Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.29 KB, 14 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÁP MƯỜI
TRƯỜNG THCS MỸ HÒA
Số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

/BC -THCS

Mỹ Hoà, ngày 18 tháng 6 năm 2014

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ
TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRƯỜNG
1. Đặc điểm
Trường THCS Mỹ Hòa nằm trên địa bàn xã Mỹ Hòa thuộc huyện Tháp
Mười, đây là một xã vùng sâu của huyện, giáp ranh với Thị trấn Mỹ An, xã Tân
Kiều, Trường Xuân, Mỹ Đông và Mỹ Quí.
Trường THCS Mỹ Hòa ngày nay được chính thức thành lập năm 1978 và
phát triển từ trường Tiểu học Mỹ Hòa với qui mô 4 lớp (2 lớp 6, 1 lớp 7 và 1 lớp
8). Ban đầu mang tên trường cấp 1,2 Mỹ Hòa, chỉ có 4 giáo viên cấp 2 được đào
tạo chính qui từ các trường Cao đẳng và Đại học đưa về.
Năm 1984 trường được đổi tên thành trường PTCS Mỹ Hòa 1 với qui mô
8 lớp và 17 giáo viên.
Đến năm 1988 đổi tên thành trường Phổ thông cấp 2 Mỹ Hòa đặt tại ấp 2,
xã Mỹ Hòa với cơ sở 5 phòng học kiên cố đầu tiên của huyện, xây dựng cùng
lúc với trường Phổ thông cấp 2 Tân Kiều.
Đến năm 1997, trường đổi tên thành trường THCS Mỹ Hòa, đặt tại ngã
ba đường vào Gò Tháp với qui mô 18 lớp và 650 học sinh.


Sau 30 năm thành lập, được sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của Huyện
Ủy, Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười và các ngành chức năng, trường tiếp
nhận đưa vào hoạt động trụ sở mới năm học 2008-2009 với 16 phòng học, 04
phòng chức năng, đặt tại ấp 2, xã Mỹ Hòa, trường phát triển được 18 lớp với
678 học sinh. Đến nay, cơ sở vật chất nhà trường có 20 phòng, trong đó có 10
phòng học, 07 phòng làm việc (gồm: 03 phòng của Ban giám hiệu, 01 phòng
hành chính, 01 phòng giáo viên, 01 phòng Đoàn – Đội, 01 phòng Công đoàn) và
07 phòng chức năng, đủ đáp ứng cho yêu cầu dạy và học của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện nay là 50/22 nữ, với 18 lớp và
645 học sinh.
2. Số liệu, trường lớp, giáo viên
Tổng số
Năm học Số lớp
học
sinh/nữ
2012-2013
17
639/311
2013-2014
18
645/321
I. Những đặc điểm có ảnh
quốc gia

Tổng số
Tỉ lệ học sinh
CB-GVCBQL
TN.THCS
NV/nữ
49/22

03
103/103 (100%)
50/22
03
144/144 (100%)
hưởng đến việc xây dựng trường chuẩn


1. Thuận lợi
Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của cấp ủy Đảng, Chính
quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo Tháp Mười trong công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia.
Phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể trong công tác xã hội hóa, vận
động học sinh ra lớp…nhằm giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục.
Nề nếp hoạt động chuyên môn của trường ổn định.
Các tổ trưởng có năng lực chuyên môn vững vàng, chất lượng hoạt động
chuyên môn của các tổ đạt hiệu quả cao.
Đội ngũ giáo viên đa số có tay nghề cao, nhiệt tình công tác, đoàn kết
thương yêu giúp đỡ lẫn nhau.
Đa số học sinh chăm học và có đạo đức tốt.
2. Khó Khăn
Trường xây dựng trên nền đất phèn, thiếu nguồn nước tưới nên việc trồng
cây xanh gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất xuống cấp, cần phải tu sửa nhiều,
còn thiếu một số cơ sở vật chất phục vụ học tập như sân đal, phòng máy.
Xã thuộc vùng sâu, địa bàn rộng, nhiều kinh rạch nên việc đi lại học hành
của học sinh gặp không ít khó khăn, số học sinh bỏ học còn cao.
Đời sống một số gia đình phụ huynh còn nghèo khó cũng ảnh hưởng đến
việc học tập của học sinh.
- Một số học sinh chưa xác định đúng mục đích học tập, thiếu ý thức
trong học tập, thường xuyên vi phạm nội qui nhà trường làm ảnh hưởng đến chất

lượng giáo dục.
II. Những công việc nhà trường thực hiện để xây dựng trường chuẩn
quốc gia
1. Công tác tuyên truyền
Để thực hiện tốt công tác này, nhà trường đã tiến hành tuyên truyền rộng
rãi đến tất cả lực lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh và phụ
huynh nắm các tiêu chuẩn quy định của trường chuẩn quốc gia. Đã phổ biến các
văn bản như: Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5 tháng 7 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành qui chế công nhận
trường trung học đạt chuẩn quốc gia; Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia. Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 ban hành quy
chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, Thông tư số 47/2012/TTBGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 ban hành quy chế công nhận trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia.
Tham mưu với cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT
Tháp Mười hỗ trợ giúp đỡ việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.


Nhà trường thường xuyên tuyên truyền và động viên CB-GV-CNV hăng
hái tham gia, thực hiện tốt các tiêu chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Các buổi sinh hoạt dưới cờ đã phổ biến và động viên học sinh thi đua học
tập đạt kết quả cao nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
2. Các công việc thực hiện
2.1. Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường
Dựa vào tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, nhà trường xây dựng
cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của nhà trường. Các thành viên trong tổ chức

bộ máy đều có đủ năng lực trình độ chuyên môn, chính trị.
Hàng năm, tất cả CB-GV-NV đều có tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo quy định. Dựa vào năng lực hoạt động, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị, đạo đức của giáo viên để cơ cấu vào các lực lượng kế
cận, kế thừa các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy nhà trường.
2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Hàng năm, ngoài việc cử giáo viên học tập bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đúng theo qui định của ngành, nhà trường còn xây dựng kế hoạch sắp
xếp, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Hiện tại, đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường đạt chuẩn 100%, trên
chuẩn 90,9%.
2.3. Chất lượng giáo dục
Nhà trường đã coi trọng và đầu tư đúng mức về việc nâng cao chất lượng
giáo dục, do đó chất lượng giáo dục mũi nhọn và đại trà hàng năm đều đạt rất
cao, nằm trong tốp 3 của huyện về học sinh giỏi đạt giải cấp huyện và tỉnh.
Ngoài học sinh giỏi bộ môn, hàng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải vòng
tỉnh các bộ môn năng khiếu như: Máy tính bỏ túi, thi Văn hay Chữ tốt... Tỉ lệ
học sinh lên lớp và học sinh khá – giỏi hàng năm đạt cao.
Có được chất lượng như vậy là nhờ sự nhiệt tình giảng dạy của đội ngũ
giáo viên, cùng với việc tổ chức nhiều phong trào thi đua cho học sinh như: “Thi
đua giữa các lớp”, “Hoa điểm mười”, “Tiết học tốt”,…có sơ kết, tổng kết và
khen thưởng cho cá nhân và tập thể đạt giải.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nhà trường đã thường xuyên tham mưu với các cấp lãnh đạo tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất cho trường theo hướng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Ngoài việc trích từ kinh phí hoạt động hàng năm của trường để mua sắm, sửa
chữa cơ sở vật chất như: ngăn vách các phòng chức năng, xây bồn hoa, trồng
hoa kiểng, trang trí các phòng học và phòng chức năng, làm cửa sắt các cầu
thang, mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học...Còn vận động sự đóng góp của
các lực lượng xã hội thực hiện xanh hoá trường học theo hướng trường đạt

chuẩn quốc gia.


2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Đây là công tác trọng tâm và có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, đã huy động sức mạnh các lực lượng xã hội
nhằm giúp đỡ về cơ sở vật chất và tinh thần cho nhà trường trong việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, bằng nhiều hình thức tuyên truyền, vận động. Vì vậy,
trong những năm gần đây công tác xã hội hóa đã đạt được kết quả khả quan.
III. Kết quả thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn Quốc
gia
1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
1.1. Lớp học:
a. Các khối lớp: Có đủ các khối lớp của cấp THCS.
b. Tổng số lớp:
Năm học
Khối 6
2012- 2013
5
2013-3014
4

Khối 7
5
5

Số lớp
Khối 8
4
5


Khối 9
3
4

Tổng cộng
17
18

c. Sĩ số học sinh mỗi lớp: Số học sinh bình quân không quá 45 học
sinh/lớp:
Khối
6
7
8
9
TS

Năm học: 2012 - 2013

Năm học: 2013 - 2014

Số HS

Lớp

BQ

Số HS


Lớp

BQ

182
192
160
105
639

5
5
4
3
17

36.4
38.4
40
35
37.6

151
169
177
148
645

4
5

5
4
18

37.8
33.8
35.4
37
35.8

1.2. Tổ chuyên môn
a. Tổ chức và hoạt động của tổ chuyên môn
Có 07 tổ chuyên môn được thành lập và hoạt động theo đúng các qui định
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học
b. Chuyên đề nâng cao chất lượng
Hằng năm, mỗi tổ thực hiện ít nhất 2 chuyên đề và đưa vào áp dụng trong
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Việc thực hiện chuyên đề này,
ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch, phân công thực hiện,
có trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt. Tổ chuyên môn có họp triển khai
chuyên đề cho tất cả giáo viên thực hiện, cuối năm học có rà soát, đánh giá, rút
kinh nghiệm cụ thể cho từng chuyên đề.
c. Bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên


Tổ chuyên môn rất chú trọng việc xây dựng nề nếp dạy - học của giáo
viên và học sinh, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác,
100% giáo viên biết soạn và dạy bài giảng điện tử. Hàng tháng, tổ chuyên môn
nắm bắt kịp thời chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh để có biện pháp
tháo gở kịp thời khi gặp khó khăn.

Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập
các lớp nâng cao trình độ cũng như các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ. Hiện nay, giáo viên tốt nghiệp đại học 36/40 (90,0%), đang đi học đại học:
1. Có xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên và
nhân viên.
1.3. Tổ văn phòng
a. Có người đảm nhận các công việc
Đã thành lập tổ hành chánh có 04 người: gồm 01 nhân viên văn thư; 01
nhân viên kế toán; 01 nhân viên phụ trách y tế học đường; 01 nhân viên bảo vệ.
Tất cả đều có đủ chứng chỉ nghiệp vụ, có tay nghề vững vàng, hoạt động tốt. Tổ
có 1 tổ trưởng, hoạt động đúng theo quy định trong Điều lệ truờng trung học,
các thành viên của tổ luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cuối
năm học 2013-2014, có đề nghị 01 nhân viên đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
và 01 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Trường có thành lập bộ phận y tế học đường, có phòng y tế và nhân viên
y tế, việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh tốt. Nhân viên y tế còn làm tốt công
tác tư vấn về những vấn đề sức khỏe, tâm sinh lý cho học sinh, có phối hợp với
trung tâm y tế huyện tổ chức khám sức khoẻ và tư vấn về kiến thức sinh sản vị
thành niên cho học sinh hiểu.
b. Hồ sơ sổ sách quản lí
Hồ sơ quản lý của trường đầy đủ theo qui định, chất lượng tốt. Cụ thể các
hồ sơ như:
- Sổ đăng bộ
- Sổ Gọi tên và ghi điểm
- Sổ đầu bài
- Sổ học bạ
- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ
- Sổ theo dõi PCGD
- Sổ Nghị quyết của nhà trường
- Sổ khen thưởng và kỷ luật học sinh

- Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn
- Sổ quản lý tài chính, tài sản
- Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến
- Sổ nghị quyết của Hội đồng trường
- Hồ sơ thi đua của nhà trường
- Hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và TH-TN
- Hồ sơ quản lý thư viện


- Hồ sơ quản lý theo dõi sức khoẻ học sinh.
c. Chất lượng công việc: Nhà trường phân công trực nhật đầy đủ, hợp lý.
Các nhân viên thực hiện giờ giấc tốt, làm việc nhiệt tình, chất lượng cao.
1.4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường
a. Hội đồng trường
Hội đồng trường được thành lập gồm 13 thành viên. Hoạt động theo quy
định của Điều lệ trường Trung học. Hội đồng trường đã họp định kỳ đầy đủ theo
quy định, quyết nghị về mục tiêu kế hoạch, phương hướng phát triển nhà trường,
quyết nghị về tài chính, tài sản, về tổ chức nhân sự, đồng thời giám sát thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng trường.
b. Hội đồng thi đua – khen thưởng
Hằng năm, nhà trường thành lập hội đồng thi đua – khen thưởng để xét
thi đua – khen thưởng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đúng qui định
c. Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ luật được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh,
xét và đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ
việc đúng qui định và phù hợp với thực tế
1.5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
a. Tổ chức Đảng:
Chi bộ hiện có 26 đảng viên, chiếm tỉ lệ đảng viên trong trường là:

53,06%. Chi bộ thường xuyên làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, xây
dựng khối đoàn kết nội bộ. Trong các hoạt động của trường, các đồng chí đảng
viên luôn giữ vững vai trò là hạt nhân của đơn vị. Thực hiện tốt đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và những điều đảng viên không được làm. Từ
khi thành lập đến nay, chi bộ đã đạt được các danh hiệu như sau:
Năm
Từ 2009 đến 2012
2013

Danh hiệu đạt được
Trong sạch vững mạnh tiêu biểu
Trong sạch vững mạnh

b. Các đoàn thể trong nhà trường
- Công đoàn cơ sở trường
Công đoàn hoạt động rất hiệu quả, thực sự là cầu nối giữa nhà trường và
công đoàn viên, là chỗ dựa tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Thường
xuyên vận động công đoàn viên thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. Cùng nhà trường thực hiện tốt cuộc vận động “Kỷ
cương - Tình thương - Trách nhiệm”; “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức
tự học và sáng tạo”; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Kết quả những năm qua đạt được như sau:


Năm học
2012-2013
2013-2014

Danh hiệu đạt được
Công đoàn vững mạnh

Công đoàn vững mạnh xuất sắc

- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
Đoàn thanh niên làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh; góp phần
thực hiện tốt nề nếp, kỷ cương; tích cực tham gia thực hiện phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Ngoài ra, còn hỗ trợ và
tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, tổ chức các trò chơi dân gian cho
học sinh... Kết quả:
Năm học
2012-2013
2013-2014

Danh hiệu đạt được
Chi Đoàn vững mạnh
Chi Đoàn vững mạnh

- Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh:
Đội TNTP Hồ Chí Minh làm tốt vai trò tham mưu cho Hiệu trưởng về các
hoạt động ngoại khoá, thực hiện tốt các chuyên hiệu rèn luyện đội viên và các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chủ điểm. Tổ chức các hoạt động theo nội
dung của phong trào thi đua “Xây dựng truờng học thân thiện, học sinh tích
cực”. Phát động nhiều phong trào hỗ trợ học tập vui tươi, lành mạnh cho học
sinh. Các phong trào như: Nuôi heo đất giúp bạn nghèo, Kế hoạch nhỏ, Chỉ huy
đội giỏi…Ngoài ra, còn thực hiện tốt phong trào xây dựng trường, lớp Xanh Sạch - Đẹp. Kết quả đạt được như sau:
Năm học
2012-2013
2013-2014

Danh hiệu đạt được
Liên đội mạnh

Liên đội mạnh

Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 1, trường tự đánh giá: ĐẠT
2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên
2.1. Cán bộ quản lí
2.1.1. Trình độ đào tạo
* Hiệu trưởng:
- Trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán học.
- Trình độ chính trị: Trung cấp chính trị.
- Trình độ quản lý: Đã học xong lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý khóa 3 tại
trường Đại học Đồng Tháp.
- Tốt nghiệp Trung cấp Tin học.
* Phó hiệu trưởng 1:
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm môn Sinh và GDCD.
- Trình độ chính trị: Trung cấp chính trị.


- Trình độ quản lí: Đã học xong lớp bồi dưỡng CBQL khóa 2003-2005 do
trường Đại học Đồng Tháp tổ chức.
* Phó hiệu trưởng 2:
- Trình độ chuyên môn: ĐHSP GDCD
- Trình độ chính trị: Đại học giáo dục chính trị
- Trình độ quản lí: Đã học xong lớp bồi dưỡng CBQL.
- Tốt nghiệp Trung cấp Tin học.
2.1.2. Năng lực quản lí
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch: Nhà trường đã xây dựng kế
hoạch năm, tháng cụ thể, phù hợp với tình hình đặc điểm của trường, kế hoạch
có điều chỉnh hợp lý và thực hiện đạt kết quả cao.
- Xây dựng, tổ chức hoạt động của bộ máy nhà trường: Xây dựng đầy đủ
bộ máy của nhà trường theo qui định của Điều lệ trường phổ thông. Các bộ máy

đều có kế hoạch hoạt động đồng bộ, hiệu quả cao. Được nhà trường quản lý và
thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra.
- Quản lí công tác hành chánh, tài chính, tài sản: Thực hiện tốt công tác
hành chánh, hồ sơ sổ sách đầy đủ theo qui định, quản lý tốt về tài chánh – tài
sản. CB-GV-NV đảm bảo tốt giờ giấc, chấp hành tốt các qui định của nhà
trường và cấp trên.
- Xây dựng mối quan hệ với địa phương: Nhà trường xây dựng mối quan
hệ tốt với chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể xã, Ban đại diện cha
mẹ học sinh. Thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương, được Đảng
uỷ và UBND xã quan tâm và giúp đỡ.
- Tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của bộ máy lãnh đạo: Trong bộ máy
của nhà trường có sự đoàn kết nhất trí cao, có sự hỗ trợ tốt với nhau trong công
tác, luôn giúp đỡ nhau trong công việc, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Giáo viên
a. Số lượng:
Tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên: 50. Trong đó có 40 giáo viên
trực tiếp giảng dạy, tỉ lệ giáo viên/lớp: 2,2 (40/18)
b. Trình độ đạt chuẩn: Hiện có 40/40 giáo viên đạt chuẩn, chiếm tỉ lệ:
100%; trên chuẩn 36/40, chiếm tỉ lệ: 90%
c. Số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh:
Trường có 21/40 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh, chiếm tỷ lệ: 52,5%.
100% giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học.
d. Số lượng GV có phẩm chất đạo đức tốt:
Trường có 40/40 giáo viên xếp loại đạo đức tốt, chiếm tỉ lệ: 100%


e. Số lượng GV xếp loại chuyên môn yếu: không có.
* Nhà trường có 01 giáo viên được điều động qua Trung tâm văn hóa –

học tập cộng đồng, giữ chức vụ Phó giám đốc. Thực hiện tốt nhiệm vụ.
2.3. Nhân viên:
Nhân viên phụ trách Thư viện: Có bằng Cao đẳng Thư viện, hoàn thành
tốt nhiệm vụ hàng năm. Ngoài công tác chuyên môn, còn quan tâm tốt đến công
tác phong trào như: “Đọc sách và trả lời theo sách” 2 lần/năm, phối hợp tổ chức
các chuyên đề nhằm nâng cao văn hoá đọc trong học sinh và giáo viên như:
Sáng tác thơ, truyện ngắn; thi văn hay chữ tốt, thi viết thư quốc tế UPU.
Nhân viên Kế toán: Có trình độ Trung cấp Kế toán, hàng năm làm tốt
nhiệm vụ của mình như: xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí ngân sách, học
phí, quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị. Có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định,
thực hiện tốt công khai tài chính.
Nhân viên Văn thư: Có 01 nhân viên Văn thư đạt trình độ Trung cấp văn
thư hành chánh, có năng lực khá tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Nhân viên Y tế học đường: Có bằng dược sĩ trung cấp, năng lực chuyên
môn tốt. Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, sơ cấp cứu ban
đầu cho học sinh, nhân viên này năng nổ trong việc bảo vệ môi trường, quan
tâm đến vệ sinh rác thải trong nhà trường, giáo dục học sinh thực hiện tốt vệ
sinh thân thể. Quản lý và lưu trữ đầy đủ hồ sơ khám chữa bệnh cho học sinh.
Nhân viên Thiết bị: Có 01 nhân viên tiết bị, học lớp bồi dưỡng ngắn hạn
và đang học lớp Cao đẳng thiết bị, rất nhiệt tình trong công tác, thường xuyên
học tập kinh nghiệm ở trường bạn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị. Căn
cứ vào phân phối chương trình để chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm - thực hành
cho giáo viên. Phối hợp với nhà trường tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm nhằm
bổ sung thêm vào kho thiết bị các đồ dùng dạy học đạt giải. Hồ sơ sổ sách thực
hiện đầy đủ theo quy định, chất lượng hồ sơ tốt.
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 2, trường tự đánh giá: ĐẠT
3. Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục
3.1. Học sinh lưu ban, bỏ học:
a. Lưu ban:
Nhà trường đã coi trọng và đầu tư đúng mức về việc nâng cao chất lượng

giáo dục. Ngoài việc giảng dạy trên lớp, nhà trường tổ chức tốt việc bồi dưỡng
học sinh yếu – kém. Chính vì vậy, chất lượng giáo dục hàng năm đều đạt cao, tỷ
lệ học sinh lưu ban thấp. Cụ thể như sau:
Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014
b. Bỏ học:
Năm học

Lưu ban
10/621 (1,61%) sau khi thi lại

Bỏ học


2012 - 2013
2013 - 2014

06/639 (0,94%)
03/645 (0,46%)

3.2. Chất lượng giáo dục:
Trường tập trung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá, tổ chức hội thảo nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường dự giờ thăm lớp,
bồi dưỡng học sinh yếu – kém. Chính vì vậy, mà các năm gần đây chất lượng
giáo dục của nhà trường từng bước được nâng cao và ổn định.
Nhà trường xây dựng tốt nề nếp, kỷ cương trong việc dạy học cũng như
việc quản lý học sinh. Phối hợp tốt với chính quyền địa phương, Ban đại diện
cha mẹ học sinh để giáo dục đạo đức học sinh. Giáo viên chủ nhiệm quan tâm
giáo dục và giúp đỡ học sinh cá biệt nên đa số học sinh chấp hành tốt nội quy,

chăm ngoan học giỏi. Cụ thể như sau:
a. Xếp loại học lực:
Năm học
2012-2013
2013-2014

Giỏi
178/621
(28,67%)
214/620
(34,52%)

Khá
245/621
(39,45%)
261/620
(42,10%)

Trung bình
188/621
(30,27%)
142/620
(22,90%)

Yếu
01/621
(0,16%)
03/620
(0,48%)


Kém
09/621
(1,45%)
0/620
(0,00%)

b. Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học
2012-2013
2013-2014

Tốt
530/621
(85,3%)
552/620
(89,03%)

Khá
85/621
(13,7%)
62/620
(10,00%)

Trung bình
06/621
(1,0%)
06/620
(0,97%)

Yếu

0/621
(0,00%)
0/620
(0,00%)

3.3. Các hoạt động giáo dục
a. Về thực hiện dạy - học chính khóa: Dạy học đúng, đủ theo phân phối
chương trình, giáo viên giảng dạy nhiệt tình, chất lượng tốt, cho điểm đúng qui
định, hồ sơ sổ sách đầy đủ.
b. Về hoạt động ngoại khóa: Nhà trường đã lên kế hoạch và thực hiện tốt
các hoạt động ngoại khóa, giáo viên thực hiện đầy đủ các hoạt động ngoại khóa
theo qui định, chất lượng hoạt động tốt.
c. Về hoạt động tập thể toàn trường: Thực hiện tốt các hoạt động ngoại
khóa toàn trường như: Sinh hoạt dưới cờ được tổ chức hàng tuần, sinh hoạt chủ
điểm chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26-3), tổ chức cho
học sinh đi tham quan, sơ kết và tổng kết năm học.


d. Về giáo dục thể chất: Nhà trường thực hiện tốt về giáo dục thể chất cho
học sinh, giáo viên giảng dạy thể chất đúng theo phân phối chương trình, chất
lượng cao.
e. Về giáo dục thẩm mĩ: Hoạt động giáo dục thẩm mĩ được nhà trường
thực hiện tốt như: Giáo dục cho các em giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường
lớp. Đã tổ chức cuộc thi làm báo ảnh, trang trí lớp học, góp phần giáo dục thẩm
mĩ cho học sinh.
f. Về giáo dục kĩ năng thực hành - thí nghiệm: Thực hiện đầy đủ các tiết
thí nghiệm - thực hành theo phân phối chương trình.
3.4. Phổ cập giáo dục bậc trung học
Tiến độ thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học: Nhà trường đã thực
hiện PCGD từ năm 2003 đến nay, được công nhận đạt chuẩn quốc gia PCGDTHCS vào năm 2005. Hiện vẫn duy trì tốt kết quả đạt được, cụ thể: tỉ lệ tốt

nghiệp trong độ tuổi 15 -18 tính tới thời điểm tháng 10/2013 là 493/558, đạt tỉ
lệ: 88,35%.
Thời gian hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học thuộc phạm vi
trường phụ trách: Đã công nhận đạt chuån PCGD-THCS năm 2005.
Hồ sơ - sổ sách: Đầy đủ theo qui định, cập nhật số liệu hàng năm kịp thời,
chính xác.
3.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường:
Tất cả cán bộ - giáo viên – nhân viên đều sử dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý và giảng dạy. Có 100% giáo viên tham gia lớp học tin
học căn bản hoặc chứng chỉ A Tin học.
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 3, trường tự đánh giá: CHƯA ĐẠT
* Nguyên nhân:
Vì trường chưa được trang bị máy vi tính để giảng dạy nên học sinh còn
rất hạn chế trong việc vận dụng công nghệ thông tin trong học tập.
4. Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
4.1. Thực hiện qui định công khai
Nhà trường thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT
ngày 07/5/2009 của Bộ giáo dục và Đào tạo
4.2. Khuôn viên trường
a. Tổng diện tích mặt bằng
- Diện tích trường: 9.461,5m 2, chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Diện tích tính theo đầu học sinh: 15,26 m2/1hs
- Khuôn viên trường có hàng rào kiên cố, có cổng trường, biển trường
đúng qui định.


b. Các khu trong nhà trường
- Các phòng học, phòng làm việc và phòng chức năng được bố trí một
cách hợp lí. Có đầy đủ bàn, ghế; sạch sẽ, thoáng mát; có trang trí các khẩu hiệu,

cây xanh, cây cảnh trong phòng học.
4.3. Các khối công trình
4.3.1. Khu phòng học, phòng y tế:
- Phòng học: Có 10 phòng, đủ cho học sinh học 2 buổi/ngày.
- Bàn, ghế học sinh: Chất lượng tốt, đủ chỗ ngồi cho học sinh.
- Qui cách bàn, ghế, bảng, phòng học: Đúng qui cách theo qui định.
- Chất lượng phòng học: Tốt, đủ ánh sáng, thoáng mát, sạch sẽ.
- Có phòng y tế trường học đảm bảo theo qui định hiện hành về hoạt động
y tế.
4.3.2. Khu phục vụ học tập:
- Số phòng TH – TN: có 2 phòng (1 phòng thí nghiệm Lý - CN; 1 phòng
thí nghiệm Sinh – Hóa) và 1 phòng thiết bị dạy học đảm bảo theo qui định.
Trong phòng, đồ dùng dùng chung được sắp xếp ngăn nắp, được lau chùi, quét
dọn sạch sẽ hàng ngày.
- Phòng tin học: Chưa có máy trang bị.
- Thư viện: Có một phòng thư viện đạt chuẩn Quốc gia.
- Phòng truyền thống: Được bố trí ngăn nắp, lưu trữ các thành tích của
nhà trường, của giáo viên và học sinh.
- Phòng Công đoàn, Phòng Đoàn – Đội, Phòng Y tế học đường: Sử dụng
từ phòng học, trong phòng được bố trí ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ.
4.3.3. Khu vực văn phòng:
- Đủ phòng làm việc theo yêu cầu cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và
văn phòng. Sử dụng từ phòng học, trong phòng được bố trí ngăn nắp, gọn gàng,
sạch sẽ.
- Phòng họp giáo viên được sử dụng từ phòng học, đủ chỗ ngồi để giáo
viên dự họp.
- Có đủ phòng họp cho các tổ chuyên môn, được bố trí hợp lý
- Kho: Có diện tích sử dụng khá rộng, chất lượng khá.
4.3.4. Khu sân chơi:
- Diện tích: 8.584,096m2

- Vệ sinh: Khuôn viên nhà trường luôn được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.
- Cây bóng mát: Cây xanh trong trường được trồng theo đúng quy hoạch
về sơ đồ thiết kế, được chăm sóc chu đáo.
4.3.5. Khu vệ sinh:


Được bố trí riêng biệt cho học sinh nam, học sinh nữ và giáo viên. Sử
dụng nước sạch, đảm bảo vệ sinh tốt, sạch sẽ. Các khu vệ sinh đều có thuê người
làm vệ sinh mỗi ngày.
4.3.6. Khu nhà xe:
Trường có khu vực nhà xe đủ để xe cho giáo viên và học sinh sử dụng;
đảm bảo trật tự, an toàn.
4.3.7. Nước:
Có hệ thống nước sạch cho học sinh và giáo viên sử dụng trong các hoạt
động giảng dạy. Toàn bộ khu vực trường có hệ thống cống thoát nước đảm bảo
việc thoát nước tránh ứ động trong khu vực trường.
4.3.8. Khu luyện tập TDTT:
- Diện tích: 4.215m2
- Học sinh tập thể dục trên sân đất, cách phòng học 50m.
4.4. Hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet,
- Website trong nhà trường: Có xây dựng Website với tên Violet.vn/thcsmyhoa-dongthap
- Hiện nay trong nhà trường có 6 máy vi tính được kết nối mạng internet
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 4, trường tự đánh giá: CHƯA ĐẠT
* Nguyên nhân:
- Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chưa có máy vi tính phục vụ giảng dạy học sinh.
- Phòng truyền thống chưa đạt (Nội dung hoạt động, các bảng biểu chưa
đầy đủ).
- Chưa có nhà xe, sân đal, phòng thường trực, Website chưa đúng qui
định.

- Vôi quét đã bị xuống cấp rất nhiều
- Chưa đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp
5. Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1. Nhà trường chủ động phối hợp tốt với các cơ quan quản lý nhà nước,
các đoàn thể nhằm thực hiện tốt các chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục
địa phương. Được sự quan tâm và giúp đỡ của chính quyền địa phương nên công
tác tham mưu của nhà trường được thực hiện tốt, có hiệu quả cao, giúp cho nhà
trường luôn đạt kết quả tốt trong hoạt động giáo dục và công tác xã hội hóa.
2. Mối quan hệ thông tin giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội được duy
trì tốt, thường xuyên; cụ thể qua các lần họp phụ huynh học sinh, sổ liên lạc,
trong việc giáo dục đạo đức học sinh, các kỳ họp tổng kết, sơ kết, lễ hội… Nhằm
tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và đẩy lùi các tệ nạn xã hội
xâm nhập vào trường học.


3. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập từ đầu năm học, hoạt
động theo đúng quy chế hiện hành, họp hội đúng quy định, tham gia tốt trong
các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cũng như huy động học sinh ra lớp và
đặc biệt công tác vận động giúp đỡ học sinh nghèo, đóng góp CSVC cho nhà
trường.
4. Huy động các lực lượng xã hội tham gia giáo dục toàn diện cho học
sinh và xây dựng CSVC cho nhà trường. Trong năm học này, nhà trường đã
thực hiện tốt khâu xã hội hoá giáo dục, đã kết hợp các ban ngành, đoàn thể, Ban
đại diện cha mẹ học sinh vận động học sinh ra lớp đạt tỉ lệ cao, giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học. Kết hợp với phụ huynh học sinh giáo dục những học sinh cá biệt.
Trường được nhiều nhà tài trợ giúp đỡ tập, sách cho học sinh nghèo vượt khó và
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất.
+ Năm 2012 - 2013: quy ra tiền 109.647.500đ
+ Năm 2013 - 2014: quy ra tiền 205.000.000đ
Ngoài ra, còn đóng góp nhiều cây kiểng cho nhà trường.

Nhà trường thực hiện tốt các quy định về công khai như: công khai điều
kiện dạy học, chất lượng giáo dục và công khai tài chính thực hiện hàng tháng
trong các cuộc họp Hội đồng sư phạm và trên bảng thông báo.
Kết quả thực hiện tiêu chuẩn 5, trường tự đánh giá: ĐẠT
Kết quả chung thực hiện 5 tiêu chuẩn, trường tự đánh giá: Đạt tiêu
chuẩn: 1,2,3 và 5. Chưa đạt tiêu chuẩn: 4.
Đối với tiêu chuẩn chưa đạt, trường có biện pháp thực hiện để đạt được
trong năm học 2013-2014, cụ thể như sau:
* Đối với tiêu chuẩn 3: Bổ sung các kế hoạch và hồ sơ hoạt động ngoại
khóa, Tham mưu với ngành trang bị máy vi tính để giảng dạy cho học sinh
* Đối với chuẩn 4: Tăng cường đầu tư xây dựng trong khả năng của
trường. Tham mưu với ngành để được hỗ trợ cơ sở vật chất nhằm đạt tiêu chuẩn
về cơ sở vật chất./.
Nơi nhận:
- UBND Xã Mỹ Hòa;
- Phòng GD&ĐT Tháp Mười;
- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG



×