Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

KẾ HOẠCH Nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.65 KB, 19 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:

/KH-THCS

Thạnh Lợi, ngày

tháng

năm 2015

KẾ HOẠCH
Nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2015 - 2016
Thực hiện Kế hoạch số 70/KH-SGDĐT ngày 24/8/2015 của Sở Giáo dục
và Đào tạo Đồng Tháp về việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
năm học 2015-2016;
Thực hiện Kế hoạch số 578/KH-PGDĐT.NV ngày 01/9/2015 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Tháp Mười về việc thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục năm học 2015-2016;
Trường THCS thạnh Lợi xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng Giáo
dục năm học 2015 – 2016 cụ thể như sau:
A. Đặc điểm tình hình:
I. Những thuận lợi:
Cơ sở vật chất ổn định và đạt chuẩn quốc gia ngày 16 tháng 9 năm 2015.


Đội ngũ cán bộ giáo viên có trình độ đạt chuẩn 100%, có hơn 75% giáo viên
có trình độ đào tạo trên chuẩn, cán bộ lãnh đạo đạt chuẩn 100% bên cạnh đó đơn vị
cũng đã tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ để
hướng tới 100% có tình độ trên chuẩn.
Được Phòng giáo dục và đào tạo quan tâm nên hàng năm tổ chức tập huấn
thường xuyên, liên tục về chuyên môn nghiệp vụ nên tay nghề của giáo viên cũng
như cán bộ được nâng lên đáp ứng nhu cầu giáo dục.
Giáo viên có tay nghề vững vàng, 100% giáo viên thực hiện dạy học theo
phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh, không có hình thức đọc – chép
trong quá trình giảng dạy, hơn 90% giáo viên có trình độ A, B tin học và ngoại ngữ,
có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng như trong quản lý.
Một số học sinh tuy gia đình có điều kiện kinh tế eo hẹp nhưng các em rất cố
gắng trong học tập, cũng như trong các hoạt động phong trào Đoàn, Hội, Đội.
Phụ huynh học sinh ngày càng chăm lo nhiều hơn đối với việc học tập của
con em mình chính vì vậy công tác xã hội hóa giáo dục được chuyển biến tốt, đây
cũng là nền tảng để giúp đỡ các em có thêm nhiều nghị lực để vươn cao trong học
tập.
II. Những khó khăn:
Đội ngũ giáo viên trong nhà trường là một lực lượng trẻ nên chưa có nhiều
kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như quản lý học sinh.


Lực lượng giáo viên thay đổi hàng năm, chưa có giáo viện dạy giỏi cấp tỉnh
và thậm chí đội ngũ giáo viên thừa và thiếu cục bộ, thiếu giáo viên dạy bộ môn địa
phải hợp đồng thỉnh giảng, thiếu giáo viên môn Mỹ thuật và Tin học điều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục, công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh yếu, dẫn đến kết quả thi chọn học sinh giỏi hàng năm chưa cao
và chất lượng đại trà không đạt theo chỉ tiêu đã đề ra.
Tỉ lệ học sinh yếu ngày càng tăng, số học sinh không muốn học với các
nguyên nhân ngày càng đa dạng, cha mẹ rời bỏ địa phương đi làm ăn xa, phụ thuộc

phần nhiều vào điều kiện kinh tế gia đình, chính vì vậy gây hạn chế, khó khăn trong
việc duy trì cũng như giãm tỉ lệ học sinh yếu kém hàng năm.
Ban đại diện cha mẹ học sinh tuy có nhiệt tình nhưng trong công tác xã hội
hóa cũng còn hạn chế.
B. Nội dung:
I. Số liệu:
1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (số lượng, trình độ đào
tạo, chất lượng và danh hiệu…)
Chia
ra

Chức
vụ

HT
PHT
PC
CBCT
TPT
Toán

Giáo
Hóa
viên
Sinh
Văn
Sử
Địa
T.Anh


CBQL

GDCD

Nhân
viên

CN
Nhạc
MT
TD
Tin
KT
YTHĐ

VT
TB
TV
BV

Số
lượng
1
1
1
1
3
1
1
2

2
2
1
1
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
1

Trình độ đào tạo
ĐH



TC

Khác

1
1
1
1

3
1
1
2
1
2

1
1 TG

2
1
1
1
1 TG
1

Chất lượng
Danh hiệu
Cần
Đạt C.Đạt
LĐTT CSTĐ
BD
1
1
1
1
1
1
1

3
3
1
1
1
1
1
2
1
3
2
2
2
1
1
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1

0
1
1

1
1
1
1

1
1
1
1
1
1


Đội ngũ giáo viên hàng năm biến động thường xuyên, đặc biệt là giáo viên
có nhiều kinh nghiệm, đơn vị đã có thuyên chuyển 01 giáo viên môn Văn và trường
đang hợp đồng thỉnh giảng giáo viên môn địa trường khác đến.
Số lượng còn thiếu 01 GV môn MT và môn Tin học.
Nhà trường tạo điều kiện và động viên giáo viên đi học nâng cao trình độ,
tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Tỷ lệ đạt chuẩn đào tạo: 100%.
Tỷ lệ trên chuẩn đào tạo: trên 75%.
2. Cơ sở vật chất:
Phòng học

5

5

Bàn ghế
học sinh


120

132

Bàn ghế
giáo viên

Bảng lớp

5

5

5

5

Phòng làm
việc

18

Nhà vệ sinh
GV

18

1


Nhà vệ sinh
HS

1

1

1

Phòng
TH-TN

3

3

Bàn ghế học sinh đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
thực hiện kế hoạch năm học 2015 – 2016.
Thiết bị đạt 1 bộ trên khối, tuy nhiên có một số thiết bị còn thiếu hoặc
hỏng không còn sử dụng được và cũng được bổ sung hàng năm những thiết bị cần
thiết đảm bảo phục vụ thí nghiệm, thực hành.
Nhà trường đã trang bị thêm:
+ Prosecter: 01 máy.
+ Máy laptop: 01 máy.
+ Hòa mạng ADSL. (1 VNPT và Viettel)
Đảm bảo thực hiện đổi mới PPDH cũng như quản lý và có thể áp dụng
hiệu quả việc UDCNTT trong dạy học và quản lý.
3. Quy mô lớp, học sinh:
Số
lớp


Lớp 6
Số
HS

BQ

Số
lớp

3

90

30

2

Lớp 7
Số
BQ
HS
71

35.5

Lớp 8
Số
Số
BQ

lớp HS
2

39

Số
lớp
2

Lớp 9
Số
BQ
HS
57

28.5

Tổng cộng
Số
Số
BQ
lớp HS
8

287

Ghi
chú

35.9


Số lượng học sinh năm học 2015 – 2016 tương đương số học sinh năm học
qua tuy nhiên tình hình về chất lượng đi vào thực chất, đạo đức có chiều hướng tốt.
II. Chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
2.1. Chỉ tiêu:
- Huy động học sinh ra lớp: trên 99,41%; Tỉ lệ số hs/dân số trong độ tuổi.
- Duy trì sĩ số: dưới 0,82% số học sinh bỏ học.
- Chất lượng 2 mặt giáo dục:


+ Xếp loại Hạnh kiểm: Khá –Tốt trên 99,2% (99,27%), Yếu dưới 0,05% (0,0%);
+ Xếp loại Học lực: Khá - Giỏi trên 67,5% (67,63%), Yếu –Kém dưới 1,0%
(0,8%).
- Công nhận tốt nghiệp: 100%.
- Tỷ lệ tham gia thi tuyển sinh lớp 10: 100%.
- Tỷ lệ phân luồng HS sau TN THCS vào học THPT, TNC-GDTX:
80%.
- Hiệu quả đào tạo: trên 82%.
- Trường đạt chuẩn quốc gia: Xây dựng phấn đấu đạt chuẩn năm 2015.
Tăng cường xây dựng trường sở tiến đến đề nghị đánh giá ngoài về kiểm
định chất lượng giáo dục năm 2015.
- Tỉ lệ phổ cập năm 2015: Thực hiện chuẩn PC GDTHCS năm 2014 đạt
trên 85,67%.
2.2. Các nhiệm vụ và giải pháp:
2.2.1. Xây dựng, củng cố nâng cao tinh thần trách nhiệm:
Cán bộ quản lí nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu, tăng
cường quán triệt sâu rộng trong đội ngũ Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nâng
cao nhận thức trách nhiệm, lấy kỹ cương nề nếp làm đòn bẩy cho sự nâng cao chất
lượng công tác.
2.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ GV:

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện kế
hoạch số 07/KH-UBND ngày 10/10/2012 của UBND huyện về nâng cao chuẩn
năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện Tháp Mười giai
đoạn 2012-2015,
- Thống kê, rà soát đội ngũ GV và CBQL, lấy hiệu quả công tác đánh giá
năng lực đội ngũ, phân công chuyên môn một cách hợp lý; xây dựng đội ngũ nhà
giáo đủ phẩm chất đạo đức, chính trị, năng động, sáng tạo, nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu đổi mới.
- Tổ chức tham gia bồi dưỡng thường xuyên; đổi mới cách bồi dưỡng, nâng
cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp
vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn
hướng dẫn của Bộ GDĐT;
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh).
- Trên cơ sở thông tư hướng dẫn chuẩn năng lực Hiệu trưởng, chuẩn năng
lực giáo viên và hiệu quả công tác thực tế tại đơn vị; nhà trường phân loại giáo viên
theo từng bộ môn, nhiệm vụ của giáo viên, đồng thời có kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng hoặc sàng lọc, tinh giản đội ngũ.


- Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tạo một bước đột phá
trong thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện về công tác giáo dục và đào
tạo, đổi mới công tác quản lí của đơn vị.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; củng
cố kỷ cương, nề nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi, bảo đảm khách quan, chính
xác, công bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 33/2012/QĐUBND, ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh Đồng Tháp. Quản lý, phối hợp hoạt động
của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày
22/11/2011.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng phần
mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết

quả học tập và rèn luyện của học sinh (sổ liên lạc điện tử; sổ điểm điện tử nhưng
được đóng thành tập lưu trữ theo mẫu qui định của Bộ GDĐT), sắp xếp thời khoá
biểu, quản lý thư viện trường học,...
2.2.3. Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra:
Kiểm tra việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ và kết quả chuyên môn
theo từng lĩnh vực; Thanh tra nội bộ, thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo với
25% tổng số GV, thanh tra chuyên đề, thanh tra dạy thêm, học thêm … trong toàn
đơn vị.
2.2.4. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chuyên môn:
- Chú trọng hoạt động của tổ chuyên môn, tổ chức bồi dưỡng năng lực quản
lý chuyên môn cho tổ trưởng đổi mới hình thức sinh hoạt theo hướng tập trung giúp
đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá; tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối
hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với các lớp đầu cấp, cuối cấp và học
sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Quản lí chặt chẽ chương trình, nội dung giảng
dạy của giáo viên và kinh phí nhằm thực hiện tốt mục tiêu tổ chức dạy học trên 6
buổi/tuần góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình
chi tiết, đảm bảo tính hệ thống giữa các môn học, nội dung dạy học theo hướng tích
hợp, giải quyết vấn đề thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương, lồng ghép các nội dung dạy học như chủ đề tự chọn, nội dung dạy học 2
buổi/ngày vào một chương trình chi tiết, đồng thời quản lí chặt chẽ việc thực hiện
nội dung, chương trình dạy-học của giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
- Công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém: nhà trường chủ động xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém, chú trọng việc phân công giáo viên có kinh
nghiệm bồi dưỡng, phối hợp với các đoàn thể của trường và Ban đại diện CMHS để
quản lý, hỗ trợ và tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu kém ngay đầu năm học.



- Tổ chức dạy học hiệu quả: Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới kiểm tra
đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; dựa vào chuẩn kiến thức, kỹ năng để thiết
kế bài giảng, đề kiểm tra phù hợp với đối tượng HS; lấy kết quả học tập của học
sinh đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.
- Thực hiện việc vận dụng các phương pháp thực hành trong các môn học;
bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh;
tăng cường liên hệ thực tế, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội
dung bài học.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh theo năng lực.
2.2.5. Tổ chức bồi dưỡng GV:
- Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với giáo viên, giúp đỡ giáo viên mới ra
trường, giáo viên còn thiếu kinh nghiệm; chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến khoa học, viết Sáng kiến kinh nghiệm;
đầu tư xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong nhà trường.
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn
dạy thao giảng ít nhất 2 tiết/GV/HK và dự giờ ít nhất 4 tiết/GV/HK; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; hội thảo cấp trường (1 lần/tổ/HK),
khuyến khích cấp cụm trường (1 lần/môn/năm).
- Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục:
Dân chủ, phát huy tính tích cực, trí tuệ của các thành viên nhà trường; tổ
chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi: An toàn giao thông,
Olympic tiếng Anh, Văn hay chữ tốt, Giải toán qua Internet, Giải toán bằng tiếng
anh qua Internet, Thi Olympic Tiếng anh qua mạng, Văn nghệ học đường, tự làm
đồ dùng học tập và các giải thể thao theo hướng tăng cường tính giao lưu, hợp tác
nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về
các giá trị văn hoá truyền thống và tinh hoa văn hoá thế giới.
2.2.6. Phối hợp với các Ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương
tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh:
Xây dựng và tổ chức có hiệu quả kế hoạch liên tịch giữa nhà trường, Đoàn

Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Khuyến học về phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực năm học 2015-2016”;
Phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức hoạt động nhằm giáo dục ý thức,
động cơ học tập, bồi dưỡng nâng cao nghị lực, lòng tự hào, tự tôn dân tộc; rèn
luyện kỹ năng sống cho HS;
Phối hợp với ngành Công An để tuyên truyền giáo dục Luật An toàn giao
thông, phòng chống ma tuý, HIV/AIDS, ngăn ngừa và xử lý kịp thời tệ nạn xã hội
trong học sinh, bảo đảm an ninh, trật tự trường học.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa “Nhà trường – Gia đình – Hội khuyến
học, chính quyền và đoàn thể địa phương” để giáo dục học sinh tại cộng đồng; thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.


Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập.
2.3. Giải pháp cụ thể:
2.3.1. Huy động học sinh ra lớp (Tỉ lệ số học sinh/dân số trong độ tuổi):
a. Nhiệm vụ:
Nhà trường phải có kế hoạch tham mưu tốt đối với chính quyền địa
phương trong việc huy động học sinh đầu năm.
Nhà trường cần có giải pháp chỉ đạo trong việc huy động học sinh bỏ học
nhiều năm trước được tiếp tục học tập.
Nâng dần ý thức trong nhân dân nhằm vận động người dân hưỡng ứng
mạnh mẽ ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
b. Giải pháp:
Nhà trường tổng hợp số liệu học sinh không ra lớp đầu năm phân công
giáo viên phụ trách một nhóm học sinh, phối hợp ban nhân dân các ấp đến tận nhà
các em tìm hiểu nguyên nhân đồng thời vận động các em đến trường.
Tham mưu chính quyền địa phương thực hiện hiệu quả công tác phổ cặp
GDTHCS đúng độ tuổi, duy trì chuẩn PC GDTHCS năm 2014, thực hiện đạt chuẩn

PCGDTHCS năm 2015 và các năm tiếp theo thông qua việc mở thêm các lớp phổ
cặp nhằm nâng dần tỷ lệ huy động học sinh ngoài chính quy.
Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp các ban, ngành, đoàn thể xã như:
Đoàn TNCSHCM xã, Hội LHPNVN xã, Hội khuyến học xã, Hội nông dân xã …
trong việc huy động học sinh đầu năm, thông qua việc tuyên truyền vận động trong
từng gia đình đoàn viên, hội viên và láng giềng của từng đoàn viên, hội viên.
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong toàn dân nhằm nâng dần ý thức về
việc cho con em đến trường học tập vào đầu năm học.
Phối hợp Hội khuyến học xã tìm nhiều nguồn tài trợ nhằm giúp đỡ các em
học sinh khó khăn, mồ côi không nơi nương tựa, gia đình chính sách không đủ điều
kiện đến trường.
Tổ chức cho học sinh nghèo khó khăn mược sách giáo khoa.
2.3.2. Duy trì sĩ số:
a. Nhiệm vụ:
Chính quyền địa phương hỗ trợ nhà trường trong việc khắc phục tình trạng
bỏ học theo đúng quy chế phối hợp giữa nhà trường với khối dân vận.
Nhà trường phải có kế hoạch tham mưu tốt đối với chính quyền địa
phương trong việc ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học.
Nhà trường cần có giải pháp chỉ đạo trong việc khắc phục tình trạng học
sinh yếu kém tại đơn vị. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến bỏ học.
Gia đình cần có trách nhiệm quan tâm đến việc quản lý thời gian học tập
của con em mình, đồng thời thường xuyên liên lạc với nhà trường để quản lí các
em.


Giáo viên chủ nhiệm cần phải chủ động trong việc tìm hiểu nguyên nhân
để có tham mưu tốt đối với ban giám hiệu.
b. Giải pháp:
* Đối với Ban giám hiệu:
+ Thành lập Ban phòng chống bỏ học (BPCBH) trong đó hiệu trưởng là

trưởng ban, các phó trưởng ban, thư ký và các thành viên là giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn và các đoàn thể, các cán bộ chuyên trách trong nhà trường, Ban
có trách nhiệm duy trì tối đa số lượng học sinh cho đến cuối năm học.
+ BPCBH thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương, tuyên
truyền rộng rãi trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức trong việc quản lý học tập
của con em mình, đồng thời chính quyền địa phương chỉ đạo, phân công đoàn thể
phối hợp cùng nhà trường đặc biệt là các tiểu ban của BPCBH để cùng vận động
cũng như đề ra các hình thức hỗ trợ các em có hoàn cảnh khó khăn có nguy cơ bỏ
học tiếp tục đến trường.
+ Ban giám hiệu phân công và giao trách nhiệm cụ thể đối với từng giáo
viên quản lý một số đối tượng học sinh nào đó có nguy cơ bỏ học, các giáo viên
này trực tiếp phối hợp cùng các đoàn thể xã vận động, hỗ trợ vận động các em khi
có biểu hiện bỏ học và được đưa vào quy chế thi đua của đơn vị.
+ Ban giám hiệu đặc biệt chú trọng việc bồi dưỡng học sinh yếu kém, vì
đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các em bỏ học giữa
chừng, đội ngũ bồi dưỡng học sinh yếu kém phải thường xuyên báo cáo về ban
giám hiệu tình trạng tiến bộ của từng em, đồng thời phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, CB chuyên trách phổ cặp, Phụ trách đội … quản lý các em và tham mưu
đến ban giám hiệu để kịp thời uốn nắn cũng như hỗ trợ.
+ Ban giám hiệu tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành
mạnh, nhằm xây dựng động cơ học tập thiết thực, lôi kéo các em thi đua lành mạnh
xây dựng tập thể vững về kiến thức, tốt về đạo đức.
+ Từng học kỳ tổ chức sơ kết hoạt động chống bỏ học thông qua đó tổ
chức rút kinh nghiệm, đồng thời khen thưởng khích lệ những cá nhân thực hiện tốt
nhiệm vụ, bên cạnh đó kiểm điểm đối với những tập thể cá nhân thiếu tinh thần
trách nhiệm trong công tác phòng chống bỏ học.
+ Đẩy mạnh công tác của tổ tư vấn học đường để các em có cơ hội bày tỏ
quan điểm, tâm tư, tình cảm, những khó khăn, vướn mắc của mình trong học tập,
trong cuộc sống.
* Đối với giáo viên bộ môn:

+ Giáo viên bộ môn cần quan tâm tìm hiểu từng đối tượng học sinh có
nguy cơ bỏ học để nắm rõ hoàn cảnh của từng em, qua đó có cách giáo dục cho phù
hợp hay giúp đỡ các em vượt qua hoàn cảnh khó khăn của bản thân, của gia đình để
các em đến trường.
+ Giáo viên bộ môn cần giúp các em nắm lại các kiến thức hỏng để các em
lấy lại căn bản. Đồng thời phải thường xuyên khích lệ các em trong học tập hay gọi


các em trả lời các câu hỏi dễ để các em tự tin trong học tập và yêu thích hơn việc
học tập của mình.
+ Giáo viên bộ môn phải thường xuyên thay đổi phương pháp học tập tạo
không khí lớp học vui tươi, hòa đồng. Đặc biệt là giáo viên bộ môn không nên quát
tháo, căng thẳng tỏ ra không vui lòng khi các em không thực hiện đúng yêu cầu của
mình.
+ Cán bộ CTPC GDTHCS thường xuyên theo dõi tình hình học sinh để
cùng nhà trượng vận động các em và tham mưu trưởng ban chỉ đạo CMCPCGDTHCS mở lớp phổ căp, tạo điều kiện cho các em này tiếp tục học tập.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Giáo viên chủ nhiệm hàng tuần thống kê, báo cáo tình hình của lớp đến
Ban chỉ đạo BPCBH, để khi cần thiết BGH tham mưu đến chính quyền địa phương
kịp thời hỗ trợ. Đồng thời thường xuyên liên hệ với gia đình về tình hình học tập
của các em có chiều hướng học tập giảm súc hoặc có nguy cơ bỏ học.
- Đảm bảo sĩ số, chất lượng học sinh:
+ Các em phải đi học đều để nắm đủ kiến thức tránh lưu ban, không hiểu
bài, không theo kịp bạn… Do vậy, vấn đề đảm bảo sĩ số là rất quan trọng.
Do đó:
+ GVCN thường xuyên thăm lớp nắm rõ đối tượng HS vắng (nếu có).
+ GVCN cần phải chủ động trong việc tìm hiểu nguyên nhân vắng học để
có tham mưu tốt với ban PCBH để khắc phục bằng phương pháp hữu hiệu.
- Quan tâm nắm rõ hoàn cảnh cụ thể của từng em để có cách GD sát với
từng đối tượng học sinh, tránh GD chung chung.

+Thực hiện tốt cuộc họp PHHS đầu năm. Ngoài nhiệm vụ phổ biến các
khoản phí, kế hoạch năm học mới của trường, GVCN phải nắm rõ một số đặc điểm
cơ bản về học sinh từ lớp trước như kết quả học tập, đạo đức, tác phong học tập và
lập danh sách học sinh có thể có nguy cơ bỏ học và chưa ngoan … để báo cáo trước
phụ huynh. Từ đó, GVCN có hướng tuyên truyền, vận động, hướng dẫn phụ huynh
tạo điều kiện và quản lí nề nếp học tập của con mình trong khoảng thời gian ở nhà
cũng như ở trường.
+ Thông qua cuộc họp PHHS đầu năm, GVCN phải có được số điện thoại
(nếu có) và địa chỉ liên lạc đối với những học sinh mà GVCN nhận định có nguy cơ
bỏ học hoặc chưa ngoan.
+ Thông qua giờ sinh hoạt lớp hay điều kiện nào đó mà GVCN tìm hiểu rõ
hoàn cảnh gia đình, cách sinh hoạt ở nhà của từng học sinh.
+ GVCN phải hiểu rõ tâm lý từng HS và hòa đồng gần gũi làm sao để HS
thấy giáo viên chủ nhiệm như người anh (chị) hướng dẫn, dìu dắt các em học tốt,
GVCN là chỗ dựa tinh thần giúp các em phấn đấu tiến bộ.
* Đối với công tác đội:


+ Đoàn - Đội xây dựng một tổ huy động ở mỗi chi đội để hỗ trợ giáo viên
chủ nhiệm thực hiện vận động bước đầu trước khi BPCBH vào cuộc.
+ Thành lập tiểu ban phòng chống bỏ học trong liên đội, phối hợp với các
lớp, ban phụ trách đội và ban chỉ huy liên đội kịp thời phát hiện những học sinh gặp
khó khăn có nguy cơ bỏ học để giúp đỡ động viên. Nếu học sinh bỏ học thì tiểu ban
sẽ kết hợp xuống đường vận động.
+ Xây dựng các mô hình, sân chơi bổ ích để giúp các em cảm thấy “Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui” như thành lập câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyên,
cầu lông nhằm giúp các em vui chơi lành mạnh, tổ chức các trò chơi dân gian nhân
các ngày lễ lớn, tổ chức tham gia về nguồn, du lịch … nhằm tạo không khí thoãi
mái tránh xa các trò chơi vô bổ như game, điện tử.
+ Vận động trong ban phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm quan tâm hơn

nữa những đối tượng có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng học sinh.
Tạo không khí hòa đồng giữa học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh
thông qua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
* Công Đoàn:
+ Công đoàn tổ chức ký cam kết đầu năm về việc chống bỏ học tại đơn vị
và thực hiện đảm bảo chỉ tiêu đã đề ra.
+ Tham mưu phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền công tác
chống bỏ học đến từng gia đình của học sinh nhằm nâng cao ý thức tự học của học
sinh.
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác vận động học sinh,
nhằm đảm bảo di trì sĩ số học sinh.
* Ban đại diện cha mẹ học sinh:
+ Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với Ban giám hiệu cần tranh thủ
các nguồn xã hội hóa giáo dục nhằm đầu tư, hỗ trợ các em học sinh khó khăn về vật
chất cũng như chưa đủ điều kiện đến trường tiếp tục học tập. Đồng thời chỉ đạo bồi
dưỡng kịp thời hay nếu cần thiết thì khen thưởng, khích lệ, động viên để các em
tiếp tục phấn đấu và thể hiện rõ “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”.
+ BĐDCMHS kịp thời cùng nhà trường huy động các em ra lớp, thường
xuyên vận động gia đình quan tâm đến việc quản lý con em mình, cần tham gia đầy
đủ các buổi họp phụ huynh để nắm bắt tình hình khi các em học tập tại nhà trường
để phối hợp với giáo viên chủ nhiệm nhằm quản lý các em.
+ Gia đình thường xuyên liên hệ với giáo viên chủ nhiệm về tình hình học
tập của con em mình, đồng thời thường xuyên quan tâm, quản lý các em ngoài thời
gian học tập ở trường tránh, tình trạng các em đam mê các dịch vụ giải trí không
lành mạnh như game, tụ tập, băn, nhóm … Đồng thời kiên quyết hơn nữa trong
việc học tập của con em mình, phải xác định chỉ có học tập, chỉ có trình độ mới có
thể nâng cao đời sống của bản thân, rộng hơn nữa là nâng cao đời sống xã hội.
2.3.3. Nâng cao chất lượng giáo dục



a. Nhiệm vụ:
Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém cuối năm học.
Tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi.
b. Giải pháp:
Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém cuối năm học:
* Đối với ban giám hiệu
+ Ban giám hiệu cần tổ chức các buổi tập huấn bồi dưỡng giáo viên có tay
nghề chưa vững, cũng như học tập kinh nghiệm từ những đơn vị khác.
+ Ban giám hiệu cần chỉ đạo sâu xác đến việc bồi dưỡng học sinh yếu kém
của giáo viên.
+ Thành lập ban bồi dưỡng học sinh yếu kém, trong đó Phó hiệu trưởng là
trưởng ban, các phó trưởng ban là tổ trưởng chuyên môn, thư ký và các thành viên
là giáo viên bộ môn, Ban có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng học sinh có học lực
yếu, kém, sa sút ngày càng tiến bộ trong học tập đạt chỉ tiêu đã đề ra.
+ Ban giám hiệu rà soát danh sách học sinh yếu kém đầu năm, phân công,
phân nhiệm giáo viên đúng chuyên môn đặc biệt phân công giáo viên có kinh
nghiêm, có tay nghề vững vàng dạy khối 6 và khối 9, sử dụng tối đa số tiết chuẩn
của giáo viên bao gồm phân công giáo viên quản lý học sinh bỏ học, quản lý học
sinh yếu kém.
+ BGH tham mưu thường xuyên với chính quyền địa phương quản lý về
thời gian mở, đóng cửa của các phòng game tại địa phương ngăn ngừa tình trạng bỏ
tiết dẫn đến hụt hẩn kiến thức do chủ quan.
+ Nhà trường xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể về việc bồi dưỡng
giáo viên có tay nghề chưa vững, mạnh dạng thôi hợp đồng hoặc sắp xếp việc khác
đối với giáo viên tay nghề yếu, thông qua bồi dưỡng, học tập nhưng vẫn không tiến
bộ.
+ Nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, lành mạnh do
các em học sinh yếu đề xuất nhằm giúp các em hòa đồng, có thể ngăn ngừa các tình
trạng tụ tập băng nhóm, ảnh hưởng đến thời gian học tập.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chương trình đối với giáo viên và

việc thực hiện đổi mới trong công tác.
+ BGH tranh thủ các nguồn xã hội hóa GD hỗ trợ khen thưởng, khích lệ
các em yếu kém tiến bộ cũng như khích lệ đội ngũ giáo viên tích cực trong phong
trào bồi dưỡng thông qua sơ kết tuy nhiên công tác bồi dưỡng cũng được đưa vào
quy chế thi đua của đơn vị.
* Đối với giáo viên bộ môn:
+ Giáo viên bộ môn nghiêm túc thực hiện đúng kế hoạch thời gian tổ
trưởng chuyên môn trong quá trình ôn tập, đồng thời thường xuyên theo dõi sự tiến
bộ của các em.


+ Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên cải tiến sinh hoạt chuyên môn, cải
tiến phương pháp dạy học hiệu quả, thực hiện thật nghiêm túc việc đổi mới kiểm
tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, sữ dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy
học, tổ chức dạy học hiệu quả, phù hợp trình độ học sinh, tuyệt đối chấm dứt tình
trạng dạy học chủ yếu qua đọc chép.
+ Giáo viên bộ môn cần thân thiện hơn đối với học sinh, giúp các em cởi
mở hơn để có thể nắm bắt được tân tư nguyện vọng của các em nhằm giúp các em
học tập tốt hơn.
+ Giáo viên bộ môn phải thường xuyên cải tiến phương pháp dạy học, xây
dựng giáo án, hệ thống bài tập từ thấp cho đến nâng cao để phù hợp với từng đối
tượng học sinh trong lớp.
+ Giáo viên phải thay đổi phương pháp, cách thức bồi dưỡng học sinh yếu
kém. Học sinh yếu phần nào giáo viên bồi dưỡng phần đó.
+ Giáo viên bộ môn cần giúp các em học sinh yếu kém xây dựng mục tiêu,
kế hoạch hoạch học tập rõ ràng phù hợp với năng lực của học sinh.
+ Giáo viên bộ môn cùng với tổ trưởng chuyên môn thường xuyên cải tiến
sinh hoạt chuyên môn, đề ra phương pháp dạy học hiệu quả, thục hiện thật nghiêm
túc việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đồ dùng dạy
học, tổ chức dạy học hiệu quả phù hợp với trình độ học sinh, chấm dứt dạy học qua

đọc – chép.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Quan tâm kiểm tra việc học tập của HS trong lớp mình phụ trách:
+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên lạc với gia đình để quản lý các
em trong quá trình tự học và giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu nguyên nhân yếu kém đề
có thể tham mưu tốt đến ban giám hiệu nhằm đề ra giải pháp hữu hiệu hơn.
+ Xem sổ điểm để biết các em có học đều các môn học hay không. Thông
qua gia đình hoặc thăm dò trực tiếp qua HS để biết các em học ở nhà như thế nào.
Từ đó, GVCN có kế hoạch chỉ dẫn phương pháp học tập ở nhà cũng như ở trường
đạt hiệu quả cao.
+ Khen thưởng, tuyên dương những HS có tiến bộ trong học tập và rèn
luyện đạo đức.
+ Duy trì hình thức sinh hoạt 15 phút đầu giờ, học tổ, học nhóm giải bài
tập. Với hình thức này giúp học sinh có môi trường học tập đoàn kết cao, bổ sung
kiến thức cho nhau.
- Quan tâm việc rèn luyện đạo đức của các em:
+ GVCN phải thực hiện tốt tiết sinh hoạt lớp, xem tiết sinh hoạt lớp cũng
là tiết học quan trọng. Trong đó, giáo dục đạo đức,uốn nắn thái độ biểu hiện sai trái
của HS cần được tăng cường.
+ Sử dụng tốt phương pháp nêu gương.
- Quan tâm đến những HS chậm tiến, chưa ngoan:


+ Tìm hiểu kĩ vì sao chưa ngoan, chậm tiến để khắc phục và giáo dục các
em vươn lên.
+ Tìm nguyên nhân chậm tiến, chưa ngoan.
+ Gần gũi các em để nắm những trăn trở của các em và định hướng khắc
phục, giáo dục, giúp đỡ.
- Tùy đối tượng học sinh mà GVCN có thể sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thuyết phục.

+ Phương pháp xây dựng khôi phục niềm tin.
+ Phương pháp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
+ Phương pháp kết hợp 3 môi trường GD: Nhà trường-Gia đình-Xã hội.
+ Phương pháp kích thích hoạt động: qua các phong trào, những buổi giao
lưu… GVCN cần giao cho em đó nhiệm vụ nào đó để khuyến khích năng lực của
em và khen thưởng em để em thích thú tích cực hơn trong học tập và trong hoạt
động.
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm đầu năm: (thể hiện ở sổ chủ nhiệm)
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể ở từng tháng; theo dõi, ghi chép đầy đủ các
thông tin đối với những HS cá biệt, chưa ngoan và có tổng kết đánh giá sau mỗi
tháng, mỗi học kì và cuối năm học.
+ Xây dựng rõ chỉ tiêu phấn đấu của lớp ở mỗi học kì và cuối năm học.
Sau mỗi học kì phải tổng kết, đánh giá cụ thể, rõ ràng.
* Đối với công tác đội
+ Tổng phụ trách Đội phối hợp giáo viên chủ nhiệm xây dựng động cơ học
tập rõ ràng thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện tốt phong trào thi đua
xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, rèn luyện kỹ năng sống, hoạt
động vui chơi lành mạnh đúng pháp luật.
+ Tổng phụ trách đội tham gia bồi dưỡng học sinh yếu kém thông qua các
phong trào Đội như: đôi bạn cùng tiến, câu lạc bộ học tập, học tập theo nhóm nhỏ
ngoài giờ, các hình thức khác đồng thời đề xuất BGH khen thưởng khích lệ các học
sinh yếu kém có tiến bộ.
+ Thành lập câu lạc bộ “ Bồi dưỡng học sinh yếu kém có nguy cơ bỏ học”,
rà soát các đối tượng yếu kém, có nguy cơ bỏ học giúp học sinh có thêm thời gian,
được thầy cô kèm cặp giúp đỡ.
+ Tổ chức mô hình “ Đôi bạn cùng tiến” bạn có học lực khá, giỏi kèm cặp
bạn có học lực yếu kém nhằm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Tổ chức phong trào nuôi heo đất xây dựng nguồn quỹ khuyến học vì học
sinh nghèo, nhằm giúp đỡ các em học sinh nghèo khó khăn không đủ điều kiện đến
trường, thể hiện tinh thần tương thân, tương ái qua đó giáo dục các em học tập tính

tiết kiệm cao quý của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
* Công Đoàn:


+ Phối hợp chặc chẽ với Ban giám hiệu trong công tác theo dõi kèm cặp
học sinh yếu kém có nguy cơ bỏ học.
+ Là cầu nối vững chắc giữa giáo viên và Ban giám hiệu trong việc thực
hiện công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém, có nguy cơ bỏ học.
+ Thực hiện công tác sơ tổng kết và đề ra phương hướng trong từng tháng,
quý và từng học kỳ cũng như công tác tổng kết cuối năm.
* Ban đại diện cha mẹ học sinh:
BĐDCMHS ngoài việc xây dựng nguồn xã hội hóa khen thưởng khích lệ
học sinh yếu kém tiến bộ mà còn hỗ trợ giáo viên bồi dưỡng nhằm tạo thêm động
lực để công tác bồi dưỡng được duy trì bền vững.
Gia đình cần quan tâm nhiều hơn đối với những em học sinh này, quản lý
chặt chẽ về thời gian học tập, vui chơi, giải trí hoặc thời gian tự học tập .v.v. từ đó
liên hệ thường xuyên đến giáo viên chủ nhiệm để cùng nhau quản lý, cùng nhau bồi
dưỡng để đưa các em ngày càng tiến bộ.
Nâng cao tỷ lệ học sinh giỏi đại trà:
* Đối với Ban giám hiệu:
+ Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi trong việc phân công bồi dưỡng
học sinh giỏi cũng như tạo điều kiện cho giáo viên học tập kinh nghiệm từ những
đơn vị có tỷ lệ học sinh giỏi cao hàng năm.
+ Ban giám hiệu cần tranh thủ trong công tác tạo nguồn là giáo viên bồi
dưỡng hay học sinh giỏi.
+ Ban giám hiệu phối hợp Ban ĐDCMHS tổ chức dạy học 2 buổi/ngày;
tranh thủ trong các nguồn xã hội hóa để có nhiều hình thức khuyến khích học sinh
khi các em có kết quả học tập học kỳ hoặc cả năm đạt loại giỏi, loại khá.
+ Nhà trường đề ra chỉ tiêu cụ thể ở từng môn/lớp đảm bảo tỷ lệ học sinh
từ trung bình trở lên cuối học kỳ.

+ Kết hợp thi đua, khen thưởng dựa vào kết quả học tập, hoạt động các
phong trào nhằm kích thích, khuyến khích quá trình học tập của học sinh.
+ Tổ chức các buổi nói chuyện truyền thống, thắp sáng ước mơ vận động
các nguồn hổ trợ học bổng cho học sinh nghèo, học sinh giỏi; giao lưu với những
người thành đạt ở địa phương để giúp các em có ý thức hơn trong học tập, có động
cơ học tập rõ ràng.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chương trình đối với giáo viên và
việc thực hiện đổi mới trong công tác.
* Đối với Tổ trưởng chuyên môn:
+ Tổ trưởng chuyên môn thường xuyên cải tiến sinh hoạt chuyên môn đề
ra phương hướng xây dựng hội thảo chuyên đề về phương pháp dạy học hiệu quả,
thực hiện thật nghiêm túc việc đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học, tổ chức dạy học hiệu quả, phù hợp
trình độ học sinh, tuyệt đối chấm dứt tình trạng dạy học chủ yếu qua đọc chép.


+ Phối hợp tổ chức các câu lạc bộ học tập như: Toán, Lý, Hóa, Văn, sử,
Địa … để các học sinh giỏi, khá có dịp trao đổi phương pháp học tập các môn mình
yêu thích và các môn học khác; song song đó các em được giáo viên bộ môn hướng
dẫn thêm giúp các em mở rộng, nâng cao kiến thức mà học sinh yêu thích hơn các
môn học giúp các em học giỏi nhiều hơn, duy trì và tăng tỉ lệ học sinh giỏi.
* Đối với tổng phụ trách Đội:
+ Tổng phụ trách Đội tăng cường xây dựng các câu lạc bộ học tập, đôi bạn
cùng tiến để các em có thể giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+Tổ chức các buổi vui chơi học tập như: giải câu hỏi vui hàng tuần giúp
các em tự tìm tòi, tự nghiên cứu cũng cố và tìm ra kiến thức mới cho bản thân qua
đáp án của câu hỏi.
+ Cần thường xuyên xây dựng các hoạt động học tập, các chủ đề học tập,
các tình huống trong học tập để các em tìm hiểu giải quyết các vần đề. Qua đó giúp
các em nâng cao kiến thức của mình. Ngoài ra, còn giúp các em xây dựng kế hoạch

học tập hợp lý để các em tự lập trong học tập.
+ Đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả công tác hoạt động đội và phong trào
thiếu nhi năm học 2015 – 2016.
* Đối với giáo viên bộ môn:
+ Giáo viên bộ môn tìm hiểu thêm thông tin, kiến thức, tài liệu tham khảo
hữu ích để giới thiệu đến học sinh giúp các em tìm hiểu học tập nâng cao kiến thức,
xây dựng tinh thần tự học của các em đối với đặc thù của từng môn.
+ GVBM thực hiện nghiêm việc ra đề chéo, tổ chức coi chéo, chấm kiểm
tra chéo. Trong giảng dạy cũng như soạn đề kiểm tra cần nghiên cứu và lấy chuẩn
kiến thức kỷ năng làm cơ sở sao cho phù hợp trình độ học sinh và tình hình thực tế
của đơn vị.
+ Giáo viên thực hiện nghiêm việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin giảng dạy, thực hiện hiệu quả xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực, thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ.
* Đối với Ban ĐDCMHS và phụ huynh học sinh:
+ BĐDCMHS xây dựng nguồn xã hội hóa giáo dục vững mạnh, khen
thưởng những phần quà có giá trị cao ở từng học kỳ nhằm khuyến khích các em cố
gắng phấn đấu, bên cạnh đó cần định hướng cho các em mục tiêu học tập, phấn đấu
rõ ràng đáp ứng nhu cầu xã hội.
+ Thường xuyên liên hệ cùng nhà trường để quản lý việc học tập của con
em, thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền, khuyến khích, động viên con em để các
em cố gắng hơn nữa trong học tập.
2.3.4. Nâng tỷ lệ tốt nghiệp cấp học, Hướng nghiệp hs sau THCS:
a. Nhiệm vụ:
Duy trì số lượng học sinh khối 9.


Nâng cao chất lượng hai mặt giáo dục đối với lớp 9.
Nâng dần ý thức của phu huynh trong việc tạo điều kiện và thường xuyên

quan tâm đến các em trong độ tuổi này.
Tổ chức dạy học 2 buổi trên ngày đối với học sinh khối 9.
b. Giải pháp:
* Đối với Ban giám hiệu:
+ Thực hiện tốt công tác chống học sinh bỏ học toàn trường, đảm bảo duy
trì 100% học sinh lớp 9.
+ Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh yếu kém, đặc biệt chú trọng
đối với học sinh lớp 9.
+ Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày đối với lớp 9 với ba môn: Toán, Văn và
Tiếng anh.
+ Nhà trường tăng cường công tác hướng nghiệp, định hướng ngành nghề,
tạo động cơ học tập đúng hướng mang tính hiệu quả cao.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chương trình đối với giáo viên và
việc thực hiện đổi mới trong công tác.
+ Chỉ đạo chuyên trách phổ cập theo dõi thường xuyên tình hình học sinh
lớp 9, cần thiết tham mưu BGH mở lớp phổ cặp học khác buổi với các buổi học
chính khóa đối với các em lớp 9 phải bỏ học do không có thời gian theo học các giờ
chính khóa, để các em có thể hoàn thành chương trình lớp 9.
* Đối với giáo viên bộ môn:
+ Giáo viên bộ môn cần phải xây dựng đề cương ôn tập cho học sinh, hệ
thống hóa kiến thức tổ chức ôn tập cho học sinh, tìm hiểu thêm những thông tin
kiến thức, tài liệu tham khảo, sách bài tập, sách nâng cao hữu ích để giới thiệu đến
học sinh nhằm giúp các em nâng cao kiến thức và hoàn thành tốt kết quả tốt nghiệp
cuối cấp.
+ Giáo viên bộ môn cần thực hiện tốt công tác dạy học 2 buổi trên ngày
cho học sinh khối 9 với các bộ môn toán, văn và tiếng anh.
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp 9 cần động viên khích lệ các em nhiều hơn để
các em cố gắng học tập, nâng cao trình độ.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Theo dõi kịp thời tình trạng thực hiện nề nếp học tập của học sinh lớp

mình.
+ Phối hợp với giao viên bộ môn theo dõi các em chậm tiến.
+ Báo cáo tình hình đến ban giám hiệu về việc tham gia lớp học 2
buổi/ngày đối với học sinh lớp mình.
+ Thường xuyên động viên khích lệ các em nhằm giúp các em cố gắng hơn
trong học tập.


+ Liên lạc thường xuyên với gia đình học sinh để báo cáo khẩn cấp tình
hình học tập chậm tiến của các em.
+ Kết hợp thi đua, khen thưởng dựa vào kết quả học tập, hoạt động các
phong trào nhằm kích thích, khuyến khích quá trình học tập của học sinh.
+ Hướng dẫn các em chọn hướng đi đúng nhất, tiết kiệm nhất và hiệu quả
kinh tế nhất.
* Đối Ban ĐDCMHS:
+ Gia đình chú trọng, quan tâm đến các em thuộc độ tuổi này nhiều hơn
bởi vì các em đang trong độ tuổi dễ học thói hư, tật xấu và dễ sa ngã, định hướng
nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp với trình độ, sở thích của con em mình đặc biệt phù
hợp nhu cầu xã hội.
+ Kết hợp thi đua, khen thưởng dựa vào kết quả học tập, hoạt động các
phong trào nhằm kích thích, khuyến khích quá trình học tập của học sinh.
+ Hướng dẫn các em chọn hướng đi đúng nhất, tiết kiệm nhất và hiệu quả
kinh tế nhất.
2.3.5. Thi tuyển sinh vào lớp 10:
a. Nhiệm vụ:
Giúp các em có đủ niềm tin, nghị lực và kiến thức tham gia hiệu quả thi
tuyển vào lớp 10 cũng như phân luồng theo nghề nghiệp, sở thích học tập.
b. Giải pháp:
* Đối với Ban giám hiệu:
+ Xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày với các môn: Toán, Văn, Tiếng

anh đối với khối 9.
+ Tổ chức họp phu huynh học sinh khối 9 về việc tổ chức dạy học 2
buổi/ngày.
+ Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng học sinh thông qua dạy học 2 buổi trên
ngày đối với các môn thi tuyển.
+ Tăng cường công tác ôn tập, dự giờ đối với học sinh khối 9.
+ Nhà trường tăng cường công tác hướng nghiệp, định hướng ngành nghề,
tạo động cơ học tập đúng hướng mang tính hiệu quả cao.
+ Chỉ đạo chuyên trách phổ cập theo dõi thường xuyên tình hình học sinh
lớp 9, cần thiết tham mưu BGH mở lớp phổ cặp học khác buổi với các buổi học
chính khóa đối với các em lớp 9 phải bỏ học do không có thời gian theo học các giờ
chính khóa, để các em có thể hoàn thành chương trình lớp 9.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chương trình đối với giáo viên và
việc thực hiện đổi mới trong công tác.
+ Tổ chức thi thử “Tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2016 – 2017” trên cơ
sở bộ đề thi tuyển vào lớp 10 năm học 2015 – 2016.


+ Khen thưởng kịp thời cán bộ giáo viên tích cực trong công tác dạy học 2
buổi/ngày hiệu quả.
* Đối với giáo viên bộ môn:
+ Giáo viên bộ môn cần phải xây dựng đề cương ôn tập cho học sinh, hệ
thống hóa kiến thức tổ chức ôn tập cho học sinh, tìm hiểu thêm những thông tin
kiến thức, tài liệu tham khảo, sách bài tập, sách nâng cao hữu ích để giới thiệu đến
học sinh nhằm giúp các em nâng cao kiến thức và hoàn thành tốt kết quả tốt nghiệp
cuối cấp.
+ Giáo viên bộ môn cần thực hiện nghiêm túc công tác dạy học 2 buổi trên
ngày cho học sinh khối 9 với các bộ môn toán, văn và tiếng anh.
+ Thực hiện chương trình giảm tải và phân phối chương trình chi tiết theo
quy định.

+ Báo cáo thường xuyên đến ban giám hiệu tình hình bồi dưỡng, phụ đạo
học sinh khối 9.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Theo dõi kịp thời tình trạng thực hiện nề nếp học tập của học sinh lớp
mình.
+ Phối hợp với giao viên bộ môn theo dõi các em chậm tiến.
+ Báo cáo tình hình đến ban giám hiệu về việc tham gia lớp học 2
buổi/ngày đối với học sinh lớp mình.
+ Thường xuyên động viên khích lệ các em nhằm giúp các em cố gắng hơn
trong học tập.
+ Liên lạc thường xuyên với gia đình học sinh để báo cáo khẩn cấp tình
hình học tập chậm tiến của các em.
+ Kết hợp thi đua, khen thưởng dựa vào kết quả học tập, hoạt động các
phong trào nhằm kích thích, khuyến khích quá trình học tập của học sinh.
* Đối Ban ĐDCMHS:
+ Tuyên truyền vận động giúp cha mẹ học sinh quan tâm đến các em thuộc
độ tuổi này nhiều hơn bởi vì các em đang trong độ tuổi dễ học thói hư, dễ sa ngã và
định hướng nghề nghiệp nghề nghiệp cho các em một cách phù hợp với trình độ, sở
thích của con em mình đặc biệt phù hợp nhu cầu xã hội.
+ Thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để nắm rõ và kịp thời
tình ihình học tập của con em mình.
+ xây dựng nguồn xã hội hóa khích lệ khen thưởng các em kịp thời nhằm
kích thích các em học tập tích cực.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhà trường tổ chức triển khai dự thảo kế hoạch nâng cao chất lượng
giáo dục, xây dựng các giải pháp hữu hiệu, thông qua đó xây dựng kế hoạch nâng
cao chất lượng giáo dục hoàn chỉnh.


2. Tổ chức thực hiện “Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục” năm học

2015 – 2016.
3. Tổ chức rà soát và đánh giá định kỳ việc thực hiện kế hoạch nâng cao
chất lượng Giáo dục năm học 2015 – 2016.
4. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả cuối học kỳ I, cuối năm học.
Trên đây là kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục năm học 2015 – 2016
của trường trung học cơ sở Thạnh Lợi, yêu cầu tất cả các bộ, giáo viên viên và các
bộ phận liên quan nghiêm túc thực hiện kế hoạch đã đề ra./.
HIỆU TRƯỞNG



×