Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Bài tập tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.96 KB, 8 trang )

Câu 1: So sánh thủ tục giải quyết vụ án dân sự ở cấp Sơ Thẩm và cấp Phúc Thẩm
a. Giống nhau:
- Đều là những cấp xét xử của Tòa án trong đó sơ thẩm là cấp xét xử thứ nhất, phúc thẩm
là cấp xét xử thứ hai theo nguyên tắc hai cấp xét xử.
- Bao gồm ba giai đoạn: thụ lý, chuẩn bị xét xử và phiên tòa giải quyết vụ án dân sự.
- Trình tự thủ tục tại hai phiên tòa đều tương tự nhau: Thủ tục bắt đầu phiên tòa (Điều
213-216 BLTTDS; Điều 267 BLTTDS); thủ tục hỏi tại phiên tòa (Điều 217-231
BLTTDS; Điều 268-273 BLTTDS); tranh luận tại phiên tòa (Điều 232-235 BLTTDS,
Điều 273 BLTTDS); nghị án và tuyên án (Điều 236-239 BLTTDS).
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án cấp Sơ thẩm và cấp Phúc thẩm đều có quyền ra
các quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (chương VIII, điều
261 BLTTDS) và quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng (khoản 1 điều 59
BLTTDS).
- Các trường hợp để Tòa án sơ thẩm ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự và
căn cứ để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm là giống nhau (điều 189
BLTTDS).
- Về tạm ứng án phí đều phải nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài
khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút để thi hành án (khoản 02 điều 128
BLTTDS).
- Về án phí phải nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
(khoản 01 điều 128 BLTTDS).
b. Khác nhau:
Tiêu chí

Cấp sơ thẩm

Cấp phúc thẩm

Khái niệm

- Xét xử sơ thẩm là việc Tòa án tiếp


nhận đơn khởi kiện, thụ lý và xét
xử vụ án dân sự giải quyết các
tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh thương mại và lao
động.

- Xét xử phúc thẩm là việc Tòa
án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ
án mà bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị (điều 242 BLTTDS).

Căn cứ phát
sinh

- Khi có đơn khởi kiện của người - Khi có hành vi kháng cáo,
có quyền khởi kiện và được Tòa án kháng nghị của những chủ thể có
thụ lý.
thẩm quyền đối với những bản án
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật (điều 243, điều 250
BLTTDS).

Tính chất

- Là cấp xét xử đầu tiên trong quá - Là việc xét xử lại của Tòa án
trình giải quyết vụ án dân sự.
cấp trên Tòa án sơ thẩm nhằm
- Có thể kết thúc tranh chấp dân sự kiểm tra lại tính có căn cứ và hợp

hoặc là cơ sở cho các hoạt động tố pháp của bản án, quyết định sơ
tụng sau này, ví dụ như thủ tục xét thẩm và sửa chữa kịp thời những


xử phúc thẩm.

sai sót nếu có trong bản án, quyết
định sơ thẩm.

Tòa án có
thẩm quyền

- Thẩm quyền theo Tòa án cấp - Toà án cấp trên trực tiếp của tòa
huyện, cấp tỉnh; thẩm quyền xét xử án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm
theo lãnh thổ; thẩm quyền xét xử (điều 242 BLTTDS).
theo sự lựa chọn.

Sự có mặt
của người
tham gia tố
tụng

- Đương sự hoặc người đại diện
của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự vắng 1
lần thì HĐXX sẽ hoãn phiên tòa trừ
trường hợp có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.

Thành phần

bắt buộc có
mặt

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
thư ký, 1 số phiên toà sơ thẩm
không bắt buộc có mặt của Kiểm
sát viên đại diện Viện kiểm sát.

- Thành phần tiến hành tố tụng ở
phiên tòa phúc thẩm không có
Hội thẩm nhân dân. Bắt buộc có
Viện kiểm sát tham dự.

Số lượng
thành phần
Hội đồng xét
xử

- Số lượng thành viên của Hội đồng
xét xử sơ thẩm nhiều hơn: gồm có
1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân
dân (còn gọi là Hội đồng xét xử sơ
thẩm 3 thành viên). Trong trường
hợp đặc biệt thì HĐXXST có thể
gồm 2 Thẩm phán và 3 Hội thẩm
nhân dân ( còn gọi là HĐXXST 5
thành viên (điều 52 BLTTDS).

- Số lượng thành viên của Hội
đồng xét xử phúc thẩm ít hơn,

gồm 3 Thẩm phán, không có Hội
thẩm nhân dân (điều 53
BLTTDS).

Sự tham gia
của Viện

- Ở phiên tòa sơ thẩm sự tham gia - Ở phiên tòa phúc thẩm thì bắt
của viện kiểm sát có phần hạn chế buộc phải có mặt của Kiểm sát

- Người kháng cáo, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan,
người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp: vắng mặt một lần có
hay không có lý do đều hoãn
phiên tòa xét xử (trừ trường hợp
- Vắng lần 2 (không vì sự kiện bất người đó có đơn đề nghị xét xử
khả kháng) thì nguyên đơn hoặc vắng mặt).
người đại diện theo pháp luật mà - Vắng mặt lần hai thì đình chỉ
vắng mặt thì Tòa án ra quyết định xét xử trừ trường hợp có người
đình chỉ giải quyết vụ án trừ trường kháng cáo khác những người
hợp người đó có đơn đề nghị xét xử tham gia tố tụng khác có liên
vắng mặt, nguyên đơn có quyền quan đến việc kháng cáo kháng
khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi nghị thì sự có mặt của họ áp dụng
kiện vẫn còn. Bị đơn, người có như sơ thẩm (điều 266 BLTTDS).
quyền lợi nghĩa vụ liên quan không
có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có đại diện tham gia thì xét
xử vắng mặt, người có yêu cầu độc
lập vắng mặt mà không có người

đại diện thì Tòa án đình chỉ giải
quyết đối với yêu cầu độc lập của
họ (điều 199 BLTTDS).


kiểm sát

hơn, tham gia khi được Viện viên nếu vắng mặt thì phải hoãn
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phiên tòa (điều 266 BLTTDS).
phân công (điều 207 BLTTDS).

Về phạm vi

- Ở phiên tòa sơ thẩm Tòa án sẽ xét - Ở phiên tòa phúc thẩm, Tòa án
xử những nội dung có trong đơn chỉ xét xử lại phần của bản án,
khởi kiện.
quyết định sơ thẩm có kháng cáo
kháng nghị hoặc có liên quan đến
+
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có
việc xem xét nội dung kháng cáo
quyền khởi kiện một hoặc nhiều cá
kháng nghị (điều 263 BLTTDS).
nhân, cơ quan, tổ chức khác nhau
về một hoặc nhiều quan hệ pháp
luật liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
+
Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thể khởi kiện một hoặc

nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác về một hoặc nhiều quan hệ
pháp luật liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng vụ án.
Phạm vi xét xử của Tòa án:
Tòa án giải quyết các tranh chấp
của đương sự theo đơn khởi kiện,
không vượt quá phạm vi khởi kiện.
(điều 163 BLTTDS).
Ngoài ra, Phiên toà sơ thẩm sẽ xét
xử yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu
cầu độc lập của người có quyền và
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập.

Hình thức
đơn

- Đơn khởi kiện phải bao gồm các - Đơn kháng cáo bao gồm các
nội dung theo quy định tại Điều nội dung theo quy định tại Điều
164 BLTTDS.
244 BLTTDS.
Người khởi kiện là cá nhân phải ký
tên, điểm chỉ; người khởi kiện là cơ
quan, tổ chức thì đại diện của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó;
đối với việc khởi kiện để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự thì người đại diện
theo pháp luật của người này phải
ký tên, điểm chỉ ở cuối đơn.

Thẩm quyền

Người có quyền kháng cáo ký
tên, điểm chỉ ở cuối đơn kháng
cáo; đối với cơ quan, tổ chức thì
do người đại diện hợp pháp ký
tên, và đóng dấu của cơ quan, tổ
chức đó.

- Hội đồng xét xử sơ thẩm có thẩm - Thẩm quyền của hội đồng xét


của hội đồng
xét xử

quyền xét xử nội dung của đơn
khởi kiện ra bản án quyết định về
vụ án đó. Ngoài ra hội đồng xét xử
có quyền ra quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn
phiên tòa phải được thảo luận và
thông qua tại phòng nghị án và phải
được lập thành văn bản.

- Hội đồng xét xử còn quyết định
về các vấn đề khác sau khi thảo
luận và thông qua tại phòng xử án,
không phải viết thành văn bản
nhưng phải ghi vào biên bản phiên
tòa (điều 210 BLTTDS).

Thời hạn
chuẩn bị xét
xử:

- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
(điều 179 BLTTDS) đối với các vụ
án về tranh chấp dân sự (điều 25)
và vụ án tranh chấp về hôn nhân
gia đình (điều 27) có thời hạn
chuẩn bị xét xử là 4 tháng nếu vụ
án có tính cất phức tạp, có trở ngại
khách quan thì Chánh án có thể gia
hạn thêm nhưng không quá 2
tháng. Còn với những vụ án có
tranh chấp về kinh doanh, thương
mại (điều 29) những tranh chấp về
lao động (điều 31) thời hạn chuẩn
bị xét xử sơ thẩm là 2 tháng kể từ
ngày thụ lý vụ án và có thể gia hạn
thêm nhưng không quá 1 tháng nếu
có tính chất phức tạp hoặc trở ngại
khách quan.


xử phúc thẩm lớn hơn so với hội
đồng xét xử sơ thẩm (điều 275
BLTTDS), gồm các quyền:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
+ Sửa bản án sơ thẩm
+ Hủy bản án sơ thẩm, hủy 1
phần bản án sơ thẩm và chuyển
hồ sợ vụ án cho tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án.
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án.
- Trong các thẩm quyền của hội
đồng xét xử phúc thẩm quyền
được sửa lại bản án sơ thẩm là
một trong những quyền đặc thù
của hội đồng xét xử phúc thẩm, là
1 trong những cơ sở để phân cấp
xét xử phúc thẩm.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm (điều 258 BLTTDS) là 2
tháng và có thể được Chánh án
gia hạn thêm thời hạn nhưng
không quá 1 tháng nếu vụ án có
tính chất phức tạp hoặc trở ngại
khách quan.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm, tòa án được ra các
quyết định: tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm; đình chỉ xét xử phúc
thẩm; đưa vụ án ra xét xử.

- Ở thời hạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm, tòa án không có thẩm
quyền ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.

- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm, tòa án được ra các quyết
định: Công nhân sự thỏa thuận của
các đương sự; tạm đình chỉ giải
quyết vụ án; đình chỉ giải quyết vụ
án; đưa vụ án ra xét xử.
Thời hiệu

* Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự * Thời hạn kháng cáo:
đối với các lĩnh vực có quy định về - Thời hạn kháng cáo đối với bản


thời hiệu khởi kiện thì tuân theo án của Tòa án sơ thẩm là 15 ngày
pháp luật đó, trong trường hợp kể từ ngày tuyên án đối với
pháp luật không có quy định thì:
đương sự có mặt tại tòa; đối với
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài đương sự không có mặt thì kể từ
sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do khi bản án được giao cho họ hoặc
người khác quản lý, chiếm hữu; được niêm yết (khoản 1 Điều 245
tranh chấp về quyền sử dụng đất BLTTDS).
theo quy định của pháp luật đất đai - Thời hạn kháng cáo đối với
thì không áp dụng thời hiệu khởi quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
kiện.
giải quyết vụ án của Tòa án cấp
- Đối với các tranh chấp khác sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày

không thuộc trường hợp trên thì người có quyền kháng cáo nhận
thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ được quyết định (khoản 2 Điều
khi cá nhân, cơ quan, tổ chức biết 245 BLTTDS).
được quyền và lợi ích hợp pháp của - Ngoài ra, còn có kháng cáo quá
mình bị xâm phạm.
hạn – kháng cáo quá thời hạn nêu
trên, tuy nhiên phải trước khi bản
án, quyết định có hiệu lực (phải
có bảng tường trình kèm theo giải
thích về lý do quá hạn) (Điều 243
BLTTDS).
* Thời hạn kháng nghị (Điều 252
BLTTDS):
- Thời hạn kháng nghị đối với
bản án của Toà án cấp sơ thẩm
của Viện kiểm sát cùng cấp là
mười lăm ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là ba mươi
ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không
tham gia phiên toà thì thời hạn
kháng nghị tính từ ngày Viện
kiểm sát cùng cấp nhận được bản
án.
- Thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát cùng cấp đối với quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là mười

ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
cùng cấp nhận được quyết định.
Tạm ứng án
phí

- Người phải nộp: nguyên đơn, bị - Người kháng cáo theo thủ tục
đơn có yêu cầu phản tố đối với phúc thẩm
nguyên đơn và người có quyền lợi, (khoản 01 Điều 130 BLTTDS).


nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập
(khoản 1 điều 130 BLTTDS).
Án phí

- Đương sự phải chịu án phí sơ - Người kháng cáo phải nộp án
thẩm đối với phần yêu cầu không phí phúc thẩm trong trường hợp
được tòa án chấp nhận.
tòa án giữ nguyên bản án, quyết
Trường hợp các bên không tự xác định sơ thẩm bị kháng cáo.
định được phần tài sản của mình
trong khối tài sản chung thì mỗi
bên đương sự phải nộp án phí sơ
thẩm tương ứng với giá trị phần tài
sản mà họ được hưởng

Trường hợp Tòa án phúc thẩm
sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo thì đương sự kháng
cáo không phải nộp án phí phúc

thẩm.

Nếu các bên thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án trước
khi mở phiên tòa thì họp phải chịu
50% án phí sơ thẩm.

Trường hợp Tòa án phúc thẩm
hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại
thì đương sự kháng cáo không
Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí phúc thẩm (điều
phải nộp án phí không phụ thuộc 132 BLTTDS).
vào việc Tòa án có chấp nhận hay Mức án phí luôn là 200.000đ
không. Nếu cả 2 thuận tình ly hôn
thì án phí chia đều cho mỗi bên
một nửa (điều 131 BLTTDS).
Mức án phí tùy thuộc vào vụ án có
giá ngạch hay không có giá ngạch.
Công nhận
- Về hình thức: HĐXX ra quyết
sự thỏa thuận định công nhận sự thỏa thuận của
của đương sự các đương sự (khoản 1 điều 220
BLTTDS).

- Các đương sự thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án
và phải được lập thành văn bản.

Nguyên đơn

rút đơn khởi
kiện

- Không cần sự đồng ý của bị đơn

- Phụ thuộc vào bị đơn có đồng ý
rút hay không (điều 269
BLTTDS).

Hòa giải

Ở sơ thẩm, thủ tục hòa giải là bắt Ở phúc thẩm, hòa giải không bắt
buộc, trừ những vụ án không được buộc phải thực hiện nhưng ở giai
hòa giải và những vụ án không tiến đoạn này Tòa án khuyến khích

- Trước phiên tòa, tòa án yêu cầu
- Thời điểm ban hành là giai đoạn đương sự làm văn bản ghi rõ nội
chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa sơ dung thỏa thuận và nộp lại cho
thẩm.
tòa án phúc thẩm. Sau đó tại
Việc thỏa thuận của các đương sự phiên tòa phúc thẩm sẽ ra bản án
không phải lập thành văn bản, vì phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm,
trong giai đoạn sơ thẩm đã có thủ công nhân sự thỏa thuận của các
đương sự (khoản 1 điều 270
tục hòa giải.
BLTTDS).


hành hòa giải được.


việc hòa giải ở các đương sự.

(điều 180, 181, 182, 10 BLTTDS).

(điều 10, điều 220 BLTTDS).

Câu 2: So sánh án phí và lệ phí trong Tố tụng dân sự?
a. Giống nhau:
- Đều là những khoản nộp đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà
nước (khoản 1 điều 128 BLTTDS);
- Án phí, lệ phí đều được thu bằng đồng Việt Nam (điều 6 pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án
năm 2009);
- Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Tòa án gồm có tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (điều 7, điều 38 pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm
2009);
- Tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí đều được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm
quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ được mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi
hành án theo quyết định của Toà án (khoản 2 điều 128 BLTTDS);
- Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí thuộc về nguyên đơn, bị đơn có yêu
cầu phản tố, người nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự (điều 130 BLTTDS).
- Cơ sở phát sinh
b. Khác nhau:
Án phí
Lệ phí
Định nghĩa
Án phí dân sự là khoản tiền thu cho ngân Lệ phí là số tiền mà đương
sách nhà nước mà đương sự phải nộp tại sự, người yêu cầu phải nộp
cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án khi yêu cầu Toà án cấp giấy
cấp sơ thẩm khi Toà án đã giải quyết vụ
tờ hoặc giải quyết việc dân

án bằng bản án hoặc quyết định đã có
sự.
hiệu lực pháp luật.
Phân loại
Bao gồm:
Bao gồm: lệ phí cấp sao bản
+ Án phí sơ thẩm;
án, quyết định và các giấy
+ Án phí phúc thẩm.
tờ khác của Toà án, lệ phí
CSPL: khoản 2 điều 127 BLTTDS
nộp đơn yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự, lệ phí
giải quyết việc dân sự và
các khoản lệ phí khác mà
pháp luật có quy định.
CSPL: khoản 3 điều 127
BLTTDS.
Đối tượng áp Áp dụng cho vụ án dân sự
Áp dụng cho việc dân sự
dụng
Mức phí
- Án phí sơ thẩm: xác định dựa trên giá
Lệ phí được xác định dựa
trị tranh chấp có quy đổi được thành tiền trên yêu cầu của người yêu
hay không để chia vụ án dân sự thành hai cầu được pháp luật quy định
loại:
cụ thể.
+ Vụ án dân sự không có giá ngạch;
+ Vụ án dân sự có giá ngạch;

- Án phí phúc thẩm được xác định cho tất
cả các vụ án không phân biệt vụ án có giá


Thời hạn nộp
tạm ứng án
phí, lệ phí

Trường hợp
không phải
nộp án phí, lệ
phí

ngạch hay không có giá ngạch, cụ thể là
200.000 đồng.
CSPL: điều 24 pháp lệnh án phí, lệ phí
Toà án năm 2009.
- Tạm ứng án phí sơ thẩm: 15 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của Toà án về
việc nộp tạm ứng án phí sơ thẩm.
- Tạm ứng án phí phúc thẩm: 10 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo của Toà án
cấp sơ thẩm về việc nộp tạm ứng án phí
phúc thẩm.
CSPL: điều 26, điều 29 pháp lệnh án phí,
lệ phí Toà án năm 2009.

- Tạm ứng lệ phí sơ thẩm và
tạm ứng lệ phí phúc thẩm
đều là 05 ngày làm việc kể

từ ngày nhận thông báo của
Toà án về việc nộp tạm ứng
lệ phí (trừ trường hợp có lý
do chính đáng).
CSPL: điều 41 pháp lệnh án
phí, lệ phí Toà án năm
2009.
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân
- Cơ quan, tổ chức yêu cầu
sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của toà án huỷ việc kết hôn trái
người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà pháp luật (quy định hẹp hơn
nước và thực hiện quyền kháng cáo bản
so với không phải nộp án
án, quyết định của Toà án theo thủ tục
phí).
phúc thẩm đối với vụ án đó.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×