các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè tôi đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thúy Hà người đã
tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo
Khoa Nông học, phòng Sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã giúp đỡ tôi rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn gia đình bác Dương Văn Dược, xóm
Cậy, xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, bạn bè, đồng nghiệp, người thân

cùng gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Lệ


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng


vii

Danh mục đồ thị

ix

MỞ ĐẦU

1

1.Đặt vấn đề

1

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

3

2.1. Mục đích

3

2.2. Yêu cầu

3

3. Ý nghĩa của đề tài

3


3.1. Ý nghĩa khoa học

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

4

1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam

7

1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới

7

1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rau trong nước

9

1.2.2.1. Các văn bản pháp luật


9

1.2.2.2. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam

10

1.2.2.3. Tình hình sản xuất rau tại Thái Nguyên

16

1.3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài:

17

1.3.1. Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón, thời gian bón 17
đến sinh trưởng, phát triển của cây rau và hàm lượng nitrat trong rau
1.3.2.. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thuốc BVTV
1.3.3.Tình hình nghiên cứu và sử dụng màng phủ nông nghiệp

19

1.4.Tiêu chuẩn về hàm lượng nitrat trong rau quả trên thế giới và Việt Nam. 20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22


iv

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.4.Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.3. Phương pháp phân tích.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu:
2.4.5. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt:
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu thời gian cách ly bón phân đạm phù hợp
đối với rau cải bắp vụ tại Thái Nguyên
3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất rau cải bắp
KK Cross tại Thái Nguyên
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng đạm đến thời gian giai đoạn sinh trưởng của
cải bắp KK Cross
3.2.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tốc độ ra lá ngoài của cải bắp KK
Cross
3.2.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng đường kính
tán của cải bắp KK Cross
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu bắp
3.2.5. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tình hình sâu bệnh hại chủ yếu
của cải bắp KK Cross
3.2.6. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của cải bắp KK Cross
3.27. Ảnh hưởng của hàm lượng đạm bón đến tồn dư hóa học
(NO3-) trong sản phẩm
3.2.8.Đánh giá hiệu quả kinh tế
3.3. Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến phòng trừ sâu hại


24
24
25
25
25
25
25
25
28
30
30
30
32
32
34
34
36
39
41
43
45
48
49


v

rau cải bắp vụ tại Thái Nguyên.
3.3.1. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV sau phun đến mật

độ sâu hại và đánh giá hiệu lực của loại thuốc BVTV trên cải bắp KK
Cross
3.3.2. Ảnh hưởng của loại thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của cải bắp KK Cross
3.3.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế
3.4. Ảnh hưởng của màng phủ nông nghiệp đến năng suất rau cải
bắp KK Cross tại Thái Nguyên
3.4.1. Ảnh hưởng của mảng phủ đến thời gian giai đoạn sinh trưởng của
cải bắp KK Cross
3.4.2. Ảnh hưởng của mảng phủ đến động thái ra lá ngoài của cải bắp KK
Cross
3.4.3. Ảnh hưởng của màng phủ đến tốc độ tăng trưởng đường kính tán của
cải bắp KK Cross
3.4.4. Ảnh hưởng của màng phủ đến một số chỉ tiêu bắp của cải bắp KK Cross
3.4.5. Ảnh hưởng của màng phủ đến tình hình sâu bệnh hại chủ yếu của cải
bắp KK Cross
3.4.6. Ảnh hưởng của màng phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cải bắp KK Cross
3.4.7. Ảnh hưởng của màng phủ đến tồn dư hóa học (NO3-) trong sản phẩm
3.4.8.Đánh giá hiệu quả kinh tế
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

50
50

53

56
57
57
58
60
62
63
65
67
67
69
69
69
71
74


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CT

:


Công thức

ĐC

:

Đối chứng

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

MPNN

:

Màng phủ nông nghiệp

TGST

:


Thời gian sinh trưởng

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

SBP

:

Sau bón phân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian cách ly bón phân đạm đến dư
lượng NO3- và năng suất rau cải bắp KK Cross tại Thái Nguyên
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các giai đoạn sinh
trưởng của cải bắp KK Cross
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến số lá ngoài của rau
cải Bảng 3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến đường kính tán lá
rau cải bắp KK Cross
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu bắp
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tình hình sâu hại
chủ yếu trên cây cải bắp
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cải bắp KK Cross

Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến kết quả phân tích
dư lượng NO3- vật trên cải bắp KK Cross
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cải bắp KK Cross
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV sau phun đến
mật độ sâu hại chính trên cải bắp KK Cross
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của một số loại thuốc BVTV sau
phun đế hiệu lực trừ sâu trên cải bắp KK Cross
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cải bắp KK Cross
Bảng 3.13. Sơ bộ hạch toán kinh tế
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mảng phủ đến các giai đoạn sinh
trưởng của cải bắp KK Cross
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của màng phủ đến số lá ngoài của rau cải
bắp KK Cross
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của màng phủ đến đường kính tán lá rau cải bắp
KK Cross

33
35
36
39
42
44
46
48
49
51
52
54

57
58
59
61


viii

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của màng phủ đến một số chỉ tiêu bắp
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của màng phủ đến tình hình sâu hại chủ
yếu trên cây cải bắp KK Cross
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của màng phủ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cải bắp KK Cross
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của màng phủ đến kết quả phân tích dư
lượng NO3- trên cải bắp
Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế

63
64
65
67
68


ix

DANH MỤC HÌNH
Đồ thị 3.1 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tốc độ ra lá ngoài

38


của cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.2: của Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tốc độ ra lá

38

ngoài của cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng

40

trưởng đường kính tán của cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng

40

trưởng đường kính tán của cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.5 . Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất lý thuyết

47

và năng suất thực thu của cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.6 . Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất lý thuyết

47

và năng suất thực thu của cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.7. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến năng suất lý thuyết và

55


năng suất thực thu cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.8. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến năng suất lý thuyết và

55

năng suất thực thu cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.9. Ảnh hưởng của màng phủ đến động thái ra lá ngoài của

60

cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.10. Ảnh hưởng của màng phủ đến động thái ra lá ngoài của

60

cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.11.Ảnh hưởng của màng phủ đến động thái tăng trưởng

62

đường kính tán của cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.12.Ảnh hưởng của màng phủ đến động thái tăng trưởng

62

đường kính tán của cải bắp KK CROSS vụ chính
Đồ thị 3.13 . Ảnh hưởng của màng phủ đến năng suất lý thuyết và

66


năng suất thực thu cải bắp KK CROSS vụ sớm
Đồ thị 3.14 . Ảnh hưởng của màng phủ đến năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu cải bắp KK CROSS vụ chính

66


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết trong đời sống hàng ngày và không
thể thay thế được, vì rau có vị trí quan trọng đối với sức khoẻ con người. Nó
là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản xuất của rau gấp 2 - 3 lần
so với cây lúa. Bên cạnh đó, rau còn có chu kỳ sinh trưởng ngắn, có thể gieo
trồng nhiều vụ trong một năm. Với nhu cầu sản xuất rau tăng nhanh, thì
những lo ngại về sự an toàn của sản phẩm rau cũng ngày càng tăng. Việc
nghiên cứu và phát triển sản xuất rau an toàn ở nước ta được phát động quan
tâm thực hiện từ giữa những năm 90 của thế kỷ trước. Tuy nhiên cho đến nay
kết quả vẫn còn hạn chế. Theo số liệu của Cục Trồng trọt (2010), năm 2009
diện tích rau trồng theo quy trình an toàn mới đạt 2% trung bình cả nước. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, song việc sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật và phân bón hóa học thiếu kiểm soát trong canh tác rau là yếu tố
quyết định [23].
An toàn thực phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng cho sức khoẻ con
người. Trung tâm quốc gia kiểm soát bệnh tật (National Centres for Diseas
Control) của Hoa Kỳ đã từng báo cáo vào năm 1999, đã có 76 triệu người ở
Hoa kỳ đã bị ngộ độc vì thức ăn, trong đó có 325.000 người nhập viện và
5.000 tử vong. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế (2006), trong khoảng

thời gian từ 2001 - 2005, đã có gần 23.000 người Việt Nam bị ngộ độc thức
ăn. Riêng năm 2005, đã có 144 vụ ngộ độc với 4.304 người nhập viện và 53
ca tử vong. Nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của ngộ độc phần lớn do vi
sinh vật (51,4%), có độc trong thức ăn (27,1%), hoá chất (8,3%) và 13,2%
không rõ nguyên nhân [16].
Theo báo cáo (2007) của Bộ Y tế trong những năm gần đây, mỗi năm
Việt Nam có khoảng 150.000 người bị bệnh ung thư (năm 2010: 216.000
người) và có tới 1 nửa (bằng dân số trung bình của 1 huyện) trong số đó bị chết


2

vì căn bệnh này. Một trong những nguyên nhân chính gây bệnh ung thư đó là
do thức ăn bị nhiễm độc (thuốc BVTV, NO3, Kim loại nặng….), trong đó có
rau quả [16].
Tại các vùng sản xuất rau tập trung, chuyên canh ven thành phố và khu
công nghiệp, do hệ số sử dụng ruộng đất cao, thời vụ rải đều nên trên đồng
ruộng hầu như có cây trồng quanh năm đã tạo ra nguồn thức ăn liên tục cho
các loại sâu hại do vậy khó tránh khỏi việc sử dụng thuốc thường xuyên.
Trung bình một chu kỳ trồng cải bắp ở Đà Lạt người nông dân phải phun từ
12-15 lần với lượng thuốc từ 4-5 kg/ha trong một vụ 75-90 ngày ( [31]. Ngoài
ra, nhiều nông dân còn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật độ độc cao để xử lý hạt
giống, sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, sử dụng liên tục một loại thuốc…
Bên cạnh tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat (NO3-) vượt
ngưỡng cho phép trong sản phẩm rau xanh là 2 nhân tố chủ yếu làm cho rau
mất an toàn, gây hại cho sức khỏe người sử dụng.
Như vậy, để giải bài toán cân đối giữa năng suất, ngoại hình sản phẩm
với việc tích lũy NO3- dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật cho rau xanh tại mỗi
vùng trồng nhất định đều cần tổ chức nghiên cứu để xác định ngưỡng hợp lý
cho canh tác an toàn và bền vững.

Cải bắp là loại rau thuộc nhóm cây họ hoa thập tự có diện tích gieo
trồng lớn nhất trong vụ chính ở nước ta nói chung và Thái Nguyên. Đây là
loại cây chịu tác động của nhiều loại sâu bệnh và rất mẫn cảm với phân bón
hóa học. Biện pháp kỹ thuật để cải bắp đạt được năng suất cao và đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm là mối quan tâm thường xuyên của người sản xuất và
cả người tiêu dùng.
Để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm cho cải bắp trồng tại Thái Nguyên , chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến năng
suất và chất lượng cải bắp tại Thái Nguyên”.


3

2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1.Mục đích
- Xác định liều lượng đạm và thời gian cách ly bón phân đạm đối với
rau cải bắp tại Thái Nguyên
- Xác định được loại thuốc bảo vệ thực vật thích hợp để trừ sâu hại rau
cải bắp tại Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của màng phủ đối với rau cải bắp tại Thái
Nguyên
2.2.Yêu cầu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển
- Đánh giá được khả năng chống chịu sâu bệnh hại
- Đánh giá được năng suất
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học
Xác định biện pháp kỹ thuật làm cơ sở để xây dựng quy trình canh tác

an toàn. Kết quả nghiên cứu góp phần làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng trừ sâu bênh hại... trên rau cải
bắp tại Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cải bắp theo hướng VietGAP
tại Thái Nguyên nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, mức độ an toàn vệ
sinh thực phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của kinh tế thế giới, nền nông nghiệp
cũng đang trên đà phát triển với hàng loạt các giống cây trồng mới được lai tạo,
chuyển gen…có năng suất cao phẩm chất tốt đang thay dần những giống cũ, bản
địa, cổ truyền năng suất thấp. Nhiều biện pháp thâm canh mới đang được áp
dụng vào sản xuất trên nhiều vùng sản xuất rộng lớn tạo ra sản phẩm năng suất,
chất lượng cao, có tính cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hướng tới
thị trường xuất khẩu. Theo các tiêu chí của thực hành nông nghiệp tốt (Good
Agricultural Practice - GAP) như: EUROGAP, ASEANGAP… việc sản xuất
rau an toàn (RAT) theo tiêu chuẩn GAP là một nhu cầu khách quan trong xu thế
hội nhập. Trong tình hình nước ta đã tham gia tổ chức thương mại thế giới
(WTO), khu vực thương mại tự do (AFTA) hàng rào thuế quan được thay thế
bởi các qui định về an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật. Sản phẩm nông
nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu là đòi hỏi khách quan. Do đó, việc
quy hoạch, xây dựng vùng sản xuất theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm là nhu
cầu cần thiết để kịp thời đáp ứng cho việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao cho thị trường trong nước và ra thị trường thế giới góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện nay.
Phân bón là dinh dưỡng không thể thiếu để cây trồng sinh trưởng và phát
triển thuận lợi. Song, cũng giống như các nhân tố đất, nước, thuốc BVTV, phân
bón luôn tiềm tàng, ẩn chứa rất nhiều nguy cơ ô nhiễm cho cây trồng đặc biệt là
cây rau. Đó là các nguy cơ ô nhiễm về sinh học (virus, vi khuẩn, nấm) và hóa
học (các nguyên tố kim loại nặng, hàm lượng nitơrat). Vì vậy, việc sử dụng phân
bón hợp lý và an toàn cho cây trồng nói chung, cây rau nói riêng là một việc làm
cần thiết, phục vụ cho sức khỏe con người. Trong hoạt động sản xuất nông


5

nghiệp phân bón là một trong những vật tư quan trọng và được sử dụng với một
lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây
trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Theo đánh
giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng
30-35% tổng sản lượng cây trồng. Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại
hoá chất nếu được sử dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được những ưu thế,
tác dụng đem lại sự mầu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống
con người, gia súc. Ngược lại nếu không được sử dụng đúng theo quy định, phân
bón lại chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản
xuất nông nghiệp và môi trường sống.
Lượng nitrat có thể tích lũy trong mỗi loại rau, phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó liều lượng phân đạm sử dụng cho cây trồng được đặc biệt quan tâm.
Sự có mặt của nitrat trong nông sản sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
và dư lượng nitrat trong mô thực vật vượt quá ngưỡng an toàn được xem như
một độc chất.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, người nông dân chỉ chú trọng
đến năng suất, thâm canh tăng vụ chạy theo lợi nhuận. Nên đã trồng rau theo
cách bón phân cho rau một cách bừa bãi, phun thuốc trừ sâu một cách không có

giới hạn, thậm chí là cả các loại thuốc không được phép sử dụng . Dẫn đến mỗi
năm có hàng nghìn ca ngộ độc thực phẩm, do sử dụng các sản phẩm rau tươi có
chứa dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật vượt xa mức độ cho phép.
Thực tế, việc hàng ngày ăn phải rau không đảm bảo tiêu chuẩn là mầm mống
gây nên nhiều căn bệnh nguy hiểm như ung thư, ngộ độc thần kinh, rối loạn
chức năng thận… . Thuốc bảo vệ thực vật cũng là một nhân tố gây mất ổn
định môi trường, nó gây ô nhiễm nguồn nước, đất, để lại dư lượng trên nông
sản phẩm gây độc cho người và nhiều loài động vật máu nóng. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, vấn đề bảo vệ môi trường được quan tâm hơn bao


6

giờ hết, nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật mới, trong đó nhiều thuốc trừ sâu
bệnh sinh học có hiệu quả cao, an toàn với môi trường được ra đời.
Màng phủ nông nghiệp ngày càng được sử dụng rộng rãi vì những lợi ích
của nó đối với nhiều loại cây trồng. Đối với những loại cây rau: cải bắp, mướp
đắng, dưa chuột, ớt, đậu đũa, côve … thì biện pháp sử dụng màng phủ nông
nghiệp là giải pháp tối ưu. Vì như vậy sẽ kiểm soát được độ ẩm trong đất. Mùa
mưa lượng nước mưa không trực tiếp rơi xuống mặt luống nên bộ rễ không bị
úng nước do thiếu oxy, mặt luống không bị trơ mòn làm trơ rễ. Đất tơi xốp suốt
vụ giúp duy trì độ ẩm đất ổn định suốt mùa vụ, bộ rễ rau lan toả khắp mặt líp. Sử
dụng màng phủ còn giảm tối đa được công làm cỏ. Cây trồng có lá già không
trực tiếp tiếp xúc với mặt đất nên giảm được nguồn nấm bệnh lây lan từ đất. Một
số côn trùng do ảnh hưởng của màng phủ nên không có chỗ trú ẩn, khả năng gây
hại giảm: như bù lạch, rầy mềm trên dưa hấu, sâu ăn tạp. Từ đó giảm lượng
thuốc BVTV phải phun. Khi bón phân vào ruộng rau có màng phủ sẽ giảm sự
rửa trôi phân bón, đặc biệt giảm bốc hơi và rửa trôi của phân đạm bón vào.
Màng phủ che gần hết luống đất, làm cho rau quả nằm trên không phải tiếp xúc
trực tiếp với mặt đất nên giữ cho rau quả sạch làm tăng giá trị sản phẩm. Dùng

màng phủ sẽ tạo cho người nông dân nhiều điều kiện ứng dụng kỹ thuật canh tác
mới, giống mới vào nông nghiệp.
Thái Nguyên phấn đấu đến năm 2015, tối thiểu 20 % diện tích tại các
vùng sản xuất rau an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu VietGAP, 10% tổng sản
phẩm được chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến theo quy trình sản xuất
RAT. Để phục vụ cho mục tiêu trên thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất cải bắp an toàn phục vụ cho
sản xuất rau an toàn tại địa phương là khâu đầu tiên trong chuỗi quá trình từ
đồng ruộng đến bàn ăn của một nền sản xuất hội nhập....


7

1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rau trên thế giới
1.2.1.Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Theo tổ chức Nông - Lương thế giới ( FAO), trên thế giới có khoảng trên
17 triệu ha đất sử dụng cho trồng rau, bao gồm hơn 120 chủng loại rau khác
nhau với sản lượng lên tới trên 245 triệu tấn. Trong đó có 12 chủng loại chủ lực
được trồng trên 80% diện tích rau trên toàn thế giới, loại được trồng nhiều nhất
là cà chua 2,7 triệu ha, dưa hấu 1,93 ha, hành 1,91 triệu ha, cải bắp 1,7 triệu ha…
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, ngoài việc mở rộng diện tích,
năng suất và sản lượng các loại rau cũng không ngừng tăng.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)


2004

15.937.621

14,3413

228.567.064

2005

16.478.642

14,2494

234.811.143

2006

16.882.868

14,3506

242.279.601

2007

17.022.433

14,4379


245.079.950

2008

17.110.000

14,3385

245.329.000

( Nguồn: FAO - 2010) [15].
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình sản sản xuất rau trên thế giới từ năm
2004 trở lại đây có nhiều biến động cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
- Về diện tích: Từ năm 2004 - 2007 diện tích trồng rau trên thế giới đã
tăng nên nhanh chóng. Năm 2004 diện tích trồng rau trên thế giới chỉ có
15.937.621 ha. Nhưng đến năm 2007 đã lên tới 17.110.000 ha. Như vậy chỉ
sau 3 năm diện tích trồng rau trên thế giới đã tăng 1.172.388 ha ( trung bình
tăng 293.039 ha/năm). Qua đó ta thấy được cây rau chiếm vị trí ngày càng
quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp thế giới.
- Về năng suất: Nhìn chung trong những năm gần đây tương đối ổn
định dao động từ 14,3413 - 14,4379 tấn /ha.


8

- Về sản lượng: Từ năm 2004 trở lại đây tuy năng suất rau không tăng
nhưng do diện tích tăng qua các năm nên sản lượng rau trên thế giới đã tăng rõ
rệt, bình quân hàng năm tăng 4.190.484 tấn/ năm. Điều đó đã chứng tỏ nghề
trồng rau trên thế giới đang có xu hướng phát triển nhanh chóng, rau xanh trở

thành nhu cầu thiết yếu và ngày càng tăng lên với đời sống của con người.
Theo Trung tâm rau quả thế giới, rau là loại cây có tốc độ tăng diện tích
đất trồng nhanh nhất trên thế giới. Nhiều khu vực trước đây trồng ngũ cốc và
bông sợi hoặc bỏ hoang thì nay đã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị
kinh tế cao (châu á cũng là khu vực có tốc độ tăng diện tích đất trồng rau cao
nhất trên thế giới hiện nay). Trung Quốc là một quốc gia phát triển rộng nhất
lớn châu lục, tốc độ tăng trưởng của ngành rau gần bằng tốc độ tăng trưởng
kinh tế nước này.
Trong vòng 20 năm qua, sản xuất rau của Trung Quốc đạt tốc độ tăng
trưởng trung bình trên 6%/năm. So với mặt bằng chung của các nước đang
phát triển trên thế giới, tốc độ tăng trưởng của ngành rau Trung Quốc cao hơn
tới 3%/năm
Tính chung toàn thế giới, tốc độ tăng diện tích đất trồng rau trung
bình đạt 2,8%/năm, cao hơn 1,05%/năm so với diện tích đất trồng cây ăn trái,
1,33%/năm sao với cây lấy dầu, 2,36%/ năm so với cây lấy rễ, 2,41%/ năm so
với cây họ đậu. Trong khi đó, diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy sợi lại
giảm tương ứng là 0,45%/năm và 1,82%/năm [36].
Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/ năm. Các nước
phát triển như Pháp, Đức, Canada… vẫn là những nước nhập khẩu rau chủ
yếu. Các nước đang phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nước
nam bán cầu vẫn đóng vai trò chính cung cấp rau tươi trái vụ [17].
Cũng theo FAO (2001), sản lượng rau tiêu thụ bình quân đầu người
toàn thế giới là 78 kg/năm. Riêng châu Á sản lượng rau 2001 đạt khoảng
487.215 triệu tấn. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng rau cao nhất,
đạt 70 triệu tấn/năm; thứ 2 là Ấn Độ với sản lượng rau đạt 65 triệu tấn/năm.
Nhìn chung, mức tăng trưởng sản lượng rau châu Á các năm qua đạt khoảng
3% năm, tương đương khoảng 5 triệu tấn/ năm .


9


Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã ứng dụng những kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất rau như : kỹ thuật thuỷ canh, kỹ thuật trồng rau trong
điều kiện có thiết bị che chắn (nhà lưới, nhà nilon, nhà màn, màng phủ nông
nghiệp...) và trồng ở điều kiện ngoài đồng theo qui trình sản xuất nghiêm ngặt
đối với từng loại rau và phù hợp với từng vùng sinh thái.
Nói như vậy không có nghĩa là sản xuất rau theo phát triển kỹ thuật
công nghệ cao chiếm ưu thế tuyệt đối. Cho đến nay, sản xuất rau ngoài đồng
vẫn chiếm phần lớn diện tích và sản lượng rau của thế giới và có lẽ sẽ chẳng
có gì thay thế được hình thức sản xuất này. Chẳng hạn như sản xuất rau trong
nhà kính chỉ thực sự có nghĩa trong mùa đông ở các nước xứ nước lạnh, trong
khi sản xuất rau ngoài đồng vẫn có thể cho năng suất cao với chất lượng đảm
bảo và giá thành hạ nếu được áp dụng các quy trình nghiêm ngặt. Thêm vào
đó ngày nay, với các công nghiệp bảo quản, chế biến tiên tiến người ta có thể
dự trữ và cung cấp rau ăn cho cả mùa đông.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rau trong nước
1.2.2.1.Các văn bản pháp luật
Trên cơ sở thực trạng sản xuất hiện nay, yêu cầu hội nhập các sản phẩm
nông nghiệp, trong đó có rau quả của nước ta, từ kinh nghiệm quản lý an toàn vệ
sinh thực phẩm của các nước đi trước, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT
trong năm 2008 đã ban hành hàng loạt các văn bản làm cơ sở pháp lý cho hoạt
động chuyên môn và sản xuất. Nổi bật và quan trọng nhất là các văn bản sau:
Quyết định số 379/2008/QĐ-BNN ngày 28/1/2008 của Bộ NN&PTNT
về ban hành quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn ở
Việt Nam (VietGAP) [21].
Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/7/2008 về việc ban hành quy
chế chứng nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho
rau, quả và chè an toàn [23].



10

Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ rau, quả
và chè an toàn đến 2015 [22].
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 về việc ban hành
quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn [24].
1.2.2.2.Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió
mùa và có một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…
có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng
được trên 120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với
các tiến bộ KHCN các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng và phục vụ chế biến xuất khẩu.. Đối với nghề trồng rau, Việt Nam
đã hình thành nên 4 vùng sinh thái rõ rệt (Đường Hồng Dật, 2002)[10].
- Vùng khí hậu á nhiệt đới: Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm
Đồng). Vùng này có mùa đông lạnh với nhiệt độ khoảng 4-5 0C đôi khi xuống
dưới 00C, rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển các loại rau ôn đới.
- Vùng nhiệt đới có mùa đông lạnh: Vùng đồng bằng, trung du và miền
núi phía Bắc với khí hậu chia thành 4 miền rõ rệt, cho phép trồng rau quanh
năm. Vụ Xuân Hè phù hợp cho việc trồng trọt các loại rau chịu nóng và ưa nước,
vụ Thu Đông phù hợp cho các loại rau ưa lạnh và chịu hạn, đặc biệt vụ Đông ở
các tỉnh đồng bằng, trung du và các tỉnh miền núi phía bắc có thể trồng trọt các
loại rau có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới như xu hào, cà chua, cải bắp,...
- Vùng nhiệt đới có mùa hè khô nóng bao gồm các tỉnh cực nam Trung
bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận... Phù hợp với sản xuất một số loại rau đặc thù
như các loại dưa và hành tây.
- Vùng nhiệt đới điển hình : Các tỉnh Nam bộ với khí hậu chia thành 2
mùa rõ rệt trong năm (mùa mưa và mùa khô) nên việc trồng rau gặp nhiều
khó khăn hơn cả.



11

Chính nhờ vào các đặc trưng khí hậu này mà rau nước ta rất phong phú
và đa dạng về các chủng loại, đặc biệt là rau vụ đông. Có thể nói đây là thế
mạnh của sản xuất rau Việt Nam so với các nước trong khu vực.
Sản lượng rau trên đất nông nghiệp được hình thành từ 2 vùng sản xuất chính:
- Vùng rau chuyên canh ven thành phố và khu công nghiệp, chiếm 3840 % và 45- 50 % sản lượng [27]. Tại đây, rau sản xuất phục vụ cho tiêu dùng
của dân cư tập trung là chủ yếu. Chủng loại rau vùng này rất phong phú và
năng suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, mức độ an toàn thực phẩm rau xanh ở đây
lại thấp hơn so với các vùng sản xuất khác.
- Vùng rau hàng hoá được luân canh với cây lương thực trong vụ đông
tại các tỉnh phía bắc, đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và tại tỉnh
Lâm Đồng. Sản phẩm rau tươi của vùng này ngoài cho tiêu dùng trong nước
còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu sang các nước
có mùa đông lạnh không trồng được rau. Nếu phát huy được lợi thế này,
nghành sản xuất rau sẽ có tốc độ nhảy vọt.
Ngoài ra, với gần 12 triệu hộ nông dân ở nông thôn, với diện tích trồng
rau gia đình bình quân 30m2/hộ (cả rau cạn và rau mặt hồ), nên tổng sản
lượng rau cả nước hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn. Bình quân lượng rau xanh
sản xuất tính trên đầu người ở nước ta vào khoảng 84 kg/người/năm (tiêu thụ
80 kg) như kế hoạch đề ra năm 2005 chúng ta mới chỉ đạt chỉ tiêu về khối
lượng rau cho tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu.


12

Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng rau ở Việt Nam phân theo địa phương
T

T

2007
Địa phương

2008

2009

D.tích

S.lượng

D.tích

S.lượng

(ha)

(tấn)

(ha)

(tấn)

D.tích
(ha)

S.lượng
(tấn)


Cả nước

706.479 11.084.655

722.580

11.510.700

735.335 11.885.067

I

Miền Bắc

335.835

4.889.834

339.534

5.002.330

330.578 4.956 667

1

ĐB.Sông Hồng 160.747

2.996.443


156.144

2.961.669

142.505 2.832.753

2

Đông Bắc

82.543

947.143

85.948

1.018.904

89.359 1.084.037

3

Tây Bắc

15.563

179.419

16.681


195.605

18.093

211.852

4

Bắc Trung Bộ

76.982

766.829

80.761

826.152

80.620

828.024

II

Miền Nam

370.644

6.194.730


383.046

6.510 387

1

Nam Trung bộ

47.427

708 316

46 646

695 107

2

Tây nguyên

61.956

1 274 728

67 075

1 482 361

74 299 1 635 944


3

Đông Nam Bộ

69. 723

892 631

70 923

940 225

73 094 1 014 715

4

ĐBS Cửu Long 191 538

3 319 055

198 402

3 392 694

207 905 3 564 268

404.757 6.928.400
49 459


713 473

Nguồn: Tổng cục thống kê 2008-2010
Theo số liệu thống kê, diện tích trồng rau cả nước ta năm 2009 là
735.335 ha, năng suất đạt 161,6 tạ/ha, sản lượng đạt 11.885.067 tấn, tăng
30,02% so với năm 2001 (514.600 ha), tăng gấp đôi so với 10 năm trước
(năm 1996 là 342,6 nghìn ha). Đây là một trong nhóm cây trồng có tốc độ
tăng diện tích gieo trồng nhanh nhất trong một thập kỷ qua [26].
Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học cho rằng: Rau an toàn là rau
không dập nát, úa, hư hỏng, không có đất bụi bao quanh, không chứa các sản
phẩm hoá học độc hại: hàm lượng nitrat, kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại được hạn chế theo tiêu chuẩn an toàn.
Trong những năm gần đây, diện tích cải bắp trong cả nước đều tăng.
Tính từ 1993 đến 2005, tỷ lệ tăng trưởng diện tích này là 12,8%. Mặc dù năng
suất không tăng nhiều do chưa chủ động được nguồn giống và đầu tư về mặt
kỹ thuật nhưng sản lượng cải bắp cũng tăng không ngừng với 13% mức tăng
trưởng hàng năm.


13

Sau 5 năm thực hiện chương trình phát triển rau quả và hoa cây cảnh đã
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng diện tích rau đạt
5,54 %/ năm [33].
Ngành hàng rau quả đã góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo nghị định số 09/NQ-CP ngày
15/06/2000 của chính phủ. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao đã chiếm lĩnh
được thị trường của nhiều nước trên thế giới. Nhiều tiến bộ khoa học mới đã
được áp dụng trong sản xuất như khâu tạo giống mới sạch bệnh, thâm canh,
bảo vệ thực vật... làm gia tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm [33].

Công tác giống : Với chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống
cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2005 được thủ tướng chính phủ phê duyệt. Sau 5
năm, chương trình đã tạo được nhiều giống mới, nhập nội được nhiều quỹ gen
quý, nhân và cung cấp cho sản xuất một khối lượng lớn giống tiến bộ kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá, phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
So với lúc bắt đầu chương trình giống, tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất đã gia tăng 2-3 lần. Việc ban hành Pháp lệnh về giống cây trồng là cơ sở
pháp lý quan trọng để tăng cường hiệu quả quản lý giống cây trồng [33].
Trong chế biến : đã chú trọng đầu tư phát triển mới và nâng cấp nhiều cơ sở
chế biến rau quả đã được trang bị đầu tư thiết bị và công nghệ hiện đại tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đào tạo nguồn nhân lực: đã đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý vững về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ góp phần thúc đẩy ngành rau quả Việt Nam
phát triển nhanh, mạnh và bễn vững [33].
Trong nhiều năm gần đây, nhiều địa phương đã tích cực triển khai các dự
án, đề tài phát triển rau an toàn, tập trung chủ yếu ở các đô thị lớn: Hà Nội có
3.756 ha rau an toàn (RAT) chiếm 44% diện tích trồng rau đáp ứng được 20%
nhu cầu tiêu dùng. Diện tích an toàn ở Vĩnh Phúc là 1500 ha, thành phố Hồ Chí
Minh hơn 3000 ha, Bà Rịa - Vũng Tàu có hàng trăm mô hình trồng rau an toàn


14

thành công và sẽ phát triển đến 1000 ha trong những năm sắp tới. Rau sạch cũng
đang phát triển ở Hải Phòng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Quảng Nam, An
Giang... Đáng mừng là đã có những chủ trương, kế hoạch phát triển rau sạch của
nhà nước từ Trung ương đến địa phương cũng như sự hỗ trợ của quốc tế [32].
Mô hình sản xuất rau an toàn được xây dựng ở các tỉnh miền Bắc, trong
đó có các tỉnh, thành phố như: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Hải Phòng là các vùng sản xuất trọng điểm. Tính đến tháng 5 năm

2007, tổng diện tích trồng rau của 6 tỉnh đồng bằng sông Hồng này mới chỉ
đạt 16000 ha, chưa đạt 10 % diện tích trồng rau.
Sở NN & PTNT thành phố Hà Nội đã xây dựng đề án sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn giai đoạn 2007 - 2010 với số tiền đầu tư lên tới 350 tỷ đồng.
Đề án đạt mục tiêu đến năm 2010 thành phố có 100 % diện tích sản xuất theo
theo quy trình sản xuất rau an toàn [18].
Tại các tỉnh miền Nam, mặc dù hầu hết các tỉnh đã triển khai trồng thử,
nhân rộng diên tích trồng rau an toàn, song chưa có thống kê cụ thể nào về
diện tích trồng rau an toàn tại tỉnh này. Thành phố Hồ Chí Minh- địa phương
được đánh giá là có phong trào phát triển diện tích rau an toàn khá mạnh. Đến
tháng 5 năm 2007 có tổng số 1.712 ha được công nhận là có đủ điều kiện sản
xuất rau an toàn trên tổng số hơn 2.000 ha trồng rau [18].
Điều tra sản xuất rau có xu hướng ngày càng mở rộng về diện tích và
sản lượng tăng đồng thuận. Sản lượng rau tiếp tục gia tăng (3,5%/năm) do
tăng diện tích và tăng năng suất. Với khối lượng rau trên đây, năm 2009
lượng rau sản xuất bình quân đầu người ở Việt Nam đạt xấp xỉ 140
kg/người/năm, cao hơn trung bình toàn thế giới (128 kg/người/năm), gấp đôi
các nước ASEAN. Vấn đề quan trọng hiện nay trong sản xuất rau là chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tháng 3/2007 Hà Nội đã thông qua đề án “Sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn với mục tiêu: “Hoàn thành quy hoạch sản xuất rau an toàn, hình thành


×